Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn năng suất lao động và các biện pháp nâng cao năng suất lao động cho công ty TNHH minh bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.35 KB, 64 trang )

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-1 -

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
- KTQD:

Kinh tế quốc dân

- ĐHKTQD: Đại học kinh tế quốc dân
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-2 -

LỜI MỞ ĐẦU
Qua bốn năm được học tập ở trường Đại học KTQD. Thầy, Cô giáo đã
giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về lý luận, về những quy
luật, những nguyên tắc, những phương pháp quản lý và tiếp cận kinh tế... Với
phương châm: “Học đi đôi với hành” Vận dụng những kiến thức đã được học
trong chuyên ngành vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn cụ thể tại Công ty
thực tập (Công ty TNHH Minh Bạch). Thực tập giúp cho sinh viên chúng em
nâng cao được chuyên ngành để khi ra trường không bị bỡ ngỡ với thực tế. Làm


chuyên đề thực tập giúp cho sinh viên chúng em bám sát, nắm vững từng vấn đề
cụ thể, hiểu kỹ hơn một số lĩnh vực trong chuyên ngành mà em đã được học
trong giảng Đường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Vào thực tập tại Công ty TNHH Minh Bạch, em đã dành nhiều thời gian
quan sát, tìm hiểu, học hỏi và nghiên cứu tổ chức, các cá nhân trong Công ty.
Các quyết định, cách giải quyết những vấn đề của những người quản lý trong
các lĩnh vực khác nhau của công ty. Nhằm góp phần tăng thêm kiến thức hiểu
biết từ học lý thuyết đến ứng dụng với thực hành và góp một phần thực tế để áp
dụng trong bài tập chuyên đề thực tập của mình, em rất mong muốn được đóng
góp một phần nhỏ bé của mình vào phần tăng năng suất lao động trong lĩnh vực
gia công phôi thép của Công ty. Vì thế em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Năng
suất lao động và các biện pháp nâng cao năng suất lao động cho công ty
TNHH Minh Bạch”. Bởi vì năng suất lao động và nâng cao năng suất lao động
là vấn đề hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Nó tác động tổng hợp và hoàn thiện đến chất lượng cuộc sống của con
người, đồng thời thực hiện mục tiêu tái sản xuất. Khi làm chuyên đề tốt nghiệp
mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự tận tình chỉ bảo của các Thầy, Cô trong trường...
Em xin chân thành cảm ơn cô PGS/TS: Nguyễn Thị Thiềng. Nguyên phó
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-3 -

viện trưởng viện dân số & các vấn đề xã hội Trường Đại Học Kinh Tế Quốc

Dân, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và tập thể
CBCNV trong Công ty TNHH Minh Bạch. Nhất là chú Chu Minh Chức nguyên
trưởng phòng hành chính tổng hợp cơ sở từ sơn Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập trong thời gian qua. Và nhất là đã giúp
đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thiện bản thảo chuyên đề thực tập này.
E xin cam đoan nội dung bản chuyên đề không hề được sao chép từ các
nguồn khác. Nếu sai em xin chịu mọi trách nhiệm và hình thức kỷ luật của nhà
trường và khoa.
Bản chuyên đề được in thành 02 bản. Một bản lưu lại công ty tại phòng
hành chính tổng hợp Bắc Ninh. Một bản nộp cho giảng viên hướng dẫn.
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoài

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-4 -

KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIA CÔNG VÀ NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG
Chương 2:THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MINH B ẠCH
Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MINH B ẠCH


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


-5 -

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIA CÔNG VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIA CÔNG.
1. Các khái niệm.
1.1.Khái niệm về gia công:
Gia công là sự chế tác, lung chảy phế liệu, thành các vật dụng có định
dạng, khuôn mẫu nhất định (1)
1.2Khái niệm về gia công phôi thép
Là sự chế tác, lung chảy phôi thép thành các vật dụng có định dạng khuôn
mẫu nhất định (2)
2. Vai trò của ngành gia công
Ngày nay khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập. Nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng là rất lớn. Xã hội rất cần đến lượng sắt thép, tấm lợp... Vì vậy ngành
gia công phôi thép có một vai trò quan trọng và đóng góp công lao rất lớn trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cũng như góp một công lao lớn phục vụ
lợi ích, nhu cầu của người dân.
3. Các nhân tố ảnh hưởng và tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngành gia công phôi thép.
Có rất nhiều những nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh

doanh của nganh như: nguyên liệu, khách hàng, đội ngũ cán bộ công nhân, đối
thủ cạnh tranh và quy luật cạnh tranh.
3.1.Nguyên liệu.
Nguyên liệu trong kho luân phải đủ, khối lượng lúc nào cũng đáp ứng đủ
nhu cầu sản xuất thì công việc sản xuất kinh doanh sẽ đạt hiệu quả, năng suất
lao động mới cao. Ngược lại nếu như nguyên liệu trong kho không đáp ứng đủ
nhu cầu sản xuất thì năng suất lao động sẽ thấp, hiểu quả sản xuất không cao,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-6 -

