Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của VN trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.17 KB, 52 trang )

Phần I: lời mở đầu
Thơng mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với bất
kỳ một quốc gia nào đang và đã đi trên con đờng phát triển , đặc biệt là trong
điều kiện hiện nay khi mà quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ và đang là
xu thế chung của nhân loại. Không nằm ngoài xu thế chung đó thì Việt Nam đã
và đang thực hiện xu thế đó từ Đại hội Đảng VI năm 1986.Trải qua hơn mời năm
đổi mới thì chúng ta đã đạt đợc những thành quả to lớn mh : đẩy lùi đói nghèo,
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Đóng góp vào những thành
công đó không thể không nói tới hoạt động xuất khẩu ỏ nớc ta.Vì xuất khẩu có
một vai trò to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ở nớc ta, hiện nay chúng ta
đã có nhiều mặt hàng xuấ khẩu chủ lực trong đó có xuất khẩu Chè, một loại cây
công nghiệp ngắn ngày. Trong Đại hội Đảng lần IX thì Đảng và nhà nớc ta vẫn u
tiên hớng vào mục đích xuất khẩu, trong đó cây chè cũng đợc chú ý phát triển để
phục vụ vào mục đích xuất khẩu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá nớc ta.
Chè là một loại cây a với khí hậu nớc ta, đối với nớc ta thì cây chè có một
ý nghĩa rất to lớn cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Về mặt kinh tế nó đóng góp rất
lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu ở nớc ta, giải quyết đợc một số lực lợng lao
đông có việc làm, nhất là lao động ở nông thôn thu ngoại tệ về cho đất nớc.Còn
về mặt xã hội thì cây chè còn làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nớc ta, mặt khác nó
còn góp phần phủ xanh đất chống đồi trọc ỏ nớc ta. Qua một số năm gần đây cho
thấy xuất khẩu chè ở nớc ta cũng gặp một số khó khăn vẫn cha tơng xứng với
tiền lực của nó nh giá chè trên thế giới hiện nay đang giảm, chất lợng chè của
chúng ta không cao.... Vấn đế đặt ra ở đây là phải có những biện pháp để thúc
đẩy xuất khẩu chè ở nớc ta. Chính vì vậy trong lần viết đề án kinh tế thợng mai
em đã chọn đề tài: Phơng hớng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt
Nam trong thời gian tới.Đề án này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS-PTS
Đặng Đình Đào. Nội dung của đề tài này gồm ba phần:

1



Chơng 1 : Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu chè của Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam.
Chơng 3: Phơng hớng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt
Nam trong thời gian tới.

2


phần II: nội dung
chơng 1: cơ sở lý luận chung về xuất
khẩu chè
của việt nam.
I.vai trò xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốC
dân.
1.Sự phát triển của ngành chè Việt Nam.
Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cả nớc ta bớc vào một thời kỳ đổi mới.
Sau khi tiến hành thành công một thử nghiệm ở giai đoạn trớc nh: Liên kết công
nông nghiệp (năm 1979 ra đời và hoạt động các xí nghiệp Liên hiệp công nông
nghiệp - sản xuất chè ở trung du miền núi nh: Phú Thọ, Yên Bái) cải tiến hệ
thống sản xuất và tổ chức quản lý (1983 - 1986), năm 1987 ngành chè bắt đầu bớc vào một giai đoạn tiến hành những thử nghiệm và đổi mới kinh tế một cách
căn bản và hệ thống.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày đợc trồng ở các tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất trong nhiều năm qua đã đáp ứng đợc
nhu cầu về chè uống của nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt kim ngạch hàng triệu
USD hàng năm. Tuy có những thời điểm giá chè thấp làm cho đời sống ngời làm
chè gặp nhiều khó khăn, nhng nhìn tổng thể cây chè vẫn là cây giữ vị trí quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân và tạo việc làm cho ngời lao động, tăng thu
nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân ở các vùng trung du, miền núi, vùng
cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy việc phát triển sản xuất chè là


3


một hớng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nông nghiệp và kinh
tế nông thôn nớc ta.
Biểu 1: Lực lợng sản xuất của ngành chè Việt Nam trong
những năm 2000.- 2010
Đơn vị tính: Nghìn tấn
Chỉ tiêu
Năm

2000

2001

Sản lợng chè búp tơi

30

Sản lợng chè búp khô

12

58

Xuất khẩu

55


40

2002*

2010*
450-500
150-180

56

110

Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam., Ghi chú * số ớc tính và dự báo
Diện tích chè của cả nớc hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 1999 là 82
nghìn ha chè, năm 2000 là 84 nghìn ha chè. Trong đó diện tích kinh doanh chiếm
65 nghìn ha, diện tích trồng mới là 2,2 nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ bản là 12,6
nghìn ha. Sản lợng chè khô xuất khẩu là 55 nghìn tấn năm 2000, đạt kim ngạch
xuất khẩu 63 triệu USD. Năng suất chè búp tơi năm 1999 là 4,46 tấn/ ha. Đó là
một thành tựu đáng kể của nghành chè Việt Nam trong công cuộc phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái, giải quyết việc làm cho ngời lao
động và làm nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ giao phó. Năm 2001, xuất khẩu đợc
40 ngàn tấn đạt giá trị là 70 triệu USD, dự tính năm 2002 sẽ xuất khẩu đợc 56
ngàn tấn.

2.Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng
trăm năm. Chè đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối
Giàng (Nghĩa Lộ) có tuổi thọ 300 - 400 năm. Nhiều nhà khoa học cho rằng Việt
Nam là một trong những cái nôi của cây chè.


