Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách 16A Nguyễn Công Trứ – Hà Nội.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.19 KB, 39 trang )

Phần mở đầu.
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất thể
hoá và theo định hớng XHCN ở nớc ta đã, đang và sẽ thờng xuyên đặt ra những thách
thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt là
các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm vai trò của chúng.
Vận hành theo cơ chế thị trờng cũng đồng thời có nghĩa là các doanh nghiệp phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trờng, trong đó có
quy luật cạnh tranh - động lực của thị trờng. Hậu quả tất yếu của động thái cạnh tranh
này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà nhập hoặc xác lập không đúng các
thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm chí phá sản và bị gạt ra khỏi thị trờng;
Một nhóm các doanh nghiệp khác thích ứng đợc và vận dụng đợc đồng bộ các thủ
pháp cạnh tranh hợp lý, hữu hiệu thì không ngừng tăng trởng và phát triển . Do vậy,
các doanh nghiệp luôn phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là tối
đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh dịch vụ luôn
là mục tiêu mà doanh nghiệp phải phán đấu và đạt đợc.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ biểu hiện hao phí lao động cá
biệt mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ. Đồng thời nó là căn cứ để xác định số phải
bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc quản lý chi phí bởi lẽ
mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề
quan trọng đặt ra cho những ngời quản lý của doanh nghiệp là phải kiểm soát đợc
tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện và động viên mọi khả năng
tiềm tàng trong doanh nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận nhằm
đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên chức
trong doanh nghiệp. Nhằm mục đích hoàn thiện lý luận và thực tiễn về quản lý chi
phí kinh doanh, đồng thời đợc sự giúp đỡ của thầy giáo và các cô chú trong Công ty
vận chuyển khách em đã chọn đề Tài: Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp
chi phí kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách 16A Nguyễn Công Trứ Hà Nội
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu lý luận về chi phí kinh doanh dựa trên cơ sở của môn khoa học
kinh tế : Tài chính doanh nghiệp, thống kê học, kinh tế chính trị, kinh tế học kết


hợp với tình hình thực tế tại Công ty vận chuyển khách để hoàn thiện quá trình quản
lý chi phí kinh doanh tại Công ty, tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả chi phí kinh
doanh.
Mục tiêu của khoá luận tốt nghiệp này là trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua, đề ra các giải pháp
nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí kinh doanh của Doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- 1 -
Phạm vi nghiên cứu đề Tài: Chi phí kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách
16A Nguyễn Công Trứ Hà Nội.
Kết cấu đề tài gồm 2 Chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và các giải pháp hạ
thấp chi phí kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Chi phí kinh doanh và tình hình quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty
vận chuyển khách du lịch.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại công ty
xe khách 16A Nuyễn Công Trứ Hà Nội.
- 2 -
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh
Các giải pháp hạ thấp chi phí kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng.
I. Khái niệm, phạm vi của chi phí kinh doanh dịch vụ.
1. Khái niệm chi phí kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động chuyên cung cấp những sản phẩm,
lao vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ rất phong phú, đa dạng. Có thể kể ra
hàng loạt các ngành nghề kinh doanh dịch vụ ở nớc ta nh: vận tải, bu điện, ăn uống
công cộng, may mặc, sửa chữa, khách sạn du lịch, trang trí nội thất, dịch vụ mỹ

phẩm Nh ng chung quy lại thì có thể chia thành hai loại hình dịch vụ chủ yếu: Loại
hình dịch vụ có tính chất sản xuất và loại hình dịch vụ đơn thuần (không có tính chất
sản xuất), gắn với các hoạt động kinh doanh dịch vụ này là các khoản chi phí phát
sinh tơng ứng.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ có tính chất sản xuất thực chất là doanh nghiệp vừa
cung cấp sản phẩm hàng hoá, vừa đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của khách hàng. Mục
đích của doanh nghiệp này là sản xuất ra những sản phẩm nhất định và bằng những
loại hình dịch vụ của mình để tiêu thụ đợc sản phẩm của mình ra thị trờng nhằm thu
đợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định, đó là chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm Ngoài ra còn có các khoản
chi phí phát sinh, nếu có hoạt động đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện toàn bộ hao phí về t liệu sản xuất và tiền công trả
cho ngời lao động liên quan đến quy trình sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm là những chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp nh: chi phí vận chuyển, chi phí tuyên truyền, quảng cáo, chi phí
bảo hành
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc đầu t vốn ra ngoài doanh nghiệp
nh kinh doanh, mua cổ phíếu, trái phíếu và đầu t vào hệ thống tín dụng. Những khoản
chi phí này đợc bù đắp bằng thu nhập của các hoạt động đó.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp mang tính chất sản xuất do các bộ phận
chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các chi phí phát sinh do đầu t vốn ra
ngoài doanh nghiệp hợp thành, chi phí kinh doanh này đợc bù đắp từ thu nhập của
doanh nghiệp.
- 3 -
Đối với doanh nghiệp dịch vụ không có tính chất sản xuất nh: cho thuê đồ dùng
khách sạn du lịch thì chi phí chủ yếu là chi phí phục vụ nh : tiền lơng, khấu hao
trang thiết bị, đồ dùng phục vụ sinh hoạt
Chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp dịch vụ không có tính chất sản xuất, chủ
yếu là chi phí phục vụ khách hàng. Nếu các doanh nghiệp dịch vụ này đầu t vốn ra

