Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

sáng kiến kinh nghiệm PHƯƠNG PHÁP dạy DẠNG bài THỰC HÀNH VIẾT báo cáo địa lí lớp 10 BAN cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.34 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Điểu Cải
Mã số: ......................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI THỰC
HÀNH VIẾT BÁO CÁO ĐỊA LÍ LỚP 10
BAN CƠ BẢN

Người thực hiện: Ngô Thị Bích Thuận
Lĩnh vực nghiên cứu:
Phương pháp dạy học bộ môn Địa Lí

Năm học 2011-2012


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Ngô Thị bích Thuận
2. Ngày tháng năm sinh: 20/08/1981
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Trường THPT Điểu Cải, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai
5. Điện thoại: ĐTDĐ: 0907743328
6. E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: trường THPT Điểu Cải
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc Sĩ
- Năm nhận bằng: 2011


- Chuyên ngành đào tạo: Địa lí học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Địa lí
Số năm có kinh nghiệm: 9 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Phương pháp dạy
học lấy học sinh làm trung tâm trong môn địa lí
MỤC LỤC

Trang
Sơ lược lí lịch khoa học
Mục lục
I. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... ..1
II. Tổ chức thực hiện đề tài .......................................................................... 2
1. Cơ sở lí luận .......................................................................................... ..2
1.1. Khái niệm phương pháp dạy thực hành ........................................... ..2
1.2. Các mô hình phương pháp dạy thực hành........................................ ..2
1.3. Vai trò của các bài thực hành địa lí .................................................. ..5
1.4. Thực trạng dạy thực hành địa lí lớp 10 ban cơ bản .......................... ..5
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài......................... 5
2.1. Phân loại bài thực hành trong chương trình địa li 10 ban cơ bản ..... 5


2.2. Vận dụng mô hình phương pháp 3 bước và 6 bước vào dạy ………6
bài thực hành “Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuyê và Panama” ....
III. Kết quả thực nghiệm (Hiệu quả của đề tài)……………………………11
IV. Kết luận, khuyến nghị và khả năng áp dụng………………………….13
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng phúc, (2001), Lý luận dạy học Địa lí (phần đại cương),
NXB Đại học quốc gia Hà Nội
2. Lê Thông (chủ biên), (2006) SGK địa lí lớp 10, NXB Gíao dục
3. Lê Thông (chủ biên), (2006) Sách giáo viên Địa lí lớp 10, NXB Giáo dục
4. Nguyễn Văn Tuấn, (2009), Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học (phần đại cương), trường
Đại Học sư phạm kĩ thuật TPHCM
5. Nguyễn Đức vũ (chủ biên), (2008), dạy và học thực hành Địa lí 10, 11 NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Chí Tuấn, (niên khóa 2000-2004), Phương pháp rèn luyện kĩ năng Địa lí lớp
10 thí điểm ban KHTN, khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP TPHCM.


PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI THỰC HÀNH VIẾT BÁO CÁO ĐỊA LÍ LỚP
10 BAN CƠ BẢN

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu trong thời kỳ
CNH - HĐH đất nước. Theo đánh giá chung, chương trình, nội dung và phương
pháp giáo dục phổ thông nước ta hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng với yêu
cầu hội nhập và phát triển của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn tới
thực trạng trên là do sự yếu kém của khâu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, bài
học lý thuyết và thực hành. Vì vậy, chúng ta cần phải đổi mới phương pháp dạy
học theo mục tiêu gắn với thực tiễn, phát huy tính tích cực của người học theo
hướng rèn luyện năng lực tự khám phá kiến thức, biến quá trình đào tạo ở nhà
trường thành quá trình tự đào tạo.
Những thập niên gần đây, nhiều nước trên thế giới rất coi trọng nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo ở tất cả các ngành học và cấp học. Trong bối cảnh đó
công nghệ dạy học mới ra đời và được áp dụng ngày càng rộng rãi. Đặc trưng nổi
bật của công nghệ dạy học là sự định lượng hoá mục tiêu dạy học để việc dạy học
trở thành đối tượng có thể quan sát, hệ thống hoá được, trong đó nội dung dạy học
bắt đầu được tổ chức theo xu hướng vận dụng các phương pháp mới. Theo đó,