4


Chè là thứ nớc uống có nhiều công cụ, vừa giải khát, vừa chữa bệnh. Ngời
ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lợng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ cafein
kích thích hệ thần kinh trung ơng, tamin trị các bệnh đờng ruột và một số axit
amin cần thiết co cơ thể.
Chè đợc trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh tơng
đối cao. Một ha chè thu đợc 5 - 6 tấn chè búp tơi (nhiều năm nay có giá tơng đơng thóc), có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng bằng và gấp 3 - 4 lần một ha
lúa nơng. Vì vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giảm nghèo, điều hoà lao
động từ đồng bằng lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triển kinh tế
miền núi bảo vệ an ninh biên giới.
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lợng lao động khá lớn (hơn 22
nghìn lao động chính kể cả lao động chính, kể cả lao động phụ và lao động dịch
vụ là gần 300 nghìn ngời với mức thu nhập ổn định và không ngừng tăng (thu
nhập bình quần quân toàn ngành năm 1996 đạt 250 nghìn đồng/ngời/tháng, năm
9 tăng lên 350 nghìn ngời/tháng).
Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi trờng
sinh thái. Với phơng châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào giữa các
hàng chè để giữ mùn giữ nớc, sử dụng phân bón hợp lý ngành chè đã gắn kết
đợc phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng.
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu lớn.
+ Một ha chè thâm canh thu hoạch đợc 10 tấn búp tơi chế biến đợc hơn 2
tấn chè khô, đem xuất khẩu sẽ thu đợc một lợng ngoại tệ tơng đơng với khi xuất
khẩu 200 tấn than và đủ để nhập khẩu 46 tấn phân hoá học.
+ Trên thế giới có khoảng 30 nớc trồng chè nhng có tới 100 nớc uống chè.
Nh vậy tiềm năng về thị trờng của chè Việt Nam rất dồi dào. Tuy nhiên, tốc độ
phát triển cây chè của ta so với thế giới còn chậm. Năm 1939, Việt Nam xuất
khẩu 2400 tấn chè - đứng hàng thứ 6 trên thế giới, đến nay, Việt Nam xuất khẩu

đợc hơn 20.000 tấn chè - đứng hàng thứ 17. Có thể thấy, trong vòng 60 năm, sản
lợng xuất khẩu của ta tăng 8 lần những vị trí của ta đã tụt đến 10 bậc.

5


+ Sản xuất chè của ta có nhiều thuận lợi: Điều kiện thổ nhỡng, khí hậu rất
thích hợp với cây chè. Quỹ đất trồng chè lớn (khoảng 20 vạn ha) trong khi hiện
nay ta mới chỉ trồng đợc khoảng 7 vạn ha. Bên cạnh đó, lao động vốn là lợi thế
so sánh của nớc ta, đặc biệt là lao động nông nghiệp với kinh nghiệm lâu đời
trong trồng về chế biến chè.
Tóm lại, có thể kinh ngạch xuất khẩu chè còn kém xa các mặt hàng mũi
nhọn khác (dầu mỏ, than, gạo) nhng xét đến những tác động tích cực của nó về
mặt xã hội và để tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát
triển sản xuất và xuất khẩu chè trong thời gian tới.
3. Vai trò của xuất khẩu chè
chè là một cây công nghiệp dài ngày,thích hợp với khí hậu và đất đai ở
miền núi phía bắc và trung du của nớc ta.Cây chè còn đem lại nhiều nguồn lợi
cho chúng ta việc xuất khẩu đã có một số vai trò rất quan trọng nh:
- để phục vụ cho việc xất khẩu chè thì trớc hết chúng ta phải có các vung
chuyên trông cây chè, nh đồi núi ở trên thì cây chè thờng phân bố ở trung du và
miền núi. Đây là những nơi mà việc trồng lúa rất khó khăn. Do vậy cây chè đã
trở thàng một trong những cây chủ lực ở những khu vực này để xoá đói giảm
nghèo,tạo ra nhiều công ăn việc lam cho những ngời sống ở khu vc này,chánh đợc hiện tợng nông nhàn trong nộng nghiệp và nó còn tạo ra một lợng thu nhập
đáng kể cho những ngời trồng chè,góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân ở
vùng miền núi vốn rất khó khăn và cuộc sống rất cực nhọc.Do vậy việc xuất khẩu
chè có một vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động.
Không những nó có vai trò về kinh tế mà nó còn có vai trò về an ninh quốc
phòng, việc định canh định c của các ngời trồng chè trên những vùng cao và hẻo
lánh đã đảm bảo đợc an ninh biên giới của nớc ta. Việc trồng chè để xuất khẩu

cung có một vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái. Nh chúng ta đã
biết hiện nay lạm chặt phá rừng ngày càng diễn ra mạnh mẽ công với việc du
canh du c chặt lơng phá dãy của một số các đồng bài dân tộc đã hủy hoại môi trờng sống của chúng ta. Việc trồng chè để phục vụ xuất khẩu đã phủ xanh đất