ngoài doanh nghiệp cũng có thể phát sinh một số chi phí nhất định nh các doanh
nghiệp khác.
Nh vậy, chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống (bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo
lơng nh: BHYT, BHXH, CPCĐ), lao động vật hoá (bao gồm chi phí nhiên liệu, khấu
hao tài sản cố định) và các chi phí khác trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời nó
là căn cứ để xác định số phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Chỉ có trên cơ
sở tiết kiệm chi phí kinh doanh, bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí đó thì mới đủ cho
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc.
2.Phạm vi chi phí kinh doanh dịch vụ:
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí kinh doanh còn có tác dụng góp phần cải thiện,
nâng cao đời sống lao động của doanh nghiệp.
Về mặt lý luận chung thì chi phí kinh doanh dịch vụ đợc biểu hiện bằng tiền nhng
không phải tất cả các khoản chi bằng tiền đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh. Để
giúp cho việc thống nhất cách xác định tính hạch toán chi phí kinh doanh phục vụ
cho công tác hạch toán cần thiết phải quy định những khoản mục chi phí nào đa vào
chi phí kinh doanh, những khoản mục chi phí nào không đa vào chi phí kinh doanh.
Xác định rõ phạm vi chi phí kinh doanh nói chung và chi phí kinh doanh dịch vụ
nói riêng sẽ làm cho công tác hạch toán kế toán và quản lý chi phí kinh doanh chính
xác hơn, chặt chẽ hơn, giúp các nhà quản lý lập kế hoạch lu chuyển hàng hoá, kế
hoạch lợi nhuận một cách chính xác, khoa học.
Chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ đảm bảo yêu cầu chi phí đó
phát sinh trong một thời kỳ nhất định liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh
dịch vụ mà chúng đợc bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp, còn các chi phí khác
không liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ và các nguồn vốn riêng để bù đắp
thì không đợc phép hạch toán vào chi phí kinh doanh dịch vụ.
Theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nớc thì không đợc tính vào chi phí kinh doanh khoản mục phí sau :

Chi phí đầu t dài hạn : Là những khoản chi phí phát sinh cấn thiết để tạo ra các
yếu tố của quy trình kinh doanh sản xuất theo mục tiêu đầu t phục vụ cho những ph-
ơng hớng kinh doanh sản xuất trong tơng lai của doanh nghiệp . Nhóm chi phí này
bao gồm : Chi phí đầu t xây dựng cơ bản; Mua sắm tài sản cố định; Bổ sung tài sản
cố định cần thiết hoặc hình thành tài sản lu động cần thiết ban đầu; Chi phí đào tạo
- 4 -
dài hạn đội ngũ các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; Chi phí nghiên cứu khoa học
.
Các khoản chi về phúc lợi , xã hội của doanh nghiệp : Bao gồm chi phí về học
tập, văn hoá, thể dục thể thao, y tế vệ sinh, chi phí cho tham quan nghỉ mát, chi phí
cho nhà ăn, nhà trẻ, chi trợ cấp khó khăn cho ngời lao động.
Các khoản đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác nh các
khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu t khác . ...
Các khoản thiệt hại đợc chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản
thiệt hại đợc bên gây thiệt hại và công ty bảo hiểm bồi thờng .
Chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc quy định .
Các khoản chi mang tính chất thởng từ quỹ tiền thởng trích lập từ lợi nhuận sau
thuế nh thởng năng suất, thởng sáng kiến, thởng thi đua.. .
Các khoản tiền phạt nh tiền phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính ...
Xác định đúng đắn phạm vi của chi phí kinh doanh có ý nghĩa kinh tế lớn đối với
công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng và quản lý kinh tế nói chung của doanh
nghiệp đợc biểu hiện ở các mặt cơ bản sau :
Làm cơ sở cho việc tập hợp các chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
vào chi phí kinh doanh thơng mại phát sinh trong kỳ đó. Từ đó, xác định đợc giá vốn
hàng hoá phục vụ cho chiến lợc bán hàng của doanh nghiệp trong điều kiện có sự
cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp
phải bù đắp từ doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó, giúp doanh
nghiệp xác định chính xác đợc lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của mình.
Làm cơ sở cho doanh nghiệp phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh thơng mại
trên cơ sở thực hiện tốt nhất kế hoạch lu chuyển hàng hoá của mình và tăng lợi

nhuận của doanh nghiệp .
Xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh thơng mại có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác lập kế hoạch, kiểm tra, phân tích kinh tế của doanh nghiệp và cơ
quan thuế cũng nh cấp quản lý trực tiếp tránh việc ghi tăng chi phí kinh doanh thơng
mại, làm sai lệch lợi nhuận của doanh nghiệp .
II. Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ :
1. Phân loại theo nội dung kinh tế :
Theo tiêu thức này chi phí đợc chia ra thành :
1.1.Chi phí nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Tuy nhiên trên thực tế ,
trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua
ngoài để tiếp tục chế biến .
Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử dụng
kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hay dùng để
bảo quản phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
- 5 -
công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Vật liệu phụ ở đây bao gồm có dầu nhờn,
hồ keo, thuốc nhuộm, tẩy
Nhiên liệu : Bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh : Xăng dầu, khí đốt
Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân loại chi phí nguyên vật liệu thành chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ , dịch vụ . Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những loại vật liệu đợc sử dụng để
kết hợp với nguyên vật liệu chính để tăng thêm chất lợng của sản phẩm cũng nh vẻ
đẹp bên ngoài của sản phẩm để sản phẩm đó có thể tồn tại và cạnh tranh đợc với các
sản phẩm ngoại trên thị trờng hoặc để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc thuận
lợi. Giá trị của nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển và hao hụt

