Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận Thực trạng và giải pháp chủ động ứng phó các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng thuỷ sản Việt Nam khi xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 34 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ........................................3
1.1. Khái niệm về bán phá giá.............................................................................3
1.2.Hiệp định về chống bán phá giá của WTO...................................................3
1.3. Pháp lệnh chống bán phá giá của Việt Nam................................................4
1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá là gì?...............................5
1.5. Ảnh hưởng của các biện pháp chống bán phá giá với hoạt động thương
mại quốc tế...........................................................................................................6
1.5.1. Tác đông tới cá dòng thương mại hiện có:.......................................6
1.5.2. Ảnh hưởn đến mở rộng thương mại..................................................6
1.5.3. Chệch hướng thương mại.................................................................6
1.6. Quy trình của các vụ kiện bán phá giá.........................................................7
1.7. Thực trạng và giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở 1 số
nước trên thế giới.................................................................................................8
1.7.1. Trung Quốc.......................................................................................8
1.7.2. Nhật Bản.........................................................................................10
1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.......................................11
2. THỰC TRẠNG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MẶT
HÀNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM..............................................................13
2.1. Tình hình các vự kiện chống bán phá giá trên thế giới..............................13
2.2. Tình hình kiện chống bán phá giá của Việt Nam trong thời gian qua......16
2.3. Một số vụ kiện bán phá giá của một số mặt hàng thủy sản tại Việt Nam. 17
2.3.1. Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với Việt Nam....................17
2.3.2. Vụ kiện tôm của Mỹ đối với Việt Nam.............................................20
2.4. Bài học rút ra từ các vụ kiện.......................................................................22
2.4.1. Các nguyên nhân chính gây ra các vụ kiện.....................................22


2.4.2. Bài họckinh nghiệm rút ra..............................................................24
3. XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC VỤ KIÊN
BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI NHÓM HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM.............26


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

3.1. Xu hướng phát triển của biện pháp chống bán phá giá trong bối cảnh tự do
hóa thương mại..................................................................................................26
3.2. Giải pháp nhằm ứng phó với các vụ kiện bán phá giá...............................26

KẾT LUẬN....................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................31


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số vụ kiện chống bán phá giá của một số quốc gia trong giai đoạn 1995
- 2004
Bảng 2.2: Tình hình các vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng hóa Việt Nam
(Giai đoàn 2005-2008)
Bảng2.3:

Mức thuế phá giá ca tra, cá basa sau khi đã được sửa đổi ngày
27/02/2003


Bảng 2.4: Mức thuế phá giá cá tra, cá basa trong quyết định cuối cùng (lần 1,lần
2) đối với các doanh nghiệp Việt Nam tại Mỹ(ngày 17/06/2003 và ngày
18/07/2003).
Bảng 2.5: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo
Quyết định sơ bộ (Ngày 16/07/2004)
Bảng 2.6: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo
quyết định cuối cùng (ngày 30/11/2004)

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hinh 2.1:

Số vụ bị kiện CBPG của một số quốc gia trong 6 tháng đầu năm 2008

Hình 2.2:

Các nước dẫn đầu khởi kiện CBPG trong 6 tháng đầu năm 2008

Hình 2.3:

Xu thế áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trên thế giới giai đoạn
1998 – 2007


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế.Đây sẽ là giải pháp tất
yếu để đẩy mạnh và tháo gỡ nhưng khó khăn của vấn đề tăng trưởng kinh tế.Nước
ta bắt đầu mở cửa nên kinh tế từ sau năm 1986,VN không ngừng tăng cường hội
nhập với nền kình tế khu vực và thế giới nhằm mục đích phát triển nền kinh tế nước
nhà, khai thác những ưu thế sẵn có trong nước cũng như khai thác những lợi thế từ
kinh tế thế giới về thị trường vốn công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến.Cho
đến nay việc hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho Việt Nam những lợi ích to
lớn,bộ mặt của nền kinh tế- xã hội nước ta đã thay đổi, vị thế và tiếng nói trên
trường quốc tế của Việt Nam cũng dần được khẳng định.Với việc Việt Nam là
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì những lợi ích của
việc hội nhập kinh tế quốc tế đó càng được khẳng định.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích có được thì Việt Nam phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn.Trong điều kiện ngày nay thì các quốc gia trên thế giới ngày cành
sử dụng nhiều biện pháp bảo hộ tinh vi hơn. Là thành viên của WTO, các biện pháp
bảo hộ không vi phạm các điều khoản của WTO sẽ có chiều hướng ra tăng.Một
trong số đó là các biện pháp chống bán phá giá. Trong thời gian qua các vụ kiện
chống bán phá giá đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là điển hình để các
quốc gia khác bảo hộ nền kinh tế trong nước.
Việt Nam là có một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi,tham gia
thương mại quốc tế với kinh nghiệm làm ăn quốc tế chưa nhiều đã và đang trong
giai đoạn thực hiện chất lượng hướng về xuất khẩu để đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hóa đất nước.Trong bối cảnh như vậy việc nghiên cứu để đề ra các biện pháp
ngăn ngừa các vụ kiện chống bán phá giá có ý nghĩa rất quan trọng,nó sẽ giúp cho
các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiểu biết đầy đủ hơn về thể chế của
WTO và luật chống bán phá giá của các nước . Mặt hàng thủy sản là thuộc nhóm
hàng xuất khẩu chủ yếu của chúng ta và đã từng bị kiến chống bán phá giá .Với
những yêu cầu như trên em đã chọn đề tài cho đề án môn học là: “Thực trạng và
giải pháp chủ động ứng phó các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng
thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu”.
-1-



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chống bán phá giá, thấy được tính
tất yếu phải có các biện pháp chủ động ứng phó với các biện pháp chống bán phái
giá đối với hàng thủy sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng
thời việc nghiên cứu đề án để thấy được được tình hình kiện chống bán phá giá ở
trong và ngoài nước từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm để đề ra các giải pháp chủ
động ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề án là lý luận và thực tiễn về chống bán phá giá
đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu một sô vụ kiện về bán phá giá của một số mặt hàng thủy sản, các
đánh giá của các chuyên gia kinh tế để đưa ra các giải pháp nhằm ứng phó với vụ
kiện chống bán phá giá của hàng hóa xuất khẩu nói chung và hàng thủy sản Việt
Nam nói riêng. Thới gian nghiên cứu :khoảng từ năm 2000 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu kinh tế như:
phương pháo so sánh, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp chuyên gia,
phương pháp phân tích và tập hợp, thống kê các vấn đề có liên quan đến vấn đề
chống bán phá giá của các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủy sản Việt
Nam nói riêng .

