Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá MATECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.89 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang lại một sự đổi mới toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bớc ngặt quan trọng của nền kinh tế đất nớc,
từng bớc đa nớc ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới bằng các quan hệ kinh tế đối
ngoại nói chung và các quan hệ thơng mại nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng.
Đảng và Nhà nớc ta đã nhận định rằng việc tham gia các quan hệ mua bán quốc tế là
nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nớc trên cơ sở đó
tiến hành phân công lại lao động xã hội. Khai thác mọi tiềm năng để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu, đồng thời thông qua hoạt động nhập khẩu để tranh thủ khai thác đợc
thế mạnh về vốn, công nghệ của nớc ngoài cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
nớc ta để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp thời với tiến trình
chung của nhân loại.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của nớc ta
hiện nay. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời
sống trong nớc. Nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nớc không sản xuất đợc hoặc
không đủ đáp ứng nhu cầu về nhập khẩu để thay thế những hàng hoá mà nếu sản xuất
trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh
chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế phát triển cân đối; thúc đẩy xuất
khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Qua thời gian thực tập tại công ty kinh doanh và sản xuất vật t hàng hoá, bằng
những kiến thức đã học đợc kết hợp với việc khảo sát tình hình nhập khẩu của công ty
em đã chon đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của
công ty kinh doanh và sản xuất vật t hàng hoá MATECO làm đề tài nghiên cứu.
Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt động nhập khẩu ở công ty diễn ra nh thế nào
và những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu.
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Chơng II: thực trạng nhập khẩu hàng hoá ở Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh
Hà Nội


Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của
Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nội
Trong quá trình viết đề tài này em đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS PTS Đồng Xuân Ninh cùng thầy giáo Hồ Đình Bảo. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành tới thày cô giáo đã giúp em hoàn thành đề tài này. Trong giới hạn về thời gian
cũng nh kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài em nghiên cứu không tránh khỏi thiếu
sót, em mong nhận đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của các thầy cô giáo giúp em hoàn thiện
kiến thức.

1


2


Chơng I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá
I. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia - các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập
khẩu

1. Sự cần thiết của công tác nhập khẩu
Bất cứ nơi nào có thơng mại đặc biệt là thơng mại quốc tế hoạt động mạnh thì
thì những nơi đó có nền kinh tế phát triển, tuy vấn đề này không phải lúc nào Chính
Phủ quan tâm đúng mức cần thiết với vai trò của nó. Nớc ta và một số nớc khác trớc
đây cũng có lúc xem xét độc lập kinh tế nh một đòi hỏi phải xây dựng một nền kinh
tế độc lập hoàn chỉnh, tức là mang tính hoàn toàn tự cấp tự túc. Thực tế đã chứng minh
rằng ngày nay không có một quốc gia nào dù to lớn nh Liên Xô trớc đây, Mỹ và Trung
Quốc có đủ sức xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vì no vô cùng tốn kém về vật
chất và thời gian. Nớc ta và một số nớc Đông Âu trớc đây đã thực hiện nền kinh tế
đóng dẫn đến tình trạng kinh tế lạc hậu, đình đốn. Ngợc lại, các nớc theo đuổi chính
sách tự do nh Hàn Quốc và các nớc khác thuộc khối ASEAN đã có một bớc tiến lâu

dài trong việc phát triển kinh tế chỉ với một thời gian ngắn, đời sống nhân dân không
ngừng đợc nâng cao.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã thực hiện xoá bỏ cơ chế kinh tế tập trung
cứng nhắc sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và thực hiện chính sách mở
cửa. Đây là một chủ trơng hoàn toàn đúng đắn giúp nớc ta tham gia vào phân công lao
động quốc tế và thị trờng thế giới.
Với mục tiêu thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong khi
chúng ta còn tơng đối lạc hậu về kinh tế, thấp kém về kỹ thuật công nghệ thì việc làm
đó không thể ngày một ngày hai đợc, nớc ta không chỉ dựa vào nguồn lực sẵn có trong
nớc mà cần phải biết tận dụng các hiệu quả tất cả các thành tự khoa học kỹ thuật công
nghệ mới của thế giới. Nền kinh tế nớc ta đòi hỏi phải có sự biến động sâu sắc về cơ
cấu kinh tế xã hội. Muốn vậy việc thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng của sang mở
cửa là vô cùng quan trọng. Nền kinh tế mở sẽ tạo ra những bớc phát triển mới, tạo
điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có của nớc ta nhằm sử dụng chúng trong
phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất. Thơng mại quốc tế chỉ ra và xác
định cho một nớc biết đợc đâu là lợi thế của mình, chỉ ra đúng đắn nên đầu t vào đâu,
đầu t vào lĩnh vực nào có lợi nhất.
Nhập khẩu sẽ là nhân tố giúp cho chúng ta tháo bỏ những vớng mắc mà các nớc
nghèo thờng mắc phải, phơng châm đó là vay mợn công nghệ nớc ngoài trong thời kỳ
đầu của công nghiệp hóa.
Thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nớc ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trờng
nội địa hoặc tái xuất với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất và tiêu dùng với
nhau.
Xu thế nhập khẩu bổ sung để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cũng là một tất yếu,
thông qua đó nớc ta có thể từng bớc thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tiêu dùng của nhân
3


dân theo hớng hiện đại hoá. Điều đó cũng đồng thời dẫn đến việc nâng cao kỹ thuật