ngành giáo dục Việt Nam đang từng bước nghiên cứu và áp dụng công nghệ dạy
học cũng như đổi mới Phương pháp dạy học, đồng thời chương trình và sách giáo
khoa (CT & SGK) cũng thay đổi phù hợp với nhu cầu học tập đáp ứng yêu cầu
trong quá trình phát triển của đất nước. Hệ thống CT & SGK trong nhà trường phổ
thông các cấp đã có thêm nhiều nội dung mới theo hướng tăng mạnh kênh hình,
giảm dần kênh chữ, tỷ trọng bài thực hành (BTH) tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, thực trạng giảng dạy trong nhà trường cho thấy thực hành hiện vẫn
là khâu yếu, chưa được quan tâm đầy đủ dẫn tới kết quả học tập của học sinh chưa
tương xứng với yêu cầu. Đây chính là tình hình chung của các trường phổ thông ở
thành phố cũng như vùng nông thôn và đặc biệt là ở vùng khó khăn. Nhìn chung
CT & SGK Địa lý trước đây nặng về lý thuyết, các BTH còn ít nên kỹ năng thực
hành của học sinh còn yếu và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế còn
hạn chế, tính năng động, sáng tạo, làm việc khoa học của người học chưa được
phát huy.Trong các dạng bài thực hành thì dạng bài viết báo cáo ít được chú trọng
nhất (chủ yếu tập trung vào dạng bài vẽ biểu đồ để đáp ứng yêu cầu của các bài
kiểm tra và thi tốt nghiệp).
Từ năm 2006-2007, CT & SGK Địa lý lớp 10 được triển khai đại trà trên phạm
vi toàn quốc. Vừa yêu cầu HS làm quen với nhiều dạng bài thực hành (trong đó có
cả dạng bài viết báo cáo), vừa đòi hỏi GV phải ứng dụng các phương pháp dạy học
mới theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Theo tinh
thần đó, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của trường THPT Điểu Cải tỉnh Đồng Nai,
tôi đã lựa chọn đề tài:“Phương pháp dạy dạng bài thực hành viết báo cáo địa lí lớp
10 ban cơ bản”


II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm phương pháp dạy thực hành
Phương pháp dạy thực hành nói chung và phương pháp dạy thực hành dạng
báo cáo nói riêng là phương pháp giảng dạy trên cơ sở sự quan sát GV làm mẫu và

thực hiện tự lực của HS dưới sự hướng dẫn của GV nhằm hoàn thành các bài tập,
các công việc, từ đó hình thành các kĩ năng, kĩ xảo. Thêm vào đó phương pháp dạy
học thực hành còn giúp HS cũng cố tri thức, phát triển năng lực tư duy để có khả
năng xử lí các tình huống thực tế trong cuộc sống.
1.2. Các mô hình phương pháp dạy thực hành
1.2.1 Mô hình phương pháp 3 bước
Cấu trúc mô hình phương pháp 3 bước:
Bước 1: Gây động cơ
- Khơi dây sự chú ý - làm rõ kiến thức sơ bộ
- Phát biểu mục tiêu, nhiệm vụ bài thực hành

Bước 2: Trình bày lí thuyết về bài thực hành
- Nội dung qui trình luyện tập
- Phân nhóm, giao nhiệm vụ
- Lưu ý về an toàn lao động
( Hình thức tổ chức lớp học: toàn lớp)

Bước 3: Tổ chức luyện tập
- Học sinh luyện tập theo qui trình hướng dẫn ở bước 2
- GV quan sát và giúp đỡ
Nguồn: Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học. Trường Đại học sư phạm kĩ thuật

Phương pháp này có tác dụng tạo điều kiện cho học sinh phát huy các qui trình
thao tác thực hành các biểu tượng và chuyển tải những tri thức thành kĩ năng thao
tác thực hành. Chính vì vậy học sinh còn bị động vào những gì giáo viên truyền và
phải làm theo.


1.2.2. Mô hình phương pháp 4 bước
Cấu trúc mô hình phương pháp 4 bước

THÔNG
TIN

LÀM
MẪU

LÀM LẠI

TỰ
LUYỆN
TẬP

Bước 1: Chuẩn bị
- Chuẩn bị nguyên vật liệu và nơi làm việc
- Tạo mối giao tiếp
- Phát biểu mục tiêu và tạo nên tổng thể
chung
- Khơi dậy sự chú ý, làm rõ kiến thức sơ bộ

Bước 2: Làm mẫu và giải thích
- Làm mẫu và giải thích cái gì, như thế nào, tại
sao
- Đưa ra những điểm cơ bản
- Lặp lại những bước công việc

Bước 3: Làm lại và giải thích
- Làm lại các công việc và giải thích làm cái gì,
như thế nào, tại sao?
- GV:
+ Đặt câu hỏi kiểm tra

+ Sửa lỗi, đem đến sự chắc chắn, tao động cơ
học tập, khen ngợi, khiển trách và phê bình nếu

Bước 4: Tự luyện tập
- Tự thực hiện các công đoạn công việc
- GV can thiệp bằng sự giúp đỡ nếu cần thiết
- Kiểm tra kết quả, kiểm tra các tiêu chuẩn
đánh giá
- Hướng dẫn các kĩ năng tiếp theo

Nguồn: Tài liệu bài giảng lí luận dạy học, Trường Đại Học sư phạm kĩ thuật


1.2.3. Mô hình phương pháp 6 bước
Cấu trúc mô hình phương pháp 6 bước
Bước 1
- Cái gì nên được làm?
- Những câu hỏi hướng
dẫn

