Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn NGHIÊN cứu đổi mới PHƯƠNG PHÁP GIẢNG dạy một số TIẾT học GIÁO dục QUỐC PHÒNG và AN NINH THEO HÌNH THỨC NHÓM học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.65 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGHIÊN CỨU ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
MỘT SỐ TIẾT HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
THEO HÌNH THỨC NHĨM HỌC TẬP

Người thực hiện: LÊ NGỌC THÀNH LONG
Lĩnh vực nghiên cứu: Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh
Phương pháp giảng dạy bộ môn: Giáo Dục Quốc Phịng và An ninh

Có dính kèm:
 Mơ hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2015 – 2016

 Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.

Thông tin chung về cá nhân:
1.


Họ và tên: LÊ NGỌC THÀNH LONG

2.

Ngày tháng năm sinh: 27/05/1983

3.

Nam Nữ: Nam

4.

Địa chỉ: F25A, KP5, P. Tân Hiệp, Biên Hòa, Đổng Nai

5.

Điện thoại: CQ: 0613. 884351 ; DĐ: 0918. 565455

6.

Fax:

7.

Chức vụ: Giáo viên

8.

Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi


II.

E-Mail:

Trình độ đào tạo:

-

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ

-

Năm nhận bằng: 2014

-

Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục thể chất, GDQPAN

III. Kinh nghiệm khoa học:
-

Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Mơn Thể Dục, GDQPAN

-

Số năm có kinh nghiệm: 10 năm

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

+ Giảng dạy mơn GDQPAN theo hình thức tổ chức thực hiện dự án
(NH:2011-2012)
+ Tổ chức chương trình “một ngày làm chiến sĩ” cho học sinh trường
THPT Nguyễn Trãi (NH: 2012-2013)
+ Vận dụng sơ đồ tư duy từ phần mềm mindmanager vào dạy và học
mơn giáo dục quốc phịng và an ninh (NH: 2014 – 2015)

GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 2


NGHIÊN CỨU ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
MỘT SỐ TIẾT HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG VÀ AN NINH
THEO HÌNH THỨC NHÓM HỌC TẬP
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục quốc phịng và an ninh (GDQPAN) là mơn học nằm trong chương
trình dạy học của các trường THPT và là một bộ phận quan trọng của cơng tác giáo
dục quốc phịng tồn dân. Mơn học này cịn có tác dụng rèn luyện tác phong
nghiêm túc, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật trong học sinh.
Chỉ thị 12 CT/TW ngày 3/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với cơng tác quốc phịng - an ninh trong tình hình mới; Nghị định
116/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/7/2007 về cơng tác giáo dục quốc phịng an ninh; Chỉ thị số 57/2007/BGD&ĐT ngày 4/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
& Đào tạo về việc tăng cường cơng tác giáo dục quốc phịng - an ninh trong ngành
giáo dục; Công văn số 8468/BGDĐT-GDQP ngày 25/11/2013 về việc cử giáo viên
đi đào tạo văn bằng 2 GDQP-AN năm 2014.
Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục Quốc phòng và An Ninh
trong nhà trường, các đơn vị trường học và cơ sở giáo dục cần nghiêm túc thực hiện
các văn bản, chỉ thị trên bắt đầu từ việc xác định đúng đắn vai trị, vị trí của mơn
học này trong nhà trường.

Từ đó có những biện pháp tương ứng, phù hợp. Cần triển khai và tổ chức thực
hiện chương trình SGK Giáo dục Quốc phịng và An Ninh do Bộ GD&ĐT ban hành
từ năm 2007, thực hiện hình thức dạy và học theo phân phối chương trình thay hình
thức dạy học tập trung trong một thời gian ngắn. Cần nhanh chóng có kế hoạch
tuyển dụng, bồi dưỡng tiến tới chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn GDQPAN
theo đúng quy định.
Qua những tiết giảng thực tế tôi nhận thất môn học này cần được sự quan tâm
đầu tư của các cấp lãnh đạo và chính bản thân người giáo viên cần phải nắm vững
những mục đích yêu cầu của từng bài học, chú trọng thục luyện kỹ giáo án từ đó có
những phương pháp giảng dạy mới phù hợp với đối tượng học sinh
Qua các thực trạng trên, bằng kinh nghiệm thực tiễn của mình trong q trình
giảng dạy mơn học này tơi xin chia sẻ một số kinh nghiệm về phương pháp giảng
dạy đổi mới.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Từ lâu các nhà sư phạm tiền bối đã từng tâm đắc: tri thức của tuổi trẻ là diện
mạo của đất nước trong tương lai.Từ những năm 60 của thế kỉ trước đồng chí Phạm
Văn Đồng đã từng căn dặn thầy giáo phải: “ gõ vào trí thơng minh” của học sinh,
giáo dục là đào tạo học sinh thành những thế hệ thông minh sáng tạo. Sự thông
minh sáng tạo phải xuất phát từ những hiểu biết rộng lớn, nó tạo cho nền tảng tư
duy được vững vàng hơn. Phải hiểu rộng, biết nhiều mới có thể chuyên sâu, mới“
làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn”. Muốn được như
vậy, thì ngay hơm nay, những người thầy giáo phải tích cực, chủ động vận dụng
những thành tựu dạy học tiên tiến của loài người vào giảng dạy cho học sinh, trong
GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 3