công nghệ sản xuất trong nớc. Do vậy, Nhà nớc ta đã đề ra chính sách nhập khẩu chặt
chẽ, có chon lọc, nhất là nhập khẩu vật t thiết bị, máy móc, kỹ thuật công nghệ để tăng
cờng tiếp thu công nghệ nớc ngoài, từ đó phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong 2 hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu, là
một bộ phận không thể thiếu đợc trong hoạt động ngoại thơng của mỗi quốc gia. Nó
tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống, thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau
nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nó tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về
sức lao động, vốn cơ sở sản xuất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong tình
hình kinh tế thế giới hiện nay, các nớc không ngừng thống nhất, mở rộng buôn bán
quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ quốc tế ngày càng lớn mạnh, việc hình
thành những trung tâm thơng mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lu chuyển
hàng hoá giữa các quốc gia không ngừng đợc hoàn thiện và nâng cao. Khi đó vai trò
của hoạt động nhập khẩu ngày càng có ý nghĩa lớn đến việc ổn định và phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia cũng nh trong khu vực, cụ thể biểu hiện ở những điểm sau:
- Nhập khẩu hàng hoá là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Ngoài ra nhập khẩu còn làm đa dạng
hoá các loại hàng hoá về chủng loại và quy cách lmà thoả mãn nhu cầu trong nớc.
- Nhập khẩu tạo ra những năng lực mới trong sản xuất, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống xã hội, hạn chế các
tệ nạn xã hội, tạo thu nhập cho nhân dân nhằm mục đích và ổn định phát triển kinh tế
xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội, phá bỏ tình trạng
độc quyền trong sản xuất kinh doanh trong nớc, phát huy nhân tố mới trong sản xuất
nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia và cạnh tranh trên thơng trờng trong khu vực cũng nh trên thế giới.

- Nhập khẩu tạo ra sự liên đới giữa kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới, tạo
điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của
đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất.

- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ tiết kiệm để nhập khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng, do đó tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội
tiêt kiệm chi phí và thời gian tạo ra sản phẩm.
Tuy nhiên việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào đờng lối,
phơng hớng, quan điểm của mỗi quốc gia. Vậy ở nớc ta vai trò của nhập khẩu đợc phát
huy thế nào?

4


Chúng ta đều biết quan hệ kinh tế quốc tế trong chế độc tập trung bao cấp của
nền kinh tế nớc ta chỉ thu hẹp trong phạm vi một vài nớc XHCN trên các khoản viện
trợ và mua bán theo nghị định đã làm thui chột hoạt động nhập khẩu. Sự quản lý quá
sâu của Nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu,
do đó không phát huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội. Chủ thể
của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế cũ là những doanh nghiệp Nhà nớc độc quyền
thụ động, cơ cấu tổ chức cồng kềnh và kém năng động dẫn đến công tác nhập khẩu trì
trệ, không đáp ứng đợc nhu cầu hàng hoá trong nớc. Trong hoàn cảnh đó Đại hội Đảng
VI là bớc đột phá đa đến sự chuyển mình của nớc ta thoát khỏi nền kinh tế cứng nhắc.
Chuyển sang nền kinh tế mới với xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá hoạt động nhập
khẩu đã phát huy lớn mạnh đợc vai trò của nó. Nhập khẩu tác động đến nền kinh tế nớc ta ở những điểm sau:
Nhập khẩu góp phần phát triển sản xuất, chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với định hớng phát triển nền kinh tế xã hội của
Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung, nhập khẩu nói riêng phải luôn là một
giải pháp có tầm cỡ chiến lợc nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính
sách nhập khẩu phải tranh thủ cao nhất nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cũng
nh sự đổi mới đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý nhằm thúc đẩy hàng hoá của nớc ta
phát triển.
Nhập khẩu đã tác động tích cực đến hoạt động giải quyết công ăn việc làm, cải

thiện đời sống nhân dân, không ngừng ổn định kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động
nhập khẩu đã đáp ứng kịp thời t liệu sản xuất cũng nh trang thiết bị phục vụ đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy để thu hút hàng triệu lao động hàng năm không chỉ đối
với doanh nghiệp trong nớc mà còn đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Bên
cạnh đó nhập khẩu cũng tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi, ổn định, mở rộng thị trờng, khai thác tối đa sản xuất trong nớc, nâng cao
chất lợng sản phẩm hạ giá thành, từng bớc đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh
tế trong và ngoài khu vực.
Nhập khẩu bổ sung những mất cân đối của nền kinh tế, cung cấp bổ sung hàng
hoá không sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc, nhờ đó
khai thác tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế trong nớc đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thị hiếu của nhân dân.
Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lợng hàng nhập khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của nớc ta
xích gần tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó buộc các doanh nghiệp phải hình thành sản xuất
kinh doanh phù hợp với thị trờng, đồng thời phải hoàn thiện tốt công tác quản lý đào
tạo phù hợp với xã hội chung của thị trờng nhằm tạo ra nhiều cơ hôi mới trong quan
hệ với các đối tác nớc ngoài trên cơ sở mang lại lợi ích cho cả hai bên. Tuy nhiên, để
phát huy hết vai trò của hoạt động nhập khẩu thì việc tuân thủ các hình thức nhập
khẩu cũng nh xác định rõ các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu và hiểu rõ về
các công cụ quản lý nhập khẩu của Nhà nớc có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá
trình kinh doanh nhập khẩu nhằm đạt đợc hiệu suất cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu
3.1- Các chế độ chính sách luật pháp
5


Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu buộc phải nắm
rõ và tuân theo một cách vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của mỗi quốc gia, sự thống
nhất chung của quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích
của các nớc trên thơng trờng quốc tế.

Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau
bởi vậy nó chịu sự tác động của chế độ, chính sách luật pháp ở quốc gia đó. Chế độ,
chính sách của một nớc thay đổi hoặc chế độ u đãi của một nớc hay một nhóm nớc có
sự biến động ít nhiều cũng ảnh hởng tới những nớc có quan hệ xuất nhập với nớc đó.
Luật pháp quốc tế buộc các nớc vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình trong hoạt động nhập khẩu do đó tạo nên sự tin tởng cũng nh
hiệu quả cao trong hoạt động này.
3.2- Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này có tầm quan trọng quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng
cũng nh phơng án kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp mà
còn ảnh hởng tới các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu nhng không phải nhập khẩu
trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ
trọng nhập khẩu cũng nh xuất khẩu. Chẳng hạn, tỷ giá hối đoái tăng lên nghĩa là đồng
bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ. Nếu nh không có các nhân tố khác ảnh
hởng sẽ có tác động khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với
giá cả chung trong nớc. Trong trờng hợp này tác động đối với hoạt động xuất khẩu sẽ
ngợc lại. Có thề nói, trong kinh doanh quốc tế nói chung trong hoạt động nhập khẩu
nói riêng thì việc dự toán đợc tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.3- ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc
Ta có thể hình dung hoạt động nhập khẩu giống nh một chiếc cầu nối giữa hai
thị trờng tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng nh phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng,
phản ánh sự biến động của một thị trờng. Cụ thể nh sự tồn đọng, giá cả, giảm nhu cầu
về một mặt hàng ở thị trờng trong nớc sẽ làm ngay lập tức lợng hàng đó thông qua
chiếc cầu nhập khẩu và ngợc lại. Cũng nh vậy thị trờng ngoài nớc quyết định tới sự
thoả mãn nhu cầu trên thị trờng trong nớc, sự biến động của nó về khả năng cung cấp,
về sản phẩm mới, về sự đa dạng hoá dịch vụ cũng đợc phản ánh qua chiếc cầu nhập
khẩu để tác động trên thị trờng nội địa.
3.4- Sự ảnh hởng của nền sản xuất trong và ngoài nớc
Sự phát triển của nền sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong nớc sẽ

tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế
hàng nhập khẩu làm giảm hẳn nhu cầu về hàng nhập khẩu. Mặt khác, nền sản xuất
trong nớc kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cha đạt đến một trình độ nhất
định thì không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nớc có
nhu cầu sản xuất hoặc nếu sản xuất đợc thì chất lợng lại không đạt yêu cầu...lúc đó
nhu cầu về hàng nhập ngoại tăng lên. Nói tóm lại, nếu sản xuất trong nớc dù phát triển
hay không cũng ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu.
Trong khi đó, sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài sẽ tạo ra những sản
phẩm mới và hiện đại, sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào
sản xuất trong nớc phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi để
tránh độc quyền và tạo ra sự cạnh tranh hoạt động nhập khẩu lại đợc khuyến khích
6


phát triển. Còn để đảm bảo quyền sản xuất trong nớc khi nền sản xuất ở nớc ngoài
phát triển thì hoạt động nhập khẩu sẽ bị hạn chế và bị kiểm soát nghiêm ngặt.
3.5- ảnh hởng của giao thông vận tải và liên lạc
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với việc vận chuyển và
thông tin liên lạc mà các bên có thể nắm rõ thông tin một cách nhanh nhất để từ đó
cũng tiến hành hoạt động kịp thời, còn việc vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc
khác là công việc của hoạt động nhập khẩu. Do đó, sự hiện đại hoá cũng nh áp dụng
những công nghệ khoa học tiên tiến vào hệ thống thông tin liên lạc và giao thông là
yếu tố quan trọng cho hoạt động nhập khẩu. Thực tế cho thấy sự phát triển của hệ
thống thông tin liên lạc nh Fax, Telex, Telephone, EMS... đã đơn giản hoá công việc
của hoạt động nhập khẩu đi rất nhiều, giảm hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp
thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản...
cũng nh đã góp phần làm nhanh chóng an toàn phát triển của hệ thống thông tin liên
lạc và giao thông là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của hoạt động nhập
khẩu. Tuy nhiên, đây không phải là nhân tố duy nhất mà còn nhiều nhân tố khác cần
đợc xem xét.

3.6- ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng phát triển khá mạnh, nó tác động tới tất
cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù ở thành phần kinh tế nào những vai trò to lớn
của nó, đó là việc đảm bảo cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận
lợi nhanh chóng, chính xác cho các doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực
hiện đợc nếu nh không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các mối
quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận tiện cho các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu vì sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích và trong
nhiều trờng hợp có uy tín với ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với lợng vốn
lớn, kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đợc cơ hội kinh doanh.
3.7- ảnh hởng của những nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố trên, còn có một số nhân tố khác cũng ảnh hởng nhất định
đến hoạt động nhập khẩu.
ảnh hởng của phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của mỗi quốc gia sẽ
quyết định đến lợng hàng cũng nh hình thức kinh doanh nhập khẩu.
ảnh hởng của sự phát triển kỹ thuật công nghệ trên thế giới làm đa dạng hoá
chủng loại tạo ra những nhu cầu do đó cũng đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu.
Sự xuất hiện của liên kết kinh tế ở phạm vi khu vực và trên phạm vi toàn thế
giới: khi tham gia vào các khối liên kết kinh tế (ASEAN, EU, APEC... ) thì mọi quốc
gia đềi giành cho nhau những u đãi đặc biệt về thuế quan, các chính sách khuyến
khích... do đó sẽ làm cho giá hàng hoá nhập khẩu rẻ hơn nên hoạt động nhập khẩu sẽ
gia tăng.
Những nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận
thức và có phơng hớng kinh doanh cho phù hợp chứ không thể tự mình làm tác động
biến đổi chúng.

