Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

sáng kiến kinh nghiệm PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI bài tập ANCOL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.6 KB, 35 trang )

Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP ANCOL.
Những người thực hiện: Hồ Xuân Hiếu
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Hoá Học 
Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ......................................................... 

C đính kèm:
 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh


 Hiện vật khác

Năm học: 2011-2012

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 1


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên : Hồ Xuân Hiếu.
2. Ngày tháng năm sinh: 02 tháng 02 năm 1982.
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 17/7 khu phố 4, Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613.834289; ĐTDĐ:0983309130.
6. Chức vụ: Giáo viên tổ Hóa Học.
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh- Biên Hoà- Tỉnh Đồng Nai.

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị: Đại học.

- Chuyên ngành đào tạo: Hóa Học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
* Năm 2007: chuyên đề “ Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa khử”.
* Năm 2010 : chuyên đề “Phân loại và một số phương pháp giải bài tập hóa”.
* Năm 2011 : chuyên đề “Phân loại và phương pháp giải bài tập ancol”.

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 2


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Chuyên đề :
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL’’.
TÓM TẮT :

Chuyên đề đưa ra phân loại và phương pháp giải bài tập ancol.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1- Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp
giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để

nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh rèn
luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
2- Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng
hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn
phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá
học.
3- Trong chương trình hóa học phổ thông không đề cập sâu cách phân loại, ứng dụng
các định luật bảo toàn vào giải toán hóa học, trong khi để giải các đề thi thì học sinh
phải nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập đó.
4- Việc phân loại các dạng bài tập và hư ng d n học sinh vận dụng các định luật bảo
toàn là việc làm rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn
để nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải .
5- Qua những năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng, khả năng giải toán Hóa học của các
em học sinh còn hạn chế, đặc biệt là giải toán Hóa học hữu cơ vì những phản ứng trong
hoá học hữu cơ thường xảy ra không theo một hư ng nhất định và không hoàn toàn.
Trong đó các dạng bài tập về ancol là ví dụ. Khi giải các bài tập dạng này học sinh
thường gặp những khó khăn d n đến thường giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học
không cần thiết thậm chí không giải được vì quá nhiều ẩn số. Nguyên nhân là học sinh
chưa tìm hiểu rõ, vững các định luật hoá học và các hệ số cân bằng trong phản ứng hoá
học để đưa ra phương pháp giải hợp lý.
6- Xuất phát từ thực trạng trên, cùng một số kinh nghiệm sau những năm công tác, tôi
mạnh dạn nêu ra sáng kiến về “phân loại và phương pháp giải bài tập ancol”.

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN


ỮU CẢN

- trang 3


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
- Trong Hóa học, bài tập rất đa dạng và phong phú, để giải bài tập hóa học về ancol
thì chúng ta phải biết được phương trình, sự chuyển hóa của các chất, các dạng bài tập
và phương pháp giải các dạng bài tập. Theo phân phối chương trình hóa học phổ thông
không đề cập sâu đến các định luật bảo toàn, các dạng bài tập. Học sinh thường rất lúng
túng khi nhận dạng các dạng bài tập và cách giải các bài toán.
- Hiện tại c ng có nhiều sách tham khảo, mạng internet có trình bày các định luật
các góc độ khác nhau nhưng chưa chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý trong khi giải các dạng
bài tập về ancol.
- Vì vậy chuyên đề này trình bày một số dạng bài tập và phương pháp giải. Chuyên
đề này c ng trình bày về các định luật, phân loại và chỉ rõ việc áp dụng các định luật
vào giải toán hóa học.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Chuyên đề đặt ra yêu cầu phân loại các dạng bài tập, đưa ra các định luật, ứng
dụng của mỗi định luật để giải cho từng dạng bài tập và đưa ra những nhận x t và
những chú ý giúp phát triển hư ng tìm tòi khác.
Trong chương trình hóa học phổ thông có rất nhiều dạng bài tập hóa học ancol,
việc phân loại rất khó khăn và phức tạp. Trong chuyên đề này, tôi chỉ đưa ra một số
dạng bài tập cơ bản sau:
- ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG VỚI KIM LOẠI KIỀM.
- ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG VỚI AXIT HỮU CƠ.
- ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG TÁCH NƯỚC.

- ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG OXI HOÁ – KHỬ VỚI ĐỒNG (II) OXIT.
DẠNG 1: ANCOL TÁC DỤNG VỚI KIM LOẠI KIỀM.
Đối v i dạng bài tập ancol tác dụng v i kim loại kiềm có rất nhiều cách ra đề khác
nhau, đây tôi chỉ đề cập đến ba vấn đề:
V n đề 1: Nếu đề cho số mol ancol và số mol H2 để xác định công thức phân tử ta sử
dụng công thức tính số nhóm –OH.
2.n H 2
Số nhóm –OH =
n ancol
V n đề 2: Nếu đề cho khối lượng của ancol và khối lượng của ancolat, ta vận dụng
định luật tăng giảm khối lượng.
V n đề 3: Nếu đề cho khối lượng của ancol, khối lượng kim loại kiềm và khối lượng
chất rắn sau phản ứng, ta vận dụng định luật bảo toàn khối lượng.
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 4


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

V d 1: Cho 3,0 gam ancol no, đơn chức, mạch h tác dụng vừa đủ Na thu được 560
ml khí H2 (đktc). Xác định ancol.
Phương pháp giải


n H2 =

0,56
= 0,025 mol
22,4

Gọi công thức của ancol no, đơn chức, mạch h

là: CnH2n+1OH

CnH2n+1OH + Na → CnH2n+1ONa + ½H2
0,05
0,025 (mol)