đó sơ đồ tư duy là một cách dạy học mới dựa trên cơ sở sơ đồ hóa kiến thức mà từ

trước đến nay chúng ta vẫn vận dụng để phân tầng kiến thức, hệ thống chuỗi sự
kiện hoặc thiết lập biểu bảng ôn tập tổng kết….
Sự thành công của việc giảng dạy phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học
được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tùy thuộc vào phương pháp sử
dụng thì sẽ có những kết quả khác nhau. Làm việc theo nhóm là một trong những
phương pháp dạy học được áp dụng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
nhằm phát huy được tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì u cầu làm việc theo
nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì trong thực tế cuộc sống khơng có ai là hồn hảo,
do đó làm việc theo nhóm có thể tập trung được những mặt mạnh của từng người và
bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, hơn nữa nó cịn tạo ra được niềm vui
và sự hứng thú trong học tập. Vì vậy chúng ta cần phải thấy được những ưu điểm của
hình thức dạy học theo nhóm để phát huy được những điểm mạnh của nó.
Thứ nhất, việc giảng dạy theo nhóm thỏa mãn nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp
với việc học tập hướng tới người học, khuyến khích sự độc lập tự chủ, người học có
thể đưa ra những giải háp, cách biểu đạt riêng cho vấn đề nào đó. Nếu trong phương
pháp thuyết trình, người học chỉ có thể trao đổi với nhau được rất ít thì trong làm việc
theo nhóm các thành viên tham gia có cơ hội đưa ra quan điểm của mình đối với chủ
đề thảo luận, mặt khác nó nâng cao được tính tương tác giữa các thành viên nhằm tác
động tích cực đến người học như: Tăng cường động cơ học tập, nảy sinh nhữnh hứng
thú mới, kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng và cáh giải quyết vấn đề, khích lệ
mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển được các mối quan
hệ và quan tâm đến nhau.
Thứ hai, các thành viên trong nhóm biết được sự phụ thuộc lẫn nhau.
Làm việc theo nhóm là cách học cho phép tất cả các thành viên trong nhóm giải
quyết một cam kết làm việc được mô tả rõ ràng, không được giáo viên dẫn dắt trực
tiếp mà chỉ nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ và sự phân cơng cơng việc trong nhóm, vì
vậy mỗi thành viên trong nhóm tự ý thức được phải cố gắng hết mình khơng phải chỉ
vì thành tích cá nhân mà cịn vì thành cơng của cả nhóm.
Thứ ba, Giảng dạy dựa trên phương pháp làm việc theo nhóm nâng cao được tính

trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm.
Do mỗi thành viên trong nhóm được phân cơng thực hiện một vai trị nhất định,
một công việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành viên trong nhóm khơng thể trốn tránh
trách nhiệm hoặc dựa vào công việc của người khác. Trách nhiệm của mỗi thành viên
là yếu tố quyết định việc thành công hay thất bại của nhóm. Hay nói cách khác, việc tổ
chức dạy học theo nhóm khơng phải là hình thức nhằm thay thế học tập cá nhân mà là
để giúp cá nhân thực hiện nhiệm vụ học tập của mình thông qua trao đổi, thảo luận với
các thành viên cùng học.
Cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy thì những ưu điểm cơ bản trên sẽ
phần nào nhấn mạnh được vai trò quan trọng của phương pháp giảng dạy theo nhóm.
Vai trị của người dạy là điều khiển hoạt động của người học, còn người học là trung
tâm của hoạt động đó. Kết quả của hoạt động này là những yêu cầu cụ thể và nhiệm

GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 4


vụ của bài học.
Trên đây là những điểm mạnh cần quan tâm giúp giáo viên tìm ra được những
thơng tin có ích để áp dụng có hiệu quả phương pháp làm việc theo nhóm trong giảng
dạy.
2. Cơ sở thực tiễn
Để hội nhập xu thế phát triển chung của thế giới, của thời đại, yêu cầu cấp
bách đang đặt ra đối với nền giáo dục nước ta là: Phải không ngừng đổi mới, hiện
đại hóa nội dung và phương pháp giảng dạy. Như vậy, đổi mới phương pháp giảng
dạy là nhiệm vụ thường xuyên đối với mỗi cán bộ giảng dạy. Để thực hiện tốt điều
này, vấn đề đặt ra là làm sao ngày càng có nhiều phương pháp giảng dạy mới nhằm
tích cực hóa người học để tự họ khám phá kiến thức thông qua sự tổ chức của người
thầy. Có như thế thì tránh được cách học thụ động mà bấy lâu nay đã tồn tại trong

bao thế hệ thầy trị của người Việt Nam.
Thay đổi thói quen học tập này khơng phải dễ dàng nhưng chúng ta hồn tồn
có thể làm được. Chính chúng ta, những người thầy phải là người khởi xướng sự
thay đổi đó. Người thầy trong thời đại mới phải ln tìm ra phương pháp mới,
phương pháp giảng dạy tích cực.
Phương pháp giảng dạy tích cực là phương pháp giảng dạy phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải của người dạy.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp giảng dạy tích cực: Phương pháp nghiên
cứu trường hợp; phương pháp dạy học dựa trên vấn đề; Phương pháp đóng vai;
phương pháp học tập theo nhóm… Phương pháp giảng dạy tích cực thực chất là
tích cực hóa học sinh trong giờ học. Kết quả tùy thuộc công tác chuẩn bị của giáo
viên, trình độ năng lực của giáo viên, mức độ hợp tác của học sinh, thói quen học
tập của học sinh
Sau đây tôi xin chia sẽ một phương pháp giảng dạy tích cực: tổ chức cho học
sinh học tập theo nhóm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm
Với phương pháp tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm có thể áp dụng trong
suốt quá trình học tập hoặc cũng có thể áp dụng một phần trong q trình học tập
theo từng nội dung học tập, chẳng hạn giải quyết nội dung của từng chương hay bài
tập của từng chương.
2. Tổ chức nhóm
Ngay buổi đầu của mơn học giáo viên nên thơng báo cho học sinh biết cách tổ
chức nhóm và nội dung hoạt động học tập của nhóm. Việc tổ chức nhóm sao cho
giáo viên có thể bao quát được nhóm. Số lượng thành viên trong nhóm vừa đủ để
làm việc được và đồng thời phải phát huy được tính tích cực của mỗi thành viên
trong nhóm.
Thơng thường nhóm khoảng từ 4-6 học sinh và nên có nhóm trưởng. Giáo viên

có thể phân nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sự sắp xếp của mình. Cũng có khi để học
GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 5