-2-



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
1.1. Khái niệm về bán phá giá
Bán phá giá:Theo tinh thần của Điều 2.1,GATT, một sản phẩm bị coi là bán
phá giá nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang
một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được
tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường.
Sản phẩm tương tự được quy đinh tại điều 2.6 của Hiệp định GATT: “sản
phẩm giống hệt tức là sản phẩm có tất cả các đặc tính giống với sản phẩm đang
được xem xét,hoặc trong trường hợp không có sản phẩm nào như vậy thì là sản
phẩm khác mặc dù không giống ở mọi đặc tính nhưng có nhiều đặc điểm gần giống
với sản phẩm đang được xem xét.”
Thuế chống bán phá giá: Là một sắc thuế mà nước nhập khẩu đánh vào một
mặt hàng nhập khẩu được bán phá giá với mục đích ngăn cản sự tiếp diễn của việc
bán phá giá đó để tránh gây thiệt hại cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự ở trong
nước.
1.2.Hiệp định về chống bán phá giá của WTO
Các “vụ kiện chống bán phá giá” tiếp đến là các biện pháp chống bán phá giá
(kết quả các vụ kiện) là một hình thức để hiệp đinh chế những hành vi bán phá
giá.Và trong WTO,vấn đề này được quy định tại : “Hiệp định chung về chống bán
phá giá (ADA)”.Hiệp định có quy định một số điều cơ bản sau:
Hiệp định quy định các cách thức tính giá xuất khẩu khác nhau tùy thuộc vào
các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể:
- Phương pháp 1: Giá xuất khẩu là giá trong giao dịch mua bán giữa nhà sản
xuất hoặc nhà xuất khẩu của nước xuất khẩu với nhà nhập khẩu của nước nhập
khẩu,

- Phương pháp 2: Giá xuất khẩu là giá tính toán (constructed export price)trên
cơ sở giá bán sản phẩm nhập khẩu đó cho người mua độc lập đầu tiên tại nước nhập
khẩu, hoặc một trị giá tính toán theo những tiêu chí hợp lý do cơ quan thẩm quyền
quyết định.

-3-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Việc bán phá giá được xác định thông qua việc so sánh về giá giữa giá thông
thường và giá xuất khẩu theo công thức:
Giá thông thường- Giá xuất khẩu = X ( Trong đó các giá này phải đưa về cùng một
cấp độ thương mại mà thường lại “giá xuất xưởng” ).
Nếu X > 0 thì có hiện tượng bán phá giá.
Ngoài ra,điều quan trọng cần ghi nhận trong Hiệp định chống bán phá giá của
WTO, những cuộc điều tra chống bán phá giá chỉ được khởi xướng trên cơ sở khiếu
nại của “ngành công nghiệp nội địa hoạc của đại diện ngành”. Hơn nữa, để đảm bảo
rằng việc áp dụng thuế chống bán phá giá chỉ tiến hành khi số lớn nhà sản xuất nội
địa bị tác động, theo đó Hiệp đinh cũng đưa ra 2 tiêu chí sau:
- Tiêu chí 1: Các nhà sản xuất ủng hộ việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá phải chiếm trên 50% tổng sản lượng của những nhà sản xuất bày tỏ ý kiến ủng
hộ hoặc phản đối việc điều tra,
- Tiêu chí 2: Các nhà sản xuất ủng hộ việc điều tra chiếm tối thiểu 25% tổng
sản lượng sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra.
1.3. Pháp lệnh chống bán phá giá của Việt Nam
Cùng với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới:tham gia
ASEAN,APEC,ký kết hiệp đinh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ,hiệp định khung

với Liên minh châu Âu (EU),ra nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO)...cơ chế
điều hành xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng được đơn giản hóa thông qua
việc loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cắt giảm thuế quan.Khi đó nếu hàng nhập
khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá sẽ gây thiệt hại lớn hơn đối với ngành sản xuất
hàng hóa tương tự trong nước.Chính vì vậy,việc ban hành pháp lệnh vè chống bán
phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là rất cần thiết,thể hiện tính chủ
động của Việt Nam trong việc tôn trọng các chuẩn mực quốc tế chung và tạo lập
công cụ pháp lý bảo vệ quyền lợi chính đánh của cộng đồng doanh nghiệp trong
nước.Ngày 29/04/2004,Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội số 20/2004/PLUBTVQH11,về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã được
ban hành,Pháp lệnh bao gồm 29 điều trong 6 chương.

-4-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Một số nội dung chính của Pháp lệnh
Xác định hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam:Hàng hóa có xuất
xứ từ nước hoặc vùng lãnh thổ bị coi là bị bán phá khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu
hàng hóa đó được bán với giá thấp hơn giá thông thường.Trong đó,giá thông thường
của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là giá có thể so sánh được của hàng hóa
tượng tự đang được bán trên thị trường nội địa của nước hoặc của vùng lãnh thổ
xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường.
Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá:Biện pháp chống bán phá giá
chỉ được áp dụng đối với hàng háo bán phá giá vào Việt Nam khi có hai điều kiện:
1.Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độbans phá giá
được xác định cụ thể.
2.Việc nhập khẩu đó là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng

kể cho ngành sản xuất trong nước.
Ngoài ra trong pháp lệnh này cũng nói rõ thời hạn điều tra,về áp dụng các biện
pháp bán phá giá,hình thức của các biện pháp chống bán phá giá....
1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá là gì?
Không phái cứ có hiện tượng hàng hóa nước ngoài bán phá giá là nước nhập
khẩu có thể áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa đó.
Theo quy định chung của WTO thì việc áp dụng các biện pháp chống bán phá
giá chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu,sau khi đã
tiến hành điều tra chống bán phá giá,ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của
cả 3 điều kiện sau:
-Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá(với biên độ phá giá không thấp hơn 2%)
-Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kẻ
hoặc bị đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước(gọi chung là yếu tố”thiệt hại”)
-Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại
nói trên.