6


trống đồi núi trọc, còn góp phần điều hoà không khí, ngoài ra cây chè còn một số
tác dung trong nghành y học.
-Xuất khẩu chè tạo ra một nguồn vốn đáng kể cho đất nớc, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Chè là một trong những mặt
hàng nông sản xuát khẩu chủ lực của nớc ta, hàng năm mang về cho đất nớc rất
nhiều ngoại tệ để thúc đẩy công nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc nh: Năm 2000
đã xuất khẩu đợc 45 ngàn tấn mang về cho đất nớc khoảng 56 triệu USD, năm
2001 đã xuất khẩu đợc 40000 tấn tăng 9,94% só với năm 2000 đạt kim ngạch
xuất khẩu 70triệu USD, 5 tháng đầu năm 2002 đã xuất khẩu đợc 25000 tấn đạt
giá trị 28 triệu USD.Tuy mhữmg con số này vẫn cha thực cao trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta những xuất khẩu chè cũng đã đóng góp một
nguồn vốn dáng kể cho đất nớc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Khin xuất khẩu chè thì chúng ta xẽ mở rộng đợc thị trờng tiêu thu và giao
lu học hỏi đợc nhiều bài học kinh nghiệm của các nớc bạn. Hiện nay chúng ta
xuất khẩu sang hơn 40 nớc khác nhau. Từ đó tạo ra nhiều mối quan hệ kinh tế
cho các doanh nghiệp trong ngành chè nói riêng và các doanh nghiệp trong cả nớ
nói chung, xuất khẩu chè ra nhiều thỉtờng thì làm cho các doanh nghiệp của
chúng ta có thể tiếp thu đợc các thông tin nhanh hơn, và sáng tạo hơn.
Xuất khẩu chè thì chúng ta đã tạo ra sự ổn định cho những ngời chồng chè
về mặt tiêu thụ sản phẩn t đó họ yên tâm hơn với công việc của mình . Do đó
chất lợng chè cũng phần nào đợc cải thiện từ đó nâng cao đợc khả năng cạnh
tranh chè của nớc ta trên thị trờng thế giới.Và khi có thị trờng tiêu thị ổnt định thì

ngời chồng chè xẽ yên tâm và gắn bó với nghề của mình nhiều hơn.
II.quy trình xuất khẩu chè của nớc ta hiện nay
Trong việc sản xuất và xuất khẩu chè của cảc nớc thì Tổng công ty chè
Việt Nam đóng một vai trò vô cùng quan trọng, và có thể nói hầu hết chè đợc
xuất khẩu là của Tổng công ty và sau đây là quá trình xuất khẩu mà Tổng công
ty chè Việt Nam đang thực hiện. Có thể nói đây cũng là quá trình xuất khẩu chè
ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè của chúng ta đang thực hiện.
1.Công tác tạo nguồn hàng

7


Chủ động đợc nguồn hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực
hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của Tổng công ty và hiệu quả kinh doanh , Tổng
công ty chè Việt Nam thờng sử dụng một số hình thức tạo nguồn chủ yếu nh:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng ( mua đứt bán đoạn ).
Đây là hình thức thu mua chủ yếu của Tổng công ty , chiếm gần 80% giá
trị hàng hoá thu mua. Sau khi Tổng công ty và nhà cung cấp đạt đợc những thoả
thuận về mặt số lợng, chất lợng, phơng thức thanh toán thì hai bên mới tiến
hành kí kết hợp đồng kinh tế.
- Phơng thức uỷ thác.
Là phơng thức mà Tổng công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch
với khách nớc ngoài nhằm thoả thuận với các điều khoản liên quan đến hợp đồng
xuất khẩu d định sẽ kí kết và tổ chức bán hộ hàng cho ngời uỷ thác. Phơng thức
này chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Tổng công ty.
- Phơng thức đầu t, liên doanh liên kết.
Theo phơng thức này, Tổng công ty sẽ bỏ vốn ra đầu t vào các đơn vị sản
xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Tổng công

ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm đợc sản xuất ra . Đây là phơng thức đợc Tổng công ty áp dụng chủ yếu đối với công tác thu mua tạo nguồn hàng nông
sản - một mặt hàng chiếm hơn 45% tổng giá trị kinh ngạch xuất khẩu của Tổng
công ty . Tổng công ty thờng hỗ trợ vốn, công nghệ, kỹ thuật cho các nguồn sản
xuất chứ không trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động sản xuất.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Tổng công ty đợc thực hiện theo
quy trình sau:
+ Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Dựa trên các đơn đặt hàng của
khách hàng và các hợp đồng đã ký kết, Tổng công ty tiến hành nghiên cứu khả
năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng, khả năng cung cấp hàng đợc xác
định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Đối với nguồn hàng thực
tế, Tổng công ty chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của đơn
8


hàng. Đối với nguồn hàng tiềm năng thì Tổng công ty tiến hành đầu t, liên doanh
liên kết với các nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu để kịp thời đáp ứng hợp
đồng mà Tổng công ty đã ký kết.
+ Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định đợc
nhà cung cấp, Tổng công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng,
thoả thuận và ký kết hợp đồng.
+ Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán: Sau khi hoàn tất các thủ tục giấy
tờ, Tổng công ty tiến hành tiếp nhận hàng hoá, vận chuyển về kho của Tổng công
ty hoặc tiếp nhận tại Cảng xuất khẩu.
Trong nhiều năm gần đây, công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu đã trở thành
một mặt mạnh của Tổng công ty, góp phần quan trọng vào hoạt động xuất khẩu
làm hoạt động này ngày càng đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
2.công tác giao hàng xuất khẩu:
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng:
Sau khi đa hàng đợc thu mua về kho, đội ngũ cán bộ chuyên môn của