định mức trong quá trình vận chuyển.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ, chi phí vật liệu gồm cả chi phí mua ngoài và các
công cụ nhỏ thuộc tài sản cố định phụ tùng thay thế mua ngoài để thay thế tài sản cố
định .
1.2.Chi phí nhân công :
Bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ của ngời lao động, công nhân viên trong
doanh nghiệp do quỹ tiền lơng của sản xuất kinh doanh chi trả và khoản bảo hiểm xã
hội tính theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy đinh trên cơ sở tiền lơng đợc hởng
Tiền lơng đợc tính theo lơng cấp bậc, theo chức vụ, theo ngạch bậc lơng, theo
đúng quy định 26/CP hoặc là tiền lơng tính theo kết quả hoạt động của doanh nghiệp
tiền l ơng trả cho công nhân trực tiếp có thể là lơng khoán theo doanh thu, khoán
theo khối lợng hàng hoá tiêu thụ, lơng thời gian. Tuỳ từng doanh nghiệp khác nhau
mà có các hình thức trả lơng khác nhau cho phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời
lao động hăng say làm việc; Lơng tháng là tiền lơng trả cho công nhân viên theo
tháng hoặc theo bậc lơng đã sắp xếp, ngời hởng lơng sẽ nhận đợc tiền lơng theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp đều có; Lơng ngày là tiền lơng tính trả cho ngời lao động
theo mức lơng tháng và số ngày làm việc trong tháng .
Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản dễ tính, ít tốn thời gian tính toán và các
chi phí khác phát sinh. Xong hình thc này lại không khuyến khích ngời lao động tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác.
- 6 -
Lơng cấp bậc
Đơn giá tiền lơng =
theo thời gian Số ngày lao động định mức
Lơng theo thời = Đơn giá tiền lơng ì Số ngày làm việc thực tế
gian từng ngời
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất, ngời lao
động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Các quỹ này đ ợc hình thành
một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát
sinh trong tháng theo chế độ hiện hành; tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trên cơ sở
quỹ lơng của doanh nghiệp trong đó: 15% là do đơn vị chủ sử dụng lao động nộp đợc
tính vào chi phí kinh doanh, 5% tiền lơng do ngời lao động đóng góp và đợc trích trừ
vào lơng tháng của ngời lao động; Quỹ chi phí công đoàn đợc ding để hỗ trợ ngời lao
động duy trì cho các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp nhằm giúp đỡ nhau
phát triển chuyên môn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động và đợc phép
trích 2% trên cơ sở quỹ tiền lơng tính vào phí theo lơng của bộ phận sử dụng lao động
để hình thành quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.3.Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ ) :
Trong quá trình bảo quản và sử dụng, tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao mòn
là sự giảm dần giá trị tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
do hao mòn tự nhiên và do tiến bộ của khoa học kỹ thuật Căn cứ vào nguyên nhân
gây ra sự hao mòn đó, ngời ta chia hao mòn tài sản cố định thành hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất do quá trình sử dụng tài sản cố định
hoặc những bộ phận chi tiết của chúng không còn nguyên trạng thái ban đầu mà bị
h hỏng dần. Giá trị sử dụng chúng giảm đi theo thời gian sử dụng .
Hao mòn vô hình là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật phát
triển dẫn đến năng suất lao động tăng lên, giá thành sản xuất giảm xuống. Từ đó, trên
thị trờng xuất hiện những tài sản cố định mới tuy có cùng thông số kỹ thuật nhng giá
bán lại thấp hơn hay có thông số kỹ thuật tiến bộ hơn nhng giá bán lại không cao hơn
Nói chung hao mòn vô hình liên quan đến sự mất giá của tài sản cố định và không
liên quan đến sự hao mòn vật chất của nó, vì thế có những tài sản cố định do chậm
đem ra sử dụng đã bị hao mòn vô hình.
Khi tài sản cố định đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì sự chuyển dịch giá
trị hao mòn của nó vào chi phí của đối tợng sử dụng tài sản cố định đợc gọi là khấu

hao .
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Tuy
nhiên không phải bất cứ tài sản cố định nào của doanh nghiệp cũng đợc phép trích
khấu hao mà chỉ có những tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh thì mới đợc phép trích khấu hao, mức trích khấu hao đợc hoạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ .
- 7 -
Chi phí khấu hao là khoản tiền trích ra tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình
sử dụng dùng để tái sản xuất vốn cố định của đơn vị theo đặc điểm của sự hình thành
và sử dụng quỹ khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau, việc lựa
chọn phơng pháp tính khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc về chế độ quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. . Phơng pháp
khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả
năng chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đều theo
thời gian đang đợc áp dụng rất phổ biến. Phơng pháp này thúc đẩy doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, tuy nhiên theo phơng pháp khấu hao này thì việc thu hồi vốn
chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên doanh
nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị tài sản cố định mới .
Mức khấu hao đợc xác định nh sau :
Nguyên giá tài sản cố định làm căn cứ tính khấu hao, là toàn bộ lợng giá trị đã
đầu t vào TSCĐ tính đến thời điểm TSCĐ chính thức phục vụ sản xuất kinh doanh
bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử. Nguyên giá tài sản cố định là
toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đa tài sản cố định
vào hoạt động bình thờng.
Riêng tài sản cố định tự làm không đợc tính tiền thởng và lãi bằng giá trị cố định
mà nguyên giá của nó phải thấp hơn hoặc bằng giá trị thị trờng .
Quỹ khấu hao đợc trích ra với hai mục đích : Tiền khấu hao cơ bản dùng để đổi
mới tài sản cố định và tiền khấu hao sửa chữa lớn dùng để khôi phục lại giá trị hao