Bước 6
- Cái gì phải được
làm tốt hơn ở lần
sau?
- Trao đổi với GV

1
Thông
tin
6

Đánh giá

2
Kế hoạch

5
Kiểm tra
Bước 5
- Nhiệm vụ được
hoàn thành chính
xác?
- Phiếu kiểm tra

Bước 2:
- Người ta dự
định trước như
thế nào?
- Lập kế hoạch
làm việc

3
Quyết
định
4
Thực
hiện

Bước 3:
- Xác định con
đường hoàn thành

và phương tiện hỗ
trợ
- Trao đổi với GV

Bước 4:
- Hoàn tất chi tiết
- Thực hiện nhiệm vụ
Nguồn: Tài liệu bài giảng lí luận dạy học đại học, trường Đại học sư phạm kĩ thuật

Ngoài mục đích hình thành kĩ năng, tổ chức dạy học thực hành theo mô hình
phương pháp này còn phát triển ở học sinh năng lực hợp tác, tự thu nhận thông tin
và khả năng lập kế hoạch. Mô hình phương pháp 6 bước được xây dựng trên cơ sở
của lí thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn và thông tin tài liệu để
kich thích học sinh độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập.
Như vậy có thể thấy: mô hình phương pháp 6 bước đã mang lại một số ưu và
nhược điểm:
- Ưu điểm: GV không còn đóng vai là là trung tâm của quá trình dạy học. Từ đó
tích cực hóa học sinh, rèn luyện cho học sinh tính độc lập sáng tạo
- Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và phải có đầy đủ phương tiện dạy học


1.3 Vai trò của các bài thực hành địa lí
Kĩ năng thực hành địa lí là yêu cầu không thể thiếu được của việc học môn địa
lí bởi các kĩ năng là thước đo kết quả học tập của HS theo xu hướng học tập tích
cực. Trước đây trong chương trình và SGK địa lí thường mới chỉ chú trọng đến các
bài dạy lí thuyết, mà chưa chú ý đến các bài thực hành, nên tỉ lệ các bài thực hành
thường quá thấp. Tuy nhiên trong những năm gần đây tỉ lệ bài thực hành địa lí lớp
10 đã tăng lên đáng kể (tăng 7 bài so với chỉ có 1 bài ở SGK cũ) và có nhiều dạng
thực hành khác nhau, trong đó có cả dạng viết báo cáo.
Ngoài ra, trong thời gian đây, bài thực hành thường chiếm 30-40% tổng số

điểm trong các đề thi tôt nghiệp, thi tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng.
Các bài thực hành địa lí 10, một mặt vừa cũng cố kĩ năng mà HS đã làm quen từ
THCS, một mặt bước đầu cung cấp những kĩ năng mới cho HS. Những kĩ năng đó
sẽ là tiền đề, cơ sở cho HS tiếp tục tìm hiểu những kĩ năng cao hơn khi lên lớp 11,
12.Vì vậy,các bài thực hành địa lí nói chung và bài thực hành viết báo cáo nói
riêng đóng một vai trò rất quan trọng.
1.4 Thực trạng dạy thực hành địa lí lớp 10 ban cơ bản
Một quan niệm khá phổ biến xuất phát từ phương pháp dạy học truyền thống,
cho rằng thực hành chỉ là một bài học vận dụng tri thức, có mục đích cũng cố kiến
thức và kĩ năng đã học. Với quan niệm đó, bài thực hành không đem lại kiến thức
gì mới cho HS, cũng không làm cho HS thấy hứng thú. Khi dạy thực hành, GV
thường coi nhẹ và xem nó như bài tập tự làm bình thường của HS, GV không cần
chuẩn bị, nhiều GV dạy bài thực hành cũng giống như dạy lí thuyết. Bên cạnh đó,
không ít GV chưa hiểu biết nội dung, yêu cầu của bài thực hành nên khi dạy còn
lúng túng về phương pháp dạy thường qua loa theo lối thuyết trình, GV làm việc
nhiều, còn HS không chịu thao tác, ỷ lại cho Thầy.
Về mặt nhận thức, đa số GV đều cho rằng chương trình và SGK địa lí 10 hiện
nay về nội dung và yêu cầu của bài thực hành cao, một số dạng thực hành không
cần thiết vì không có trong cấu trúc đề thi (dạng viết báo cáo). Dạy thực hành đòi
hỏi đầu tư công sức và kĩ thuật nhiều trong khi điều kiện của một số trường ở
những địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa còn thiếu.
Thực tế khi dạy các bài thực hành (kể cả dạng viết báo cáo), đa số GV vẫn chú
trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về thông
báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát huy tư duy, HS tiếp
thu kiến thức một cách thụ động.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Phân loại dạng bài thực hành trong chương trình địa lí lớp 10 cơ bản
Trong chương trình địa lí lớp 10 gồm 7 bài thực hành được xếp vào 3 dạng:
2.1.1. Dạng bài thực hành vẽ biểu đồ
- Bài 30. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sản lượng lương thực, dân số

của thế giới và một số quốc gia
- Bài 34. Thực hành: Vẽ biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp
trên thế giới
2.1..2 Dạng bài thực hành đọc bản đồ, biểu đồ