-5-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

1.5. Ảnh hưởng của các biện pháp chống bán phá giá với hoạt động thương mại
quốc tế
Về mặt lý thuyết,có thể nhìn nhận tác động của biện pháp chống bán phá giá
đối với thương mại hàng hóa quốc tế dưới các góc độ như tác động tới các dòng
thương mại hiện có,mở rộng thương mại và sự chênh lệch thương mại….
1.5.1. Tác đông tới cá dòng thương mại hiện có:

Ảnh hưởng tới các mặt hàng xuất khẩu:Khi một cuộc điều tra bán phá giá
được tiến hành thì ngay lập tức nó sẽ gây ra sự bất ổn đối với các mặt hàng xuất
khẩu bị điều tra bán phá giá của những nước nằm trong danh sách điều tra.Kim
ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó sẽ bị sụt giảm,dòng thương mại sẽ chuyển dịch
sang các thị trường khác.Thông thường,các cuộc điều tra sẽ kéo dài khoảng 12-18
tháng và ngay cả trong trường hợp tại kết luận cuối cùng,cơ quan có thẩm quyền
đưa ra kết luận là không có bán phá giá,hoặc biên độ phá giá không đáng kể,hoặc là
không có thiệt hại và cũng không gây thiệt hại cho ngành công nghiệp nội địa thì
vào thời điểm đó,các nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài đã chịu khá nhiều thiệt hại
liên quan đến chiến lược đầu tư,vay vốn ngân hàng,các thủ tục chứng mình và việc
duy trì dòng thương mại(của mặt hàng bị kiện)liên tục,có tính ổn định cao sẽ phải
đối mặt với sự bất ổn định mà kéo thoe đó là khả năng bị mất thị trường.
1.5.2. Ảnh hưởn đến mở rộng thương mại
Nghiên cứu của Ủy ban Quốc gia vè Hợp tác Quốc tế về ảnh hưởng của các
biện pháp chống bán phá giá đối với các nước xuất khẩu cho thấy mặc dù sau khi
kết thúc điều tra vụ việc và đi đến kết luận là không cần thiết phải áp dụng biện
pháp chống bán phái gá thì thị phần của hàng xuất khẩu bị điều tra bán phá giá đã bị
giảm từ 15- 20%.Các nước đang phát triển ngày nay đang phải đối mặt với rất nhiều
các vụ chống bán phá giá,với những tác động tiêu cự cơ bản nêu trên,các nước đang
phát triển đang có nguy cơ bị đẩy vào tình trạng bất ổn về triển vọng xuất khẩu của
mình hoặc bị gạt bỏ ra khỏi thị trường tiềm năng.
1.5.3. Chệch hướng thương mại
Khi xảy ra một vụ kiện chống bán phá giá và trong trường họp biện pháo
chống bán phá giá được áp dụng(thuế theo tỷ lệ phần trăm và thường cao hơn nhiều

-6-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC


Sinh viên: Giang Linh

lần so với mức thuế tối huệ quốc) làm cho giá trong nươc của sản phẩm tăng
lên,giảm tiêu thụ hàng nhập khẩu và tăng sản xuất trong nước.Các nhà sản xuất
trong nước được hươnảg lợi khi giá trị thặng dư của họ được ra tăng.Như vậy các
mặt hàng xuất khẩu là đối tượng của chống bán phá giá sẽ giảm sức cạnh tranh so
với các mặt hàng tương tự từ các nước không bị kiện.Sự chệch hướng nhập khẩu có
thể có đồi với hoạt động thương mại hàng hóa khi áp dụng biện pháp chống bán phá
giá,xét trên khái cạnh tích cực là khả năng tăng cường thị phần của mặt hàng tương
tự được sản xuất trong nước so với mặt hàng nhập khẩu đó.
1.6. Quy trình của các vụ kiện bán phá giá
Một vụ kiênh chống bán phá giá thực chất là tổng hợp các bước điều tra xác
minh các yêu cầu trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá đối với hàng hóa bị kiện hay không.
Có thể tóm tắt các bước cơ bản của vụ kiện chống bán phá giá như sau:
Bước 1:Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện(kèm theo chứng
cứ ban đầu).
Bước 2:Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc tù
chối đơn kiện,không điều tra).
Bước 3:Điều tra sơ bộ về việc bán phá giá và về thiệt hại(qua bảng câu hỏi gửi
cho các bên lien quan ,thu thập xác minh thông tin,thông tin do các bên tự cung
cấp).
Bước 4:Kết luận sơ bộ (có thể kèn theo quyết định áp dụng biện pháp tạm thời
như buộc đặt cọc,kỹ quỹ….).
Bước 5:Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá và về thiệt hại(có thể bao gồm
điều tra thực địa tại nước xuất khẩu ).
Bước 6:Kết luận cuối cùng.
Bước 7:Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá(nếu kết luận cuối
cùng khẳng định có việc bán phá giá gây thiệt hại).
Bước 8:Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá(hàng năm cơ quan điều tra có

thể sẽ điều tra lại biên phá giá thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức
thuế).

-7-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Bước 9:Rà soát hoàn hôn(5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế chống bán
phá giá hoặc rà soát lại,cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm
dứt việc áp thuế hay tiếp tục áp thuế them 5 năm nữa).
Từ bước 1 đến bước 7 của một vụ điều tra chống bán phá giá thường kéo dài
khoảng 18 tháng đến 2 năm.Tuy nhiên bước 8 và 9 có thể kéo dài sau đó.
1.7. Thực trạng và giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở 1 số
nước trên thế giới.
1.7.1. Trung Quốc
1.7.1.1. Thực trạng bán phá giá của Trung Quốc
Sức ép từ các vụ kiện chống bán phá giá đồi với Trung Quốc gia tăng sau thời
điểm Trung Quốc gia nhập WTO.Thực tiễn cho thấy,việc gia nhập WTO đã tạo cho
các doanh nghiệp cơ hội về thị trường xuất khẩu.Tuy nhiên,cùng với tăng trưởng
xuất khẩu,các doanh nghiệp Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ bị
kiện chống bán phá giá hơn.Tính trong thời kỳ WTO,từ năm 1995 – 2008,Trung
Quốc là bị đơn của hơn 469 vụ kiện chống bán phá giá trong đó phần lớn các vụ
kiện đều đi đến kết quả là các sản phẩm của Trung Quốc bị áp áp dụng thuế chống
bán phá giá,bị buộc nâng giá hoặc bị hạn chế số lượng xuất khẩu.Điều đáng lưu ý
là mức thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm xuất khẩu của Trung Quốc thông
thường rất cáo do Trung Quốc vẫn bị coi là một nước có nền kinh tế phi thị trường.
(trong quá trình đàm phán gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã chấp nhận vị