3
=> n = 3
Ta có: 14n + 18 =
0,05
Vậy công thức của ancol là C3H7OH.
V d 2: Cho 4,6 gam ancol no, mạch h (có M = 92) tác dụng hết v i Na, thu được
1,68 lít khí H2 (đktc). Xác định công thức phân tử của ancol.
Phương pháp giải
nancol =

n H2 =

4,6
= 0,05 mol

92

1,68
= 0,075 mol
22,4

Số nhóm –OH =

2.n H 2

=3
n ancol
Gọi công thức của ancol là: CnH2n+2O3
Ta có 14n + 50 = 92 => n = 3.
Vậy công thức phân tử của ancol là C3H8O3.
V d 3: Cho 3,1 gam ancol no, mạch h (có M = 62) tác dụng hết v i Na, thu được
1,12 lít khí H2 (đktc). Xác định công thức phân tử của ancol.
Phương pháp giải
nancol =

n H2 =

Tổ
-

3,1
= 0,05 mol
62

1,12

= 0,05 mol
22,4

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 5


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Số nhóm –OH =

2.n H 2

=2
n ancol
Gọi công thức của ancol là: CnH2n+2O2
Ta có 14n + 34 = 62 => n = 2.
Vậy công thức phân tử của ancol là C2H6O2.
V d 4: Cho 10 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức tác dụng vừa đủ v i Na kim loại tạo
ra 14,4 gam chất rắn và V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V là
A. 1,12 lít.
B. 2,24 lít.
C. 3,36 lít.
D. 4,48 lít.
Phương pháp giải


R OH + Na → R ONa + 1 H2

2
Theo đề bài khối lượng chất rắn tăng: m  14,4 – 10 = 4,4 gam
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy kim loại Na đã thay thế H trong nhóm –OH của
ancol, từ đó ta suy ra:
Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 22 gam
x mol
4,4 gam


x=

4, 4.1
 0, 2mol
22

1
x = 0,1 mol => VH2 = 0,1.22,4 = 2,24 lít
2
V d 5: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức, đồng đ ng kế tiếp. Cho 12,4 gam X tác
dụng v i Na dư, thu được 19 gam ancolat. X là hỗn hợp
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. C3H5OH và C4H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
n H2 =

Phương pháp giải

Theo đề bài khối lượng chất rắn tăng: m  19 – 12,4 = 6,6 gam
Tương tự ví dụ 1 ta có:
Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 22 gam
x mol
6,6 gam


6,6.1
= 0,3 mol
x=
22

M=

12,4
= 41,33 gam/mol
0,3

Vậy 2 ancol là: CH3OH và C2H5OH

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 6



Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

V d 6: Cho 10,6 gam hỗn hợp 2 ancol no tác dụng v i một lượng K vừa đủ tạo ra
18,2 gam chất rắn và V lít khí H2 ( đktc ). Giá trị của V là
A. 0,56 lít.
B. 1,12 lít.
C. 0,28 lít.
D. 2,24 lít.
Phương pháp giải
n
R(OH) n + nK 
 R(OK) n + H 2
2
Theo đề bài khối lượng chất rắn tăng: m  18,2 - 10,6 = 7,6 gam
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy kim loại K đã thay thế H trong nhóm –OH của
ancol, từ đó ta suy ra:
Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 38n gam
x mol
7,6 gam



7,6.1 0,2
=
(mol)
38n
n
n

n H2 = x = 0,1 mol => VH2 = 0,1.22,4 = 2,24 (lít)
2
x=

V d 7: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đ ng tác
dụng hết v i 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là:
A. C3H5OH và C4H7OH.
B. C2H5OH và C3H7OH .
C. C3H7OH và C4H9OH.
D. CH3OH và C2H5OH.
Phương pháp giải
Trong bài này, đề cho khối lượng của ancol, khối lượng kim loại kiềm và khối lượng
chất rắn sau phản ứng, vì vậy ta vận dụng định luật bảo toàn khối lượng.

mH 2  15, 6  9, 2  24,5  0,3 gam
n H2 =

M

0,3
= 0,15 mol => n ancol = 0,3 mol
2

ancol =

15,6
= 52 => 2 ancol là C2H5OH và C3H7OH
0,3

.


V d 8: Cho 7,8 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đ ng tác
dụng hết v i 4,6 gam Na được 12,25 gam chất rắn. Đó là 2 ancol
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. C3H5OH và C4H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
Phương pháp giải

mH 2  7,8  4, 6  12, 25  0,15 gam

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 7


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

0,15
= 0,075 mol => n ancol = 0,15 mol
2

n H2 =


Mancol =

7,8
= 52 => 2 ancol là C2H5OH và C3H7OH. .
0,15

V d 9: Cho Na tác dụng vừa đủ v i 1,24 gam hỗn hợp 3 ancol đơn chức X, Y, Z thấy
thoát ra 0,336 lít khí H2 (đkc). Khối lượng muối natri ancolat thu được là
A. 2,4 gam.
B. 1,9 gam.
C. 2,85 gam.
D. 3,8 gam.
Phương pháp giải
ROH

+

Na 
 RONa +

1
H2 
2

0,336
= 0,015 mol => n ancol = 0,03 mol
22,4
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy kim loại Na đã thay thế H trong nhóm –OH của
ancol, từ đó ta suy ra:

Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng tăng 22 gam


0,03mol
m gam
n H2 =

m =

0, 03.22
 0, 66 g
1

mancolat = 1,24 + 0,66 = 1,9 gam
DẠNG 2: ANCOL TÁC DỤNG VỚI AXIT CACBOXYLIC (PHẢN ỨNG ESTE
HOÁ).
* Một axit cacboxylic tác d ng với một ancol.
V d 10: Đun nóng 6,0 gam CH3COOH v i 6,0 gam C2H5OH (có H2SO4 làm xúc tác,
hiệu suất phản ứng este hoá bằng 50%). Khối lượng este tạo thành là
A. 4,4 gam.
B. 6,0 gam.
C. 5,2 gam.
D. 8,8 gam.
Phương pháp giải

 CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH + C2H5OH 

60
46

88
6 gam
m (gam)
Dựa vào phương trình, ta thấy hệ số của axit và ancol đều bằng 1. Vì vậy ta không cần
đổi số mol mà chỉ lập tỉ lệ theo số gam.
6
6
<
=> Tính khối lượng este theo CH3COOH.
60
46
t 0 , H 2 SO4

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 8


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

m=

6.88

= 8,8 gam
60

Vì hiệu suất chỉ 50% nên khối lượng este thực tế thu được là:
50
m este thực tế = 8,8.
= 4,4 gam.
100
V d 11: Đun 12 gam axit axetic v i 13,8 gam etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến
khi phản ứng đạt t i trạng thái cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este
hoá là
A. 55%.
B. 50%.
C. 62,5%.
D. 75%.
Phương pháp giải

 CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH + C2H5OH 

60
46
88
m axit phản ứng
11 (gam)
Dựa vào phương trình, ta thấy hệ số của axit và ancol đều bằng 1. Vì vậy ta không cần
đổi số mol mà chỉ lập tỉ lệ theo số gam.
12 13,8
<
=> Tính hiệu suất của phản ứng theo CH3COOH.