- Bài 4. Thực hành: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí
trên bản đồ
- Bài 10. Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và
các vùng núi trẻ
- Bài 14. Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên trái
đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
- Bài 25. Thực hành: Phân tích phân bố dân cư trên thế giới
2.1.3. Dạng bài thực hành viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào
Panama (sgk/147)
2.1.3 Dạng bài thực hành viết báo cáo
Bài 38: Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Panama
2.2 Vận dụng mô hình phương pháp 3 bước và 6 bước vào dạy bài thực hành
“Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Panama”
2.2.1. Mô hình phương pháp 3 bước
Trong các mô hình phương pháp đã nêu, thì mô hình phương pháp 3 bước
GV sẽ là người làm việc một cách tích cực để hướng dẫn cũng như hình thành cho
HS những kĩ năng, hầu hết tất cả các công việc đều do GV thực hiện. Vì vậy,
những yêu cầu của bài thực hành GV sẽ hướng dẫn một cách rất chi tiết và cụ thể.
Trên cơ sở đó HS sẽ dễ dàng thực hiện và hoàn tất những yêu cầu còn lại của bài
thực hành.
- Bước 1 (gây động cơ): GV sẽ tiến hành khơi dậy sự chú ý của học sinh đồng thời
làm rõ kiến thức sơ bộ của bài học. Trên cơ sở đó nêu lên những mục tiêu, nhiệm
vụ của bài thực hành.
- Bước 2 (trình bày lí thuyết của bài thực hành): Đây là bước mà GV sẽ phải

trình bày những kiến thức về bài thực hành để HS lĩnh hội. Hướng dẫn một cách cụ
thể hay làm mẫu các bài tập. Sau đó tiến hành giao nhiệm vụ cho cả lớp.
- Bước 3 (tổ chức luyện tập): HS sẽ tiến hành làm bài tập được giao dựa trên
những gì Giáo viên đã hướng dẫn ở bước 2. GV quan sát và giúp đỡ nếu cần
Cụ Thế:
Bước 1: (gây động cơ: 5 phút): GV dùng những kiến thức cũ về giao thông
vận tải để liên hệ, vào bài, phát triển mục tiêu, nhiệm vụ bài học
 Vào bài: Ngày nay, nhờ GTVT phát triển đã giúp con người ngày
càng rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian. Để phục vụ
cho mục đích của mình, con người ngày càng tạo ra nhiều công trình
qui mô mang lại hiệu quả lớn. Hai trong những công trình đó là kênh
đào Xuy-ê và kênh đào Panama.
 Nêu nhiệm vụ bài thực hành (bài tập 1)
- GV: yêu cầu HS đọc nội dung bài tập 1
- HS: Bài tập gồm 3 phần (HS đọc yêu cầu trong SGK)
- GV: Cần giải quyết 3 nhiệm vụ trong bài tập 1
Bước 2: Trình bày lí thuyết về bài thực hành (15 phút): GV hướng dẫn HS
cách tính quãng đường vận chuyển được rút ngắn. Dùng những câu hỏi gợi
mở giúp HS trả lời được những lợi ích cũng như tổn thất nếu kênh đào đóng
cửa…


Bài tập 1:
 Xác định vị trí kênh đào trên bản đồ các nước:
- GV: Dựa vào SGK/149 hãy cho biết vị trí của kênh đào Xuy-ê?
- GV: Sau khi HS trả lời xong, GV chuẩn kiến thức, chỉ cho HS thấy vị trí của
kênh đào Xuy-ê trên bản đồ các nước. GV nói thêm về ý tưởng nối liền Địa
Trung Hải và biển đỏ có từ thời Pharaoh, tuy nhiên phải đến năm 1859 công
trình mới được khởi công do Universal Suez Ship canal Company điều hành.