thế kinh tế phi thị trường sau ít nhất 15 năm kể từ thời điểm gia nhập.
1.7.1.2.Giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Trung Quốc
Trong những năm gần đây Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng công tác phòng
chống các vụ kiện chống bán phá giá với mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các doanh nghiệp sản xuất,xuất khẩu Trung Quốc.Theo kinh nghiệm của Trung
Quốc,để có được kết quả tích cực trong các vụ kiện chống bán phá giá,cần có sự
phối hợp chặt ché giữa cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội ngành hàng cũng như
các doanh nghiệp liên quan,trong đó hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp phải
đóng vai trò chủ đạo,chủ động kháng kiện.Trên thực tế,Trung Quốc đã tiến hành
nhiều cuộc đàm phán với các nước khởi kiện và đã đạt được những kết quả nhất
định.Trong các cuộc đàm phán Trung Quốc đều nhắm vào 2 mục tiêu chính là đình
-8-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

chỉ vụ kiện hoặc đầy lùi thời gian khởi kiện để các doanh nghiệp có thời gian chuẩn
bị kháng kiện tốt hơn và giảm thiệt hại do vụ kiện mang lại.
Ngoài công tác đàm phán,Trung Quốc cũng đã xây dựng hệ thống thông tin
cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp xuất khẩu.Lợi ích của thông tin cảnh báo sớm
thể hiện ở chỗ nó cho phép các doanh nghiệp liên quan một khoảng thời gian dài
hơn để chuẩn bị và tổ chức kháng kiện.Vì vậy,công tác cung cấp các thông tin cảnh
báo sớm về vụ kiện một cách kịp thời và đầy đủ được cá hiệp hội ngành hàng cũng
như các cơ quan quản lý nhà nuơcs đặc biệt chú trọng.Kênh chuyển thông tin cảnh
báo sớm của Trung Quốc là các thương hội ngành hang.Ngoài ra, các công ty tư vấn
luật cũng góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt hơn cho quá trình
kháng kiện. Nhiêu doanh nghiệp xuất khẩu đã đặt quan hệ đối tác lâu dài với các
công ty luật chuyên về chống bán phá giá, “các doanh nghiệp,nhóm doanh nghiệp

hoặc hiệp hội đã chủ động trích một nguồn kinh phí cố định thuê các công ty phân
tích thị trường để rà soát, thu thập thông tin, đánh giá và cảnh báo sớm cho họ về
nguy cơ xảy ra vụ kiện”, giúp họ định hình chiến lược phát triển dài hạn, xây dựng
kế hoạch xuất khẩu và hình thành cơ chế ngăn chặn đối với các vụ kiện chống bán
phá giá.
Trong công tác kháng kiện,Trung Quốc cũng đặc biệt chú trọng tới việc lựa
chọn các công ty tư vấn luật.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc lựa chọn
các công ty tư vấn luật sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ kiện.Vì vậy các
doanh nghiệp bị đơn cần cân nhắc kỹ lưỡng và đặc biệt cần tham khảo ý kiến của
thương hôi khi quyết định chọn thuê công ty tư vấn.Theo kinh nghiệm của Trung
Quốc, việc lựa chọn các công ty tư vấn luật sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ
kiện. Vì vậy, các doanh nghiệp bị đơn cần cân nhắc kỹ lưỡng và đặc biệt cần tham
khảo ý kiến của thương hội khi quyết định chọn thuê công ty tư vấn. Trước đây khi
xảy ra vụ kiên, các doanh nghiệp Trung Quốc thường chọn các công ty luật nước
ngoài tại địa bàn nước khởi kiện vì họ cho rằng chỉ có công ty luật nước ngoài mới
hiểu rõ hệ thống luật pháp của nước khởi kiện. Tuy nhiên, trong quá trình kháng
kiện các doanh nghiệp Trung Quốc đã gặp hai khó khăn lớn. Thứ nhất là khó khăn
về chi phí thuê luật sư vì thông thường mức phí các doanh nghiệp phải trả cho hang
luật nước ngoại là rấ cao. Khó khăn thứ hai là bản than các hang luật nước ngoài có

-9-


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

kiện thức hạn chế vè luật pháp của Trung Quốc cũng như hệ thống doanh nghiệp và
thông lệ sản xuất kinh doanh tại Trung Quốc. Vì vậy, phương án thuê luật sư kháng
kiện tốt nhất là kết hợp cả công ty luật nước ngoài và các công ty tư vấn của Trung

Quốc.
1.7.2. Nhật Bản
1.7.2.1.Thực trạng
Nhật Bản cũng là một trong số năm quốc gia đã và đang phải đối mặt với rất
nhiều vụ kiện bán phá giá.Trong giai đoạn từ 1996-2008,Nhật Bản có số vụ kiện lớn
thứ 4 trên thế giới với 125 vụ.Đặc biệt trong những năm gần đâu các vụ kiện đã
tăng lên một cách đáng kể.Các nước tiến hành kiện chống bán phá giá hàng hóa của
Nhật Bản là Hoa Kỳ,EU,Trung Quốc và Ấn Độ….Những sản phẩm của Nhật Bản
thường bị kiện chống bán phá giá lại cũng chính là những sản phẩm mà nước này có
nhiều lợi thế cạnh tranh như sản phẩm hóa chất và phụ trợ :nhựa,cao su,giấy,may
mặc,đá xi măng,thiết bị âm thanh điện tử….Riêng đối với các sản phẩm và thiết bị
âm thanh,điện tử,Nhật Bản có số vụ kiện cao hơn hẳng,gần gấp 2 lần so với tổng số
vụ kiện của các nước ASEAN(35 vụ).Mặt hàng điện tử cũng chính là một trong
những sản phẩm Nhật Bản có ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Ngoai
các sản phẩm điện tử, các sản phẩm hóa chất của Nhật Bản cũng đã thu hút khá
nhiều các vụ kiện bán phá giá (53/125 vụ).
1.7.2.2.Giải pháp
Là một nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, vị thế của các công ty Nhật
Bản đã là một ưu thế trong việc giải quyết các vụ kiện bán phá giá. Sự khác biệt có
thể thấy được khi xem xét tời các giải pháp cho các vụ kiện. Đó là sự chủ động đề
xuất cam kết và sự hợp tác của các doanh nghiệp của các nước liên quan.
Chính phủ Nhật Bản cũng đã không bỏ qua cơ hội sử dụng diền đàn giải quyết
tranh chấp tại WTO nhằm có thể đảm bảo việc các nước khác áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đúng với cam kết của WTO. Trong số 50 vụ kiện lên WTO về
các biện pháp chống bán phá giá từ 01/01/2005 đến 31/12/2003, Nhật Bản đã 4 lần
là nghuyên đơn.Tháng 04/2005, thep đề nghị của Nhật Bản Tổng giám đốc WTO đã
thành lập một ban Hội thẩm để xem xét lại nguyên tắc quy về giá không khi tính
biên độ bán phá giá, trong các thủ tục rà soát của Hoa Kỳ.
- 10 -