60
46
11.60
= 7,5 gam
m axit phản ứng =
88
t 0 , H 2 SO4

H% 

maxit pu
maxit ban dâu

.100% 

7,5
.100%  62,5%
12

* Hỗn hợp hai axit cacboxylic tác d ng với một ancol hoặc hỗn hợp hai ancol tác
d ng với một axit cacboxylic.
Đối v i trường hợp hỗn hợp ancol tác dụng v i một axit và ngược lại hỗn hợp axit tác
dụng v i một ancol. Trong hai trường hợp này ta đều vận dụng định luật tăng giảm
khối lượng.
V d 12: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1 : 1. Lấy 5,3g
hỗn hợp X tác dụng v i 5,75g C2H5OH có H2SO4 đặc làm xúc tác thu được m gam este
( H = 80%). Giá trị của m là
A. 6,98 gam.
B. 6,48 gam.
C. 8,1 gam.

D. 7,04 gam.
Phương pháp giải
t , H SO

 HCOOC2H5 + H2O
HCOOH + C2H5OH 

0

2

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

4

- trang 9


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.
t , H SO

 CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH + C2H5OH 


0

2

4

Theo đề ta có: 46x + 60x = 5,3 => x = 0,05 mol => n hỗn hợp axit = 0,1 mol

n C2 H5OH =

5,75
=0,125mol
46

Lập tỉ lệ mol, ta thấy tính khối lượng este theo axit.
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy gốc - C2H5 đã thay thế H trong nhóm –COOH
của axit, từ đó ta suy ra:
Cứ 1 mol hỗn hợp axit phản ứng khối lượng tăng 28 gam
Theo đề: 0,1 mol 
 khối lượng tăng là m  0,1.28  2,8 gam
80
meste  (5, 3  2,8).
 6, 48 gam
100
V d 13: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1 : 2. Lấy 8,3
gam hỗn hợp X tác dụng v i 6,4g CH3OH có H2SO4 đặc xúc tác thu được m gam este
(H = 75%). Giá trị của m là:
A. 13,87 gam.
B. 10,4 gam.

C. 6,375 gam.
D. 7,8 gam.
Phương pháp giải
t , H SO

 HCOOCH3 + H2O
HCOOH + CH3OH 

0

2

4

t , H SO

 CH3COOCH3 + H2O
CH3OH 

0

CH3COOH +

2

4

Theo đề ta có: 46x + 60.2x = 8,3 => x = 0,05 mol => n hỗn hợp axit = 0,15 mol
6,4
n CH3OH =

= 0,2 mol
32
Lập tỉ lệ mol, ta thấy tính khối lượng este theo axit.
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy gốc – CH3 đã thay thế H trong nhóm –COOH
của axit, từ đó ta suy ra:
Cứ 1 mol hỗn hợp axit phản ứng khối lượng tăng 14 gam
Theo đề: 0,15 mol 
 khối lượng tăng là m  0,15.14  2,1gam
75
meste  (8, 3  2,1).
 7, 8 gam
100
V d 14: Hỗn hợp X gồm 1 ancol no, đơn chức và 1 ancol không no, đơn chức. Khi
hóa hơi 1,5 gam X thu được thể tích bằng thể tích của 0,96 gam oxy trong cùng điều
kiện. Cho 15 gam X tác dụng v i 23 gam axit fomic (H2SO4 đặc xúc tác), thu được m
gam este. (hiệu suất 60%). Giá trị của m là:
A. 15,66 gam.
B. 20,1 gam.
C. 23,4 gam.
D. 14,04 gam.
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 10



Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Phương pháp giải
n X(1,5gam) = n O2 =

0,96
= 0,03 mol
32

n X(15gam) = 0,3 mol
n HCOOH =

23
= 0,5 mol
46
t , H SO

 HCOO R + H2O
OH 

0

HCOOH +

R

2


4

Lập tỉ lệ mol, ta thấy tính khối lượng este theo ancol.
Dựa vào phương trình phản ứng ta thấy gốc HCOO- đã thay thế nhóm –OH của ancol,
từ đó ta suy ra:
Cứ 1 mol hỗn hợp ancol phản ứng khối lượng tăng 28 gam
Theo đề: 0,3 mol 
 khối lượng tăng là m  0,3.28  8,4 gam
60
m este = (15+8,4).
= 14,04 gam
100
DẠNG 3: ĐỐT CHÁY ANCOL
Trong dạng bài tập này chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau:
- Nếu đốt cháy một ancol mà n H2O > n CO2
=> ancol no, mạch h và n ancol = n H2O - n CO2
- Số nguyên tử cacbon 

n CO2

n ancol
- Chúng ta thường dùng định luật bảo toàn nguyên tố oxi và định luật bảo toàn khối
lượng để giải bài tập.
- Số mol nguyên tử oxi trong ancol gấp đôi số mol hiđro sinh ra khi ancol tác dụng
v i kim loại kiềm.
V d 15: Đốt cháy hoàn toàn hai ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đ ng thu
được 6,72 lít CO2 (đktc) và 9 gam nư c. Công thức phân tử của hai ancol là :
A. CH3OH và C2H5OH
B. C2H5OH và C3H7OH
C. C3H7OH và C4H9OH

D. C4H9OH và C5H11OH

Phương pháp giải

n H2O = 0,5 mol ; n CO = 0,3 mol
2

Vì nH 2O  nCO2  ancol no, mạch h .