7


Trên đây là một số nhân tố ảnh hởng khá lớn đến hoạt động nhập khẩu của bất

kỳ một quốc gia nào. Muốn hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả thì doanh nghiệp hay
quốc gia đều phải xem xét, phân tích kỹ lỡng các nhân tố đó để tránh rủi ro. Đây cũng
chính là công việc không thể thiếu đợc trong hoạt động nhập khẩu.
II. Các hình thức nhập khẩu và các công cụ quản lý nhập khẩu

1. Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp, nhng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh doanh,
Nhà nớc tạo ra nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. ở đây, ta chỉ xét một vài
hình thức nhập khẩu phổ biến đang đợc áp dụng tại các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
1.1- Doanh nghiệp tự doanh.
Khái niệm: hoạt động nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu độc lập của
một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và
ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phơng
hớng, chính sách luật pháp của Nhà nớc cũng nh của quốc tế.
Đặc điểm: trong nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào
tất cả. Đây là hoạt động phải đợc xem xét cẩn thận ngay từ bớc ban đầu là nghiên cứu
thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình chịu
mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trờng, giao nhận, lu kho, chi phí để tiêu thụ hàng
hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp tự doanh, doanh nghiệp đợc trích kim
ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế
mặt hàng. Thông thờng, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với bên nớc ngoài còn
hợp đồng mua bán trong nớc sau khi hàng về sẽ lập sau.
1.2- Nhập khẩu uỷ thác
Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho một
doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo
yêu cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài để nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ

thác.
Đặc điểm: Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn
hàng nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng nh thay bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ thác
chứ không đợc tính doanh thu và không chịu thuế doanh thu.

8


đồng:

Khi nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2 hợp
- Một hợp đồng ngoại
- Một hợp đồng nội uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác
1.3- Nhập khẩu liên doanh

Khái niệm: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế
một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: so với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi ro
hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất
định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân chia
chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp; lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia
dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính
kim ngạch nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng

tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan
tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là
mua bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua bán đối lu.
Mua bán bằng tiền là hình thức thông thờng và trong phạm vi ở đây cần quan tâm đến
hình thức nhập khẩu đối lu hay đổi hàng.
1.4- Nhập khẩu đối lu
Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại nghiệp
vụ chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu,
thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hoá. ở
đây mục đích của nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn
nhằm để xuất đợc hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.
Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể
tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động.
Hàng xuất và hàng nhập tơng đơng về giá trị, tính quý hiếm cân bằng về
giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính của kim ngạch nhập khẩu
và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất.
9


Ngoài ra chia theo mục đích hàng nhập khẩu có thể phân ra nhập hàng
tiêu thụ trong nớc và nhập hàng để tái xuất. ở nớc ta hiện nay chủ yếu là nhập về tiêu
dùng trong nớc, nhập tái xuất ít, cha ở mức độ cao thế nhng trong tơng lai sẽ phát triển
thông dụng.
1.5- Nhập khẩu tái xuất
Khái niệm: là hoạt động nhập hàng vào trong nớc nhng không phải để

tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng
nhập này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu
hút 3 nớc tham gia: nớc xuất khẩu , nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất
và nhập sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất và nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nớc tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nớc thứ 3, nhng trả tiền thì phải luôn do ngời tái xuất thu từ ngời nhập khẩu
và trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiền hàng do
thu đợc nhanh và trả chậm.
Trên đây đã khái quát một số hình thức nhập khẩu thông dụng ở nớc ta hiện nay,
cho dù là hình thức nào thì các bớc tiến hành hoạt động nhập khẩu ở doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cũng theo một trình tự chung.
2. Các công cụ quản lý nhập khẩu của Nhà nớc
Mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng công cụ khác nhau để quản lý hoạt
động nhập khẩu, có những nớc đánh thuế cao đối với nhập khẩu, có những nớc lại
quản lý nhập khẩu qua ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Hiên nay, Việt Nam
đang áp dụng những biện pháp quản lý nhập khẩu nh sau:
2.1- Thuế nhập khẩu
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo vệ
và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nớc.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh thuế quan tính theo đơn vị vật
chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính
theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp là

kết hợp của hai dạng trên.
10


Biểu thuế đợc xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý nhập khẩu của mỗi
nớc. Mức thuế tính chung cho tất của các nớc theo từng mặt hàng nhng cũng có thể
tính riêng cho từng nhóm nớc. Mức thuế có thể có một nhng cũng có thể có 2 mức:
mức thông thờng và u đãi. Thuế u đãi là thuế dành riêng cho nớc đợc hởng quyền đãi
ngộ tối huệ quốc, đợc hởng mức thuế u đãi theo luật định.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thờng: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung,
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nớc nào. Các nớc đều dùng chung một
mức thuế.
- Thuế u đãi: áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu theo hiệp định thơng
mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nớc nào đó. Trong đó có điều
khuản u đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lợng cụ thể. Để khuyến khích nhập
khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế nhập khẩu còn quy định các trờng hợp
đợc miễn giảm và hoàn thuế. Hàng nhập khẩu đợc xét miễn thuế gồm:
+ Hàng nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa
học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật t để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các bên nớc ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong các trờng hợp cần khuyến khích đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nớc theo mức quy định của
Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế đợc hởng các
tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ớc quốc tế mà
doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

+ Thuế còn đợc hoàn lại cho ngời nhập khẩu trong trờng hợp hàng là vật
t, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nớc và tạo
nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò quan trọng
trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới đợc hình thành ở Việt Nam cha
các khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp
kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trờng thế giới, thống nhất chung
với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần đợc đơn giản để mọi ngời hiểu là nghĩa vụ
của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh
tranh của hàng sản xuất trong nớc.
2.2- Hạn nghạch nhập khẩu (Quota)
11