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Qua nghiên cứu, phân tích thực tiễn và kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện
chống bán phá giá của Trung Quốc,Nhật Bản,ta có thể rút ra đước những bài học bổ
ích cho Việt Nam.
Thứ nhất,cần nhận ra một điều là cùng với phát triển theo định hướng xuất
khẩu phần lớn các nước đều phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá.Số
lượng các vụ kiện bán phá giá tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế,thương mại
quốc tế của mình.Phần lớn sản phẩm hàng hóa là đối tượng bị kiện thường tập trung
vào những ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động, giá nhân công thấp và các lợi thế
về điều kiện tự nhiên, môi trường của những nước này. Những sản phẩm này
thường không chứa đựng nhiều giá trị gia tăng và tỷ lệ chất xám thấp trong những
sản phẩm này thườn không nhiều và giá cả khá cạnh tranh.
Thứ hai,nhiều nước cùng với trình độ phát triển kinh tế tường đương, các lợi
thế cạnh tranh giống nhau sẽ có thể cùng sản xuất/ xuất khẩu một lượng hang hóa
sản phẩm lớn tương tự nhau, xuất khẩu lại thường tập trung vào những thị trường
lớn và cùng cạnh tranh với nhau. Ta có thể thấy rõ hiện tượng này trong các vụ kiện
chống bán phá giá tôm, giầy dép, dệt may, nông sản, cơ khí…từ các nước Châu
Á,Đống Nam Á.Những sản phẩm xuất khẩu chính thức của những nước nêu trên lại
giống hệt hoặc tương tự với những sản phẩm và ngành sản xuất nội địa của nước
nhập khẩu khi chính những ngành này khong những là nới tập trung nhiều lao động,
nhiều vốn mà còn mang gánh nặng lịch sử như gang, thép, nông sản, sản phẩm cơ
điện thông thường.
Thứ ba, chính vì việc xử lý và áp dụng các phương thức giải quyết trong vụ
kiện đựa trên các nguyên tắc của WTO, do vậy một số bào học có thể rút ra cho
Việt Nam trong việc phòng và kháng kiện với các vị kiện chống bán phá giá. Tuy

nhiên các phương thức này cũng gặp phải bán sát và dựa trên cá nguyên tắc của
WTO.Nhật Bản đã vận dụng khá linh hoạt phương thức cam kết giá và đã khá thành
công trong phương thức này. Hơn ai hết, chính sách các doanh nghiệp và hiệp hội
của họ là đối tượng hiểu rõ nhất và nắm vững nhất là họ được gì và mất gì khi vụ
kiện kết thúc, những lợi thế, những bất lời của họ khi phải đối mặt với vụ kiện
chống bán phá giá. Để đạt được những cam kết vè giá với các doanh nghiệp nước

- 11 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

nhập khẩu, thì họ cũng cần phải hợp tác một cách thiện chí và tìm hiểu một cách
cặn kẽ những lợi ích, ý đồ của các doanh nghiệp nước nhập, thì họ cũng cần phải
hợp tác một cách thiện chí và tìm hiểu một cách cặn kẽ những lợi ích, ý đồ của các
doanh nghiệp nước nhập khẩu và hộ cần phải làm như thế nào để dạt được điều đó.
Việc đạt được những cam kết giá và đưa ra những cam kết này vào thực thi trong
thực tế đã phản ánh vai trò tích cực và sự hợp tác thiện chí của các doanh nghiệp hai
bên. Ơ đây ta cũng cần quan tâm đến vị thế đàm phán cam kết giá của những nước
này với các đối tác thương mại khi mà phần lớn sản phẩm của họ là những sản
phẩm điện tử, máy tính và những doanh nghiệp của họ đã có nhiều kiến thức, kinh
nghiệm về lĩnh vực này. Việc thành lập Ban Hội thẩm chung giữa hai nước, xây
dựng cơ chế, các nguyên tắc và phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức này trong việc
giải quyết tranh chấp thương mại hang hóa quốc tế nói chung và các vụ kiện chống
bán phá giá nói riêng cũng có thể đưa ra những gợi mở mà Việt Nam có thể học hỏi
và phát triển trong tương lai.
Thứ tư, trong việc giải quyết tranh chấp thương mại hàng hóa quốc tế, một
phương thức mà Việt Nam có thể tham khảo và nghiên cứu khi một số nước láng

giềng với ta đã thực hiện bằng việc đưa các chuyên gia hàng đầu của mình tham gia
tích cực trên các diến đàn, các tổ chức uy tín quốc tế để tạo ra tiếng nói mạnh mẽ
hơn, chính thức hơn trên một sân chơi quốc tế. Một sân chơi mà từ trước đến nay
dường như các luật chơi của nó lại được đưa ra và điều khiển bởi các nước phát
triển.Bên cạnh đó sự kết hợp tốt giữa luật sư trong nước và luật sự nước ngoài trong
quá trình giải quyết vụ kiện cũng là một bài học, kinh nghiệm mà Việt Nam có thể
nghiên cứu.
Ngoài ra, một kinh nghiệm nữa cũng sẽ có giá trị nhất định đối với chúng ta là
: trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá Trung Quốc đã nhận thấy
việc cần thiết phải có các quy hoạch định hướng, chiến lược phát triển ngành sản
xuất trong nước một cách khoa học, thận trọng để hạn chế chính sự cành tranh
không lành mạnh của các doanh nghiệp mình nhằm giảm giá sản phẩm xuất khẩu để
đẩy mạnh và mở rộng thị phần của mình trên thị trường xuất khẩu. Đây chính là
một trong những nhân tố quan trọng làm nảy sinh các vụ kiện chống bán phá giá
trong tương lại gần. Bên cạnh đó, hiệp hôi cần phải phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai

- 12 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

trò của mình trong việc xây dựn và duy trì “xuất khẩu có trật tự”trong hoạt động
thương mại hàng hóa quốc tế. Vấn đề “kinh tế thị trường” cũng là một trong những
công tác trọng tâm mà Chính phủ Trung Quốc đặc biệt triển khai trong công tác đối
ngoại thời gian qua với những nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại tiềm
năng và lâu dài với nước này. Việt Nam cũng hết sức chú trọng đến vấn đề này và
những kinh nghiệm của Trung Quốc cũng như một số nền kinh tế bị coi là “phi thị
trường” khác đã và đang được tham khảo một cách nghiêm túc.


