Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

sáng kiến kinh nghiệm sử dụng công thức tính nhanh để giải một số bài tập hoá học’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.18 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT THANH BÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"Sử dụng công thức tính nhanh
để giải một số bài tập Hoá học"

Người thực hiện : Trần Anh Nhật
Lĩnh vực nghiên cứu :
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác

N¨m häc: 2011 - 2012

Trường






SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG
2. Ngày sinh : 06-02-1973
3. Nam , nữ : nam
4. Địa chỉ : Ấp Phú Thạch – Xã Phú trung – Huyện Tân Phú – Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại CQ: 0613.858.146 ; DĐ: 0918806873
6. Fax :



; E-mail :

7. Chức vụ : Tổ Trưởng Tổ Hóa Học
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Thanh Bình
Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất : Cử Nhân
- Năm nhận bằng : năm 1995
- Chuyên ngành đào tạo : Hoá học

III. KINH NGHIỆM GIÁO DỤC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm :
- Số năm có kinh nghiệm :15
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: “Sử dụng công
thức tính nhanh để giải một số bài tập hóa học”.

2


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích
luật giáo dục- điều 24.5). Ta thấy đổi mới phương pháp phải giúp học sinh tiếp
cận kiến thức một cách chủ động tích cực, phải phát huy tính sáng tạo của học
sinh chống thói quen áp đặt của giáo viên, do vậy người giáo viên phải hình
thành cho học sinh một phương pháp phù hợp có hiệu quả.
Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc

rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh
động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá
học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh,
sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Từ thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy học sinh khá lúng túng trong việc
giải bài toán dạng dạng bài tập : ( cho CO2 tác dụng với dung dịch Ba(OH)2, cho
muối nhôm, muối kẽm tác dụng với dung dịch NaOH …). Đây là một trong
những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại
Học.Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập này một cách nhanh chóng, tiết
kiệm được rất nhiều thời gian tôi xin giới thiệu cách xác định cấu trúc đề bài để
vận dụng công thức tính phù hợp.
Chính vì vậy, tôi viết đề tài: ‘’Sử dụng công thức tính nhanh để giải một
số bài tập hoá học’’. Thông qua đó tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và
học sinh một trong những phương pháp giải bài tập hoá học rất có hiệu quả. Vận
dụng được phương pháp này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hoá
học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi
TNKQ.
3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:
Cơ sở của phương pháp là sử dụng công thức tính nhanh dựa vào cấu trúc
của đề để giải một số bài tập hoá học.
Trong hoá học, một số dạng bài tập được giải dựa trên cơ sở nội dung của
phương pháp này. Đó là trường hợp mà trong thí nghiệm hoá học có hai quá trình

lượng kết tủa tăng dần, sau đó giảm dần đến hết khi lượng chất phản ứng có dư.
Có thể vận dụng phương pháp này trong hoá học ở các trường hợp chủ yếu sau:
- Thổi khí CO2 vào dung dịch chứa hiđroxit của kim loại phân nhóm chính
nhóm II.
- Rót từ từ dung dịch kiềm đến dư vào dung dịch muối nhôm hoặc muối
kẽm.
- Rót từ từ dung dịch axit đến dư vào dung dịch muối có chứa anion AlO2hoặc ZnO22-.
Ta xem xét phương pháp giải một số bài tập dựa trên cơ sở đó thông qua
một số ví dụ sau.
II. Một số dạng bài tập vận dụng:
Ví dụ 1: Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào 250 ml dung dịch
Ca(OH)2 1M, thu được m gam kết tủa. Tìm m
Lời giải
Số mol Ca(OH)2 = 1. 0,25 = 0,25 (mol)
Số mol CO2 = 6,72: 22,4 = 0,3 (mol)
Lập tỉ lệ:
Ta thấy

K

nCO2
n Ca (OH )



0,3
 1,2
0,25

2


1 < K< 2. Tạo ra 2 muối

* Phương pháp tự luận:
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O

(1)

2CO2 + Ca(OH)2  Ca(HCO3)2

(1)