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 11


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

n ancol = n H2O - n CO = 0,2 mol
2

0,3
= 1,5
0,2
Vậy CTPT của ancol là: CH3OH và C2H5OH

n=

V d 16: Đốt cháy hoàn toàn một ancol X, thu được 4,4 gam CO2 và 2,7 gam nư c. Số
chất của X là:
A. 1 chất
B. 2 chất
C. 3 chất
D. 4 chất
Phương pháp giải

n H2O = 0,15 mol ; n CO = 0,1 mol
2

Vì nH 2O  nCO2  ancol no, mạch h .

n ancol = n H2O - n CO = 0,05 mol
2

Đặt công thức của ancol là CnH2n + 2OZ ( z ≤ n )
n=

0,1
=2
0,05

Vậy công thức của ancol là: C2H6OZ ( z ≤ 1)
- z = 1 => Công thức của ancol là C2H6O, có 1 đồng phân ancol là CH3CH2OH
- z = 2 => Công thức của ancol là C2H6O2, có 1 đồng phân ancol là CH2OHCH2OH
Vậy có 2 chất thoả mản điều kiện bài toán.
V d 17: X là một ancol no, mạch h . Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần 5,6 gam

oxi, thu được hơi nư c và 6,6 gam CO2. Công thức của X là
A. C2H4(OH)2.
B. C3H7OH.
C. C3H5(OH)3.
D. C3H6(OH)2.
Phương pháp giải

n CO = 0,15 mol; n O2 = 0,175 mol
2

n H2O = n ancol + n CO = 0,2 mol
2

Đặt công thức của ancol là CnH2n + 2OZ

n=

015
=3
0,05

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố oxi ta có:

n O(ancol) + n O(O2 ) = n O(CO2 ) + n O(H 2O)
 0,05.z + 0,175.2 = 0,15.2 + 0,2.1 => z = 3
Vậy công thức phân tử của ancol là: C3H5(OH)3
Tổ
-

. Trường T P


NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 12


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

V d 18. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol cùng dãy đồng đ ng thu
được 6,72 lít CO2 và 5,4 gam H2O. Mặc khác cho m gam X phản ứng v i Na dư, thu
được 2,8 lít H2. Các thể tích đo đktc. Giá trị của m là
A. 4,25 gam
B. 8,45 gam
C. 7,65 gam`
D. 8,2 gam
Phương pháp giải

n CO = 0,3 mol; n H2O = 0,3 mol; n H2 = 0,125 mol
2

n O(ancol) = 2. n H2 = 0,25 mol
Ta có: m = mC + mH + mO = 0,3.12 + 0,3.2 + 0,25.16 = 8,2 gam.
DẠNG 4: ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG TẠO ETE.
Phương trình phản ứng:
H SO , đă c ,140 c
 ROR + H2O
2ROH 
Từ phương trình phản ứng ta rút ra một số điều lưu ý sau:

- mancol = mete + mH2O
0

2

4

1
n
=
n
=
n ancol
ete
- H2O
2
- Ngoài ra chúng ta cần phải nh công thức tính số ete tạo thành.
Số ete =

n(n+1)
; n là số ancol.
2

V d 19. Đun 13,8 gam hỗn hợp gồm 3 ancol đơn chức v i H2SO4 đặc, 1400C, sau
phản ứng, thu được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 11,1g. Số
mol mỗi ete là:
A. 0,025 mol
B. 0,015 mol
C. 0,02 mol
D. 0,03 mol

Phương pháp giải
n(n+1) 3(3+1)
Ta có: số ete =
=
=6
2
2
Đun hỗn hợp 3 ancol tạo ra 6 ete.
Theo ĐLBTKL: mancol = mete + mH2O
=> mH2O = 13,8 – 11,1 = 2,7g
Do

 n = n
ete

H2O

=

2,7
0,15
= 0,15 mol => nmỗi ete =
 0,025mol .
18
6

V d 20. Đun nóng hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, mạch h , kế tiếp nhau trong

Tổ
-


. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 13


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

dãy đồng đ ng v i H2SO4 đặc 140oC. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6
gam hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nư c. Công thức phân tử của hai ancol trên là
A. CH3OH và C2H5OH.
B. CH3OH và C3H7OH.
C. C3H5OH và C4H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
Phương pháp giải
mancol = mete + mH2O = 6 + 1,8 = 7,8 gam

n ancol = 2.n H O  2.
2

M ancol =

1,8
 0, 2mol
18


7,8
= 39 gam/mol
0,2

Vậy có ancol là: CH3OH và C2H5OH.
V d 21. Đun nóng một hỗn hợp gồm hai ancol no đơn chức v i H2SO4 đặc 140oC
đã thu được 21,6 gam nư c và 72 gam hỗn hợp ba ete. Xác định công thức cấu tạo của
hai ancol trên biết ba ete thu được có số mol bằng nhau và phản ứng xảy ra hoàn toàn.
A. CH3OH và C2H5OH.
B. CH3OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C3H5OH.
D. C2H5OH và C3H7OH.
Phương pháp giải
mancol = mete + mH2O = 72 + 21,6 = 93,6 gam

n ancol = 2.n H O = 2.
2

M=

21,6
= 2,4 mol
18

93,6
= 39 gam/mol
2,4

Vậy có một ancol là CH3OH. Ancol còn lại là ROH
Vì số mol các ete bằng nhau nên số mol 2 ancol bằng nhau.

nCH3OH = nROH = 1,2 mol.
mCH3OH = 1,2.32 = 38,4 gam
=> m ROH = 93,6 – 38,4 = 55,2 gam
55,2
= 46 g/mol
=> MROH =
1,2
Vậy ancol còn lại là C2H5OH.
V d 22. Cho m (g) hỗn hợp A gồm hai ancol đơn chức tác dụng v i Na dư sinh ra
0,025 mol H2. Mặt khác khi đun m (g) A v i H2SO4 đặc 1400C t i hoàn toàn thì thu
được 1,57g hỗn hợp 3 ete. m (g) A có giá trị bằng:
A. 2,02g.
B. 3,12g.
C. 4,5g.
D. 5,04g.

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 14


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.