sinh lựa chọn và tự kết nhóm (do có thể đã có sẵn nhóm làm việc ăn ý với nhau).
Việc phân nhóm có thể có nhiều cách khác nhau nhưng miễn sao đạt được mục đích
học sinh có sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, tránh tình trạng trong
nhóm chỉ có 1 vài người làm việc cịn những người khác khơng làm gì cả.
* Cơ cấu tổ chức nhóm: Một nhóm có hoạt động hiệu quả cần có cơ cấu tổ
chức:
Nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của nhóm,
nhóm trưởng có thể do các thành viên trong nhóm bầu hoặc do giáo viên chỉ định.
Có thể có Nhóm phó nếu quy mơ nhóm lớn để thay thế nhóm trưởng khi
nhóm trưởng vắng mặt hoặc hỗ trợ nhóm trưởng trong một số việc.
Thư ký để ghi chép các diễn biến công việc, thảo luận của nhóm, thư ký có
thể được thay đổi theo từng công việc hoặc cố định từ đầu đến cuối.
Phải quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng vị trí của thành viên trong
nhóm (học sinh trong nhóm tự phân cơng cơng việc)
* Trưởng nhóm phải có năng lực, nhiệt tình và có uy tín: Trưởng nhóm sẽ góp
phần quyết định thành cơng của một nhóm học tập. Trong hoạt động của một nhóm,
Trưởng nhóm đóng vai trị quan trọng, là người chịu trách nhiệm trước thầy cô, tập
thể lớp về hoạt động của nhóm, là người điều hành và tổ chức cơng việc của nhóm,
đảm bảo cho nhóm đi đúng hướng, là người động viên thơi thúc mọi người học tập
(làm việc) và tháo gỡ khó khăn khi cần thiết ... Chính vì vậy, Trưởng nhóm có ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng học tập của cả nhóm.
3. Giao việc cho nhóm (giao đề tài)
Có thể giao cùng một nội dung cơng việc/đề tài chung cho các nhóm hoặc mỗi
nhóm một đề tài khác nhau nhưng mức độ khó khăn tương đương nhau. Đề tài thảo

luận phải thuộc nội dung mơn học, có thể có nhiều hướng khai thác khác nhau. Phải
đặt câu hỏi cụ thể, rõ ràng. Hướng dẫn cụ thể và định hướng cách thức làm việc.
Lựa chọn vấn đề thảo luận phải hấp dẫn, có tính chất kích thích tính tích cực chủ
động làm việc của học sinh. Chủ đề nên gắn liền với thực tế để học sinh tìm hiểu và
tìm cách giải quyết vấn đề.
Có thể cho các nhóm về nhà chuẩn bị, hoặc cũng có thể thảo luận ngay tại lớp
tùy theo chủ đề và yêu cầu. Nếu thảo luận tại chỗ, thời gian thảo luận phải phù hợp
với nội dung và yêu cầu của vấn đề thảo luận.
Ví dụ cụ thể :
Đối với bài “TỔ CHỨC QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT
NAM” – Chương trình GDQPAN lớp 12 trước khi giảng bài giáo viên yêu cầu tổ
thuyết trình tìm kiếm các thông tin về các tổ chức của quân đội và cơng an (ai đứng
đầu , tên họ gì, nhận chức năm bao nhiêu, được thành lập vào thời gian nào, nước ta
gồm bao nhiêu quân khu, bao nhiêu qn đồn, vị trí của các qn khu qn đồn
…), bên cạnh đó giáo viên u cầu học sinh tìm những phù hiệu, quân hàm cụ thể
của một số binh chủng (nếu có thể)
Đối với bài “NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI – CƠNG AN VÀ TUYỂN SINH
ĐÀO TẠO” – Chương trình GDQPAN lớp 12 trước khi giảng bài giáo viên phân
công cho tổ thuyết trình thiết kế bài học trên phần mềm PowerPoint , tìm kiếm địa
GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 6


chỉ, các hình ảnh cụ thể của các trường Quân đội và Công an mà trong Sách giáo
khoa đã đề cập, đồng thời cũng kiếm thêm tỷ lệ chọi đầu vào của một số trường
trong năm vừa qua cho cả lớp tham khảo)
Đối vời bài “ LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ
LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN” – Chương trình GDQPAN lớp 12, trước khi giảng
bài giáo viên phân cơng cho tổ thuyết trình tìm kiếm Luật Quân đội nhân dân và