 Tính quãng đường vận chuyển được rút ngắn bao nhiêu hải lí và bao
nhiêu % so với tuyến đi vòng châu
- GV: Tuyến Ô-đet-xa – Mumbai: khi đi qua kênh đào Xuy-ê chỉ mất 4.198 hải
lí còn vòng qua câu phi thì mất tới 11.818 hải lí. Như vậy quãng đường khi qua
kênh Xuy-ê sẽ được rút ngắn hơn so với vòng qua châu phi là 7.620 hải lí
- GV: Công thức tính quãng đường rút ngắn ( QRN):
QRN= Q.c.phi – Q qua Xuy-ê (hải lí)
Khái quát công thức tính % quãng đường rút ngắn:
QRN
% ( QRN)=
. 100
Q.c.phi
Ví dụ: % (QRN) của tuyến Ô-đet-xa –Mumbai
7.620
% (QRN) =
. 100 = 64,5%
11.818


- GV: Kết luận, nhờ có kênh đào Xuy-ê mà quãng đường đi được rút ngắn rất
nhiều
- GV: Tiếp tục hỏi HS những lợi ích của kênh đào và tổn thất nếu kênh đào bị
đóng cửa
-GV: Sau khi HS trả lời xong (dựa vào phần tư liệu tham khảo trong SGK), GV
nhận xét và mở rộng
Những lợi ích của kênh đào
- Đối với Ai Cập:
+ Mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ai Cập
+ Mở rộng giao lưu quốc tế
- Đối với hàng hải thế giới:

+ Rút ngắn đường đi và thời gian vận chuyển, giảm chi phái vận tải, hạ giá
thành sản phẩm
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Châu âu,
Châu Phi, Châu á
+ Tránh được thiên tai so với vận chuyển đường dài (qua mũi Hảo Vọng- cực
nam Châu Phi)
Những tổn thất nếu kênh đào bị đóng cửa
- Đối với Ai Cập:
+ Mất đi khoản thu lớn thông qua thuế hải quan và các hoạt động dịch vụ
+ Hạn chế sự giao lưu kinh tế giữa Ai cập với các nước trên thế giới
- Đối với các nước ven Địa Trung Hải và biển Đen:
+ Chi phí vận chuyển người và hàng hóa tăng (do phải đi vòng qua Châu Phi)
+ Rủi ro trong quá trình vận chuyển tăng (do phải đi xa)


-GV: Sau khi hướng dẫn xong, GV yêu cầu HS dựa vào SGK và dàn ý đã cung
cấp (phiếu học tập) trước đó viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê
Bước 3: Tổ chức luyện tập (15 phút): HS tiến hành xử lí các tuyến còn lại qua
kênh đào Xuy-ê, viết báo cáo dựa trên những kiến thức mà GV đã hướng dẫn
cụ thể ở bước 2 và dàn bài GV cung cấp (phiếu học tập)
Dàn ý viết báo cáo về kênh đào Xuy-ê
(Gồm 3 phần)
1. Mở bài: giới thiệu khái quát về kênh đào (vị trí địa lí, vai trò khái quát)
2. Thân bài: HS trình bày theo sườn
- Lịch sử hình thành và HS giới thiệu tóm tắt quá trình hình thành và phát
triển của kênh đào
phát triển
+ Năm khởi công?
- Thời gian xây dựng:
+ Năm được đưa vào vận hành?

+ Chiều dài
- Thông số kĩ thuật:
+ Trọng tải tàu có thể đi qua
+ Thời gian qua kênh trung bình?
- Nước quản lí kênh đào: + Từ 11/1869-6/1956?
+ Từ 6/1956- nay?
+ Đối với Ai Cập
- Vai trò của kênh đào:
+ Đối với hàng hải thế giới
- Tổn thất nếu kênh đào + Cho Ai cập
+ Cho các nước ven Địa Trung Hải và biển Đen
đóng cửa:
3. Kết luận: Tóm lược lại nội dung và nêu cảm nhận của bản thân
-GV: HS có thể làm việc theo nhóm nhỏ (trong bước xử lí số liệu)
-GV: Thu bài một số HS về chấm (nếu HS đã hòan thành). Giới thiệu sơ về kênh
đào Panama và yêu cầu HS tiếp tục về nhà hoàn thành.
2.2.2 Mô hình phương pháp 6 bước
Học sinh thực sự là trung tâm trong mô hình phương pháp 6 bước, hầu hết các
công việc HS phải tự thực hiện, GV chỉ đề ra hướng thực hiện và can thiệp ở mức
độ vừa phải.
- Bước 1 (thông tin): GV hướng dẫn gợi mở dựa trên yêu cầu của đề bài: cái gì
cần phải làm? Để từ đó hướng tới nhiệm vụ mà HS cần phải thực hiện
- Bước 2 (lập kế hoạch thực hiện): GV giao việc cho HS để tiến hành làm bài
- Bước 3 (quyết định): HS trao đổi những thắc mắc, những vấn đề chưa rõ với
GV. Từ đó quyết định cách thức tiến hành và làm như thế nào?
- Bước 4 (hòan tất chi tiết): Dựa trên những gì đã trao đổi với GV, HS tiến hành
làm bài
- Bước 5 (kiểm tra): GV sẽ kiểm tra phần làm việc của HS, tiến hành chuẩn kiến
thức