2. THỰC TRẠNG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM.
2.1. Tình hình các vự kiện chống bán phá giá trên thế giới
Theo báo cáo của 16 nước thành viên WTO, trong suốt giai đoạn từ tháng 01
đến thàng 06/2008, những nước này đã tiến hành tổng cộng 85 vụ điều tra mới so
với con số 61 vụ được tiến hành điều tra trong cùng kỳ năm 2007. Tất cả 12 nước
thành viên báo cáo áp dụng mới 54 biện pháp chống bán phá giá cuối cùng trong
suốt 6 tháng đầu năm 2008, tăng 6% so với 51 biện pháp mới được áp dụng bởi 17
nước thành viên trong cùng kỳ năm 2007. Các nước phát triển thành viên đã tiến
hành 31/85 vụ điều tra mới và áp dụng mới 13/54 biện pháp chống bán phá giá cuối
cùng trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, so với 20 vụ điều tra mới và 13 biện pháp
được áp dụng mới trong cùng kỳ năm 2007.
Theo báo cáo của Ban thư ký WTO, trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, nước
thành viên tiến hành nhiều nhất các vụ kiện chống bán phá giá là Thổ Nhĩ Kỳ với
13 vụ, tiếp theo là Hoa Kỳ với 12 vụ, Ấn Độ 11 vụ, Áchentina và Liên minh Châu
Âu (EU) mỗi nước 10 vụ, Braxin 7 vụ, Úc và Colombia mỗi nước4 vụ, Ukraine 3
vụ, Trung Quốc 2 vụ và sau cùng là Canada, Chile, Indonesia, Isarael và Nam Phi
mỗi nước 1 vụ. Trung Quốc vẫn là đối tượng bị tiến hành điều tra chống bán phá giá
thường xuyên nhất với 37 vụ ( chiến gần một nửa) trong số các vụ kiện bị tiến hành
điều tra mới đồi với các sản phẩm xuất khẩu trong suốt giai đoạn từ tháng 01 đến
06/2008, con số này tăng 76% so với con số 21 vụ điều tra mới được tiến hành đối
với các sản phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc được báo cáo cùng kỳ năm 2007. Tiếp
theo, Thái Lan là nước có số lượng các vụ thuộc đối tượng điều tra chống bán phá

- 13 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC


Sinh viên: Giang Linh

giá lớn thứ 2 sau Trung Quốc với 7 vụ việc điều tra mới. Tiếp theo là EU (bao gồm
tất cả các nước thành viên riêng lẻ) và Indonesia mỗi nước có 5 vụ điều tra mới và
sau đó đến Hàn Quốc, Malaysia và Đài Loan mỗi nước 4 vụ, Việt Nam 3 vụ. Ngoài
ra, Braxin, Canada, Ấn Độ và Hoa Kỳ mỗi nước 2 vụ và cuối cùng là Áchentina,
Moldova, New Zealand, Norway, Peru, Nam Phi, Sri Lanka và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi
nước 1 vụ.
Hình 2.1 : Số vụ bị kiện CBPG của một số quốc gia trong 6 tháng
đầu năm 2008

Nguồn: www.moit.gov.vn

Trong 6 tháng đầu năm 2008, các sản phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc vẫn là
đối tượng bị áp dụng các biện pháp mới nhiều nhất (13/54 biện pháp mới), giảm 40
% so với 22 biện pháp mới đc áp dụng trong cùng kỳ năm 2007. Đứng thứ 2 là các
sản phẩm xuất khẩu của Đài Loan với 6 biện pháp mới so với 3 biện pháp mới được
áp dụng trong cùng kỳ năm 2007. Đứng thứ 3 là các sản phẩm từ EU(bao gồm cả
các nước thành viên riêng lẻ ) cùng với Hàn Quốc, Nga và Hoa Kỳ (mỗi nước 4),
tiếp theo là các nước Ấn Độ và Nhật Bản (3),Braxin, Ai Cập, Indonesia,
Kazakhstan, Malaysia, Singapore, Nam Phi, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước bị
- 14 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

áp dụng dưới 3 biện pháp.Liên quan đến lĩnh vực sản phẩm bị điều tra, các sản
phẩm thuộc lĩnh vực hóa chất là đối tượng bị áp dụng các biện pháp chống bán phá

giá mới nhiều nhất trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2008, chiếm 16 trong tổng số
54 biện pháp mới được áp dụng. Các lĩnh vực kim loại cơ bản đứng thứ 2 với 14
biện pháp và lĩnh vực chế tạo chất dẻo đứng thứ 3 với 13 biện pháp.
Hình 2.2:Các nước dẫn đầu khởi kiện CBPG trong 6 tháng đầu năm 2008

Nguồn: www.moit.gov.vn

Hình 2.3:Xu thế áp dụng các biện pháp CBPG trên thế giới
giai đoạn 1998 – 2007

Nguồn : www.wto.org

- 15 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

2.2. Tình hình kiện chống bán phá giá của Việt Nam trong thời gian qua
Trong vài năm trở lại đây các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thường
đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá .Ngày nay,đứng trước thách thức về
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nội địa,các quốc gia đã tăng cường sử
dụng các công cụ bảo hộ ngày càng tinh vi thông qua các biện pháp bảo đảm
thương mại công bằng của WTO,trong đó có thuế chống bán phá giá.Vì vậy,các vụ
kiện bán phá giá xảy ra trên thế giới ngày càng tăng về số lượng chủ thế tham gia và
ngày càng mở rộng phạm vi hàng hóa áp dụng.
Theo số liệu của Ban thư ký WTO,từ năm 1995 đến năm 2004 trên thế giới đã
tiến hành 2647 cuộc điều tra về chống bán phá giá,đứng đầu danh sách là Ấn
Độ(399 vụ),Hoa Kỳ (354 vụ) và EU (303 vụ).Trong số 97 nước bị kiện,các nước