Hạn nghạch nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan.
Nó đợc hiểu là mức quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt hàng hay
một nhóm hàng đợc nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng
là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch nhập khẩu là một hình thức
hạn chế về số lợng nhập khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá.
Khi hạn nghạch nhập khẩu đợc quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì
Nhà nớc đa ra một định ngạch nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian
nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. Nếu hạn nghạch quy định cho
cả mặt hàng và thị trờng thì hàng hoá đó có thể chỉ đợc nhập khẩu từ thị trờng đã định
với số lợng bao nhiêu trong thời gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý nhập khẩu nhằm

- Bảo hộ sản xuất trong nớc: Về mặt này hạn nghạch nhập khẩu tơng đối giống
thuế nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó cho phép các
nhà sản xuất trong nớc thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với

điều kiện thơng mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc việc cấp
hạn nghạch nhập khẩu sẽ cho biết trớc khối lợng hàng nhập khẩu.
- Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài: những cam kết này
mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.
ở Việt Nam, danh mục số lợng (hoặc giá trị) các mặt hàng nhập khẩu
quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị
của uỷ ban kế hoạch Nhà nớc duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực tiếp
cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phân bổ
hạn nghạch đã cấp.
Ngời đợc cấp hạn nghạch nhập khẩu là các doanh nghiệp đợc Nhà nớc
cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của mình có nằm trong
danh mục hàng nhập khẩu của nớc bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng
đó ở mức nhập khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của
nớc nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc với các nhà xuất nhập
khẩu.
2.3- Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một công cụ để quản lý nhập khẩu khác với hạn
nghạch giấy phép nhập khẩu đợc áp dụng rộng rãi hơn.
Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều
phải có giấy phép nhập khẩu.
- Hàng nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thơng
ngoài

- Hàng nhập khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao công nghệ của nớc
- Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo
12


- Vật t nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu để gia công nhập khẩu

- Hàng nhập khẩu theo con đờng viện trợ và vay nợ
Có hai loại giấy phép thờng gặp:
- Giấy phép tự động: khi ngời nhập khẩu xin cấp giấy phép nhập khẩu thì sẽ đợc
cấp ngay không đòi hỏi gì cả.
- Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn nhập khẩu phải có
hạn nghạch nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về nhập khẩu. Ngời nhập
khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà nớc và việc cấp giấy phép và những phí tổn
co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả
cao.
2.4- Quản lý ngoại tệ
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh nớc ta, áp dụng những biện pháp kiểm soát
ngoại tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số loại sản phẩm thông qua việc phân phối
ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá đó qua ngân hàng quốc gia. Nhiều nớc còn quy
định hạn nghạch ngoại tệ trên cơ sở hạn nghạch nhập khẩu đợc cấp. Ngời nhập khẩu
có thể ký hợp đồng mua hàng ở nớc ngoài nhng phải đợc quyền sử dụng ngoại tệ để
thanh toán cho khách hàng theo quy chế quản lý ngoại tệ ở nớc mình.

13


III. Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu.

Quy trình nhập khẩu diễn ra dới sơ đồ sau:
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L/C khi bên bán báo
Đôn đốc bên bàn giao hàng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan

Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao cho đơn vị đặt hàng

Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại (nếu có)

Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt động
kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để
thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xác
định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bớc, mỗi nghiệp vụ
phải đợc nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau,
14


tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ
đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm về
thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gồm các
công đoạn sau:
1.1- Nhận biết sản phẩm nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn đợc mặt
hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
- Thị trờng trong nớc đang cần những mặt hàng gì? Các doanh nghiệp cần
xác định đợc mặt hàng cùng với nhãn hiệu, mẫu mã, phẩm chất, giá cả và số lợng
hàng hoá đó.

- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nớc ra sao? Mỗi loại mặt hàng đều
có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và quy
luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trờng.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Bất cứ một sản
phẩm nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm đợc mặt hàng mà doanh nghiệp dự
tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định đợc các biện pháp
cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào? Muốn kinh
doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ cung
cầu về mặt hàng kinh doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
cần xem xét ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát triển của mặt
hàng đó trong nớc. Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính
toán, ớc tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh nghiệm của
ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến động của giá cả thị
trờng trong và ngoài nớc, khả năng thơng lợng để đạt tới điều kiện mua bán u thế hơn.
1.2- Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Đối với ngời nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lợng thị trờng hàng hoá cần
nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một hàng hoá là một khối
hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất định (thế giới, khu vực, quốc
gia) trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm. Nghiên cứu dung lợng thị trờng
cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của
nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.
Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả
năng lựa chọn mua bán.
15


Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể
chia làm 3 loại nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng căn cứ vào thời gian ảnh hởng của chúng:

+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ. Đó
là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất
lu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất
quan trọng ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá trên thế giới. Có thể nói nh vậy vì
hầu hết hàng hoá trên thế giới đều đợc sản xuất ở các nớc TBCN. Nắm vững tình hình
kinh tế TBCN đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng
kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng: bao gồm
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nớc và các tập
đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản
xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng
gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán, động đất và
các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp các
nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp
thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lợng thị trờng các nhà kinh doanh
phải nắm đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ
cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thơng mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc
tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trờng.
1.3- Nghiên cứu giá cả trên thị trờng quốc tế.
Trên thị trờng thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất nhập
khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thơng mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có
tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới. Giá cả đó
phải là giá cả giao dịch thơng mại thông thờng, không kèm theo một điều kiện đặc
biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc. Dự đoán xu hớng biến
động của giá cả và các nhân tố ảnh hởng đến xu hớng ấy. Xu hớng biến động của giá

cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hớng tăng, có lúc theo chiều
hớng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hớng ổn định nhng xu hớng
này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trờng loại hàng hoá
đó, đánh giá đúng ảnh hởng của nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá cả
hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hớng biến động
16


của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tác
động lâu dài nh: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hớng biến động của giá cả trong thời
gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu
và các nhân tố mang tính tạm thời nh: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế, cần lựa chọn
hình thức giao dịch thích hợp trớc khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt động mua
bán quốc tế có một số phơng thức giao dịch chủ yếu sau:
2.1- Giao dịch thông thờng
Giao dịch thông thờng là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong đó
nời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua th từ, điện
tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Những nội dung này
đợc thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc, việc
mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phơng thức giao dịch này có u điểm là hai
bên có thể thảo luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị tr ờng. Tuy nhiên, nó cũng có phần hạn chế với thị trờng trong nớc.
2.2- Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời
bán và ngời mua. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là các đại lý và môi giới.
Đại lý: Là các t nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ
thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với các đại lý là quan hệ hợp đồng

đại lý. Căn cứ vào quyền hạn đợc uỷ thác ngời ta chia ra làm ba loại đại lý, đó là: đại
lý toàn quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt.
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh: doanh nghiệp sẽ có những
thông tin chính xác về thị trờng, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trờng. Song hình thức
này có nhợc điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi nhuận bị
chia sẻ.
2.3- Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại
đó ngời bán trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng.
Triển lãm là việc trng bày, giới thiệu những thành tựu của một ngành, một
nền kinh tế nào đó. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày mà còn là nơi thơng
nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng.
Trên đây là một số phơng thức giao dich, buôn bán chủ yếu trên thị trờng
quốc tế, căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu, đối tợng giao dịch, thời gian giao dịch và khả
năng của nhà kinh doanh để lựa chọn phơng thức giao dịch cho phù hợp.
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1- Đàm phán
17


Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là: đàm phán qua
th tín, qua điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những u điểm, nhợc
điểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, tuỳ vào
bạn hàng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau:
- Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của
mặt hàng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán, thời hạn và
đồng tiền thanh toán.
- Báo giá: Là việc ngời bán thông báo trở lại ngời mua và ngời mua đã
nhận đợc có nghĩa là có sự cam kết của ngời bán về việc sẽ bán hàng.

mới.

- Hoàn giá: Bên mua không chấp nhận báo giá trên và đã đa ra đề nghị

- Chấp nhận giá: Là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đa ra,
khi đó hợp đồng đợc thực hiện.
- Xác nhận giá: bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoả mãn lợi
ích sẽ lập hai biên bản xác nhận, bên lập ký trớc và gửi cho bên kia ký xong giữ lại
một bản và gửi trả lại một bản.
3.2- Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký
kết hợp đồng ngoại thơng.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự có
quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có nghãi vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của
bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận
hàng.
Phơng pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký kết bằng các
hình thức sau:
bản )

- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thơng ( bằng một văn

- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua
- Trao đổi bằng th xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc đây
của hai bên.
Trớc khi ký kết hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều
khoản cần thiết. Khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là khó khăn

18


và bất lợi. Văn bản thông thờng do một bên soạn thảo, trớc khi ký bên mua phải xem
xét thật kỹ lỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc trong đàm phán.
Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã thoả
thuận, tránh mập mờ gây khó hiểu. Những điều khoản của hợp đồng phải đợc xuất
phát từ những đặc điểm của hàng hoá định mua bán, từ điều kiện hoàn cảnh tự nhiên,
xã hội và quan hệ giữa hai bên. Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với
luật lệ hiện hành của nớc đối tác. Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm
quyền. Ngôn ngữ trong hợp đồng nên là ngôn ngữ hai bên cùng thông thạo.
Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng:
- Các điều khoản về đối tợng hợp đồng
+ Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thơng mại và tên khoa học (nếu
có), có thể ghi thêm nơi sản xuất ra mặt hàng đó.
+ Số lợng: Phải ghi rõ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn, quy định cụ
thể số lợng hàng giao dịch.
+ Trọng lợng: Có thể tính trọng lợng hàng theo nhiều cách
- Các điều khoản về giá cả:
+ Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền của bên mau hoặc bên bán
hoặc của nớc thứ ba nhng phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi.
+ Mức giá: Là giá cả quốc tế
+ Phơng pháp định giá: Có một số cách nh: giá cố định, giá quy định sau,
giá linh hoạt, giá di động.
+ Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách
quen, mua số lợng lớn, thanh toán ngay.
- Điều khoản giao hàng:
+ Thời hạn giao hàng: Cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu giao không đúng
thời hạn có thể gây thiệt hại lớn cho ngời mua.
+ Địa điểm giao hàng

+ Phơng thức giao hàng
+ Thông báo giao hàng
- Điều khoản thanh toán:
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, có khả năng chuyển đổi.

19


+ Phơng thức thanh toán: có thể trả ngay, trả trớc hoặc trả sau và có thể
kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng.
chứng từ.