- Bước 6 (đánh giá): GV nhận xét và đánh giá kết quả làm việc của HS
Cụ thế:
Bước 1: Thông tin (5 phút): GV cung cấp những yêu cầu của bài thực hành
Bài tập 1:
a. Hãy xác định vị trí của kênh đào Xuy-ê trên bản đồ các nước trên thế giới và bản
đồ tự nhiên thế giới?
b. Cho bảng số liệu (SGK):
+ Hãy tính quãng đường vận chuyển được rút ngắn bao nhiêu hải lí và bao nhiêu
% so với tuyến vòng qua Châu Phi?
+ Sự hoạt động của kênh đào Xuy-ê đã đem lại những lợi ích gì cho ngành hàng
hải thế giới?
+ Nếu kênh đào bị đóng cửa như thời kì 8 năm (1967-1975) do chiến tranh, thì sẽ
gây những tổn thất kinh tế như thế nào đối với Ai Cập, đối với các nước ven Địa
Trung Hải và biển Đen?
c. Trên cơ sở các thông tin trên, hãy hoàn thiện một bài viết ngắn về kênh Xuy-ê
Bài tập 2:
a. Hãy xác định vị trí của kênh đào Panama trên bản đồ các nước trên thế giới và
bản đồ tự nhiên thế giới?
b. Cho bảng số liệu (SGK)
+ Hãy tính quãng đường vận chuyển được rút ngắn bao nhiêu hải lí và bao nhiêu
phần trăm so với tuyến vòng qua Nam Mĩ
+ Sự hoạt động của kênh đào Panama đã đem lại những lợi ích gì cho sự tăng
cường giao lưu giữa các nền kinh tế vùng châu á- thái bình dương với nền kinh tế
Hoa kì?
c. Trên cơ sở các thông tin trên, hãy hoàn thiện một bài viết ngắn về kênh đào
Panama
GV: Chúng ta vẫn thường nghe đến những kênh đào trên sông để phục vụ cho
việc tưới tiêu trong nông nghiệp. Tuy nhiên 2 kênh đào này lại được đào thông qua
biển và đại dương, để hoàn thành 2 kênh đào này đã tốn rất nhiều về sức người,

sức của. Vậy tại sao người ta lại xây dựng 2 kênh đào xuyên biển?
Bước 2: Lập kế hoạch làm việc (5’): GV chia nhóm làm việc.
GV: chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm 1 và 3: Tìm hiểu về kênh đào Xuy-ê
+ Nhóm 2 và 4: Tìm hiểu về kênh đào Panama
GV: Yêu cầu mỗi nhóm lên xác định vị trí 2 kênh đào (GV chuẩn bị bản đồ)
GV: Chuẩn kiến thức: chỉ trên bản đồ (Vị trí của kênh đào Xuy-ê: cắt ngang eo
đất Xuy-ê, nằm phía đông bắc Châu Phi, nối biển đỏ với Địa Trung Hải thuộc chủ
quyền Ai cập; Vị trí kênh đào Panama nằm ở cực nam của eo đất Trung Mĩ nối liền
Đại Tây dương với Thái Bình Dương. Thuộc chủ quyền Panama
GV: Các nhóm tiến hành làm việc:
+ Nhóm 1 và 3: Tiến hành xử lí quãng đường rút ngắn của kênh đào Xuy-ê
sau đó viết bào cáo trong thời gian 15 phút vào giấy A4
+ Nhóm 2 và 4: Tiến hành xử lí 5 tuyến đầu tiên của kênh đào Panama. Sau
đó viết báo cáo trong 15 phút vào giấy A4.


Bước 3: Quyết định (10’): Các thành viên trong nhóm trao đổi với nhau về
cách làm bài: cách xử lí, viết báo cáo.
Trong thời gian các nhóm làm việc, trao đổi với nhau, GV đi quan sát từng
nhóm và trả lời những thắc mắc của HS
Bước 4: Hoàn tất chi tiết (15’): Các nhóm hoàn thành bài tập
Các nhóm tiếp tục phân công nhau hoàn thành bài tập
Bước 5: Kiểm tra đánh giá (5’): Sau khi các nhóm nộp bài, GV kiểm tra và
yêu cầu 1 nhóm lên báo cáo. GV chuẩn kiến thức.
Bước 6: Đánh giá (5’): GV nhận xét phần làm việc của các nhóm
Các nhóm tự rút ra những lỗi sai và chưa hoàn chỉnh
GV: Tổng kết những lỗi mà các nhóm mắc phải để rút kinh nghiệm. HS trao đổi
những thắc mắc của nhóm với GV (Nếu không kịp giờ HS và GV có thể trao đổi
với nhau qua email hoặc một buổi khác)