mòn tài sản cố định .
Riêng ở một số ngành, do tính chất kinh doanh có trích trớc khoản trích về sửa
chữa tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh, mức tính tối đa không vợt quá tỷ
lệ quy định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải làm sao xác
định đợc khoản khấu hao hợp lý vừa để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, vừa để đảm bảo
chi phí khấu hao, không đội mức chi phí lên, làm ảnh hởng đến tầm chi phí của doanh
nghiệp. Đó là mâu thuẫn trong cùng một vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết
hợp hài hoà để quay nhanh vòng quay tài sản.
1.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài :
- 8 -
Mức khấu hao = Nguyên giá tài ì tỷ lệ = Nguyên giá tài
sản cố định sản cố định khấu hao sản cố định
Số năm sử dụng
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí + Chi phí lắp đặt + Chi phí khác
TSCĐ thực tế vận chuyển chạy thử
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho khách hàng nh chi phí thuê ngoài
sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để
tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Cớc phí vận chuyển là khoản chi trả cớc phí vận chuyển thuê ngoài và toàn bộ
chi phí về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, khấu hao, nhiên liệu cho phơng tiện vận chuyển
chuyên dùng của doanh nghiệp. Các phơng tiện vận chuyển ngoài thì khoản tiền phải
trả cho chủ phơng tiện nh sau :
Chi phí thuê bốc dỡ , khuân vác là khoản chi phí về tiền thuê công nhân bốc dỡ,
khuân vác hàng hoá lên phơng tiện vận chuyển hoặc sang phơng tiện vận chuyển
khác về thuê phơng tiện, dụng cụ bốc dỡ .
Tạp phí vận tải là số tiền chi phí thuê bao, bến bãi tạm thời, tiền thuê đò, phà các
khoản chi phí cần thiết để bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và đợc tính
theo tỷ lệ phần trăm cớc phí vận chuyển trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ. Phí vận chuyển thờng chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh .
Chi phí hoa hồng : Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho tập thể hoặc cá

nhân bán hàng đại lý cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận
tải thì chi phí hoa hồng là khoản tiền doanh nghiệp trả cho ngời môi giới dẫn khách
thuê dịch vụ của doanh nghiệp. Khoản hoa hồng này có thể tính phần trăm trên giá
bán; tính phần trăm trên hợp đồng thuê xe hoặc theo sự thoả thuận của doanh nghiệp
với đại lý môi giới.
Tiền thuê kho, bãi: Có thể tính theo ngày thuê, cũng có thể tính theo diện tích
mặt bằng hoặc theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và ngời thuê .
Chi phí khác bằng tiền : Là khoản chi phí khác các khoản chi phí kể trên phát
sinh trong quá trình kinh doanh nh : Chi phí tiếp khách, quảng cáo, hội nghị
Những chi phí này phát sinh thực tế nên khó có thể định mức quản lý. Ngời quản lý
phải quản lý sao cho hợp lý để đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
2.Phân loại theo sự biến đổi của chi phí với khối lợng dịch vụ.
Đây là cách phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản xuất
sản phẩm để chia thành chi phí khả biến (chi phí biến đổi) và chi phí bất biến (chi phí
cố định).
Chi phí bất biến(chi phí cố định) :Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển hàng hoá của doanh
nghiệp thơng mại thay đổi. Bao gồm các chi phí: khấu hao tài sản cố định, tiền thuê
nhà, thuê đát, lơng theo thời gian
- 9 -
Chi phí =Trọng lợng hàng hoá ì quãng đờng ì Đơn giá
vận chuyển phải tính cớc vận chuyển vận chuyển
bình quân
Chi phí bốc dỡ = Trọng lợng hàng hoá ì Số lần bóc dỡ ì Đơn giá
Khuân vác phải bốc dỡ khuân vác khuân vác bình quân
Tổng chi phí cố định là không đổi nhng định phí cho một đơn vị đo lờng mức lu
chuyển hàng hoá lại thay đổi theo mối quan hệ: khi mức lu chuyển hàng hoá tăng lên
thì nó giảm đi và ngợc lại.
Chi phí biến đổi(chi phí khả biến): là những chi phí phát sinh trong kỳ thay đổi
cùng chiều với sự thay đổi của mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ. Các khoản chi phí