Luật Công an nhân dân đưa vào nội dung cụ thể của bài thuyết trình, các nội dung
trong sách giáo khoa tương ứng vào các điều nào trong Luật
+ Tổ trưởng của từng tổ sau khi nhận đầy đủ những yêu cầu từ giáo viên sẽ
phân chia nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện các việc ở nhà để chuẩn bị
cho bài thuyết trình (Ví dụ: Với tổ có 12 thành viên , 4 thành viên sẽ thực hiện kiếm
các thông tin liên quan đến bài học thông qua các phương tiện thông tin như: báo,
đài, TV, internet tập hợp về chuyển cho 02 thành viên khác có nhiệm vụ tổng hợp
thơng tin, sau khi thực hiện nhiệm vụ của mình 02 thành viên này sẽ chuyển cho 03
thành viên khác sẽ nhập liệu lên máy vi tính, 03 thành viên cịn lại sẽ thực hiện thiết
kế thành bài giảng hồn chỉnh có nội dung rõ ràng và phong phú.
+ Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc tổ thuyết trình sẽ liên hệ ngay
với giáo viên để giải quyết.
4. Nhóm thảo luận và thuyết trình
Giáo viên cơng bố cách thức thuyết trình bằng phương tiện gì? Người thuyết
trình được chỉ định ngẫu nhiên hay cho nhóm chọn và đề cử (nếu nhóm đề cử thì
mỗi lần thuyết trình sẽ phải thay người khác để mỗi cá nhân đều có cơ hội thuyết
trình). Ngồi ra, có thể chấp nhận cho cả nhóm cùng tham gia hỗ trợ thuyết trình và
trả lời câu hỏi phản biện. Dù thực hiện bằng cách nào nhưng yêu cầu đặt ra là mỗi
thành viên trong nhóm phải hiểu và nắm được nội dung bài thuyết trình của nhóm
mình (có thể u cầu bất kỳ thành viên nào trong nhóm lên tóm tắt bài thuyết trình
trước khi người khác thuyết trình).
Giáo viên chỉ định nhóm nhận xét và phản biện cụ thể hoặc mời ngẫu nhiên
bất kỳ trong những nhóm khác phản biện hoặc cũng có thể phản biện tự do (cho học
sinh xung phong). Nên để cho các lớp được tự do phản biện trước, nếu không ai
nhận xét và phản biện thì giáo viên mới chỉ định. Lúc này giáo viên nên đóng vai
trị là người quan sát, qua đó ghi nhận đúng sai và đánh giá các nhóm.
Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình và cũng có thể hỗ trợ
nhóm trả lời câu hỏi của các nhóm khác khi nhóm thuyết trình khơng trả lời được
hoặc đặt thêm câu hỏi gợi mở để nhóm có thể trả lời.
Trong q trình các nhóm thảo luận, giáo viên đi tới từng nhóm, lắng nghe,

gợi ý và thăm dị xem nhóm nào làm việc tích cực, hiệu quả hơn. Trong điều kiện
thời gian có hạn, có thể mời nhóm đó trình bày trước lớp.
Cụ thể:
+ Khi thực hiện trên lớp, tổ triển khai theo kế hoạch của giáo viên đã đề ra,
giáo viên bố trí cho tổ thuyết trình ngồi tập trung vào hai dãy bàn trên cùng, cùng
hỗ trợ cho nhau để tổ chức thuyết trình ,tổ thuyết trình cử người đại diện đứng ra
thuyết trình bài giảng trước lớp (dưới sự giám sát của giáo viên)
GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 7


+ Sau khi thuyết trình xong nếu cho lớp vỗ tay tán thưởng và giáo viên nhận
xét bài thuyết trình thì giờ học sẽ trở nên nhàm chán, sáo rỗng , khơng mang lại kết
quả tồn diện của bài học, và khả năng tiếp thu của các HS trong lớp cũng rất hạn
chế, thậm chí có HS khơng quan tâm tới bạn mình đã thuyết trình những gì
+ Để khắc phục được vấn đề này , người giáo viên đứng lớp phải khéo léo
khích lệ các em bằng biện pháp cụ thể, đó là: tổ chức cho các tổ khác nêu các câu
hỏi phản biện và những câu hỏi có liên quan đến bài thuyết trình (Ví dụ: Người có
đạo Thiên chúa giáo có được thi vào các trường Quân đội và Cơng an khơng? Hình
thức đăng kí nguyện vọng vào các trường thuộc khối Quân đội và Công an như thế
nào? Lực lượng An ninh khác lực lượng cảnh sát ở chỗ nào? Điểm giống và khác
nhau giữa học viện và đại học? ...) mà tổ thuyết trình mới thực hiện. Giáo viên
khích lệ những HS đặt câu hỏi cho tổ thuyết trình bằng những điểm cộng nhất định
+ Tổ thuyết trình sẽ hội ý và đưa ra câu trả lời đúng nhất (dưới sự giám sát
của Giáo viên)
+ Sau khi tổ thuyết trình trả lời thắc mắc cho bạn mình xong giáo viên sẽ
nhận xét câu trả lời
+ Bên cạnh đó khi tổ thuyết trình khơng trả lời được thắc mắc của các tổ
khác, giáo viên sẽ đứng ra giải đáp các thắc mắc này cho học trò.