III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI)
Hiệu quả của của các phương pháp được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích của thực nghiệm
Nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của phương pháp đề xuất trên, chứng minh tính
đúng đắn và tính khả thi của những vấn đề đặt ra trong đề tài
2. Nguyên tắc thực nghiệm:
Để thực hiện được mục đích trên, khi tiến hành thực nghiệm cần tuân thủ một số
nguyên tắc:
+ Mẫu được chọn trong thực nghiệm phải mang tính phổ biến để đảm bảo tính
khách quan
+ Đề ra các chỉ tiêu đánh giá về mặt định tính và định lượng
3. Quá trình thực nghiệm
3.1. Về mặt định lượng:
Bài thực hành được tiến hành thực nghiệm tại 3 lớp 10cb11 và 10cb9, 10cb10
(năm học 2009-2010) với mô hình phương pháp 3 bước và 6 bước (do không có
nhiều thời gian nên trong quá trình thực nghiệm GV đã cho HS làm nội dung của
bài thực hành và thu lại). Kết quả thu được như sau:
Điểm

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10 TB

0

0

0

3

5

8

10

14

5

0


7,16

10cb11*
10cb9 *

0

0

5

8

9

11

8

4

0

0

5,47

10cb10 **

0


0

1

3

9

14

10

7

1

0

6,20

Lớp

* : áp dụng mô hình phương pháp 6 bước
** : áp dụng mô hình phương pháp 3 bước
Nhìn vào bảng kết quả của 3 lớp khi tiến hành dạy bằng mô hình phương pháp
3 bước và 6 bước có thể thấy: Ở 2 lớp được dạy cùng bằng mô hình phương pháp 6
bước thì lớp 10cb11 (lớp tốt hơn) đạt kết quả tốt hơn (điểm trung bình 7,16 đ),



trong khi lớp 10cb9 (lớp yếu hơn) có kết quả khá thấp (điểm trung bình 5,47 đ).
Bên cạnh đó, lớp 10cb11 tỏ ra thích thú với cách dạy như vậy trong khi ở lớp
10cb9 thì ngược lại. Điều này cho thấy mô hình phương pháp 6 bước quá khó với
lớp 10cb9 nên nhiều em không theo kịp.Trong khi đó, lớp 10cb10 (trình độ tương
đương lớp 10cb9) được dạy bằng mô hình phương pháp 3 bước lại đạt kết quả khá
tốt (6,20đ).Vì vậy ở các lớp có học lực khác nhau cần phải sử dụng các phương
pháp khác nhau để các em có thể lĩnh hội một cách có hiệu quả và phát huy tính
tích cực, sáng tạo của mình. Trong trường hợp này, nếu sử dụng phương pháp 3
bước thì sẽ đạt hiệu quả tốt hơn ở lớp 10cb9 nhưng lại tạo sự nhàm chán ở lớp
10cb11.
3.2. Về mặt định tính:
GV đã sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của HS ở các lớp tiến hành
dạy
(Mẫu phiếu điều tra ở phần phụ lục)
* Kết quả

1

2

3
4

5

6
7

8


Lớp 10cb9*

Lớp 10cb11*

Lớp 10cb10**

a

6 (13,3)

15 (33,3%)

10 (22,2%)

b
c
a
b
c
d
a
b
a
b
c
a
b
c
d
a

b
a
b
c
a
b

22 (48,9%)
17 (37,8%)
5 (11,1%)
7 (15,5%)
30 (66,7%)
3 (6,7%)
17 (37,8%)
28 (62,2%)
5 (11,1%)
34 (75,5%)
6 (13,4%)
20 (44,4%)
22 (49%)
3 (6,6%)
0
37 (82,2%)
8 (17,8)
15 (33,3%)
8 (17,8%)
22 (48,9)
21 (46,67%)
24 (53,33%)


28 62,2%)
3 (4,5%)
12 (26,7%)
18 (40%)
15 (33,3%)
0
38 (84,4%)
7 (16,6%)
19 (42,2%)
24 (53,3%)
2 (4,5%)
5 (17,7%)
20 (44,4%)
18 (40%)
2 (4,4)
45 (100%)
0
28 (62,2%)
0
17 (37,8%)
41 (91%)
4 (9%)

27 (60%)
7 (17,8%)
8 (17,8%)
12 (26,7%)
23 (51,1%)
2 (4,4%)
28 (62,2%)

17 (37,8%)
10 (22,2%)
33 (73,3%)
2 (4,5%)
10 (22,2%)
29 (64,4%)
6 (13,4%)
0
43 (95,5%)
2 (4,5%)
20 (44,4%)
3 (6,8%)
22 (48,9%)
35 (77,8%)
10 (22,2%)

( Cả 2 lớp được dạy bằng mô hình phương pháp 6 bước)
Qua bảng kết quả trên ta thấy, hầu hết HS lớp 10cb11 tiếp thu bài trên 70%
trong khi lớp 10cb9 chỉ trong khoảng 50-70% khi được dạy bằng phương pháp 6


bước. Ngoài ra, sự hứng thú với bài học cũng khác nhau giữa 2 lớp dù được dạy
cùng một phương pháp. Điều này cho thấy, ở những lớp có học lực khác nhau, nếu
dạy cùng một phương pháp thì hiệu quả sẽ giảm (ở một trong hai lớp), vì vậy GV
cần sử dụng các phương pháp khác nhau khi dạy bài thực hành viết báo cáo (kể cả
các dạng bài thực hành dạng khác) thì hiệu quả sẽ đồng đều hơn.