này bao gồm: chi phí vận chuyển, vật liệu đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá,
lơng theo sản phẩm
Tổng chi phí khả biến thay đổi nhng chi phí khả biến cho một đơn vị kết quả lại
không thay đổi.
Phân loại chi phí kinh doanh theo tiêu chuẩn này có tác dụng tốt trong việc xây
dựng kế hoạch đầu t, giá cả hàng hoá và kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp thơng
mại. Mặt khác, qua cách phân loại này đã chỉ rõ rằng: đẩy mạnh mức lu chuyển hàng
hoá là một trong những biện pháp quan trọng để giảm tỷ suất chi phí kinh doanh hay
tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí cố định
và chi phí khả biến trên đồ thị nh sau:
{ Vẽ Hình }
3.Phân loại theo các khâu kinh doanh.
Theo cách phân loại trên, chi phí đợc chia thành chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ
và chi phí quản lý.
3.1.Chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại, toàn bộ chi phí sản xuất của một doanh nghiệp có thể chia
thành các yếu tố sau:
Nguyên vật liệu chính mua ngoài: là toàn trị giá nguyên vật liệu chính dùng vào
sản xuất mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài bao gồm: giá mua nguyên vật liệu,
chi phí vận chuyển về kho, hao hụt định mức
Vật liệu phụ mua ngoài: Bao gồm các loại nhiên liệu nh than, củi,điện mua từ
bên ngoài dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Tiền lơng: Bao gồm lơng chính, lơng phụ của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
- 10 -
Doanh thu Doanh thu CP
Lãi
CP khả biến
CP cố định
Q

Sản lợng
BHXH, BHYT:Là số tiền tính theo một tỷ lệ quy định trên quỹ lơng để hình
thành quỹ BHXH, BHYT nhằm trợ cấp về mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn,
hu trí, ốm đau, tai nạn của công nhân sản xuất.
Khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao những tài sản cố định dùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí khác bằng tiền: Bao gồm những chi phí về tiền mặt mà theo tính
chất kinh té thì không thể sắp xếp vào các yếu tố kể trên nh tiền công tác phí, văn
phòng phí, chi phí về bu điện
3.2.Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là chi phí lu thông của một doanh nghiệp
dịch vụ có tính chất sản xuất bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản
phẩm, chi phí cho việc mở rộng thị trờngvà nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp ra thị trờng.
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp sản
xuát đến ngời mua gồm các chi phí: Chi phí đóng gói sản phẩm để tiêu thụ;Chi phí
vận chuyển sản phẩm đến kho của ngời mua;Chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc
xuất kho gửi đi bán; Chi phí bốc dỡ ở ga, bến tàu; Tiền thuê kho, thuê bãi
Chi phí nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm là những chi phí cho việc
nghiên cứu thị trờng, làm cho việc sản xuất của doanh nghiệp dịch vụ phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng và những chi phí khác cho hoạt động nhằm mở rộng thị trờng
Chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trờng gồm những chi phí cho công
việc điều tra; thu nhập thông tin thị trờng và phân tích thị trờng phục vụ cho việc ra
các quyết định kinh doanh.
Chi phí quảng cáo: Là những chi phí cho hoạt động quảng cáo, nhằm thu hút ng-
ời mua để mở rộng thị trờng và đẩy mạnh tiêu thụ nh: chi phí quảng cáo trên các ph-
ơng tiện thông tin tuyên truyền, làm áp phích panô
3.3. Chi phí quản lý :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp .
Đây là chỉ tiêu tơng đối quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
nào nên để hoạt động và tồn tại các doanh nghiệp buộc phải có bộ máy quản lý để
điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
Chi phí nhân viên quản lý : Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên quản lý nh tiền lơng , phụ cấp và các khoản tính theo lơng.
Chi phí vật liệu quản lý : Là toàn bộ giá trị vật liệu sản xuất dùng trong công tác
quản lý nh giấy, mực, bút, vật liệu sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ để sử dụng
trong công tác quản lý .
Chi phí khấu hao TSCĐ : Là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, phơng tiện, máy móc thiết bị
truyền dẫn .
- 11 -
Chi phí công cụ lao động nhỏ dùng cho công tác quản lý .
Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là khoản chi phí thanh toán cho các dịch vụ nh điện
nớc, điện thoại, thuê nhà
Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi phí không thuộc các loại chi phí đã kể
trên, phát sinh tại bộ phận quản lý chung của doanh nghiệp nh chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí
Chi phí dự phòng : Là các khoản chi phí về dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi
Thuế phí và lệ phí : Là các khoản nh thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí giao
thông, chớc bạ .
Việc phân loại chi phí kinh doanh một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa to lớn
trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để nhận thức
các hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Phân loại chi phí kinh
doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định
hớng phấn đấu, tiết kiệm chi phí kinh doanh và yêu cầu quản lý chi phí, từ đó có biện
pháp thích hợp để tiết kiệm đợc chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau nh :

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ, công tác
quản lý và phụ thuộc vào từng thời kỳ khác nhau. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ , xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về lao động vật hoá ngày
càng tăng lên trong khi tiền lơng lại có xu hớng giảm xuống một cách tơng đối trong
tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ .
ý nghĩa của việc phân loại chi phí kinh doanh :
Nh trên dã nêu, phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh và các mục tiêu qủn lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thơng mại xác định đợc xu hớng hình thành kết cấu của chi phí
kinh doanh trong từng thời kỳ khác nhau. Đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch
hoá, kiểm tra, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp ; nhờ đó mà tìm ra đợc các biện pháp quản lý chi phí tốt, giảm chi
phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh đợc biểu hiện qua tỷ trọng hình thành phần trăm
(%) của từng loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu chi phí kinh doanh thơng mại chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau
nh : Đặc điểm công nghệ , công tác quản lý vào từng thời kỳ khác nhau . Cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi
phí về lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng lại có xu hớng giảm
xuống một cách tơng đối trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa :
Cho phép biết đợc tỷ trọng các bộ phận cấu thành chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó nhận biết đợc xu hớng vận động của các bộ phận chi phí trong tổng chi
- 12 -
phí kinh doanh thơng maị của doanh nghiệp tạo tiền đề tốt cho công tác lập kế hoạch
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
Tạo tiền đề tốt cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chi
phí kinh doanh thơng mại, xác định đúng đắn giá thành sản phẩm hàng hoá kinh
doanh dịch vụ để tiêu thụ, xác định chính xác các biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí
kinh doanh thơng mại giảm giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dich vụ

III. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ :
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh dịch vụ bao gồm 6 chỉ tiêu nh
sau : Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ, tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, mức độ
giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, tốc độ giảm hoặc tăng lợi tỷ
suất kinh doanh dịch vụ, mức độ tiết kiệm ( hay vợt chi ) chi phí kinh doanh dịch
vụ, lợi nhuận / chi phí .
1.Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ (F).
Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí đã
phát sinh và đợc phân bố cho khối lợng hàng hoá dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ
trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật
chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp dịch
vụ và xác định số phí bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp mà cha phản ánh
đợc chất lợng của công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp trong thời kỳ đó .
Ngoài ra, tổng chi phí kinh doanh dịch vụ đợc dùng làm cơ sở để tính các chỉ tiêu
tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, mức độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh
dịch vụ, tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ, đợc sử dụng để xác
định mức thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp dịch vụ.
2.Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (F ):
Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa tổng chi phí kinh doanh dịch vụ và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ
trong kỳ. Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ của từng doanh nghiệp dịch vụ đợc tính
theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí kinh doanh dịch vụ so với mức tiêu thụ sản
phẩm hoặc lao vụ thuần tuý .
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
%100' ì=
M
F
F
Trong đó : F : Tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ .

F : Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ
- 13 -
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thuần tuý .
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ thì chi phí
kinh doanh dịch vụ hết bao nhiêu tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ có thể đợc dùng
để so sánh trình độ quản lý chi phí của các doanh nghiệp dịch vụ ( kể cả các doanh
nghiệp khác nhau về quy mô ). Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ
phản ánh đợc tổng số chi phí kinh doanh và tổng mức tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ,
nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch quản lý chi phí, thông qua tình
hình thực hiện kế hoạch tỷ suất phí bình quân còn có thể so sánh thành tích phấn đấu
tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp qua những thời kỳ khác nhau. Từ đó rút ra
quy luật phát triển của chi phí kinh doanh nói chung và từng yếu tố của chi phí nói
riêng.
3.Mức độ giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ ( F ):
Mức độ giảm ( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh là mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo ( hoặc thực hiện ) so với tỷ suất chi phí kinh
doanh kỳ gốc ( kỳ kế hoạch ) .
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau : F=F
1
- F
0

Trong đó :
F : Mức độ giảm ( tăng )tỷ suất chi phí kinh doanh .
F
1
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo ( thực hiện ) .
F
0
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ( kế hoạch )

Mức độ giảm ( tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh nói lên mức chênh lệch của tỷ
suất chi phí kinh doanh giữa các thời kỳ. Không thể so sánh các thành tích phấn đấu
giảm chi phí kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau khi hai đơn vị đó có cùng
một mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh nh nhau. Mặt khác, vì tỷ suất chi phí kỳ
gốc (F
0
) của các doanh nghiệp thờng là khác nhau nên càng không thể so sánh thành
tích giảm chi phí kinh doanh giữa các doanh nghiệp đợc. Ví dụ tỷ suất chi phí của các
doanh nghiệp vận tải đờng bộ khác tỷ suất chi phí của các doanh nghiệp vận tải đờng
thuỷ .
Để so sánh thành tích phấn đấu giảm chi phí kinh doanh phải dùng chỉ tiêu tốc
độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ .
4. Tốc độ giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ (T
F
)
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ là tỷ lệ phần trăm của mức
độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ với tỷ suất chi phí kinh doanh dịch vụ kỳ
gốc.
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau :
100
'
'
0
'
ì

=
F
F
T

F
Trong đó : T
F
: Tốc độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh .
F : Mức độ giảm tỷ suất chi phí kinh doanh .
- 14 -
F
0
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc ( kế hoạch )
5. Mức tiết kiệm ( hay vợt chi ) chi phí kinh doanh dịch vụ (F) :
Mức tiết kiệm (hay vợt chi ) của chi phí kinh doanh đợc tính bằng tích số của mức
độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh với doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc lao
vụ kỳ báo cáo .
Ta có công thức : F = FìM
1
Trong đó : F : Mức tiết kiệm (hay vợt chi ) chi phí kinh doanh.
F: Mức độ giảm ( tăng ) tỷ suất chi phí kinh doanh.
M
1
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc lao vụ kỳ báo cáo.
6. Lợi nhuận / chi phí kinh doanh :
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh phản lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp khi bỏ ra
một đồng chi phí . Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi
phí kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ .
Công thức biểu diễn :
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó đánh giá đợc kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là có lãi hay không có lãi. Đồng thời căn cứ vào khả năng này doanh nghiệp
đề ra các biện pháp quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
IV. Một số biện pháp chủ yếu hạ thấp chi phí kinh doanh .