ROH

+

Phương pháp giải
1
Na → RONa +
H2
2


0,025 mol

0,05
1
n H O  nancol  0, 025mol
2
2
mancol = mete + mH2O = 1,57 + 0,025.18 = 2,02 gam
V d 23. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba ancol (đơn chức, thuộc cùng
dãy đồng đ ng), thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc) và 11,7 gam H2O. Mặt khác, nếu đun
nóng m gam X v i H2SO4 đặc thì tổng khối lượng ete tối đa thu được là
A. 6,50 gam.
C. 7,40 gam.

B. 7,85 gam.
D. 5,60 gam.
Phương pháp giải

n H O = 0,65 mol

2

n CO = 0,4 mol
2

=> nancol = 0,25 mol
n H O = 0,125 mol (được tạo nên từ phản ứng tạo ete)
2

mancol = mC + mH + mO = 0,4.12 + 0,65.2 + 0,25.16 = 10,1 gam.
mete = mancol - mH2O = 10,1 - 0,125.18 = 7,85 gam
DẠNG 5: ANCOL THAM GIA PHẢN ỨNG TÁCH NƯỚC TẠO ANKEN.
Trong dạng bài tập này chúng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu ancol tách nư c tạo anken ta suy ra ancol đó là no, đơn chức, mạch h .
- Khi tách nư c thì số nguyên tử cacbon không thay đổi. Vì vậy khi đốt cháy ancol
hay anken (cùng số mol) thì số mol CO2 thu được luôn bằng nhau.
V d 24: Chia m gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn, thu được 3,36 lít CO2 (đktc)
Phần 2: Tách nư c hoàn toàn thành etilen, Đốt cháy hoàn toàn lượng etilen, thu được a
gam H2O. Giá trị của a là
A. 2,7g
B. 1,8g
C. 3,6g
D. 5,4g
Phương pháp giải
Ví khi thực hiện phản ứng tách nư c số nguyên tử cacbon không đổi nên đốt cháy
ancol etylic thu được 0,15 mol CO2 thì đốt cháy etilen c ng được 0,15 mol CO2. Mặc
khác đốt anken cho mol CO2 bằng mol H2O.
Vậy m = 0,15.18 = 2,7 gam.
Tổ

-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 15


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

V d 25: Đun nóng 12,9 gam hỗn hợp X gồm 2 ancol v i H2SO4 đặc 1700c, thu
được hỗn hợp Y gồm 2 ole in đồng đ ng kế tiếp nhau. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y
rồi d n toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 118,2
gam kết tủa. Hỗn hợp X gồm:
A. C2H5OH và C3H7OH
B. CH3OH và C2H5OH
C. C3H7OH và C4H9OH
D. C4H9OH và C5H11OH
Phương pháp giải

118,2
= 0,6 mol
197
Vì khi thực hiện phản ứng tách nư c hỗn hợp X thu được hai anken đồng đ ng kế tiếp
nên hai ancol là no, đơn chức, đồng đ ng kế tiếp.
Gọi công thức của 2 ancol là: C n H 2n +1OH
n CO2 = n BaCO3 =


Cn H 2n +1OH

+

3n
O2 
 n CO2 +(n+1) H 2O
2

0, 6
0,6
n
Theo đề khi đốt cháy ancol hay anken thì số CO2 thu được luôn bằng nhau.
0, 6
nancol =
n
12,9.n
14
n
+18 =
=> n = 2,4
Ta có:
0,6
Vậy 2 ancol là: C2H5OH và C3H7OH
V d 26: Khi phân tích thành phần một ancol đơn chức X thì thu được kết quả: tổng
khối lượng của cacbon và hiđro gấp 3,625 lần khối lượng oxi. Đun X v i H2SO4 đặc
1700C thu được 3 anken. X là
A. Pentan-2-ol
B. Butan-1-ol

C. 2-metylpopan-2-ol.
D. Butan-2-ol
Phương pháp giải
Gọi công thức của X là CxHyO.
Theo đề ta có: 12x + y = 3,625.16 = 58
Mancol = 58 + 16 = 74. Vậy ancol là C4H10O
Vì khi tách nư c X thu được 3 anken nên X là butan-2-ol (chú ý đồng phân hình
học)
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 16


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

V d 27: Một ancol đơn chức X mạch h tác dụng v i HBr được d n xuất Y chứa
58,4% brom về khối lượng. Đun X v i H2SO4 đặc 1700C thu được 2 đồng phân cấu
tạo anken. Tên X là
A. pentan-2-ol.
B. butan-1-ol.
C. butan-2-ol.
D. 2-metylpropan-2-ol.
Phương pháp giải

 R-Br + H2O
ROH + HBr 
Theo đề ta có: %Br =

80.100
 58, 4
R + 80

=> R = 57 (C4H9-)
Vậy ancol là C4H9OH
Vì khi tách nư c X thu được 2 đồng phân cấu tạo anken nên X là butan-2-ol (chú ý
không tính đồng phân hình học)
DẠNG 6: TÁCH NƯỚC T ANCOL ĐƠN CHỨC NO KHÔNG CHO NHIỆT
ĐỘ CỤ THỂ.
Khi bài toán tách nư c không có điều kiện nhiệt độ cụ thể thì có thể tách nư c tạo ete
hoặc tạo anken. Để biết được sản phẩm nào, chúng ta cần chú ý hai vấn đề:
V n đề 1: Nếu tách nư c một ancol no, đơn chức X điều kiện thích hợp thu
đượcmột sản phẩm hữu cơ Y. Biết My < Mx thì Y phải là anken.
V n đề 2: Nếu tách nư c một ancol đơn chức X điều kiện thích hợp thu được một
sản phẩm hữu cơ Y. Biết My > Mx thì Y phải là ete.
V d 28: Khi đun nóng một ancol no, đơn chức, mạch h X v i H2SO4 đặc trong điều
kiện nhiệt độ thích hợp thu được chất hữu cơ Y. Biết tỉ khối hơi của Y đối v i X bằng
28/37. Xác định công thức phân tử của X.
A. C2H5OH
B. C3H7OH
C. C4H9OH
D. C5H11OH
Phương pháp giải

Y 28


 M Y  M X . Vậy phản ứng tách nư c tạo anken.
X 37
Ta có: MY = MX - 18
Y
M
28
d  Y 
X M X 37
M X  18 28


MX
37
Mx = 74 => ancol là C4H9OH
Theo đề: d

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 17


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.