gây tổn thất lớn cho công ty trong việc giữ chân khách hàng, gây lãng phí lao
động,...
3.2.Khách hàng.
Khách hàng chính của công ty chủ yếu là các đại lý lớn, các cửa hàng
kinh doanh.... Do vậy muốn lượng hàng tiêu thụ được nhiều thì cần phải có
nhiều khách hàng là các đại lý, các cửa hàng kinh doanh bán lẻ các sản phẩm
của công ty. Công ty cũng cần có những chính sách hỗ trợ các đại lý, các cửa
trong vấn đề về tài chính, quảng bá thương hiệu, chính sách kinh doanh. Công
ty phải tạo cho khách hàng thấy được chất lượng các sản phẩm của công ty, như
thế khách hàng sẽ yên tâm hơn trong việc sử dụng sản phẩm. Và như thế các
cửa hàng, các đại lý... mới gắn bó lâu dài với các sản phẩm của công ty.
3.3.Đội ngũ cán bộ, công nhân.
Công ty có được đội ngũ cán bộ giỏi, công nhân có kinh nghiệm và có tay

nghề cao thì việc sản xuất kinh doanh của công ty sẽ diễn ra thuận lợi, năng suất
lao động nhất định sẽ đạt được ở mức cao. đồng thời công ty sẽ giảm bớt được
các chi phí đào tạo cho cán bộ công nhân, trong quá trình sản xuất công ty sẽ
hạn chế được các sản phẩm là phế phẩm, giúp tiết kiệm nguyện liệu, làm tăng
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
3.4.Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các cá nhân, các tổ chức gia công phôi
thép ở miền bắc nói chung và trên toàn quốc nói riêng, các loại sản phẩm gia
công nhập ngoại, các tổ chức, các cá nhân cùng gia công ra các loại sản phẩm
giống nhau, sản phẩm của các công ty, các tổ chức cùng tồn tại trong một thị
trường...Tuy nhiên để cạnh tranh được với các tổ chức cá nhân này thì đòi hỏi
công ty phải có được sản phẩm chất lượng tốt. Giá cả phải thấp hơn so với các
(1); (2): nguồn tư liệu công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-7 -

đối thủ cạnh tranh khác. Đồng thời sản phẩm cũng phải phong phú, đa dạng hơn
về mẫu mã, chủng loại...muốn thế thì công ty ngoài việc phải có một đội ngũ
cán bộ, công nhân chất lượng ra thì máy móc kỹ công nghệ cũng phải tiên tiến,
tránh tình trạng lạc máy móc lạc hậu. Đồng thời cũng phải tối thiểu hóa các chi
phí không cần thiết làm giá thành sản phẩm giảm xuống.
3.5.Quy luật cạnh tranh.
Đó là những quy luật chung: các tổ chức, cá nhân, các chủ thể tham gia

cạnh tranh phải có những biện pháp mở rở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Đồng thời phải giảm chi phí mức lao động cá biệt trong doanh nghiệp dưới mức
chi phí xã hội trung bình tạo ra sản phẩm. Sản phẩm ra đời phải đa dạng về mẫu
mã và chủng loại,chất lượng sản phẩm phải tốt. Các sản phẩm phải đánh vào thị
hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời cũng không ngừng quảng bá sản phẩm
cũng như tao dựng thương hiệu của công ty dưới các hình thức.
II. TỔNG QUAN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.Khái niệm về năng suất lao động.
Theo Các Mác thì năng suất lao động là“ sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích”(3)
Năng suất lao động thể hiện kết quả hoạt động suản xuất, kinh doanh có ích
của con người trong một lượng đơn vị nhất định: giờ, ngày, tuần, tháng, năm...
Quan niệm truyền thống về năng suất chủ yếu là tập trung hướng vào các
yếu tố đầu vào như: vốn, lao động mà ở đây chủ yếu là lao động sống. Vì vậy ở
nhiều nơi người ta còn đồng nhất giữa năng suất và năng suất lao động
Theo ủy ban năng suất thuộc hội đồng năng suất châu âu thì“ năng suất là
một trạng thái tư duy. Nó là thái độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì đang
tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng con người ngày hôm nay có thể làm việc tốt
hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay. Hơn nữa, nó đòi hỏi
những cố gắng phi thường, không ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


-8 -

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp


trong những điều kiện luôn luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và
phương pháp mới. Đó là một tin tưởng chắc chắn trong quá trình tiến triển của
loài người” .( 4)
1.1.Căn cứ vào tính chất, năng suất chia thành ba loại: tổng năng suất,
năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất bộ phận.
1.1.1 Tổng năng suất
Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của tất cả
các yếu tố sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh trạng thái tổng quát về năng suất mà
không đi sâu phân tích đóng góp từng yếu tố riêng và được tính theo công thức
sau:
Pt =Qt/ (L+C+R+Q)
Trong đó:
Pt: là tổng năng suất
Qt: là tổng đầu ra
L: là nhân tố lao động
C: là nhân tố đầu vào
R: là nguyên liệu thô.
Q: là những hàng hóa và dịch vụ khác
1.1.2. Năng suất nhân tố bộ phận
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng tổng hợp các yếu
tố đầu vào. Về bản chất thì năng suất nhân tố bộ phận được tạo nên do tác động
của các nhân tố vô hình:( thay đổi cơ cấu sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng lao động, cải tiến quản lý và cải tiến tổ chức, thay đổi quy chế, cách
thức tôt chức....) thông qua sự biến đổi của các nhân tố hữu hình là lao động và
vốn
(3): C. Mác. Tư bản quyển 1. T1. NXB sự thật 1960 - trang 26
(4):tạp chí năng suất la động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47


Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

-9 -

Theo quan điểm phát triển thì năng suất nhân tố bộ phận phản ánh hiệu
suất đích thực của nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển khi đạt được tổng mức
đầu ra lớn hơn tổng mức đầu vào. Nếu mức lớn hơn đó chỉ dựa đơn thuồn vào
sự gia tăng của các yếu tố đầu vào thì nền kinh tê đó tuy phát triển song chưa có
hiệu suất. Do đó một nền kinh tế phát triển có hiệu suất khi tổng mức tăng của
đầu ra lớn hơn rất nhiều so với tổng các thành phần của yếu tố đầu vào
1.1.3.Năng suất bộ phận
Chỉ tiêu năng suất bộ phận thường dùng để đánh giá sự đóng góp của
từng nhân tố riêng biệt.
Năng suất bộ phận được tính như sau:
Năng suất bộ phận = đầu ra ( gộp hoặc dòng)/ ( một nhân tố)
Có hai loại năng suất bộ phận quan trọng nhất là năng suất lao động và năng
suất vốn.
1.2. Căn cứ vào phạm vi
1.2.1 năng suất lao động cá biệt
Năng suất lao động cá biệt phản ánh hiệu quả của lao động sống. Và
thường được đo( bằng khối lượng đầu ra) / ( một giờ lao động). Năng suất lao
động cá biệt ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuổn sống và hầu hết các doanh
nghiệp đều chấp nhận trả công lao động theo năng suất cá biệt hoặc theo mức
độ thực hiện của từng cá nhân. Như thế sẽ khuyến khích và phân loại được chất
lượng lao động.
1.2.2 Năng suất của doanh nghiệp
Là tỷ số giữa tổng đầu ra của doanh nghiệp với tổng đầu vào trong đó có

điều chỉnh hệ số lạm phát trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó cạnh
tranh của doanh nghiệp dựa vào chi phí và chất lượng sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Chi phí thấp, chất lượng sản phẩm tốt sẽ tạo sự cạnh tranh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 10 -

lớn cho doanh nghiệp. Ngược lại chi phí cao, chất lượng sản phẩm không tăng
hoặc không tốt thì doanh nghiệp sẽ rất khó để cạnh tranh
1.2.3 Năng suất quốc gia
Năng suất quốc gia phản ánh tổng giá trị sản xuất của một quốc gia trên
một lao động. Năng suất quốc gia tạo ra sức mạnh kinh tế của quốc gia đó. Và
là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá tiêu chuẩn sống. Năng suất quốc gia là
chỉ số của nền KTQD nói chung và chỉ số để so sánh các nước với nhau.
2. Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan.
2.1. Năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả được hiểu là mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Sự chênh
lệch giữa đầu ra trừ đi đầu vào cành lớn thì hiệu quả cành cao và ngược lại.
Hiệu quả là một phạm trù rộng nó bao trùm mọi vấn đề. Hiệu quả của các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp không chỉ phản ánh thông qua các chỉ tiêu tài
chính mà bao gồm cả các kết quả xã hội mà nó mang lại
Hiện nay, theo khái niệm của các quốc gia, các nước thì khái niệm về
năng suất được hiểu rộng hơn và bao trùm cả hiệu quả. Giờ đây năng suất được
hiểu theo hai mặt: Đó là hiệu quả và tính hiệu quả. Hiệu quả là nói về mức độ

sử dụng các nguồn lực và tính hiệu quả của chi phí, hay hiệu quả của việc khai
thác, huy động, sử dụng các nguồn lực đầu vào...
Đối với các doanh nghiệp tăng năng suất là một phạm trù rộng hơn hiệu
quả, bao gồm đồng thời việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và
nguồn lực để tăng lợi nhuận cùng với việc tăng khối lượng và chủng loại hàng
hóa,
2.2 Năng suất lao động và khả năng cạnh tranh
Quan hệ giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh là mối quan hệ
nhân quả tác động qua lại lẫn nhau. Năng suất lao động của doanh nghiệp cao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 11 -

thì đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và ngược lại
năng suất lao động của một doanh nghiệp thấp thì cũng đồng nghĩa với khả
năng cạnh tranh của doanh nghệp đó thấp. Trong mối quan hệ năng suất và khả
năng cạnh tranh thì năng suất là cơ sở cho cạnh tranh lâu dài và bền vững. Năng
suất có tác động mạnh tới khả năng cạnh tranh bởi vì:
Tài sản cạnh tranh kết hợp với quá trình cạnh tranh tạo ra khả năng cạnh
tranh.
Trước kia người ta coi khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế so sánh
về tài nguyên và nguồn nhân lực. Nhưng điều này không thể giải thích được tại
sao những nước nghèo về tài nguyên như Nhật Bản...là những nước rất nghèo
về tài nghiên nhưng khả năng cạnh tranh lại rất cao. Do đó khả năng cạnh tranh