đứng đầu là Trung Quốc (386 vụ),Hàn Quốc (94 vụ),Hoa Kỳ (146 vụ)....Đối với
Việt Nam tính đến tháng 03/2006 đã phải đối phó với 21 vụ kiện chống bán phá
giá,trong đó có 13 vụ Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá.EU là nước khởi
kiện Việt Nam nhiều nhất (8 vụ)với mức thuế cao nhất lên đến 93 % đối với mặt
hàng Oxyde kẽm.Điều đáng chú ý là số lượng các cuộc điều tra chống bán phá giá
tăng mạnh trong thời gian gần đây.Nếu trong giai đoạn 1994-2001,Việt Nam chịu 12 vụ kiện/năm thì đến năm 2004 phải đối phó với 7 vụ kiện liên tiếp liên quan đến
nhiều mặt hàng công nghiệp xuất khẩu.Ở thời kỳ trước ,các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam bị áp dụng thuế chống bán phá giá chưa phải là những mặt hàng chiến
lược,vì vậy ảnh hưởng chưa lớn đến kim ngạch xuất khẩu của nước ta .Nhưng từ vụ
kiện cá tra ,cá basa năm 2002 đến nay có thể thấy không chỉ một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam :thủy sản ,giày dép .....mà cả những mặt hàng xuất khẩu
có số lượng chưa lớn nhưng mới thâm nhập thị trường đều có thể trở thành đối
tượng của vụ kiện bán phá giá do phương thức tính gộp tổng lượng hàng hóa liên
quan từ nhiều nguồn nhập khẩu (không được quá 7%) của nước khơi kiện như :khóa
Inox (EU),săm lốp xe đạp ,xe máy (Thổ Nhĩ Kỳ), đèn huỳnh quang (Ai Cập.....).

- 16 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Bảng 2.1:Số vụ kiện CBPG của một số quốc gia trong giai đoạn 1995 - 2004
Quốc gia

Trung Quốc

Hàn Quốc


Hoa Kỳ

Việt Nam

Số vụ bị kiện

386

94

146

21

Bảng 2.2:Tình hình các vụ kiện CBPG đối với hàng hóa Việt Nam
(Giai đoàn 2005-2008)
Mức thuế chống

Năm

Mặt hàng

Nước điều tra

2008

Sợi vải

Ấn Độ


Chưa có kết luận

Lò xo không bọc



Chưa có kết luận

Đĩa ghi

Ấn Độ

Ritek: (3.04 Rupi/

2007

bán phá giá

cái). Các công ty
khác (3.23
Rupi/cái)

2006

2005

Đèn huỳnh quang

Ấn Độ


Chưa có kết luận

Bật lửa ga



Chưa có kết luận

Giày mũ vải

Peru

Chưa có kết luận

Dây curoa

Thổ Nhĩ Kỳ

4,55 US$/kg

Nan hoa xe đạp, xe

Argentina

81%

Đèn huỳnh quang

Ai Cập


0,32 USD/cái

Giày mũ da

EU

10%

máy

Nguồn:Cục quản lý cạnh tranh-Bộ Công thương.
2.3. Một số vụ kiện bán phá giá của một số mặt hàng thủy sản tại Việt Nam
2.3.1. Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với Việt Nam
2.3.1.1. Tóm tắt vụ kiện.

- 17 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Ngày 28/06/2002 : Hiệp hội chủ trại nuôi cá da trơn Mỹ (CFA) đệ đơn lên Uỷ
ban Hiệp thương Quốc tế Mỹ (ITC) và Bộ Thương mại Mỹ (DOC) kiện một số
doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá mặt hàng này vào Mỹ.
Đề xuất về mức thuế chống phá giá của CFA:
- Nếu VN là nước có nền kinh tế thị trường: 144%
- Nếu VN là nước phi kinh tế thị trường: 190%
Ngày 18/07/2002:DOC đưa ra kết luận khởi xướng điều tra và tiến hành các
giai đoạn công bố, tập hợp ý kiến các bên.

Ngày 19/07/2002: Bên Nguyên (CFA) và bên bị (Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP) tham dự phiên điều trần đầu tiên trước ITC.
Ngày 06/08/2002:ITC họp bàn, bỏ phiếu và đưa ra kết luận sơ bộ ra xem xét.
Các doanh nghiệp Việt Nam bị kết luận là việc họ xuất khẩu các tra, cá basa vào thị
trường Mỹ đe dọa gây thiệt hại về vật chất cho ngành sản xuất của Mỹ (sau 39 ngày
kể từ ngày CFA nộp đơn khởi kiện).
Ngày 09/08/2002: Vụ kiện đượcITC chuyển sang Doc để tiến hành điều tra
tình trạng bán phá giá.
Ngày 24/07/2002: DOC quyết định sẽ điều tra sơ bộ chống bán phá giá đối với
Bên Nguyên (CFA) và xác định giai đoạn điều tra từ ngày 01/10/2001 đến
31/03/2002 (26 ngày kể từ ngày CFA nộp đơn khởi kiện.
Ngày 27-28/01/2003:DOC công bố kết quả điều tra sơ bộ là các công ty Việt
Nam bán phá giá cá tra tại Mỹ. Áp dụng 3 mức thuế trừng phạt dao động trong
khoảng 38 %- 64 %.(Xem bảng 2.1)
Ngày 27/02/2003:DOC sửa đổi mức thuế phá giá áp dụng cho các doanh
nghiệp Việt Nam (Xem bảng 2.1).
Ngày 17/06/2003:DOC công bố quyết định mới,tăng trở lại cá biên độ phá giá
cho hầu hết các công ty, tiếp tuc duy trì tình trạng khẩn cấp đối với công ty Nam
Việt và đưa thêm 5 công ty vào trường hợp này.Sản phẩm cá tra, cá basa đông lạnh
sẽ phải chịu thuế chống bán phá giá từ 44,66 % - 63,88 % (Xem bảng 2.2).
Ngày 18/07/2003 :DOC đưa ra mức thuế sửa đổi so với mức thuế trong quyết
định cuối cùng áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam (Xem bảng 2.2).