Ch ý: D ng toán này ta c th mở rộng đ i với các ancol đơn ch c.
V d 29: Khi đun nóng một ancol đơn chức, mạch h X v i H2SO4 đặc trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp thu được chất hữu cơ Y. Biết tỉ khối hơi của Y đối v i X bằng 37/23.
Xác định công thức phân tử của X.
A. C2H5OH
B. C3H7OH
C. C4H9OH
D. C5H11OH
Phương pháp giải
Y 37
 M Y  M X . Vậy phản ứng tạo ete.
Theo đề: d 
X 23
Gọi công thức tổng quát của ancol là ROH.
H SO , đă c ,140 c
 ROR + H2O
2ROH 
Y
M
37
d  Y 
X M X 23
0

2

4

2 R  16 37


R  17 23
 R = 29 ( C2H5-) => ancol là C2H5OH
V d 30: Khi đun nóng một ancol no, đơn chức A v i H2SO4 đặc trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp thu được sản phẩm B có tỉ khối hơi so v i A là 0,7. Vậy công thức
của A là :
A. C4H7OH
B. C3H5OH
C. C2H5OH
D. C3H7OH


Phương pháp giải
Theo đề: d

B
 0,7  M B  M A . Vậy phản ứng tách nư c tạo anken.
A

Ta có: MB = MA - 18
B M
d  B  0,7
A MA


M A  18
 0,7
MA

=> MA = 60 => ancol là C3H7OH

V d 31: Trộn 0,03 mol C2H5OH và 0,06 mol C3H7OH. Sau đó cho vào bình có sẵn
H2SO4 đặc, thực hiện phản ứng tách nư c. Lượng anken sinh ra làm mất màu vừa đủ
dung dịch chứa 8 gam brom. Số mol nư c tạo thành trong phản ứng tách nư c trên là
(giả sử toàn bộ lượng ancol chỉ tham gia phản ứng tách nư c, các phản ứng xảy ra
hoàn toàn)
A. 0,07 mol.
B. 0,045 mol.
C. 0,09 mol.
D. 0,05 mol
Phương pháp giải

Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 18


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

Trong bài này, ancol có thể vừa tác nư c tạo ete, vừa tách nư c tạo anken.
8
n Br2 =
= 0,05mol
160

Gọi công thức chung của 2 ancol là: CnH2n+1OH có tổng số mol bằng 0,09 mol.
H SO dac ,t c
 CnH2n + H2O
CnH2n+1OH 
0,05
0,05
0,05
 CnH2n Br2
CnH2n + Br2 
0,05
0,05
Từ phương trình => số mol ancol tách nư c tạo anken bằng số mol anken bằng số
mol nư c sinh ra và bằng số mol brom
Số mol ancol tham gia phản ứng tạo ete bằng 0,04 mol (0,09 – 0,05)
1
1
=> nH 2O  nancol  .0, 04  0, 02mol.
2
2
Vậy tổng số mol nư c thu được là 0,07 mol.
0

2

4

DẠNG 7: OXY H A ANCOL BẰNG ĐỒNG (II) OXIT.
Đối v i dạng bài tập này ta cần chú ý một số điểm sau:
- Bậc của ancol và sản phẩm:
+ Ancol bậc I oxi hoá không hoàn toàn tạo anđehit.

+ Ancol bậc II oxi hoá không hoàn toàn tạo xeton.
+ Ancol bậc IIII khó bị oxi hoá trong cùng điều kiện.
- Khối lượng chất CuO giảm là khối lượng của [O] tham gia phản ứng v i ancol.
- Đối v i ancol đơn chức khi tham gia phản ứng oxi hoá thì số mol andehit sinh ra
(hoặc xeton) luôn bằng số mol nư c và Mancol = Mandehit + 2
- Oxi hoá hỗn hợp hai ancol đơn chức, bậc một, sau đó cho lượng anđehit sinh ra tham
gia phản ứng tráng gương thì:
+ Nếu tỉ lệ
+ nCH OH 
3

n Ag
nancol

 2 => Có một ancol là CH3OH.

n Ag  2.nancol
2

V d 32: Cho một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng. Sau
khi phản ứng hoàn toàn, hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối v i hiđro là 19. Công thức
của ancol là
A. C2H5OH.
B. C3H7OH.
C. C3H5OH
D. C4H9OH.
Phương pháp giải
Gọi andehit sinh ra (hoặc xeton) là Y
Vì ancol đơn chức nên số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nư c.
Tổ

-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 19


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

M = 38 g/mol
Áp dụng qui tắc đường ch o ta có:
Y : MY
20
38
H2O: 18
MY – 38
20
1

M Y  38 1
=> MY = 58 g/mol => MX = 58 + 2 = 60 g/mol.
Vậy ancol X là C3H7OH.

=>

V d 33: Cho hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đ ng tác dụng v i CuO (dư) nung nóng, thu được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp
hơi Y có tỉ khối hơi so v i H2 là 13,75. Hai ancol là
A. C2H5OH và C3H7OH
B. CH3OH và C2H5OH
C. C3H7OH và C4H9OH
D. C4H9OH và C5H11OH
Phương pháp giải
Gọi andehit sinh ra (hoặc xeton) là A
Vì ancol đơn chức nên số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nư c.

M Y = 27,5 g/mol
Áp dụng qui tắc đường ch o ta có:
A:

MA

9,5
27,5

MA – 27,5

H2O: 18
=>

9,5
1

M A  27,5 1

=> MA = 37 g/mol => MX = 37 + 2 = 39 g/mol.