Gọi x, y lần lượt là số mol CaCO3, Ca(HCO3)2
Ta có hệ phương trình :
x + y = 0,25
4


x + 2y = 0,3
Giải hệ phương trình :
x = 0,05; y = 0, 2
m = 100.0,2 = 20gam
* Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:
nCa ( HCO3 )2  nCO2  nCa ( OH )2

Số mol Ca(HCO3)2 = 0,3 – 0,25 = 0,05 (mol)
nCaCO3  nCa (OH )2  nCa ( HCO3 ) 2

Số mol Ca(HCO3)2 = 0,25 – 0,05 = 0,2 (mol)
m = 100.0,2 = 20gam

Ví dụ 2: Cho 10 lít (đktc) hỗn hợp A gồm N2 và CO2 ở đktc vào 2 lít dung
dịch Ca(OH)2 0,02 M thì thu được 1 gam kết tủa.
Tính % CO2 trong hỗn hợp A theo thể tích..
(Sách Hoá học - Lớp 12 - NXB Giáo dục Hà nội).
Lời giải
* Phương pháp tự luận:
Phương trình hoá học của những phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O

(1)

CO2 + H2O + CaCO3  Ca(HCO3)2

(2)

Ta có: Số mol Ca(OH)2 = 2. 0,02 = 0,04 (mol)
Số mol CaCO3 = 1 : 100 = 0,01 (mol)
Trường hợp 1: Chỉ có phản ứng (1)  Ca(OH)2 dư.
Theo phương trình ta có:
Số mol CO2 = Số mol CaCO3 = 0,01 (mol)
= Số mol Ca(OH)2(pư) < 0,04 (mol).
Vậy, A có % CO2 =

0,01  22,4
 100%  2,24% 
10

Trường hợp 2: Cả phản ứng (1) và (2) đều xảy ra  Ca(OH)2 hết.
Theo phương trình (1):
5



Số mol CaCO3 (1) = Số mol Ca(OH)2 = 0,04 (mol).
 Số mol CaCO3 (2) = 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol).
Theo phương trình (1) và (2):
Số mol CO2 = 0,04 + 0,03 = 0,07 (mol)
Vậy, A có % CO2 =

0,07  22,4
 100%  15,68% 
10

* Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:
Trường hợp 1:
nCO 2 = nkết tủa
 Số mol CO2 = 0,01 (mol).
Vậy, A có % CO2 =

0,01  22,4
 100%  2,24% 
10

Trường hợp 2:
nCO 2 =2 nCa(OH) 2 - nkết tủa
=> Số mol CO2 = 2.0,04 – 0,01 = 0,07 (mol).
Vậy, A có % CO2 =

0,07  22,4
 100%  15,68% 
10


Ví dụ 3: Cho từ từ 100 ml dung dịch NaOH 7M vào 200 ml dung dịch
Al(NO3)3 1M, thu được a gam kết tủa. Tìm a.
Lời giải
Số mol OH- = Số mol NaOH = 0,1. 7 = 0,7 (mol)
Số mol Al3+ = Số mol Al(NO3)3 = 0,2.1 = 0,2 (mol)
Lập tỉ lệ:
Ta thấy

K

nOH 
n Al3



0,7
 3,5
0,2

3< K< 4. Tạo ra 2 sản phẩm

* Phương pháp tự luận:
Al3+ + 3OH-  Al(OH)3

(1)

Al3+ + 4OH-  AlO2- + 2 H2O

(2)


Gọi x, y lần lượt là số mol Al(OH)3 , AlO2Ta có hệ phương trình :
x + y = 0,2
3x + 4y = 0,7
Giải hệ phương trình :
x = 0,1; y = 0, 1
6


a = 78. 0,1 = 7,8 gam
* Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:
nAlO 2 = nOH  - 3nAl 3 = 0,7 – 3.0,2 =0,1 (mol )
nAl(OH) 3 = nAl 3 - nAlO 2 = 0,2 – 0,1 = 0,1 (mol)
a = 78. 0,1 = 7,8 gam
Ví dụ 4: Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch
NaOH 0,5M, lượng kết tủathu được là 15,6 gam. Tính giá trị của V :
* Phương pháp tự luận:
Phương trình hoá học của những phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
Al3+ + 3OH-  Al(OH)3

(1)

Al(OH)3 + OH-  AlO2- + 2 H2O

(2)

Theo giả thiết:
Số mol Al(OH)3 = 15,6 : 78 = 0,2 (mol)
Số mol AlCl3 = 0,2. 1,5 = 0,3 (mol)
Trường hợp 1: Chỉ có phản ứng (1)  Al3+ dư.