cần tạo ra từ năng lực quản lý, sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại vì thế
khả năng cạnh tranh cũng có tác động ngược trở lại năng suất lao động. Khi tài
sản và cách thức quản lý một cách có hiệu quả, nhờ đó chuyển thành năng suất
cao hơn. Chí phí lao động trên một đơn vị GDP giảm xuống, trong khi sản phẩm
vẫn đạt hoặc vượt mức đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào cả hai yếu tố giảm chi phí và tăng
mức thỏa mãn nhu cầu. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng
cạnh tranh là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoặc trong giá trị gia tăng.
Việc tăng khả năng cạnh tranh lại tạo điều kiện cho doanh nghiệp mớ
rộng thị phần, tăng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm và trình độ tay nghề
người lao động được nâng cao,làm giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng đầu
tư vào mở rộng sản xuất, các thành phần khác liên quan. Nhờ đó lại tạo điều
kiện cho tăng năng suất và nó lại tiếp tục làm tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ trong trạng thái phát triển không ngừng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 12 -

2.3 Năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế - việc làm.
Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng năng suất lao động và tăng
việc làm. Mối quan hệ giữa năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế và việc làm
như sau:

GDP
GDP =

* việc làm
việc làm
GDP

Vì:

= năng suất lao động
việc làm

GDP = năng suất lao động * việc làm
Từ đó có thể biểu hiện tăng trưởng kinh tế qua công thức sau:
Tăng trưởng kinh tế = tăng năng suất lao động + tăng việc làm
2.4 Năng suất lao động và tiền lương.
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương là một chỉ số rất cơ
bản và là thước đo sử dụng hiệu quả lao động của doanh nghiệp. Về nguyên tắc,
tốc độ tăng năng suất lao động của doanh nghiệp phải lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân bời vì:
2.4.1 Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện thông qua tổng mức chi
phí lao động bình quân cho một sản phẩm gọi tắt là (ULC). Việc nâng cao năng
suất lao động sẽ cho phép giảm chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm.
Tổng chi phí lao động
ULC =
Tổng sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47


Lớp lao động


- 13 -

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

Tổng chi phí lao động
Lao động
ULC =
Tổng sản phẩm
Lao động
Mức tiền lương bình quân
ULC =
Năng suất lao động
Từ đó ta có:
Tốc độ tăng mức chi phí lao động / sản phẩm = ( tốc độ tăng tiền lương) ( tốc độ tăng năng suất lao động)
Để tăng tính cạnh tranh thì( tốc độ tăng chi phí lao động / sản phẩm) phải < 0
Hay tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân. (Tốc độ tăng năng suất lao động - Tốc độ tăng tiền lương phải > 0)
2.4.2 Năng suất lao động chỉ là một bộ phận của năng suất chung.
Tăng năng suất lao động có phần đóng góp của người lao động như nâng
cao trình độ lành nghề, nâng cao kiến thức, tổ chức kỷ luật trong lao động, tổ
chức quản lý...Tuy nhiên năng suất lao động xã hội và cá nhân còn tăng lên do
các nhân tố khách quan khác như: Áp dụng khoa học kỹ thuật mới, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chính vì thế năng suất lao động chỉ là một bộ
phận của năng suất chung.
2.4.3 Do yêu cầu của tích lũy
Để có được tích lũy thì yêu cầu tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc
độ tăng năng suất lao động còn thể hiện mối quan hệ lớn nhất trong xã hội đó là

mối quan hệ giữa đầu tư và tiêu dùng. Đòi hỏi sản phẩm làm ra không phải đem
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


- 14 -

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

toàn bộ dùng để nâng cao tiền lương thực tế mà còn phải tích lũy. Tích tũy càng
cao thì tốc độ tăng năng suất lao động càng cao, khả năng cạnh tranh càng lớn.
Cũng thế, số tiền kiếm được không phải chỉ để tiêu dùng mà đòi hỏi phải tích
lũy, đầu tư...
Trong phạm vi của một nền kinh tế quốc dân cũng như trong nội bộ của
một doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy thì cần phải
duy trì tốc độ tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao
động. Nhưng mối quan hệ giữa tốc độ tăng (∆t) năng suất lao động lớn hơn tốc
độ tăng tiền lương bình quân là hợp lý, lại còn phải phụ thuộc vào một số điều
kiện kinh tế và chính sách tiền lương của từng thời kỳ, từng ngành và từng
doanh nghiệp cụ thể và được xác định bằng công thức sau đây.
∆t = (Itl-1)/ (Iw – 1)
∆t: là số % tiền lương bình quân tăng lên khi 1% năng suất lao động tăng lên
Itl: là chỉ số tiền lương giữa hai thời kỳ TH/KH hoặc KH/BC.
IW: là chỉ số năng suất giữa hai thời kỳ TH/KH hoặc KH/BC.
3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
3.1.Tính năng suất lao động bằng hiện vật
Là chỉ tiêu dùng sản lượng, sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để
biểu hiện mức năng suất lao động của một công nhân