Vậy hai ancol là CH3OH và C2H5OH
V d 34: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung
nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 gam và
thu được hỗn hợp hơi Y có tỉ khối đối v i hiđro là 15,5. Giá trị của m là
A. 0,92.
B. 0,32.
C. 0,64.
D. 0,46.
Phương pháp giải
Khối lượng CuO giảm là khối lượng oxi.
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 20


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

0,32
 0,02 mol => nancol = 0,02 mol.
16
Gọi andehit sinh ra (hoặc xeton) là Y
Vì ancol đơn chức nên số mol andehit sinh ra (hoặc xeton) luôn bằng số mol nư c.


nO =

M = 31 g/mol
Áp dụng qui tắc đường chéo ta có:
Y : MY
13
31
H2O: 18
MY – 31

13
1

M Y  31 1
=> MY = 44 g/mol => MX = 44 + 2 = 46 g/mol.
Vậy mX = 0,02.46 = 9,2 gam
=>

V d 35. D n một 1 mol C2H5OH qua ống thủy tinh đựng 100g CuO nung nóng, sau
phản ứng thu được 92 gam chất rắn (phản ứng chỉ sinh ra anđehit). Cho toàn bộ anđehit
sinh ra tác dụng v i lượng dư AgNO3 trong NH3. Khối lượng Ag thu được là:
A. 108 gam
B. 216 gam
C. 54 gam
D. 81 gam
Phương pháp giải
t c
C2H5OH + CuO 
CH3CHO + Cu + H2O
0


nO =

100  92
 0,5 mol => nancol pư = n CH3CHO = 0,5 mol.
16

nAg = 2. n CH3CHO = 1 mol
mAg = 108 gam.
V d 36: D n 1 mol CH3OH qua ống thủy tinh đựng 100g CuO nung nóng, sau phản
ứng thu được 96 gam chất rắn (phản ứng chỉ sinh ra anđehit). Cho toàn bộ anđehit sinh
ra tác dụng v i lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3. Khối lượng Ag thu được là
A. 432 gam
B. 216 gam
C. 108 gam
D. 648 gam
Phương pháp giải
CH3OH + CuO  HCHO + Cu + H2O
t 0c

nO =
Tổ
-

100  96
 0,25 mol => nancol pư = nHCHO = 0,25 mol.
16

. Trường T P


NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 21


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

nAg = 4. nHCHO = 1 mol
mAg = 108 gam
V d 37: Oxi hóa hết 2,2 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, bậc một thành anđehit cần
vừa đủ 4,8 gam CuO. Cho toàn bộ lượng anđehit trên tác dụng v i lượng dư dung dịch
AgNO3 trong NH3, thu được 23,76 gam Ag. Hai ancol đó là
A. CH3OH và C2H5OH
B. CH3OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C3H5OH
D. C2H5OH và C3H7OH
Phương pháp giải
t c
R CH2OH + CuO  R CHO + Cu + H2O
0

nCuO =

4,8
 0,06 mol => nancol = 0,06 mol.
80

23,76

 0,22mol .
108
n Ag
0,22

 3,67  2 => Có một ancol là CH3OH.
X t tỉ lệ:
nancol 0,06
n Ag  2.nancol 0,22  2.0,06
nCH 3OH 

 0,05mol
2
2

nAg =

Gọi công thức của ancol còn lại là ROH.
nROH = 0,06 – 0,05 = 0,01 mol.
mROH = 2,2 – 0,05. 32 = 0,6 gam.
0, 6
MROH =
= 60 gam/mol => Ancol là C3H7OH.
0, 01
V d 38: Hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức bậc một A và B. Cho 2,44g hỗn hợp X tác
dụng v i một lượng dư CuO, đun nóng. Sau khi phản ứng kết thúc thấy khối lượng
CuO giảm 0,8 gam. Cho toàn bộ lượng anđehit tạo thành tác dụng v i lượng dư dung
dịch AgNO3 trong NH3 thu được 15,12gam Ag. Công thức cấu tạo thu gọn của A, B lần
lượt là :
A. CH3OH và C2H5OH

B. CH3OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C3H5OH
D. C2H5OH và C3H7OH
Phương pháp giải
Khối lượng CuO giảm là khối lượng oxi.
0,8
 0,05 mol => nancol = 0,05 mol.
nO =
16
nAg =

Tổ
-

15,12
 0,14mol
108

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 22


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

X t tỉ lệ:


nAg
nancol

nCH 3OH

0,14
 2,8  2 => Có một ancol là CH3OH.
0,05
n Ag  2.n ancol 0,14  2.0,05


 0,02mol
2
2



Gọi công thức của ancol còn lại là ROH.
nROH = 0,05 – 0,02 = 0,03 mol.
mROH = 2,44 – 0,02.32 = 1,8 gam.
1,8
= 60 gam/mol => Ancol là C3H7OH.
0, 03

MROH =

V d 39: Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch h , kế tiếp nhau trong dãy
đồng đ ng. Oxi hoá hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp X có khối lượng m gam bằng CuO
nhiệt độ thích hợp, thu được hỗn hợp sản phẩm Y. Cho Y tác dụng v i lượng dư

AgNO3 trong NH3 thu được 54 gam Ag. Giá trị của m là
A. 13,5 gam
B. 8,5 gam
C. 15,3 gam
D. 8,1 gam
Phương pháp giải

54
 0,5mol
108
n Ag
0,5

 2,5  2 => Có một ancol là CH3OH. Vì hai ancol kế tiếp nên
X t tỉ lệ:
nancol 0,2
ancol còn lại là C2H5OH.
nAg =

nCH 3OH 

nAg  2.nancol
2



0,5  2.0,2
 0,05mol
2


n C2 H5OH = 0,2 - 0,05 = 0,15 mol.
m = 0,05.32 + 0,15.46 = 8,5 gam.
V d 40: Oxi hoá 4 gam một ancol đơn chức bằng CuO, thu được 5,6 gam hỗn hợp
gồm anđehit, ancol dư và nư c. Ancol đã cho là:
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. C3H7OH
D. C3H6OH
Phương pháp giải
Khi ancol tác dụng v i CuO, ta có thể xem như ancol tác dụng v i oxi nguyên tử.
t c
RCH2OH + [O]  RCH=O + H2O
0

mO = 5,6 – 4 = 1,6 gam
nO = 0,1 mol => nancol pư = 0,1 mol
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 23


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.