+ Hình thức thanh toán: có hai hình thức cơ bản là: nhờ thu và tín dụng

- Điều khoản về khiếu nại: Đây là các đề nghị, yêu sách do ngời nhập
khẩu đa ra đối với xuất khẩu do số lợng hay chất lợng giao hàng không đúng hoặc do
một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng. Trong hợp
đồng cần phải ghi rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại, quền hạn và nghĩa vụ của
các bên liên quan.
- Điều khoản trờng hợp bất khả kháng.
Những trờng hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách
quan nh thiên tai, chiến tranh, đình công, chính sách xuất nhập khẩu đợc gọi là trờng
hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rõ trong hợp
đồng tình huống nào đợc coi là trờng hợp bất khả kháng. Hai bên phải thông báo cho
nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng minh cho sự việc
đó.
- Điều khoản về trọng tài: Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp
tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nớc nào và trọng tài nớc nào để
giải quyết tranh chấp.
3.3- Thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Sau khi đã ký kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đã đợc
xác lập rõ ràng thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với t cách là một bên ký kết sẽ
phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm, ghi thành
bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện, ghi lại những diễn biến, những văn bản phát
đi và nhận đợc để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện hợp
đồng ngoại thơng là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế,
đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành, cần tránh xẩy
ra sai sót dẫn đến khiếu nại, nh vậy sẽ tiêt kiệm đợc chi phí. ở đây, điều quan trọng
yêu cầu đối tác với t cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình theo đúng quy định.
4. Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hoá sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng
4.1- Thủ tục
- Ngời nhập khẩu ký kết một hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về
việc giao nhận hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ
cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển hàng.
20


- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra.
4.2- Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nớc mình, bên nhập khẩu phải đệ trình những
chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan: giấy phép nhập khẩu, những chứng
từ liên quan. Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó, nếu hợp lệ thì bên nhập khẩu mới
đợc quyền tiếp nhận hàng hoá của mình.
Ngời nhập khẩu cần kiểm tra tính phù hợp về số lợng, chất lợng hàng hoá

Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để
kiểm tra hàng hoá. Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định.
Trên đây là một số khâu quan trọng cua công tác nhập khẩu hàng hoá. Để
đạt đợc hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện
đúng, đủ và tốt các khâu này.
IV. hiệu quả của hoạt động nhập khẩu

1. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế nhập khẩu
1.1- bản chất kết quả kinh tế
Kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh
tế quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu còn tạo ra sự cân
bằng trong cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tạo ra cơ sở vật chất tiến
bộ hơn cho nền sản xuất trong nớc bằng việc nhập vào các máy móc thiết bị tiên tiến
trên thế giới.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong hoạt động
nhập khẩu là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng khối
lợng giá trị sử dụng.
1.2- Phân loại hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội: hiệu quả kinh tế cá
biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp
đạt đợc . Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh nhập khẩu đem lại là sự đóng góp cho
hoạt động nhập khẩu để phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động, tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân...
- Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Mục đích hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trờng
để giải quyền những vấn đề theo chốt nh: mặt hàng, công nghệ sản xuất, đối tợng tiêu
thụ và giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra thực chất là chi phí lao động xã hội. Nhng tại
mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả, chi phí lao động xã hội đó lại đợc thể hiện

dới dạng chi phí cụ thể
+ Chi phí nguyên vật liệu
21


+ Chi phí lao động
+ Chi phí hao mòn máy móc thiết bị
+ Chi phí ngoài sản xuất
Môic loại chi phí trên lại có thể đợc phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu
quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu quả tổng
hợp của các loại chi phí trên đây, nhng lại cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí.
- Hiệu quả so sánh và hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả
đợc tính toán cho thừng phơng án cụ thể bằnội dung cách xác định mc lợi ích thu đợc
với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu đợc từ một dồng chi phí sản
xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh
các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án, từ đó cho phép chọn
ra phơng án tối u.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu đợc thông
qua hiệu suất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc so sánh trực
tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi
tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định đợc khác với hiệu quả kinh doanh thơng nghiệp,
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế
gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phơng
pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
kinh tế của doanh nghiệp.
công thức.


Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu theo
Hiệu quả kinh doanh =

Nguồn
Vốn cố định
VCĐ
Vốn lu động
VLĐ
Chi phí NK

Kết quả đ ầu ra
Chi phí đ ầu vào

Doanh thu từ hàng hoá NK
TNK
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
HVCĐ = TNK / VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
HVLĐ = TNK / VLĐ
Hiệu quả sử dụng chi phí NK

Lợi nhuận từ hoạt động NK
LNNK = TNK - CPNK
Tỷ suất sinh lời của VCĐ
IVCĐ = LNNK / VCĐ
Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ
IVLĐ = LNNK / VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận NK
22



= TNK / GTNK
GTNK
Số lao động
SLĐ
Tổng vốn
VCĐ + VLĐ

INK = LNNK / GTNK
Năng suất bình quân tính theo DT

Năng suất bình quân tính theo LN

NSBQLN = TNK / SLĐ
Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT

NSBQLN = LNNK / SLĐ
Tỷ suất sinh lời của tổng vốn

= TNK / VCĐ + VLĐ

ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ

Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu nhập khẩu, lợi nhuận
nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lu động, vốn cố định, chi phí nhập khẩu, số lao
động của doanh nghiệp, tổng vốn.
Nh vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần xây
dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù đợc tách ra:
vốn cố định.

vốn lu động

- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lu động và tỷ suất sinh lời của

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thơng và
hiệu quả sử dụng Chích phủ nhập khẩu
- Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
3.1- Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh
Công tác tài chính kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Tổ chức kinh doanh phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp và yêu cầu của cơ chế thị trờng, đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng
sẽ thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trờng, thu hút đợc khách hàng, nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu:
Thời kỳ bao cấp có 2 hình thức nhập khẩu chủ yếu đó là nhập khẩu trực
tiếp và nhập khẩu hàng đổi hàng, hiện nay mở rộng thêm lĩnh vực nhập khẩu uỷ thác
và nhập khẩu tái xuất. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cần nâng cao hiệu quả
của 2 hình thức này.
Tuy nhiên, cần phải khai thác nhu cầu thị trờng, xem xét khả năng của
doanh nghiệp để kết hợp với các hình thức khác nh: Nhập khẩu tái xuất trên cơ sở nớc
23


xuất khẩu phải có khó khăn nhất định trong việc nhập khẩu trực tiếp hàng hoá đó,
nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm cho họ, nhập
khẩu hàng hoá kết hợp tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung gian nhập khẩu.