Tổng công ty tiến hành kiểm tra chất lợng của hàng hoá nhằm đảm bảo quyền lợi
cho khách hàng, kịp thời ngăn chặn các hậu quả xấu đồng thời cũng góp phần
bảo đảm uy tín của nhà sản xuất cũng nh cuả Tổng công ty trong quan hệ buôn
bán.
Nh vậy, công tác chuẩn bị hàng bao gồm việc kiểm tra chất lợng, số lợng,
trọng lợng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu để hoàn thiện hàng theo đúng yêu cầu
của đơn đặt hàng. Trong trờng hợp hàng hoá cần giám định, Tổng công ty thờng
phải thuê một tổ chức giám định trung gian là tổ chức giám định hàng Quốc tế
SGS hoặc VINACONTROL. Còn thông thờng, cán bộ của Tổng công ty sẽ trực
tiếp kiểm tra nếu trong hợp đồng không yêu cầu rõ cấp giám định. Kết thúc kiểm
tra bao giờ cũng phải lập một chứng từ bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng n ớc ngoài ( tuỳ theo yêu cầu của khách ngoại ).
- Ký kết hợp đồng vận tải:

9


Tổng công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để đa hàng hoá ra cảng xuất
khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng
hoá. Tổng công ty thờng xuất hàng theo giá CIF ( CF ). Đây là một thuận lợi
đáng kể cho Tổng công ty vì Tổng công ty đợc quyền thuê tàu và mua bảo hiểm
cho hàng hoá.
- Hoàn thiện thủ tục giấy tờ:
Khi làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu, Tổng công ty thờng phải chuẩn
bị một số giấy tờ quan trọng sau:
+ Hợp đồng thơng mại ( bản chính và bản sao ).
+ Bản dịch hợp đồng.
+ Hạn nghạch ( QUOTA ) nếu hàng đợc xuất theo hạn nghạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh hàng hoá.
+ Các giấy tờ có liên quan khác.

- Tổ chức khai báo làm thủ tục Hải quan:
ở khâu này, Tổng công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, sắp
xếp hàng, mở hàng để Hải quan kiểm tra.
- Giao hàng lên tàu và lập vận đơn:
Công tác này Tổng công ty thờng uỷ quyền cho hãng vận tải, đại diện của
Tổng công ty sẽ lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi lấy vận đơn sạch. Vận đơn sẽ
đợc chuyển qua bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
3.Công tác thanh toán:
Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng
( xin vốn từ nguồn ngân sách cấp ) và nhận tiền thanh toán của khách ngoại ( bên
nhập ).
Đối với thanh toán đầu vào, nguồn vốn có thể từ nguồn vốn tự có, hoặc từ
nguồn ngân sách Nhà nớc cấp và đôi khi cũng từ nguồn vay ngắn hạn ngân hàng.
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn bán quốc tế. Chính bởi
tầm quan trọng cũng nh phức tạp của nó mà nó có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt
10


động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Tổng công ty.
Trong số các hình thức thanh toán mà Tổng công ty vẫn sử dụng nh thanh toán
đổi hàng thì thanh toán bằng th tín dụng L/C đợc sử dụng nhiều nhất vì đây là
một phơng thức thanh toán đảm bảo, thuận tiện an toàn lại hạn chế đợc rủi ro cho
cả hai bên mua và bán.
III.Những nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu chè
1.Chất lợng chè
Đây là điều kiện tiên quyết vì công nghệ dù có hiện đại đến đâu cũng
không thể tạo ra sản phẩm tốt từ những nguyên liệu tồi. Chất lợng chè búp tơi đợc quyết định bởi các yếu tố:
*. Giống chè:
Có nhiều giống chè nhng một số giống chính đã chiếm phần lớn diện tích.

Phía Bắc trồng phổ biến 3 giống: Chè Shan ở vùng cao, chè Trung du và PH1 ở
vùng thấp. Ngoài ra còn có các giống mới khác nh: LĐP1, LĐP2, TR777, Vân
Xơng, Bát Tiên, Ngọc Thuý, Yabukita và 17 giống của Nhật đang khảo nghiệm,
chiếm diện tích cha đáng kể. Phía Nam có các giống Shan, ấn Độ, TB11,
TB14Trong các giống trên, giống Trung du chiếm diện tích lớn nhất ( 59%
tổng diện tích ), sau đó đến giống Shan ( 27,3% ) còn lại là PH1 và các giống
khác. Chỉ có giống Shan cho chất lợng khá, còn lại các giống Trung du và PH1
cho năng suất khá nhng chất lợng không cao, vị chè hơi đắng, hơng kém thơm.
Trong những năm qua, Viện nghiên cứu chè đã có nhiều cố gắng trong việc nhập
nội thuần hoá, chọn lọc cá thể và lai tạo giống nhằm tạo ra một tập đoàn giống
tốt và phong phú, tuy nhiên công tác này diễn ra còn chậm. Có thể nói giống chè
ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng chè xuất khẩu, hiện nay chung ta vẫn cha có
nhiều giống chè có năng suất và chất lợng cao ngoại trừ chè Shan.
* Quy trình thâm canh:
Đầu t cho trồng và chăm sóc chè đều thấp so với yêu cầu trung bình, đầu t
cho trồng là 6 7 triệu đồng/ ha đạt 40%, và cho chăm sóc là 3 3,5 triệu
đồng/ ha đạt 80%. ở những vùng nghèo, tỉ lệ này còn thấp hơn, thậm chí có vờn