Theo phương trình ta có:
Số mol OH- = 3. Số mol Al(OH)3 = 3.0,2 = 0,6 (mol).
Số mol Al3+ (pư) = Số mol Al(OH)3 < 0,1 (mol).
Vậy, thể tích dung dịch NaOH là: [NaOH] =

0,6
 1,2 (lít).
0,5

Trường hợp 2: Cả phản ứng (1) và (2) đều xảy ra  Al3+ hết.
Theo phương trình (1):
Số mol Al(OH)3 (1) = Số mol Al3+ = 0,3 (mol).
 Số mol Al(OH)3 (2) = 0,3 - 0,2 = 0,1 (mol).
Theo phương trình (1) và (2):
Số mol OH- = 3.0,3 + 0,1 = 1 (mol)
Vậy, thể tích dung dịch NaOH là: [NaOH] =

1
 2 (lít).
0,5

* Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:
Trường hợp 1:

nOH  = 3 nkết tủa

7


 Số mol OH- = 3.0,2 = 0,6 (mol).

Vậy, thể tích dung dịch NaOH là: [NaOH] =

0,6
 1,2 (lít).
0,5

Trường hợp 2 : nOH = 4 n Al - nkết tủa
3



 Số mol OH- = 4.0,3 – 0,2 = 1 (mol).
Vậy, thể tích dung dịch NaOH là: [NaOH] =

1
 2 (lít).
0,5

Ví dụ 5: Cho 250 ml dung dịch HCl 1M vào 100ml dung dịch NaAlO2 1M
thì thu được m gam kết tủa. Tìm m
Lời giải
Số mol H+ = Số mol HCl = 0,25. 1 = 0,25 (mol)
Số mol AlO2- = Số mol NaAlO2= 0,1.1 = 0,1 (mol)
Lập tỉ lệ:

K

nH 




n AlO

0,25
 2,5
0,1

2

Ta thấy

1< K< 4. Tạo ra 2 sản phẩm

* Phương pháp tự luận:
H+ + H2O + AlO2-  Al(OH)3

(1)

4H+ + AlO2-  Al3+ + H2O

(2)

Gọi x, y lần lượt là số mol Al(OH)3 , Al3+
Ta có hệ phương trình :
x + y = 0,1
x + 4y = 0,25
Giải hệ phương trình :
x = 0,05; y = 0, 05
Vậy m = 0,05. 78 = 3,9 gam
* Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:

n Al3 

nH   n AlO
2

3



0,25  0,1
 0,05 mol
3

n Al (OH )3  n AlO  n Al3 = 0,1- 0,05 = 0,05 mol
2

Vậy m = 0,05. 78 = 3,9 gam
8


Ví dụ 6: Hoà tan vừa hết m gam Al vào dung dịch NaOH thì thu được dung
dịch A và 3,36 lít H2 (đktc).
a. Tính m.
b. Rót từ từ dung dịch HCl 0,2 M vào A thì thu được 5,46 gam kết tủa. Tính
thể tích dung dịch HCl đã dùng.
Lời giải
a. Phương trình phản ứng:
2 Al + 2 H2O + 2 NaOH  2 NaAlO2 + 3 H2
Theo phương trình: Số mol Al = 2/3. Số mol H2 = 0,1 (mol).
 m = 2,7 (gam).