IV. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận
Dù thời gian nghiên cứu đề tài không dài nhưng nhìn chung đề tài đã khắc họa

được những nét cơ bản:
- Đưa ra được một số phương pháp dạy các bài thực hành nói chung và bài thực
thành viết báo cáo nói riêng trong chương trình địa lí lớp 10 ban cơ bản
- Cách vận dụng các mô hình phương pháp dạy thực hành vào dạy bài thực hành
viết báo cáo
- Chứng minh được tính hiệu quả của các mô hình phương pháp qua thực nghiệm
sư phạm.
2. Khuyến nghị
- Khi dạy các bài thực hành địa lí ở các lớp có trình độ khác nhau GV nên sử
dụng các phương pháp khác nhau
- Để dạy các bài thực hành có hiệu quả, cần quan tâm đến vấn đề cơ sở vật chất
(máy móc thiết bị, bản đồ, phòng ốc, tranh ảnh…)
- Khi tiến hành làm nhóm, không nên để nhóm quá đông, như vậy sẽ xảy ra tình
trạng ỷ lại, không làm việc của một số HS
- Sau mỗi bài thực hành, GV nên kiểm tra mức độ hiểu bài của HS (có thể thu bài
để chấm)
3. Khả năng áp dụng
- Các phương pháp được trình bày trong đề tài đã được tác giả thực hiện tại một
số lớp 10 năm học 2009-2010 tại trường THPT Điểu cải và đạt kết quả khả quan
- Trong điều kiện sĩ số học sinh một lớp đông (45-50 hs) và cơ sở vật chất chưa
hoàn thiện vẫn có thể áp dụng các phương pháp trong đề tài


PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Họ và tên:
Lớp:
Hay khoanh tròn vào ý mà em lựa chọn
1. Qua tiết học này, em tiếp thu bài được bao nhiêu %?
a. >75%

b. Từ 50-70%
c. <50%
2. Em có cảm thấy hứng thú với bài thực hành này không?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Bình thường
d. không hứng thú
3. Với một bài thực hành em thấy GV làm tất cả hay chỉ hướng dẫn cho HS tự
làm thì sẽ giúp cho việc rèn luyện kĩ năng của bản thân?
a. GV hướng dẫn
b. GV làm tất cả
4. Em có thích học bài thực hành theo cách tổ chức như thế này không?
a. Thích
b. Bình thường
c. Không thích
5. Em thấy cách học như thế này có quá khó với trình độ của bản thân không?
a. Khó
b. Bình thường
c. Dễ
d. Quá dễ
6. Nếu bây giờ gặp dạng bài thực hành tương tự như thế này em có thể làm
được hay không?
a. Có
b. Không
7. Theo em một tiết dạy thực hành có quan trọng và cần thiết hay không?
a. Có
b. Không
c. Bình thường
8.Với dạng bài thực hành này dưới sự hướng dẫn của thầy cô các em có thể tự
chuẩn bị ở nhà rồi đến lớp báo cáo được hay không.

a. Có
b. Không


MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ KÊNH ĐÀO XUYÊ VÀ PANAMA

Kênh đào Xuyê


Kênh đào Panama


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận dạy học Địa lí (phần đại cương), Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001
2. SGK địa lí lớp 10, Lê Thông (chủ biên), NXB Giáo dục, 2006
3. Sách giáo viên địa lí 10, Lê Thông (chủ biên), NXB Giáo dục, 2006
4.Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học (phần đại cương), Nguyễn văn Tuấn, Trường
ĐHSP kĩ thuật TPHCM, 2009
5.Dạy và học thực hành địa lí 10,11, Nguyễn Đức Vũ (chủ biên), NXB Giáo dục,
2008
6. Phương pháp rèn luyện kĩ năng địa lí 10 ban KHTN, Nguyễn Chí Tuấn, khóa
luận tốt nghiệp, trường ĐHSP TPHCM, niên khóa 2000-2004

NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Ngô thị bích Thuận



SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .Trường THPT
Điểu Cải

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..Định Quán., ngày 12 tháng 4 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy dạng bài thực hành viết báo cáo địa lí
lớp 10 ban cơ bản.
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Bích Thuận

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường THPT Điểu cải
Lĩnh vực: Phương pháp dạy học bộ môn: .Địa Lí
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn toàn mới

-


Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có




2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:

Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người
có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



×