11


chè nhiều năm không đợc bón phân. Quy trình kỹ thuật cha đợc thực hiện
nghiêm túc, không thâm canh ngay từ đầu. Bón phân cha đủ, thiếu cân đối, nặng
về phân đạm thiếu hữu cơ và vi lợng. Cơ cấu phân bón nh vậy không những làm
nghèo đất, kiệt quệ cây chè, mà còn làm tăng vị đắng chát, giảm hơng thơm của
sản phẩm. Cá biệt, một số đơn vị áp dụng công thức bón phân cân đối đã tạo nên
chất lợng chè rất đặc trng nh Mộc Châu, Thanh Niên. Đặc biệt, vấn đề nghiêm
trọng đáng báo động hiện nay là việc sử dụng thuốc trừ sâu tuỳ tiện, không đúng
liều lợng, chủng loại và quy trình. Hậu quả là d lợng thuốc trừ sâu trong sản
phẩm vợt quá mức cho phép ; qua kiểm tra sản phẩm của 5 đơn vị với 15 mẫu, đã

phát hiện 4 mẫu ( 26% ) của 3 đơn vị có d lợng thuốc trừ sâu cao.
*Thu hái:
Có thể coi thu hái là khâu cuối cùng trong công đoạn sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm của công đoạn này là những búp chè tơi sẽ đợc dùng làm
nguyên liệu cho công đoạn sau. Để đảm bảo chất lợng, việc hái chè phải tuân thủ
nguyên tắc một tôm hai lá nghĩa là chỉ hái 1 búp và 2 lá non nhất. Trong những
năm gần đây, việc hái chè và thu mua chè búp tơi không theo tiêu chuẩn đã diễn
ra trong hầu khắp cả nớc ; điển hình là ở những vùng buôn bán chè sôi động nh
Yên Bái, Phú Thọ, Lâm Đồng. ở những vùng này, vào thời điểm chính vụ, nhiều
đơn vị không mua đợc chè B, thậm chí cả chè C nếu xét đúng tiêu chuẩn. Nhiều
nơi không có khái niệm chè A,B. Chè hái quá già ( 5 7 lá ) và lẫn loại đã gây
trở ngại cho quá trình chế biến, thiết bị chóng h hỏng và tất cả dẫn đến chất lợng
thấp, hàng kém sức cạnh tranh.
*Vận chuyển:
Khi búp chè đã hái ra khỏi cây thì dù muốn dù không công đoạn chế biến
cũng đã đợc bắt đầu, đó là quá trình héo. Từ đây, búp chè đã phải tham gia vào
quá trìnhvới những đòi hỏi khắt khe về thời gian và điều kiện bảo quản. Chính vì
vậy, vận chuyển chè búp tơi có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng sản phẩm. Hiện
nay, khâu vận chuyển còn có nhiều nhợc điểm : Thứ nhất, số lần cân nhận, thu
mua và vận chuyển trong ngày ít, thờng chỉ 2 lần/ ngày ( so với ấn Độ là 4 6
lần/ ngày ), nên chè thờng bị lèn chặt ở sọt hái trong thời gian dài, dẫn đến bị
12


ngốt, nhất là vào mùa hè. Thứ hai, khoảng cách vận chuyển xa làm kéo dài thời
gian vận chuyển. Thứ ba, không có xe chuyên dùng chở chè và không thực hiện
đúng quy trình vận chuyển cũng dễ gây ôi ngốt dập nát.
* Chất lợng sản phẩm xuất khẩu:
Tỷ trọng các mặt hàng hiện nay của Tổng công ty là OP 10%, FBOP
25%, P 8%, PS 18%, BPS 25%, F 10%, Dust 4%. Nh vậy tỉ lệ 3

mặt hàng tốt mới chỉ đạt 43%, Tổng công ty đang phấn đấu đa tỉ lệ này lên 60%,
đây mới là con số tính cho toàn Tổng công ty. Còn chất lợng sản phẩm của từng
đơn vị lại có sự khác biệt. Từ các đơn vị ở các vùng chè có độ cao khác nhau, ta
thu đợc những sản phẩm có chất lợng khác nhau.
- Vùng chè có độ cao trên 500m: ( Sơn La, Lai Châu, Tây Nguyên, vùng
cao nguyên Yên Bái, Hà giang ) có u thế về khí hậu, giống chè ( chủ yếu là chè
Shan ), nên chất lợng nguyên liệu rất cao. Nếu thu hái chế biến tốt có thể cho sản
phẩm chất lợng tơng đơng với chè Darjeeling nổi tiếng của ấn Độ. Nhng trên
thực tế, chất lợng chè ở các đơn vị này cha cao và không đồng đều. Vì nhiều lý
do khác nhau, sản phẩm có nhiều khuyết tật nh nhiều cẫng lẫn loại, nhẹ cánh, ôi
ngốt. ở nhiều đơn vị, chất lợng chè cha tơng xứng với tiềm năng đất đai và khí
hậu.
Tuy vậy, vùng này có công ty chè Mộc Châu nổi tiếng không chỉ trong
vùng mà còn trong cả nớc về sự tiến bộ vợt bậc trong thời gian gần đây. Chất lợng chè đen xuất khẩu của công ty đã đợc nâng lên rõ rệt, từ 63% mặt hàng cao
cấp năm 1994 lên 86% năm1998, đặc biệt chè đen OP ( loại1 ) từ 1,9% năm
1994 lên 31% năm 1998, tăng gấp 16,31 lần.
- Vùng chè có độ cao dới 500m: ( Yên Bái, Phú Thọ, Nghệ An, Thái
Nguyên ), giống Trung du và PH1, sản phẩm có vị chát hơi đắng, hơng thơm cha
đợc đặc trng. Khuyết tật lớn nhất là tỉ lệ cẫng cao, nhẹ cánh, nhanh chua thiu.
Một số đơn vị có chất lợng sản phẩm khá nh Trần Phú, Thanh Niên, Phú
Sơn, Quân Chu. Nổi bật là chè Trần Phú có nội chất đặc trng không thua kém chè
vùng cao. Các đơn vị còn lại, nhiều đơn vị có điều kiện về nhà xởng, thiết bị, vờn
chè nhng do chạy theo số lợng, ít quan tâm đến chất lợng nên chất lợng sản phẩm
13