1. Các nhân tố ảnh hởng tới chi phí kinhdoanh .
1.1.Nhân tố khách quan :
Là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, thuộc môi trờng hoạt động của doanh
nghiệp .
Mục tiêu định hớng phát triển của Đảng và Nhà nớc là đa đất nớc ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn t bản chủ nghĩa. Song đây là giai đoạn khá dài và
chúng ta cũng không thể phủ nhận đợc những tiến bộ, u điểm của nền kinh tế thị tr-
ờng trong xã hội t bản. Vì vậy Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn phơng hớng phát triển
nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc. Nhà n-
ớc có vai trò là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh doanh ở tầm vĩ
mô thông qua các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nớc tạo môi trờng
và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, khuyến khích
doanh nghiệp đầu t vào những ngành nghề có lợi cho đất nớc, cho doanh nghiệp đồng
thời cũng hạn chế hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực có ảnh hởng đến
tình hình kinh tế, chính trị của xã hội, quốc gia . Để quản lý đợc nh vậy Nhà nớc ra
quyết định về chủ trơng, đờng lối, chính sách, chế độ quản lý kinh tế áp dụng cho các
thời kỳ, các chế độ kế toán tài chính, chế độ tiền lơng, thuế Trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp phải tuân thủ các chủ trơng, đờng lối do Nhà nớc đề ra và các
- 15 -
Lợi nhuận / chi phí kinh doanh = Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ
quy định, chế độ đó là chỗ dựa cho công tác quản lý chi phí kinh doanh, là điều kiện
cơ bản cho việc áp dụng chế độ kiểm tra, phân tích hạch toán chi phí kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn kinh doanh theo mục tiêu
Khách hàng là thợng đế vì vậy thị trờng và khách hàng là những nhân tố ảnh hởng
rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trờng dẫn
đến giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng luôn biến động. Sự thay đổi giá cả hàng hoá tiêu
thụ làm cho tổng mức chu chuyển thay đổi dẫn đến sự thay đổi cuả tỷ suất lu thông.
Nếu giá cả các loại vật liệu, lao vụ tăng thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên và ngợc lại
giá cả vật liệu, lao vụ hạ thấp thì sẽ tạo điều kiện cho việc hạ thấp chi phí kinh doanh.

Đây là nhân tố khách quan tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, doanh
nghiệp vận động theo cơ chế thị trờng phải tuân thủ theo qui luật giá cả cạnh
tranh và sự điều tiết của nền kinh tế thị trờng. Từ sự biến động của thị trờng doanh
nghiệp phải tính toán và vận dụng giá cả hợp lý không những có thể hạ thấp đợc chi
phí và vẫn đảm bảo đợc chất lợng công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tính mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá ta tính theo công thức :
01
1
1
1
'
100100
M
F
M
F
F
PM
ì

ì
=
Trong đó : F
PM
: Mức độ ảnh hởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỷ suất phí
F
1
: Tổng mức chi phí kinh doanh thực hiện
M
1

: Doanh số bán ra thực hiện theo giá trị thực hiện
M
01
: Doanh số bán ra thực hiện theo giá kỳ gốc .
Các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đều phải chịu sự ảnh hởng rất lớn của thị
trờng nhng có lẽ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là chịu ảnh hởng lớn hơn . bởi
những khoản mục về chi phí của doanh nghiệp có rất nhiều khoản mục chi phí chịu
ảnh hởng của yếu tố khách quan hơn là những khoản mục chi phí chịu ảnh hởng của
yếu tố chủ quan doanh nghiệp. Các khoản mục luôn có sự biến động, nhất là chi phí
về giá cớc vận chuyển, tiền lơng, tiền lãi vay, chi phí nhiên liệu, tiền thuê nhà cửa, bãi
đậu xe Sự thay đổi này có ảnh h ởng trực tiếp đến tổng mức chi phí và tỷ suất chi
phí của doanh nghiệp.
Việc xác định mức độ ảnh hởng của giá cả chi phí đến tổng mức phí và tỷ suất
phí đợc thực hiện trên cơ sở tính toán chi tiết các khoản mục chi phí. Căn cứ vào
những thời điểm có thay đổi giá phí để tính toán số chênh lệch đối với từng khoản
mục theo công thức sau :
F
(PF)
=F
1
(PF
1
)
01
100
'
M
F
F
PF

ì
=
Trong đó: F
(PF)
,F
(PF)
: Mức độ ảnh hởng của giá trị chi phí đến tổng mức và
tỷ suất chi phí.
Ngoài ra nhiều phát sinh sáng chế khoa học kỹ thuật ra đời đã góp phần không
nhỏ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tiến bộ của
- 16 -
khoa học kỹ thuật, quá trình hoàn thiện các quy trình công nghệ mới áp dụng trong
quy trình bảo quản, giao nhận, xếp dỡ, cân đong, đo đếm là nhân tố góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật còn kéo theo sự phát triển của nền sản xuất hàng
hoá trong nớc, làm cho hàng hoá tăng lên về cả quy mô và chất lợng. Từ đó có ảnh h-
ởng rất lớn tới khối lợng và cơ cấu tiêu dùng hàng hoá mà chi phí kinh doanh cũng
phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta thấy rõ những nhân tố khách quan thuộc
môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nhận biết đợc nhân tố đó
để tìm cách hạn chế việc tăng chi phí kinh doanh, hạn chế những mặt tiêu cực, thúc
đẩy các nhân tố tích cực góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh là một trong những mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.2.Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh những nhân tố khách quan còn có những nhân tố chủ quan ảnh hởng tới
chi phí sản xuất kinh doanh nghiệp nh sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh doanh, quy
mô của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh nghiệp, trình độ tổ chức quản lý
lao động Ngoài ra chi phí kinh doanh còn chịu sự ảnh h ởng của nhân tố khác nh: tổ
chức mạng lới kinh doanh, khai thác các nguồn hàng, tổ chức vận động hàng hoá hợp
lý, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế.