+ Tiếp tục như vậy cho đến khi hết thời gian quy định.
+ Cuối giờ giáo viên cùng với các tổ khác nhận xét về phẩn thực hiện của tổ
vừa thuyết trình từ đó đánh giá kết quả.
5. Đánh giá hoạt động của nhóm:
Để việc đánh giá kết quả hoạt động của nhóm được chính xác, cơng bằng và
minh bạch, cần thực hiện đánh giá qua nhiều khâu, nhiều phần:
* Giáo viên có nhận xét, phân tích kết quả thực hiện của từng nhóm, so sánh
với các nhóm khác để học sinh nhận ra ưu điểm, khuyết điểm của nhóm mình. Từ
đó giáo viên chỉ ra những cái được, những cái chưa được để học sinh hiểu đúng vấn
đề .
* Học sinh tự đánh giá kết quả làm việc của từng thành viên trong nhóm:Thực
tế có nhiều học sinh với thói quen ỷ lại vào các học sinh khác đã không tham gia
tích cực làm việc nhóm. Chỉ chờ các học sinh khác làm rồi hưởng lợi. Vì vậy, ngay
từ buổi đầu, giáo viên cơng bố cách thức nhóm tự cho điểm các thành viên khi tham
gia vào cơng việc nhóm theo từng chủ đề bằng cách cả nhóm sẽ thống nhất tỷ trọng
điểm của từng thành viên sẽ được hưởng trong chủ đề (bài) đó. Giáo viên cho tổng
điểm của cả nhóm theo từng chủ đề (bài). Tổng điểm này nhân với tỷ trọng của
từng cá nhân sẽ được điểm của từng cá nhân.
* Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau:
Sau phần thuyết trình của các nhóm và phần nhận xét của giáo viên, giáo viên
yêu cầu các nhóm bình chọn lẫn nhau (chỉ bình chọn, khơng chấm điểm), đây là
việc làm phát huy tính dân chủ trong việc đánh giá đồng thời giúp cho giáo viên
đưa ra kết quả cuối cùng một cách công bằng.
* Giáo viên chấm điểm:

GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 8



Giáo viên chấm điểm cho các nhóm sau khi đã có sự bình chọn giữa các nhóm
với nhau. Phần châm điểm của giáo viên nên bao gồm: phần nội dung thuyết trình
của nhóm và phần phản biện (nếu nhóm phản biện hay). Ngồi ra, có thể chấm
thêm phần kỹ năng thuyết trình. Tất cả những nội dung chấm điểm phải được cơng
bố trước cho cả lóp biết.
Từ điểm của mỗi nhóm đem nhân với tỷ trọng mỗi thành viên nhóm được
hưởng sẽ được điểm của từng cá nhân.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Ưu điểm của phương pháp
Phương pháp tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm có một số ưu điểm so
với các phương pháp giảng dạy truyền thống:
Việc ứng dụng phương pháp này đã tích cực hóa người học. Qua đó, giúp họ
chủ động tìm tịi, khám phá kiến thức nên tạo được sự thích thú, khơi dậy niềm đam
mê trong việc tìm kiến thức và từ đó học sinh sẽ hiểu biết nhiều hơn.
Thơng qua việc chủ động tìm tịi và khám phá kiến thức mới giúp học sinh
tư duy chủ động thay vì tư duy thụ động lối cũ chỉ nghe thầy giảng, lĩnh hội kiến
thức một chiều.
Trong q trình làm việc nhóm giúp học sinh rèn luyện tính tự chủ trong
cơng việc (nhóm phân công) và biết cách phối hợp với các thành viên khác trong
nhóm (tổng hợp thành cơng việc chung), từ đó giúp học sinh nâng cao kỹ năng làm
việc nhóm, một kỹ năng mềm cần thiết cho công việc sau này.
Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng trình bày (kỹ năng thuyết trình) trước đám
đơng thơng qua thuyết trình bài thảo luận của nhóm.
2. Nhược điểm của phương pháp
Mặc dù có nhiều ưu điểm, song phương pháp này cũng có những nhược điểm:
Vẫn còn tạo kẽ hở cho một số đối tượng lười học, thiếu ý thức tự chủ trong
học tập, chờ hưởng lợi từ thành tích của nhóm.
Việc đánh giá khó có sự cơng bằng tuyệt đối giữa các thành viên trong
nhóm, vì giáo viên khơng thể biết hết mức độ đóng góp của từng học sinh, mặc dù
nhóm đưa ra tỷ trọng điểm mỗi thành viên được hưởng.