Công thức tính:
Q
W=
T
Trong đó:
W: Là mức năng suất lao động của một công nhân
Q: Là tổng sản lượng sản phẩm tính bằng hiện vật
T: Là tổng số công nhân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


- 15 -

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu này có ưu điểm là biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ
thể và chính xác, không hề chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả, có thể và
dễ dàng so sánh mức năng suất lao động giữa các doanh nghiệp hoặc các nước
với nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra
Nhược điểm của chỉ tiêu này là chỉ có thể sử dụng để tính cho một loại
sản phẩm nhất định nào đó, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản
phẩm khác nhau. chính vì thế mà không thể so sánh năng suất lao động cho các
doanh nghiệp, các quốc gia sản xuất các loại sản phẩm khác nhau.
3.2.Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền của tất cả các loại sản phẩm
thuộc doanh nghiệp sản xuất ra để biểu hiện mức năng suất lao động của một
công nhân

Công thức tính:
Q
W=
T
Trong đó:
W: là mức năng suất lao động của một công nhân
Q: là tổng sản lượng tính bằng tiền
T: là tổng số công nhân
Ưu điểm của chỉ tiêu này là có thể dùng tính cho tất cả các loại sản phẩm
khác nhau, giữa các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác nhau, các quốc
gia với nhau. từ đó sẽ thuận tiện trong việc so sánh năng suất lao động...
Nhược điểm của chỉ tiêu này là không khuyến khích tiết kiệm vật tư và
dùng vật tư rẻ tiền sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm kém.
3.3.Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian lao động.
Chỉ tiêu này dùng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


- 16 -

Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp
để biều hiện năng suất lao động
Công thức tính:
T
L=
Q
Trong đó:


L: Là lượng lao động của sản phẩm tính theo thời gian
T: Là thời gian lao động đã hao phí
Q: Là số lượng sản phẩm
Ưu điểm chỉ chỉ tiêu này là cũng có thể dùng tính cho tất cả các loại sản
phẩm khác nhau, giữa các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm khác nhau, các
quốc gia với nhau.
Nhược điểm là có thể dẫn đến những sản phẩm lỗi, chất lượng sản phẩm
không tốt
4. Những nhân tố tác động tới năng suất lao động
4.1.Các nhân tố liên quan đến quá trình phát triển và sử dụng tư liệu sản
xuất.
Máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động
của một doanh nghiệp, một tổ chức... Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội thường bắt đầu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ, máy móc sản xuất,
lấy máy móc thay thế cho lao động phổ thông, máy mọc hiện đại thay thế cho
máy móc cũ. Máy móc thay thế cho con người.
Cùng với quá trình phát triển và sử dụng các tư liệu sản xuất, trình độ
sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động ngày một nâng cao, các nguyên liệu
mới với các tính năng đa dạng, phong phú và chất lượng tiện lợi và hữu ích hơn
ngày một suất hiện nhiều trên thị trưởng để dần thay thế cho các nguyên liệu cũ,
nguyên liệu kém chất lượng, đã làm cho năng suất lao động xã hội ngày một
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp


- 17 -

nâng cao. khoảng cách giữa nâng suất lao động tháng sau so với tháng trước,
quý sau so với quý trước, năm sau so với năm trước ngày một cao hơn, xa hơn.
4.2.Các nhân tố liên quan đến con người và quản lý con người
Con người là một nhân tố rất quan trọng quyết định đến năng suất lao
động của các doanh nghiệp, các tổ chức, quốc gia, Con người và quản lý con
người liên quan rất lớn đến tăng năng suất lao động. Để đạt được năng suất tối
và cao nhất có thể thì cần phải tạo ra một môi trường tốt nhất cho con người lao
động và quản lý, phối hợp tốt giữa quản lý, lao động và công nghệ. Xây dựng
tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, để từ đó rút ngắn khoảng
các giữa người quản lý và người lao động, tạo ra sự thân thiện giữa người quản
lý và người lao động, hình thành nên một tinh thần quản lý mới trong đó luôn
tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ, tính sáng tạo của lực lượng lao động, tạo
ra một sức mạnh tổng hợp để có thể phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất,
đặc biệt là yếu tố con người con người. Tổ chức nào, doanh nghiệp nào làm
được điều trên thì tổ chức đó, doanh nghiệp đó sẽ có thể phát huy và đạt được
năng suất lao động cao nhất có thể, và trở thành đối thủ cạnh tranh lớn cho tất
cả các doanh nghiệp khác.
Lao động là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động tới năng suất lao
động. Năng suất lao động phụ thuộc vào trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, tay nghề, kỹ năng, sự sáng tạo, năng lực, và cả đạo đức của đội ngũ lao
động. Nếu không có sự phối hợp, phát triển tốt nguồn nhân lực thì các yếu tố
vốn , công nghệ khó có thể phát huy tốt hiệu quả.
Trong một doanh nghiệp, khi xét đến các nhân tố tác động tới năng suất
lao động thì người ta thường đề cập và đặt ra những câu hỏi cho các nhân tố
sau:
Một là biến động về mức và tốc độ năng suất lao động một số năm
Hai là kết cấu công nhân viên ảnh hưởng tới năng suất lao động của
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài

47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 18 -

doanh nghiệp như thế nào?
Ba là khả năng giảm lượng lao động của sản phẩm để tăng năng suất lao
động được thực hiện như thế nào?
Bốn là khả năng sử dụng hợp lý thời gian lao động công nhân để tăng
năng suất lao động.
Năm là phân tích tốc độ tăng năng suất lao động và tăng tiền lương bình
quân qua một số năm
4.3.Các nhân tố liên quan đến điều kiên tự nhiên
Các yếu tố gắn liền với tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất lao
động, như thời tiết, nhiệt độ, khí hậu, môi trường...Sự ảnh hưởng của yếu tố này
tới lao động lao động là khách quan. Điều kiện thiên nhiên của mỗi quốc gia,
mỗi vùng khác nhau là rất khác nhau và vì thế tác động đến năng suất lao động
cũng khác nhau. điều kiện đó cũng tạo và nhiều thuận lợi và không ít cho các
quốc gia, cho các vùng kinh tế.
Con người khai thác những khả năng tiềm tàng của thiên nhiên để phục
vụ cho cuộc sống với hiệu quả khai thác và sử dụng ngày càng cao. ngày nay
người ta còn vận dụng cả nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nước...
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của con người để tăng hiệu suất phục vụ xã
hội... Tuy thế con người vẫn chưa hoàn toàn khắc phục, ngăn ngừa những tác
hại của thiên nhiên tới hoạt động sản suất cũng như chưa hoàn toàn khai thác
hết khả năng tiềm tàng của thiên nhiên


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 19 -

Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH MINH BẠCH
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH BẠCH
1.Giới thiệu về công ty.
1.1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty TNHH Minh Bạch được thành lập từ năm 1998. Tuy là một công ty
mới được thành lập nhưng công ty đã rất thành công trong sản xuất kinh doanh.
Đóng góp một vai trò rất lớn trong ngành gia công phôi thép và tạo việc làm cho
nhiều lao động, cũng như hàng năm đóng một lượng thuế lớn cho ngân sách nhà
nước. Sau hơn 10 năm tồn tại và phát triển công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể, đồng thời cũng trải qua không biết bao những khó khăn, thăng trầm.
Hiện nay công ty TNHH Minh Bạch đã có được 3 cơ sở sản xuất kinh doanh:
Tiền thân của công ty là xưởng gia công và chế biến phôi thép cơ sở từ
sơn – Bắc Ninh: được thành lập từ năm 1998. Công ty kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất và gia công phôi thép. Ngay từ những năm đầu được thành lập
công ty đã kinh doanh rất phát triển. Đến năm 2000 theo chủ trương của ban
giám đốc công ty đã quyết định thành lập cơ sở thứ 2 tại khu công ngiệp sông
công thái nguyên và lấy tên của công ty là công ty TNHH Minh Bạch. Cơ sở

này đóng vai trò lòng cốt trong gia công và chế biến phôi phép của công ty. Đến
cuối năm 2001 do nhu cầu cần phải có một cơ sở để quảng bá và giới thiệu sản
phẩm, ban giám đốc công ty đã quyết định thành lập thêm cơ sở thứ 3 tại đông
anh Hà Nội.
Như vậy từ một cơ sở tiền thân là xưởng gia công và chế biến phôi
thép tại Từ Sơn – Bắc Ninh vừa chịu trách nhiệm nhập, gia công phôi thép
và tiêu thu sản phẩm thì cho đến nay công ty đã có được 3 cơ sở với độ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 20 -

chuyên môn hóa và gắn kết của các cơ sở là rất rõ rệt. Công ty đã quyết
định lấy cơ sở tại Đông Anh Hà Nội làm cơ sở chính từ giữa năm 2002.
Ban giám đốc công ty làm việc tại đây. Cơ sở Từ Sơn – Bắc Ninh chịu
trách nhiệm nhập phôi thép từ các nguồn bên ngoài, lưu trữ, vận chuyển
lên cơ sở tại khu công nghiệp sông công Thái Nguyên. Ở đây chịu trách
nhiệm gia công chế biến 70% lượng phôi thép theo yêu cầu của công ty.
Cơ sở Từ Sơn – Băc Ninh ngoài nhiệm vụ trên thì còn phải chịu trách
nhiệm gia công và chế biến 30% lượng phôi thép còn lại của công ty.
1.2.Nhiệm vụ của công ty.
Ngoài việc công ty đã giải quyết việc làm cho hơn 60 lao động, hàng năm
đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân, cho ngân sách nhà nước. Công ty còn có
nhiệm vụ sản xuất, gia công các phế phẩm( ở đây là phôi thép) ra lượng sản
phẩm mà ở đây cụ thể là các sản phẩm gia công như tấm lợp, sắt thép xây