cha cao. Các xởng nhỏ không đảm bảo công nghệ và vệ sinh công nghiệp để chế
biến chè đen thi nhau mọc lên, chiếm nhiều nguyên liệu tốt nhng cho sản phẩm
đầy khuyết tật. Các sản phẩm này đáng ra để tiêu thụ riêng nhng một số nhà máy
lại sử dụng để đấu trộn với chè tốt làm ảnh hởng tới giá chè chung.


2.Môi trờng chính trị luật pháp và các chính sách của nhà nớc
*Môi trờng chính trị và hành lạng pháp lý của một quốc gia có ảnh hởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thơng mại quốc tế nói
riêng. Sự ổn định về mặt chính trị sẽ giúp cho mối quan hệ giữa hai bên đợc thc
hiện. Chính vì vậy, trớc khi đặt quan hệ với đối tác, các doanh nghiệp cần tìm
hiểu và tuân thủ các quy định cảu chính phủ các nớc liên quan, tập quán và luật
pháp quốc tế liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Trong
nhiều trờng hợp yếu tố chính trị và pháp luật trở thành tiêu thức buộc các nhà
kinh doanh phải tuân thủ khi lựa chon thị trờng xuất khẩu. Với ngành chè thì
cũng vậy khi chúng ta xuất khẩu sang một nớc nào đó thì chúng ta cần hiểu con
ngời và luật pháp ở nớc đó, cung phải tìm hiểu xem tình hình chính trị ở nớc đó
nh thế nào có ổn định hay không, ngời dân ở đó có hay uống cgè hay không.
*Mỗi một quốc gia đều có các chính sách về xuất khẩu riêng. ở nớc ta sau
đại hội Đảng lần thứ IX thì Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện chủ trơng khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, và đã chủ chơng thành lập quỹ
hỗ trợ xuất khẩu. Những điều này tạo rất nhiều điều kiện cho các ngành các
doanh nghiệp khi tham gia vào việc xuất khẩu. Những phải nhìn nhận một cách
khách quan rằng những chủ chơng của Đảng và Nhà nớc vẫn cha đợc thực hiện
một cách có hiệu quả . Nhiều mặt hàng không cần phải xuất khẩu qua đầu mối
những vẫn phải qua đầu mối, vừa không những không phát huy đợc thế mạnh của
các doanh nghiệp vừa không phù hợp với cam kết quốc tế mà nớc ta đã ký trong
tời gian qua. Doanh nghiệp cha thực sự làm chủ khi xuất khẩu. Các chính sách
của nhà nớc về xuất khẩu nh thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất
khẩu

14


-Thuế quan: thực chất là ding thuế này để đánh vào các mặt hàng xuất

khẩu, nhng hiện nay nhà nớc đã quy định một số mặt hàng khi xuất khẩu không
phải chịu thuế trong đó có mặt hàng chè và điều này tạo điều kiện rất lớn cho
ngành chè khi tham gia vào việc xuất khẩu.
-Hạn ngạch xuất khẩu: Công cụ này đợc hiểu là quy định của nhà nớc về
hạn chế xuất khẩu về số lợng hoặc giá trị một mặt hàng nào đó hoặc một thị trờng nào đó trong một thời gian nhất định (thờng là một năm ). Nh vậy, rõ ràng
nếu doanh nghiệp xuất khẩu một hay nhiều sản phẩn nằm trong chế độ quản lý
hạn ngạch thì tất yếu hạn ngạch đợc cấp nhiều hay ít sẽ kéo theo quy mô kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp tăng hay giảm. Và nếu chúng ta nhìn vào
ngành chè thì việc hạn ngạch này hầu nh không áp dụng đối với xuất khâủ chè.
-Giấy phép xuất khẩu: Một số mặt hàng nhà nớc quy định trớc khi xuất
khẩu thì phải xin giấy phép xuất khẩu ,việc này chỉ áp dụng đối với những mặt
hàng mà nhà nớc quy định ,và những mặt hàng này nhà nớc không khuyến khích
xuất khẩu, hay liên quan đến việc an ninh quốc phòng của một đất nớc. Còn đối
với việc xuất khẩu chè thì chúng ta không phải xin giấy phép xuất khẩu vì chè
nằm trong những mặt hàng đợc nhà nớc khuyến khích xuất khẩu. Việc này tạo
điều kiện rất lớn cho ngành chè khi tiến hành xuất khẩu và ở nớc ta việc xuất
khẩu chè thờng do Tổng công ty chè đảm nhiện.
3.H ệ thống tài chính của nhà nớc
Có thể nói hệ thông tài chính có ảnh hởng rất lớn đến xuất khẩu nói chung
và xuất khẩu chè nói riêng, nó thể hiện ở các mặt sau:
-Các chính sách tài chính mà thông thoáng thì việc vay tiền hỗ trợ cho việc
sản xuất để có sản phẩn đê xuất khẩu sẽ trở nên dễ dàng và ngợc lại nếu hệ
thống tài chính qua phức tạp thì việc vay vốn của các công ty rất khó vì vậy nó
ảnh hởng đến việc sản xuất và xuất khẩu của các công ty.
Nh chung ta đã biết cây chè thì chủ yêu do các nông trờng và ngời dân
trồng. Nếu là những ngời dân thì việc có thể vay đợc vốn của các ngân hàng mà
đầu t để phát triển cây chè thì đó là một điều đáng mừng vì hầu hết các ngời dân
không có vốn chỉ trông chờ vào sự hỡ trợ của nhà nớc. Nhng thực tế hiện nay
15