Những nhân tố này là nhân tố chủ quan mang tính chất bên trong doanh nghiệp hay
doanh nghiệp có thể tác động vào chúng để giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm.
Quy mô loại hình doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh chuyên doanh hay tổng
hợp cũng có ảnh hởng không nhỏ tới chi phí kinh doanh, xu hớng nói chung của
doanh nghiệp chuyên doanh lớn là tính chuyên môn hoá cao, có khả năng tiết kiệm
chi phí kinh doanh hơn các doanh nghiệp tổng hợp, kinh doanh đa mặt hàng vì khả
năng áp dụng các phơng tiện kỹ thuật dễ dàng hơn, năng suất lao động tăng lên. Mỗi
nhóm hàng, mặt hàng hay ngành hàng kinh doanh đòi hỏi mức độ chi phí kinh doanh
khác nhau. Khi thay đổi kết cấu hàng hoá tiêu thụ sẽ ảnh hởng tới tổng mức chi phí
và tỷ suất chi phí kinh doanh. Trong doanh nghiệp dịch vụ, để hoạt động kinh doanh,
ngoài vốn, nhân lực còn có phơng tiện vận chuyển(ô tô), nhà xởng, đất bãi là những
cơ sở vật chất giúp cho doanh nghiệp thực hiện quá trình kinh doanh dịch vụ của
mình. Nếu hệ thống bãi để xe của đội xe đợc sấp xếp hợp lý, tiện cho việc vận chuyển
hàng hoá thì sẽ góp phần giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, tiết kiệm đợc
chi phí. Sự hoàn thiện của cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp sao cho phù hợp
với nhu cầu, nhiệm vụ kinh doanh sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Việc
nâng cao năng suất lao động có ảnh hởng rất lớn tới chi phí kinh doanh, nếu năng
suất lao động của ngời lao động cao thì sẽ tiết kiệm đợc quỹ tiền lơng, giảm bớt chi
phí tiền lơng trong một đơn vị sản phẩm tiêu thụ, làm cho tổng mức chi phí kinh
doanh giảm. Đồng thời việc tổ chức phân công quản lý lao động tại doanh nghiệp một
cách khoa học, hợp lý cũng góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh. Sử dụng lao động
- 17 -
ở các bộ phận tiếp nhận, vận chuyển sao cho hiệu quả đáp ứng yêu cầu công việc, tổ
chức tốt nơi làm việc sẻ nâng cao đợc năng suất lao động.
Ngoài những nhân tố trên đây, việc thực hiện các chỉ tiêu tổng mức chi phí và tỷ
suất chi phí kinh doanh, doanh nghiệp dịch vụ còn chịu tác động của các nhân tố sau:
Khai thác các nguồn khách đi du lịch trong và ngoài nớc để ký hợp đồng, nghiên cứu
và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý kinh tế, công tác
quản lý nhân sự

Việc khai thác nguồn khách đi du lịch trong và ngoài nớc đợc nhiều và đồng đều
sẽ tạo đợc doanh thu cho doanh nghiệp. Từ đó, lợng xe hoạt động nhiều lên sẽ làm
giảm những loại chi phí nh: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
bãi để xe, chi phí tiền lơng cho công nhân lái xe, Đó là những loại chi phí cố định
mà xe không hoạt động thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả cho những chi phí đó
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý kinh tế, công tác đa đón
khách là nhân tố quan trọng để đẩy mạnh và tăng nhanh lợng khách thuê xe, góp
phần năng cao năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh.
Doanh nghiệp cũng phải chủ động tìm nguồn khách hàng và tìm hiểu thị hiếu của
khách hàng để tổ chức vận chuyển hợp lý, giảm bớt chi phí hao hụt và những chi phí
không cần thiết khác để mục đích cuối cùng là giảm đợc chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Xác nhận đúng đắn các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh, tìm hiểu mức
độ ảnh hởng của từng nhân tố đó để tìm ra biện pháp nhằm phấn đấu hạ tiếp chi phí
kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm.
2.Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh
nghiệp ta có thể đa ra các biện pháp khác nhau để nhằm tiết kiệm chi phí. Song qua
nghiên cứu các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến chi phí kinh doanh có thể đa ra các biện
pháp chung nhất sau:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng: Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại
và phát triển, sản phẩm của doanh nghiệp phải đợc thị trờng chấp nhận, đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội thì
nhu cầu, thị hiếu của con ngời cũng thờng xuyên thay đổi. Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng để đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng. Nhờ việc nắm bắt tốt nhu cầu thị trờng thông qua nghiên cứu thị trờng đã góp
phần trực tiếp hạ thấp chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp .
Tổ chức lao động hợp lý , khoa học: Việc tổ chức lao động hợp lý sẽ tránh đợc
tình trạng lãng phí lao động, có tác dụng lớn trong việc nâng cao năng suất lao động.
Nhng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa to lớn hơn trong việc tổ chức quản lý lao

động là ở chỗ phải biết sử dụng yếu tố con ngời ; biết khơi dậy tiềm năng cho
doanh nghiệp . Doanh nghiệp phải thờng xuyên chăm lo đời sống vật chất, văn hoá
cho ngời lao động, không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên môn, khuyến khích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thực hiện tốt chế
- 18 -

×