dựng,... Đảm bảo về khối lượng,chất lượng, mẫu mã, chủng loại cung ứng ra thị
trường, đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp phần vào công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Do đặc thù của ngành gia công mà các sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi hai vấn đề
quan trọng: đó là thẩm mỹ và chất lượng. Song hành với hai vấn đề trên thì giá cả
cũng hết sức quan trọng.Năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩn tốt, giá thành
rẻ thì sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh rất lớn cho công ty, sức chịu đựng của sản
phẩm với môi trường phải cao. Nếu trước đây sản phẩm của gia công chủ yếu là
sắt thép xây dựng, tấm lợp. Thì ngày nay sản phẩm phải đa dạng hơn rất nhiều. Đó
cũng là quy luật cạnh tranh trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Chức năng và quyền hạn của công ty.
1.3.1 Khái niệm chung về công ty.
Công ty là tên một doanh nghiệp hay một loại hình doanh nghiệp. Với ý
nghĩa một doanh nghiệp thì nó thành lập thông qua sự đóng góp của các thành
viên. Nó chi phối thành lập và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp (5)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 21 -

1.3.2.Đặc điểm của công ty TNHH
“Công ty TNHH là một doanh nghiệp do một cá nhân hay một chủ sở
hữu( Chủ sở hữu công ty) chủ sở hữu chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của
doanh nghiệp”: (6)

Vốn điều lệ của bất cứ Công Ty TNHH nào, kể cả Công Ty TNHH một
thành viên, Luật không ấn định là bao nhiêu, tuỳ đóng góp của các thành viên
hay cổ đông. “trừ một số ngành nghề đặc biệt như kinh doanh chứng khoán,
ngân hàng..., Nhà nước có quy định cụ thể riêng về vốn điều lệ” (7)
“Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để có thể thành lập một
doanh nghiệp. Vốn pháp định do Cơ quan có thẩm quyền ấn định, mà nó được
xem là có thể thực hiện được dự án khi thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định
sẽ khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghềkinh doanh”(8).Vì công ty kinh
doanh trong lĩnh lực gia công phôi thép do đó nhà nước cũng không quy đinh
vốn pháp định là bao nhiêu.
Sơ đồ về cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TNHH Minh Bạch qua
các thời kỳ.
1.3.2.1. Từ năm 1998 đến năm 2000
Trong thời gian này công ty mới thành lập, với tiền thân là xưởng gia công
phôi thép Từ Sơn. Bộ máy quản lý cũng như quy mô hoạt động, sản xuất thời kỳ
này cũng rất đơn giản, cả xưởng tính cả lao động trực tiếp và gián tiếp mới chỉ
có hơn 20 lao động.
a/ Sơ đồ bộ máy quản lý
(6): />(7): />(8): />%C4%91%E1%BB%8Bnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 22 -

Giám đốc


Phòng hành
chính tổng hợp

Bộ

Bộ

Bộ

phận

phận

phận

nhập

sản

tiêu thụ

nguyên

xuất

sản

liệu


phẩm

Nguồn: tư liệu của phòng hành chính tổng hợp (cơ sở từ sơn bắc ninh)
b/ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
-Giám đốc: nắm giữ 100% vốn. Chịu trách nhiệm về mọi mặt của hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơ sở. Giám đốc là người đầu tiên xây dựng lên
xưởng sản xuất. Thời gian này cơ sở mới thành lập, mới đi vào sản xuất.
-Phòng hành chính tổng hợp: Là một bộ phận quan trọng trong công việc
tổ chức lao động, nhân sự, kế toán….Đồng thời phòng hành chính tổng hợp còn
có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của bộ phận sản xuất, bộ
phận nhập hàng và bộ phận tiêu thụ sản phẩm. Có trách nhiệm tổng hợp kết quả
sản xuất kinh doanh của nhà máy và báo cáo với giám đốc thường xuyên theo
tuần, tháng, quý, năm…
-Bộ phận nhập nguyên liệu: Có trách nhiệm nhập nguyên liệu( cụ thể ở
đây là nhập phôi thép) với số lượng và chất lượng theo yêu cầu của ban giám
đốc, của phòng sản xuất.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 23 -

1.3.2.2.Từ năm 2000 đến cuối năm 2001.
Trong thời kỳ này công ty chính thức được thành lập và lấy tên công ty là
công ty TNHH Minh Bạch. Và mở thêm cơ sở sản xuất gia công nữa ở Sông Công

Thái Nguyên, lượng lao động ở đây rất lớn chủ yếu là lao động trực tiếp, tính cả
lao động trực tiếp và gián tiếp thì lượng lao động của cơ sở mới lên tới 70 lao động
trên tổng số 103 lao động của công ty. Sở dĩ cơ sở mới tại Sông Công Thái
Nguyên có được lượng lao động lớn và chủ yếu là lao động trực tiếp như thế là do
cơ sở phải gia công đến 70% lượng phôi thép cho công ty, 30% lượng sản phẩm
còn lại gia công ở cơ sở cũ tại Bắc Ninh. Sau thời kỳ này công ty sản xuất kinh
doanh phát triển, năng suất không ngừng tăng lên năm sau cao hơn năm trước
a/ Sơ đồ bộ máy quản
Giám đốc