Vì ancol dư nên nancol pư < nancol ban đầu
=> 0,1 <

4
M ancol

=> Mancol < 40 g/mol

Vậy ancol là CH3OH (vì chỉ có CH3OH m i có phân tử khối < 40)
V d 41: Oxi hoá 6 gam một ancol đơn chức bằng CuO dư, thu được 8,4 gam hỗn
hợp anđehit, ancol dư và nư c. Hiệu suất phản ứng oxy hoá ancol là
A. 71,42%
B. 80%
C. 50 %
D. 40%
Phương pháp giải
t c
RCH2OH + [O]  RCH=O + H2O
0

mO = 8,4 – 6 = 2,4 gam
nO = 0,15 mol => nancol pư = 0,15 mol
Vì ancol dư => nancol pư < nancol ban đầu
=> 0,15 <

6
M ancol

=> Mancol < 40 g/mol


Vậy ancol là CH3OH (vì chỉ có CH3OH m i có phân tử khối < 40)
mancol pư = 0,15.32 = 4,8 gam.

H% =

4,8
.100% = 80%
6

* BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Cho 11,1 gam ancol no (có M = 74) tác dụng hết v i Na, thu được 1,68 lít khí H2
(đktc). Xác định công thức phân tử của ancol.
Bài 2: Cho 12,4g hỗn hợp hai ancol đơn chức trong dãy đồng đ ng tác dụng vừa đủ v i
Na kim loại tạo ra 19g chất rắn và V lít khí H2 (đktc). V có giá trị là:
A. 6,72 lít
B. 13,44 lít
C. 3,36 lít
D. 4,48 lít
Bài 3: Hỗn hợp X gồm 2 ancol no, đơn chức, đồng đ ng kế tiếp. Cho 8,3 gam X tác
dụng v i Na dư, thu được 11,6g ancolat. X là hỗn hợp
A. CH3OH và C2H5OH
B. C2H5OH và C3H7OH
C. C3H5OH và C4H7OH
D. C3H7OH và C4H9OH
Bài 4: Cho 7,8 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đ ng tác
dụng hết v i 6,9 gam Na, thu được 14,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là
A. C3H5OH và C4H7OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. C3H7OH và C4H9OH.
D. CH3OH và C2H5OH.

Bài 5: Cho 16,6 gam hỗn hợp 3 ancol đơn chức tác dụng vừa đủ v i K, thấy thoát ra
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN

ỮU CẢN

- trang 24


Chuyên đề: PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ANCOL.

3,36 lít khí H2 (đkc). Khối lượng natri ancolat thu được là
A. 28,0 gam.
B. 22,3 gam.
C. 2,8 gam.
D. 3,8 gam.
Bài 6: Cho 13,8 gam hỗn hợp 2 ancol no tác dụng v i một lượng Na vừa đủ tạo ra 20,4
gam chất rắn và V lít khí H2 ( đktc ).
A. 4,48 lít
B. 1,12 lít
C. 3,36 lít
D. 2,24 lí
Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn hai ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đ ng thu
được 5,6 lít CO2 (đktc) và 6,3 gam nư c. Công thức phân tử của hai ancol là :
A. CH3OH và C2H5OH
B. C2H5OH và C3H7OH

C. C3H7OH và C4H9OH
D. C4H9OH và C5H11OH
Bài 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol cùng dãy đồng đ ng thu
được 4,48 lít CO2 và 3,6 gam H2O. Mặc khác cho m gam X phản ứng v i Na dư, thu
được 560 ml H2. Các thể tích đo đktc. Tính m ?
A. 3,6 gam
B. 3,2 gam
C. 4,4 gam`
D. 8,2 gam
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn một ancol X, thu được 1,008 lít CO2 (đktc) và 1,08 gam
nư c. Số chất của X là:
A. 7 chất
B. 5 chất
C. 6 chất
D. 4 chất
Bài 10: X là một ancol no, mạch h . Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol X cần 1,792 lít
oxi, thu được hơi nư c và 2,64 gam CO2. Công thức của X là
A. C2H4(OH)2.
B. C3H7OH.
C. C3H5(OH)3.
D. C3H6(OH)2.
Bài 11 : Đun nóng 9,2 gam HCOOH v i 9,6 gam CH3OH (có H2SO4 làm xúc tác,
hiệu suất phản ứng este hoá bằng 60%). Khối lượng este tạo thành là
A. 7,2 gam.
B. 20 gam.
C. 10,8 gam.
D. 8,8 gam.
Bài 12 : Đun 18,5 gam axit propionic v i 18,5 gam metanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác)
đến khi phản ứng đạt t i trạng thái cân bằng, thu được 17,6 gam este. Hiệu suất của phản
ứng este hoá là

A. 85%.
B. 90%.
C. 75%.
D. 80%.
Bài 13 : Hỗn hợp X gồm C2H5COOH và CH3COOH trộn theo tỉ lệ mol 1 : 1. Lấy 13,4g
hỗn hợp X tác dụng v i 13,8g C2H5OH có H2SO4 đặc xúc tác thu được m gam este
(H = 60%). Giá trị của m là :
A. 19 gam
B. 11,4 gam
C. 31,67 gam
D. 14,08 gam.
Bài 14 : Hỗn hợp X gồm 1 ancol no, đơn chức và 1 ancol không no, đơn chức. Khi hóa
hơi 1,9 gam X thu được thể tích bằng thể tích của 1,6 gam oxy trong cùng điều kiện.
Cho 19g X tác dụng v i 40g axit axetic ( H2SO4 đặc xúc tác ), thu được m gam este. (
Hiệu suất 60% ). Giá trị của m là :
A. 24 gam
B. 24,3 gam
C. 35,4 gam
D. 21 gam
Bài 15: Đun nóng hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, mạch h , kế tiếp nhau trong dãy
đồng đ ng v i H2SO4 đặc 1400C. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 11,6
gam hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nư c. Công thức phân tử của hai rượu trên là
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
Tổ
-

. Trường T P

NGUYỄN


ỮU CẢN

- trang 25


×