- 18 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh


Ngày 24/07/2003: ITC đưa ra phán quyết cuối cùn : khẳng định doanh nghiệp
Việt Nam bán phá giá với giá thấp hơn giá thành và gây tổn hại cho ngành sản xuất
của Mỹ, và ấn định mức thuế suất bán phá giá từ 36,84 % đến 63,88%. Mức thuế
này bắt đầu có hiệu lưc từ giữa tháng 08/2003. Như vậy, mức thuế này không được
áp dụng đối với cá basa nhập khẩu vào Mỹ trước 90 ngày kể từ ngày 31/01/2003.
Ngày 07/08/2003: DOC chính thức công bố áp đặt thuế chống bán phá giá đối
với 11 doanh nghiệp Việt Nam (theo mức thuế đã được đề xuất sửa đổi vào ngày
18/07/2003).
Ngày 12/08/2003: Lệnh áp dụng thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ có hiệu
lực.
2.2.1.2.Kết quả vụ kiện.
Bảng2.3:Mức thuế phá giá ca tra, cá basa sau khi đã được sửa đổi
ngày 27/02/2003

Mức thuế trong quyết
đinh sơ bộ(%)

Mức thuế sửa đổi
trong quyết định sơ bộ
(%

Agifish

61,88 %

31,45%

CATACO

41,06 %


41,06 %

Vĩnh Hoàn

37,94 %

37,94 %

Nam Việt

53,96 %

38,09 %

Bị đơn tự nguyện

41,16 %

36,76 %

Các công ty không tham
gia vụ kiện

63,88 %

63,88 %

Tên công ty


- 19 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Bảng 2.4:Mức thuế phá giá cá tra, cá basa trong quyết định cuối cùng
(lần 1,lần 2)đối với các doanh nghiệp Việt Nam tại Mỹ(ngày 17/06/2003
và ngày 18/07/2003).

Mức thuế(sửa
đổi)trong quyết
định sơ bộ (%).

Mức thuế sửa
đổi trong quyết
định cuối cùng
lần 1(%)

Mức thuế sửa
đổi trong quyết
định cuối cùng
lần 1(%)

Agifish

31,45 %

44,76 %


47,05 %

CATACO

41,06 %

45,55 %

45,81 %

Vĩnh Hoàn

37,94 %

36,84 %

36,84 %

Nam Việt

38,09 %

52,09 %

53,68 %

Bị đơn tự nguyện

36,76 %


44,66 %

45,55 %

Các công ty
không tham gia
vụ kiện

63,88 %

63,88 %

63,88 %ùa

Tên công ty

2.3.2. Vụ kiện tôm của Mỹ đối với Việt Nam
2.3.2.1.Tóm tắt vụ kiện .
Ngày 31/12/2003:SSA chính thức nộp đơn kiện “chống bán phá giá tôm” lên
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) và Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ của mốt số nước, trong đó
có các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày 20/01/2004:DOC bắt đầu tiến hành điều tra vụ kiện bán phá giá tôm của
Việt Nam tại Mỹ.Toàn bộ các dạng tôm xuất khẩu (bao gồm tôm nước ấm đóng hộp
hoắc đông lạnh, được đánh bắt tự nhiên (ngoài biển) hoặc nuôi trồng .....)từ Việt
Nam đều nằm trong phạm vi điều tra,ngoại trừ tôm khô,tôm bột.
Ngày 21/01/2004:ITC tổ chức phiên điều trần công khai tại Washington D.C.
Đại diện của 6 nước bị kiện bán phá giá tôm vào thị trường Mỹ đến dự phiên điều
trần, trong đó có các đại diện của Việt Nam.

Ngày 17/02/2004:ITC họp bỏ phiếu những kết quả điều tra đầu tiên kết luận
sơ bộ về vụ kiện bán phá giá tôm vào thị trường Mỹ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam.
- 20 -


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Ngày 26/02/2004:DOC công bố danh sách bốn bị đơn bắt buộc của Việt Nam
trong vụ kiện tôm.
Ngày 16/07/2004 :DOC công bố quyết định sơ bộ về mức thuế chống bán phá
giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu tôm vào Mỹ (Bảng 1).
Ngày 30/11/2004:DOC đưa ra mức thuế đối với tôm Việt Nam.(Sửa đổi lại
cuối cùng vào ngày 26/01/2005).
Ngày 31/01/2005:ITC công bố phán quyết cuối cùng:Việc nhập khẩu tôm từ
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp
nội địa của Hoa Kỳ .
2.3.2.2.Kết quả vụ kiện
Bảng 2.5:Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam
theo Quyết định sơ bộ (Ngày 16/07/2004)
Thuế trong quyết

Công ty

định sơ bộ(%)

Seaprodex ( Bạc Liêu)


18,68 %

Minh Phú (Cà Mau)

14,89 %

Kim Anh

12,11 %

Caminex (Cà Mau)

19,60 %

Mức trung bình cho một số doanh nghiệp thuộc nhóm “Bị đơn 16,01 %
tự nguyện”
Mức thuế áp dụng đối với toàn bộ các doanh nghiệp khác

- 21 -

93,13 %


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Sinh viên: Giang Linh

Bảng 2.6: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam
theo quyết định cuối cùng (ngày 30/11/2004)
Thuế suất trong

Công ty

quyết định cuối
cùng

Seaprodex Minh Hải

4,30 %

Minh Phú

4,38 %

Camimex

5,24 %

Mức thuế riêng biệt cho mức trung bình cho 29 doanh nghiệp “bị 4,57 %
đơn tự nguyện”
Kim Anh

25,76 %

Mức thuế chung cho các công ty Việt Nam khác

25,76 %

2.4. Bài học rút ra từ các vụ kiện
2.4.1. Các nguyên nhân chính gây ra các vụ kiện
2.4.1.1.Các quy định về chống bán phá giá còn phức tạp và chứa đựng nhiều

yếu tố bất lợi.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế tự do hóa mậu dịch, các biện pháp
chống bán phá giá vẫn là công cụ đươc WTO và các nước công nhận.Chính vì vậy,
hầy hết cấc nước đều ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về
chống bán phá giá và coi đó là một công cụ để bảo hộ những ngành sản xuất còng
non trẻ yếu kém trong nước.
Theo Luật chống bán phá giá WTO hay như của một số nước khác(Hoa
Kỳ,EU,Canada….)thì trong trường hợp số lượng sản phẩm nhập khẩu vào những thị
trường này từ một nước cao hơn 3% tổng số lượng sản phẩm nhập khẩu từ các nước
khác trên thế giới thì số lượng nhập khẩu đó bị coi là đáng kể, có khả năng gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho nganh công nghiệp nội địa nước nhập khẩu.Dó đó
sẽ là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để ngành công nghiệp nội địa khởi
kiện.Trong số các cuộc điều tra dẫn đến quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá,
- 22 -


×