Phòng hành chính tổng
hợp từ sơn Bắc Ninh

Bộ
phận
nhập
nguyên
liệu

Bộ
phận
sản
xuất

Bộ
phận
tiêu
thụ
sản
phẩm


Phòng hành chính cơ
sở thái nguyên

Bộ

Bộ

phận

phận

nhập

sản

nguyên

xuất

liệu

Bộ
phận
tiêu
thụ
sản
phẩm

Bộ phận chuyển

nguyên liệu

Nguồn: từ dữ liệu của công ty tại phòng hành chính tổng hợp cơ sở Bắc Ninh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 24 -

b/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đồng thời cũng là người chịu mọi
trách nhiệm, chỉ đạo toàn bộ sản xuất và là người đại diện hợp pháp cho công
ty. Giám đốc quản lý trực tiếp phòng hành chính và quản lý gián tiếp các phòng
ban thông qua các phòng hành chính của các cơ sở và các phòng ban liên quan
khác.
-Phòng hành chính tổng hợp Bắc Ninh: Vai trò của phòng ban không có
gì thay đổi nhiều ngoài việc phải quản lý thêm bộ phận vận chuyển nguyên liệu
lên cơ sở của công ty tại Sông Công Thái Nguyên để chế biến và đồng thời
phòng còn phải tạo được sợi dây gắn kết chặt chẽ với cơ sở của công ty tại Thái
Nguyên nhằm tổ chức, quản lý đạt được kết quả tốt nhất có thể, giúp giám đốc
có thể quản lý được các phòng ban và các bộ phận khác một cách tốt nhất.
-Bộ phận nhập nguyên liệu tại cơ sở Từ Sơn Bắc Ninh phải làm việc
nhiều hơn trước bởi vì ngoài việc bộ phận phải nhập đủ nguyên liệu cho cơ sở
chế biến thì bộ phận còn phải nhập đủ nguyên liệu cho bộ phận sản xuất tại cơ
sở Thái Nguyên của công ty. Đảm bảo nguyên liệu lúc nào cũng sẵn sàng trong
kho. Phục vụ xưởng sản xuất bất kỳ lúc nào.

-Bộ phận tiêu thụ sản phẩm và bộ phận sản xuất đều có nhiệm vụ và hoạt
động giống thời kỳ trước chỉ khác là lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn
trước, đa dạng hơn trước.
-Phòng hành chính cơ sở Thái Nguyên: Phòng có vai trò rất quan trọng, là
cầu nối giữa hai cơ sở của công ty lại với nhau để đạt được hiệu quả nhất trong
sản xuất kinh doanh, đồng thời phòng cũng là cầu nối giữa các phòng ban của
cơ sở với giám đốc. Giúp giám đốc quản lý và điều hành công ty một cách tốt
nhất, phòng có nhiệm vụ quản lý, tổ chức lao động cho công nhân tại cơ sở của
công ty, quản lý về tài chính, doanh thu, thu nhập tại cơ sở. Giúp cơ sở, công ty
luân duy trì được mức lợi nhuận cao, ổn định, giúp người lao động có một tinh
thần làm việc tốt, tin tưởng tuyệt đối vào công ty và sẽ gắn bó lâu dài với công
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hoài
47

Lớp lao động


Chuyên đề Thực tập tốt nghiệp

- 25 -

ty.
-Bộ phận nhập nguyên liệu. Bộ phận ngoài việc tiếp nhận nguồn nguyên
liệu mà bộ phận chuyển nguyên liệu của công ty gửi lên từ Bắc Ninh thì bộ
phận còn phải nhập nguyên liệu từ các nguồn bên ngoài khác để đáp ứng nhu
cầu sản xuất của cơ sở theo yêu cầu của giám đốc nhằm tối đa hóa doanh thu
giảm thiểu các chi phí của công ty. Tìm ra được nguồn nguyên liệu ổn định,
chất lượng tốt nhằm tăng năng suất, tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời phải hướng
tới mục tiêu lâu dài là bộ phận phải tự lo 100% nguyên liệu cho cơ sở, sẽ không
còn sự viện trợ và tiếp tế nguyên liệu cho cơ sở từ cơ sở Bắc Ninh nữa.

-Bộ phận sản xuất của cơ sở Thái Nguyên là bộ phận sản xuất chủ
yếu của công ty. Ở đây hàng năm bộ phận đã sản xuất được tới 70% lượng sản
phẩm của công ty. Nơi đây tập trung 2/3 lượng lao động của công ty, và chủ yếu
lượng lao động trực tiếp. 30% lượng sản phẩm còn lại được sản xuất tại cơ sở
Bắc Ninh.
-Bộ phận tiêu thu sản phẩm: Đây cũng là bộ phận hết sức quan trọng của
công ty, là đầu ra, là mục tiêu hướng tới của công ty. Nhiệm vụ của bộ phận là
làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm và hướng tới những thị trường mới,
đồng thời bộ phận cũng phải làm sao giữ được chân những khách hàng đã đến
công ty sẽ gắn bó với những sản phẩm của công ty, hợp tác lâu dài với công ty.
1.3.2.3. Từ đầu năm 2002 đến nay.
Thời kỳ này công ty mở thành lập thêm cơ sở tại Đông Anh Hà Nội
a.Sơ đồ bộ máy quản lý:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Giám
Hoài đốc
47

Lớp lao động


×