khâu nay vẫn có nhiều vấn đề nay sinh và cha đáp ứng đợc những nhu câù của
nhân dân thủ tục vay vốn quá diềm già và phức tạp
Mặc dù hiện nay chúng ta đã có quỹ hỗ trợ xuất khẩy nhng tác dụng của
quỹ này cha cao đặc biệt là đối với các doanh nghiệp t nhâ
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên đây còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh
hởng đến xuất khẩunh: về con ngời, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và xuất
khẩu, công nghệ chế biến và đặc biệt trong ngành chè thì công nghệ chế biếncó
ảnh hởng rất lớn đến cats lợng cảu chè xuất khẩu

chơng 2: thực trạng xuất khẩu chè của việt
nam
16


I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chè.
1.Mang đặc điểm của ngành nông sản phẩn.
-Tính thời vụ: cũng nh tất cả các loại nông sản khác thì cây chè cũng
mang tính thời vụ rõ ràng, cây chè cung có thời gian sinh trởng theo mùa,thờng
thì cây chè cho thu hoạch vào mùa hè,không phải mùa nào cây chè cung cho
chúng ta thu hoạch.Do vậy chúng ta cần nắm ro các quy luật sản xuất mặt hàng
chè. Làm tôt công tác chuẩn bị trớc mùa thu hoạch, đến kỳ gặt hái là phải chuẩn
bị đầy đủ lao dộng nhanh chóng triển khai công tác thu mùa và tiêu thụ sản
phẩn.
-Tính khu vực: chúng ta cũng biệt cây chè không phải là cây trồng ở
đâu cung có thể sống và cho chất lợng tốt. ở nớc ta thì cây chè tập trung ở vùng
núi phía Bắc và Trung Du, nói chung là tập trung ở những vùng cao,và đợc trồng
ở các nông trờng và do nông dân tự trồng hay trồng theo kiểu giao hoán của tổng
công ty chè Việt Nam. Do đặc điểm này vấn đề đặt ra là việc bố trí địa điểm thu
mua , phơng thức thu mua, chế biến và vận chuyển phải phù hợp với đặc điểm

này.
-Tính tơi sống: Cây chè là một loài thực vật nên cũng rất rễ bị hỏng,
kém chất lợng. Hơn nữa chủng loại chất lợng chế biến kịp thời không nên để số
lợng nguyên vật liệu tồn đọng quá nhiều, cũng rất khác biệt ,tuỳ theo địa hình và
khí hậu ở các nơi khác nhau mà cho chất lợng chè của chúng ta cung khác
nhau ,và ở nớc ta thì chè đợc trồng ở Thái Nguyên có chất lợng tơng đối là tốt.Vì
vậy khi chúng ta thu mua cần lu ý phân loại, tốt nhất là chế biến ngay sau khi thu
hoạch là tốt nhất.
-Tính không ổn định: Chè cung giống nh lúa và nhiều loại nông sản
khác thờng không ổn định sản lợng nên xuống thất thờng, vùng này đợc mùa
vùng kia mất mùa. Bởi có ý do này là do cây chè cũng phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, khi khí hậu không phù hợp với cây chè thì nó xẽ cho chất lợng kém và sản
lợng không cao nh các năm mà thời tiết u đãi.
2. Đặc điểm riêng cảu ngành chè.

17


Cây chè thờng phân bố ở các đồi núi và cao nguyên. do đặc điểm này mà
nớc ta có thể nói có điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất và trồng cây chề.
Cũng do đặc điểm này thi yêu cầu đối với ngành chè cần phải có một trình độ
thâm canh rất tốt và phải phù hợp với điều kiện và khí hậu ở các vung cao này
Ngành chè đòi hỏi phải có một hệ thống thuỷ lợi phải rất tốt và hiện đại
làm sao có thể đa nớc nên cao để tới tiêu cho cây chè, phải có hệ thống tới tiêu
phù hợp
Công nghệ chế biến chè phải hiện đại đảm bảo đợc hàm lơng chè theo
đúng tiêu chuẩn không giống nh các mặt hàng nông sản khác nh luá , bông.. chè
thì cần phải có một quy trình chế biến và bảo quản hết sức đúng quy cách và
đúng kỹ thuật và nguyên liệu phải đa vào chế biến ngay nếu để lâu thi gây ra
chất lợng chè không cao lãng phí nguyên liệu