* Phương pháp tự luận:
Phương trình hoá học của những phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
H+ + H2O + AlO2-  Al(OH)3

(1)

3H+ + Al(OH)3  Al3+ + 3 H2O

(2)

b. Theo giả thiết: Số mol Al(OH)3 = 5,46 : 78 = 0,07 (mol)
Trường hợp 1: Chỉ có phản ứng (1)  AlO2- dư.
Theo phương trình ta có:
Số mol H+ = Số mol Al(OH)3 = 0,07 (mol).
Số mol AlO2- (pư) = Số mol Al(OH)3 < 0,1 (mol).
Vậy, thể tích dung dịch HCl là: [HCl] =

0,07
 0,35 (lít).
0,2

Trường hợp 2: Cả phản ứng (1) và (2) đều xảy ra  AlO2- hết.
Theo phương trình (1):
Số mol Al(OH)3 (1) = Số mol AlO2- = 0,1 (mol).
 Số mol Al(OH)3 (2) = 0,1 - 0,07 = 0,03 (mol).
Theo phương trình (1) và (2):
Số mol H+ = 0,1 + 3. 0,03 = 0,19 (mol)

9



Vậy, nồng độ dung dịch HCl là: [HCl] =

0,19
 0,95 (lít).
0,2

* Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:
Trường hợp 1: nH  = nkết tủa
 Số mol H+ = Số mol Al(OH)3 = 0,07 (mol).
Vậy, thể tích dung dịch HCl là: [HCl] =

0,07
 0,35 (lít).
0,2

Trường hợp 2: nH  = 4. nAlO 2 - 3. nkết tủa
 Số mol H+ = 4.0,1 – 3.0,07 = 0,19 (mol)
Vậy, nồng độ dung dịch HCl là: [HCl] =

0,19
 0,95 (lít).
0,2

III. Một số bài tập tự giải
Bài 1: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol
Al2(SO4)3 và 0,1 mol H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết
tủa. Giá trị lớn nhất của V để thu được lượng kết tủa trên là
A. 0,35.
B. 0,25.

C. 0,45.
D. 0,05.
Bài 2: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500 ml dung dịch
hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của
m là
A. 9,85.
B. 11,82.
C. 17,73.
D. 19,70.
Bài 3: Cho 0,1 mol P2O5 vào dung dịch chứa 0,35 mol KOH. Dung dịch
thu được có các chất :
A. K3PO4, K2HPO4
B. K2HPO4, KH2PO4
C. K3PO4, KOH
D. H3PO4, KH2PO4
Bài 4: Hòa tan hết m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Cho
110ml dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho
140 ml dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m

A. 20,125.
B. 12,375.
C. 22,540.
D. 17,710.
Bài 5: Cho 0,448 lít khí CO2 (ở đktc) hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch
chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M, thu được m gam kết tủa. Giá trị
của m là
A. 3,940.
B. 1,182.
C. 2,364.
D. 1,970.

Bài 6: Hoà tan hoàn toàn m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Nếu
cho 110 ml dung dịchKOH 2M vào X thì thu được 3a gam kết tủa. Mặt khác, nếu
cho 140 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 2a gam kết tủa. Giá trị của m là
10


A. 32,20.
B. 24,15.
C. 17,71.
D. 16,10.
Bài 7: Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác dụng với 100 ml dung dịch
AlCl3 nồng độ x mol/l, thuđược dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa,
thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2M vàoY, thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị
của x là
A. 1,2.
B. 0,8.
C. 0,9.
D. 1,0.
Bài 8: A là hỗn hợp khí gồm SO2 và CO2 có tỷ khối hơi so với H2 là 27.
Dẫn a mol hỗn hợp khí A qua bình đựng 1 lít dung dịch NaOH 1.5a M, sau phản
ứng cô cạn dung dịch thu được m gam muối. Biểu thức liên hệ giữa m và a là
A. m=105a
B. m=103.5a
C. m=116a
D. m=141a
Bài 9: Sục V lít CO2 ( điều kiện chuẩn) vào 200 ml dung dịch X gồm
Ba(OH)2 1M và NaOH 1M . Sau phản ứng thu được 19.7 gam kết tủa, giá trị của
V là
A. 2.24 và 4.48
B. 2.24 và 11.2