3. Thuận lợi
So với trước đây, việc áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh học tập theo
nhóm hiện nay có nhiều thuận lợi:
Tài liệu học tập và tài liệu tham khảo phong phú và đa dạng giúp học sinh
tìm kiếm dễ dàng hơn
Các kênh thông tin và truyền thông phát triển nhanh chóng, tiện lợi hơn
trong việc thu thập, thậm chí học sinh ngồi tại lớp vẫn có thể thu thập thơng tin qua
internet một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Điều kiện cơ sở vật chất của các trường ngày nay cũng tốt hơn rất nhiều so
với trước đây, giúp học sinh có nhiều phương tiện để học tập, để thuyết trình …
Kỹ năng của học sinh trong việc sử dụng các phương tiện, trình độ cơng
nghệ thơng tin, kỹ năng thuyết trình… của học sinh tốt hơn trước nên thuận lợi
GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 9


trong việc áp dụng phương pháp này vào giảng dạy.
4. Khó khăn
Hiện nay có nhiều thuận lợi so với trước kia nhưng thực tế vẫn cịn một số khó
khăn nhất định trong việc áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh học tập theo
nhóm:
Mặt bằng về điều kiện và kỹ năng của học sinh không đồng đều giữa học
sinh ở các thành phố lớn và ở các tỉnh, học sinh ở thành thị và nông thôn. Nhiều học
sinh ở các tỉnh xa xơi vào thành phố học cịn thiếu thốn nhiều thứ, khơng có phương
tiện để truy cập, thu thập kiến thức. Hơn nữa, nhiều em cũng chưa thành thạo trong
một số kỹ năng liên quan đến phương pháp này nên việc học của các em gặp khó
khăn.
Thơng tin trên các phương tiện truyền thông được đăng tải từ nhiều nguồn
khác nhau nên có mức độ chính xác và tin cậy khác nhau làm cho người học khó

phân biệt sự chính xác của kiến thức thu thập được….
Với những ưu điểm, nhược điểm, thuận lợi cũng như những khó khăn còn tồn
tại, việc áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm địi hỏi
người thầy phải nỗ lực nhiều hơn để không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy
nhằm giúp các em học sinh học tập tốt hơn. Mặt khác, góp phần đưa nền giáo dục
đại học ở Việt Nam phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực và thế giới.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua thực tế thực hiện tại trường THPT Nguyễn Trãi , trong quá trình
thực hiện một giờ giảng như trên kết quả đạt được như sau:
- Tăng tỉ lệ học sinh giỏi giảm học sinh trung bình và yếu
GIỎI

KHÁ

TB (ĐẠT)

KHÔNG ĐẠT

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

LỚP 12

26.09%


68.18%

5.72%

0%

LỚP 12

43.62%

55.76%

0.62%

0%

NĂM HỌC

ĐƠN VỊ

2013-2014
(chưa áp dụng)
2014-2015
(sau khi áp dụng)

2015-2016
(sau khi áp dụng) LỚP 12
44.54%
54.83%
0.63%

0%
- Trước khi nghe thuyết trình hầu hết các học sinh trong lớp đã đọc bài ở nhà
(ngồi tổ thuyết trình các học sinh ở tổ khác cũng đọc bài để tìm ra những thắc mắc
hỏi tổ thuyết trình trong giờ học) từ đó định hướng được cấu trúc của bài học, các
phần trọng tâm, trọng điểm,học sinh có thể thuộc bài tại lớp
- Tổ thuyết trình tăng thêm tình đồn kết , ý thức làm việc tập thể của các
thành viên, định hình cho các em hình thức học theo nhóm, học theo tổ, tự học, ý
thức tự lập, làm hành trang khi bước vào giảng đường đại học và ra xã hội

GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 10


- Khả năng tiếp thu thông tin vể bài học một cách tối đa, (kể cả những lớp
chọn và lớp bình thường )
- Dễ dàng tiếp cận với cơng nghệ thơng tin,học sinh cơ bản có thể tự soạn bài
bằng cách tìm các thơng tin qua Internet và các hình ảnh liên quan. Giáo viên chỉ
làm công tác chủ đạo và giám sát nội dung bài.
- Cập nhật nhiều thông tin mới về GDQPAN mà trong Sách giáo khoa không
đề cập tới
- Đặc biệt, bản thân người giáo viên đã tự nâng cao kiến thức chuyên môn khi
tham gia cùng học sinh thuyết trình trong các tiết dạy. Sự bắt buộc phải xem bài kĩ,
hiểu thấu đáo nội dung và phương pháp truyền đạt để hướng dẫn, giải đáp, hỗ trợ
học sinh trong việc thực hiện bài học sẽ đem lại hiệu quả hơn một tiết học bình
thường. Điều này nâng cao cả vị thế người giáo viên lên hẳn một bậc về chuyên
môn lẫn phong cách sư phạm.
- Thay đổi được quan điểm cho rằng môn học GDQPAN là một mơn học
vừa khơ vừa khó
- Tạo nên sự u thích thật sự mơn học GDQPAN cho một số học sinh, cụ

thể các em đã hăng hái đăng kí tham gia được tham dự kiểm tra bắn đạn thật, Hội
thao GDQPAN cấp trường, Hội thao GDQPAN cấp tỉnh.
- Học sinh có mơi trường thể hiện tài năng của mình trong lĩnh vực quốc
phòng và an ninh, cố gắng đạt được thành tích cao nhất trong các đợt hội thao
- Từ sự đam mê, u thích mơn học GDQPAN của học trị, đã đưa mơn học
GDQPAN khơng chỉ là một mơn học như các mơn học khác, mà cũng có thể coi
đó như là một hoạt động ngoại khóa, một hoạt động hướng nghiệp, một hoạt động
ngoải giờ lên lớp, một phong trào thi đua của trường , của tỉnh . . .
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Các trường cần có giáo viên GDQPAN chuyên trách thực sự, được đào tạo
chính quy (như các lớp sĩ quan dự bị, giáo viên được đào tạo thêm văn bằng hai
chính quy ngành qn đội, cơng an).
- Các trang thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho môn học GDQPAN phải
được bổ sung đầy đủ (đặc biệt là tranh ảnh, mơ hình . . .).
- Các chế độ đãi ngộ (các tiêu chuẩn giảng dạy, huấn luyện, tiêu chuẩn khi
tham dự hội thao) cần phải có sự quan tâm hướng dẫn cụ thể, đúng đắn, kịp thời
- Thường xuyên có các buổi tọa đàm, trau đổi kinh nghiệm học tập, giảng
dạy môn học GDQPAN đối với giáo viên.
- Nâng cao trình độ vi tính cho giáo viên GDQPAN
- Nhận được sự quan tâm đúng mức hơn của lãnh đạo các cấp đối với mơn
học GDQPAN.
- Có sự hỗ kịp thời từ nhà trường về kinh phí khi tổ chức Hội thao
GDQPAN cấp trường và khi tham dự hội thao GDQPAN cấp tỉnh, cấp quốc gia.
- Khẩn trương triển khai dự án xây dựng phịng học chun mơn cho môn học
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xây dựng chương trình học – Jon Wiles, Joseph Bondi , Người dịch:
GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 11



TS. Nguyễn Kim Dung – Nhà xuất bản Giáo dục năm 2005
2. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa chương
trình và sách giáo khoa – Trần Bá Hoành – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
3. Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới – Thái Duy Tuyên – Nhà
xuất bản giáo dục
4. Sách giáo khoa GDQPAN lớp 10,11,12 – Nhà xuất bản giáo dục
5. Sách giáo viên GDQPAN lớp 10,11,12 – Nhà xuất bản giáo dục
Người thực hiện

Lê Ngọc Thành Long

GV: LÊ NGỌC THÀNH LONG

Trang 12


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT Nguyễn Trãi

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nguyễn Trãi, ngày tháng năm 2016

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2015 – 2016
Tên sáng kiến kinh nghiệm : Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy một số tiết học Giáo dục
quốc phịng và an ninh theo hình thức nhóm học tập
Họ và tên tác giả : Lê Ngọc Thành Long
Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: THPT Nguyễn Trãi
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................ 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ..................................................... 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn tồn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ơ mỗi dịng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi

rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả
không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ơ tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA
TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)



×