Đa dạng phơng thức tiến hành nhập khẩu
Quá trình nhập khẩu đợc tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công việc từ
đàm phán ký kết hợp đồng, nhập hàng cho đến bạn hàng
Việc phơng thức thanh toán có thể trả ngay hoặc trả chậm giúp cho doanh
nghiệp tiêt kiệm đợc vốn lu động. Việc bán hàng cũng cần mở rộng các hình thức, có
thể nhập về sau đó bán, có thể ký hợp đồng trớc khi bán, có thể doanh nghiệp nhập
hàng về sau đó ký hợp đồng bán.
Mở rộng danh mục hàng nhập.
Việc mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu đi đôi với việc mở rủi rộng
thị trờng, tăng doanh thu và có triển vọng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh
xác định mặt hàng nhập khẩu nào là truyền thống là thế mạnh của doanh nghiệp để tập
trung gia tăng số lợng và giữ thị trờng đó, cần phải tìm kiếm, khai thác nhu cầu trong
nớc về các loại hàng hoá khác. Từ đó, doanh nghiệp phải dựa vào các mối quan hệ và
khả năng của doanh nghiệp để tìm kiếm khả năng cung cấp có tính đến yếu tố chi phí
và giá bán.
* Gia tăng các biện pháp khuyến khích mua hàng
Doanh nghiệp có nhập khẩu hàng hoá hay không phụ thuộc vào việc có
bán đợc hàng hoá hay không. Vì vậy, doanh nghiệp phải đặt mình vào vị trí bán hàng,
cần phải gia tăng các biện pháp khuyến khích mua hàng của doanh nghiệp nh: bảo
hành hàng hoá, khuyến mãi, điều kiện u đãi thanh toán...
3.2- Mở rộng thị trờng
Trong cơ chế thị trờng, duy trì và mở rộng thị trờng là yêu cầu quan trọng
để phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bên cạnh duy trì và ổn định thị trờng chủ yếu, thị trờng
hiện tại của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị trờng kinh doanh, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới ngày càng cao.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, việc mở rộng thị trờng là mở rộng cả
thị trờng mua và thị trờng bán.
* Thị trờng mua:
Việc mở rộng thị trờng mua cho phép doanh nghiệp có nhiều thị trờng để

nhập hàng. Sự đa dạng một loại thị trờng mua một loại hàng hoá cho phép doanh
nghiệp tận dụng cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hoá, doanh nghiệp sẽ nhập hàng
hoá với chi phí nhỏ nhất, chất lợng cao và có u đãi. Để mở rộng thị trờng nhậpkhẩu,
doanh nghiệp cần phải thông qua các tổ chức thơng mại, tổ chức kinh tế quốc tế, tổ
chức t vấn hoặc tự điều tra, từ đó doanh nghiệp sẽ quyết định nên nhập hàng từ thị trờng nào là tối u và xác định các mối quan hệ buôn bán.
24


Thị trờng bán:
Việc mở rộng thị trờng bán cho phép doanh nghiệp gia tăng số lợng hàng
hoá nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh
tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để mở rộng thị trờng bán, doanh nghiệp
tập trung vào một số biện pháp sau:
- Điều tra, xác định đúng nhu cầu thị trờng
- Nhanh chóng tìm kiếm thị trờng nhập khẩu hấp dẫn nhất
- Sử dụng biện pháp kích thích tiêu dùng và nhập khẩu
3.3- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp giảm đợc các chi phí không cần thiết, phối hợp đợc các bộ phân, các phòng
ban cùng hợp tác. Để hoàn thiện bộ máy quản lý cần phải giải quyết tốt hai vấn đề
sau:
Về lao động: đội ngũ lao động cần có năng lực và trình độ chuyên môn,
bố trí lao động hợp lý, đúng vị trí, phù hợp với yêu cầu công việc, trình độ và khả năng
của mỗ ngời. Thờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mở rộng
kiến thức cho cán bộ công nhân viên.
Về bộ máy quản lý: Sự phối hợp các bộ phận, phòng ban chặt chẽ và hợp
tác trong công việc, cho phép doanh nghiệp hoàn thành tốt công việc của. Các phòng
ban chức năng cần hỗ trợ, hợp tác với nhau. phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban
giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá giảm chi phí, thu
hồi vốn nhan.

3.4- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đối với các doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm vốn cố định chiếm tỷ lệ
nhỏ trong vốn kinh doanh. Vì vây, các doanh nghiệp cần duy trì tỷ lệ vốn cố định thấp
nhất bằng cách không mua tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lu động,
doanh nghiệp cần tăng tốc độ luân chuyển bằng cách đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá
cũng nh việc ký kết hợp đồng.
Về việc sử dụng vốn vay, trong kinh doanh thơng mại nhu cầu về vốn không ổn
định trong năm, phụ thuộc vào hàng hoá nhập khẩu trong từng thời kỳ. Do đó, doanh
nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết dự kiến nhu cầu về vốn. Các doanh nghiệp cần cố gằn
rút ngắn kỳ hạn các khoản vay để chuyển đổi vốn tiện lợi và giảm lãi suất phải trả lãi.
Nh vây, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và tối thiểu hoá lãi tiền vay của ngân
hàng, tổ chức tài chính sẽ cho phép doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
nhập khẩu.
3.5- Tác động đến các yếu tố Vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô nh: Chính sách của Nhà nớc về xuất nhập khẩu, thuế hạn
nghạch, tỷ giá cũng nh thủ tục hải quan... Có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả hiệu quả
25


×