C. 6.72 và 4.48 D. 5.6và 1.2
Bài 10: Hoà tan hết m gam Al2(SO4)3 vào nước được dung dịch A. Cho 300
ml dung dịch NaOH 1M vào A, thu được a gam kết tủa. Mặc khác, nếu cho 400
ml dung dịch NaOH 1M vào A, cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 21.375
B. 42.75
C. 17.1
D. 22.8
Đáp án
Bài

1

2

3

4

5

Đáp án

C

A

B

A


D

Bài

6

7

8

9

10

Đáp án

D

A

A

B

A

IV. Tổ chức thực hiện
Nội dung đề tài của tôi được áp dụng cho học sinh lớp 12 trường THPT
Thanh Bình.

Trong năm học: 2011 – 2012 tôi đã triển khai dạng bài tập này trong các
tiết luyện tập, đặc biệt trong thời gian ôn thi học sinh giỏi tôi thấy kết quả thu
được rất khả quan. Các em không còn lúng túng khi giải các dạng bài tập này mà
còn rất hứng thú. Qua bài kiểm tra khảo sát của 12 A4 và lớp 12 A9 ( ban cơ bản)
cho thấy :
Lớp

Sĩ số

12 A4
12 A9

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

45

18

40

21

46,67

6

13,33

0

0

43

15

34,9


19

44,19

8

18.6

1

2,31

11


Sở dĩ kết quả và chất lượng học sịnh được nâng lên rõ rệt là do học sinh đã
hiểu thấu đáo vấn đề ở những góc độ khác nhau. Đặc biệt là ở học sinh đã hình
thành được kỹ năng giải bài tập, biết phân tích cấu trúc bài toán để từ đó sử dụng
công thức tính nhanh cho phù hợp.
C. KẾT LUẬN
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh
giá học sinh chuyển sang hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu
nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học.
- Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, phát hiện được nhiều phương
pháp khác nhau trong giải bài tập hoá học
- Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy khi
biết sử dụng kiến thức toán học
- Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ mà tránh
được việc bỏ sót nghiệm khi làm theo hình thức tự luận.

- Sử dụng phương pháp này trong giảng dạy, các thầy cô giáo sẽ không phải
mất nhiều thời gian trong việc mô tả hiện tượng, xét các trường hợp xảy ra.
Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các
loại dạng của phương pháp. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực
sự điển hình nhưng vì lợi ích thiết thực của phương pháp trong công tác giảng
dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô và học sinh.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho đề tài để thực sự góp phần giúp
học sinh học tập ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tân phú, ngày 22/5/2012
Người viết

Trần Anh Nhật Trường

12


Mục lục
Trang
A. Đặt vấn đề

3

B. Giải quyết vấn đề

4

I. Phương pháp sử dụng công thức tính nhanh:

4


II. Một số dạng bài tập vận dụng:

4

III.Một số bài tập tự giải:

10

III.Tổ chức thực hiện

11

C. Kết luận

12

Tài liệu tham khảo

1. Sách Hoá học Lớp 12 - NXB GD HN.
2. Sách Bài tập Hoá học Lớp 12 - NXB GD HN.
3. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng
4. Đề thi chọn học sinh giỏi môn Hóa học cấp Tỉnh, cấp
Quốc gia các năm.

13


SỞ GD-ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường THPT Thanh Bình
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Phú, ngày 22 tháng 05 năm 2012
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2011 – 2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm :
‘’

Sử dụng công thức tính nhanh để giải một số bài tập hoá học’’.

Họ và tên tác giả : TRẦN ANH NHẬT TRƯỜNG
Đơn vị : Tổ HÓA HỌC
Lĩnh vực :
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn



Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác



1. Tính mới

- Có giải pháp hoàn toàn mới



- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng trong toàn ngành có hiệu qủa

- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu qủa cao

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp
dụng tại đơn vị có hiệu qủa

3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Tốt  Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống
Tốt  Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng
Tốt  Khá 
Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN


14

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


15



×