Ký thuật chăn sóc cây chè cung rất phức tạp từ khâu chọn giống tốt đến
làm đất trồng hom, đều phải đúng theo quy trình kỹ thuật và điều này ảnh hởng
đến sự phát triển của cây chè sau này, mà cây chè không giống nh nhiều cây
nông sản khác chỉ trồng một vụ thù vụ sau lại trồng lại, nhng không cây chè thì
có tuổi thọ cao thờng vài trục năm, nên nếu làm tốt công đoạn gieo trồng tốt thí
cây chè sẽ phát triển tốt và cho năng suất cao, tuổi thọ sẽ đợc kéo dài.
II.thực trạng xuất khẩu chè của việt nam
1.Phân tích tổng quát về kết quả xuất khẩu chè
Năm 2000, cả nớc xuất khẩu 55.000 tấn chè tăng, đạt kim nghạch 63 triệu
USD.xuất khẩu sang hơn 40 nớc.
Mặc dù năm 2000 là năm khó khăn đối với ngành chè thế giới, giá chè
trên thế giới ở mức thấp và có xu hớng giảm, nhng nhờ các biện pháp nâng cao
chất lợng và làm tốt công tác tiếp thị nên giá chè xuất khẩu của Tổng công ty chỉ
giảm 4% so với năm 1999. Đây là một thành tựu đáng kể của công tác thị tr ờng.
Đối với các thị trờng khác nh : Nga, Đông Âu, Trung cận đông và Pakistan mặc
dù tình hình thị trờng chung của thế giới khó khăn nh vậy nhng chung ta vẫn duy
trì và giữ vững đợc thị phần của mình tuy giá có bị giảm sút.

18


Năm 2002 dự tính cả nớc xẽ xuất khẩu đợc 56 tấn và thu về cho đất nớc
khảng hơn 70 triệu USD và tính đến 5 tháng đâug năm theo nguồn của vụ kế
hoạch Bộ thơng mại thì chúng ta đã xuất khẩu đợc 25nghìn tấn trí giạ là 28
triệu USD
Chủ trơng của ngành chè là giữ vững uy tín với các bạn hàng đã có và mở
thêm các bạn hàng mới. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn và cấp thiết trong
tình hình thị trờng hiện nay, nhng ngành chè đã và sẽ phối hợp nhiều biện pháp
kể cả việc phát triển các mối quan hệ thông qua các chơng trình hợp tác liên
doanh để thực hiện mục tiêu trên. Thông qua các chơng trình hợp tác này mà các

bạn hàng ở Đài Loan, Nhật bản, Trung cận đông và Châu Âu vẫn đợc duy trì và
củng cố.
Đầu năm 2000, các thị trờng Nhật bản, Đài loan dần đợc phục hồi sau
khủng hoảng kinh tế. Sản lợng chè xuất khẩu đang đợc tăng lên, nhng các thị trờng này cần các loại chè có chất lợng đặc trng riêng nên về lâu dài chúng ta phải
giải quyết bằng cách thay thế giống chè mới có chất lợng phù hợp với thị hiếu
của các thị trờng này.
Để khôi phục nhanh và chiếm lĩnh lại thị phần của chè Việt Nam tại SNG,
Đông âu, Tổng công ty và Hiệp hội chè Việt Nam đã cử nhiều đoàn đi khảo sát
và tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu chè, luật lệtại các n ớc khu vực này. Tổng công
ty cũng đã lập dự án thành lập công ty 100% vốn Việt Nam tại Liên bang Nga
nhằm làm cơ sở vững chắc cho việc mở rộng thị trờng tại Nga và các nớc trong
SNG, và đang hoàn thiện các hồ sơ để trình Bộ và Chính Phủ phê duyệt.
*Về sản xuất nông nghiệp : Việc thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp
6 tháng đầu năm 2002 gặp phải những khó khăn gay từ ban đầu bởi hạn hán ở
nhiều địa phờn có diện tích chè lớn, làm cho khả năng sinh trởng và khả năng
cho búp chem. Hơn so với thời kỳ của các năm trớc. Song thực thế sức hút thị trờng và sự chủ động của các đơn vị, cây chè đã đợc chủ động chăn sóc thâm canh
cho sản lợng 6 tháng đầu năm tơng đơng so với cung kỳ năm 2001. giá thu mua
chè nguyên liệu bình quân đạt cao, từ 1950 2100đ/kg, có nơi giá cao hơn nh
ở: Thái nguyên, Lâm Đồng từ 2300 2500đ/kg. Đây là điều đáng phấn khởi
19


cho ngời sản xuất nông nghiệp và đảm bảo đợc nghị quyết và các cam kết của
ngời làm chè tại Đại hội và các hội nghị toàn thể Hiệp hội chè khoá 2 từ 199
2001. 6 tháng đầu năm nay sản lợng sản xuất ra tăng cao so với cùng kỳ. Nguyên
liệu búp tơi tăng so với cùng kỳ 24%. Sản lợng tăng so với cùng kỳ 25%; trong
đó, xuất khẩu tăng 32%, kim ngạch xuất khẩu tăng 27%. Xuất khẩu 6 tháng đầu
năm chủ yếu là chè cấp thấp. Giá chè trong nớc vẫn giữ mức nh trớc: chè Sen
1700000 đòng/kg; chè nhài 150.000đòng/kg; chè đặc sản 100.000
150.000đồng/kg; chè xanh ngon 50.000 70.000 đồng/kg chè thờng 13.000

14.000 đồng/kg. Đời sống ngời làm chè đợc nâng cao, tạo ra không khí phấn
khởi trong ngành chè. Bên cạnh sự sôi động tích cực, còn nhiều điều nảy sinh cha
tốt trong sản xuất nông nghiệp. Với sự bùng nổ ra đời nhiều doanh và hộ chế
biến chè trong 3 năm gần đây phân bố không tơng xứng với quy mô sản xuất
nông nghiệp gây ra sự cạnh tranh mua bán nguyên liệu. Qua báo cáo hoạt động
năm 2001 của Tông công ty chè Việt Nam và hơn 31 đơn vị khác cho thấy : tỷ lệ
nguyên liệu chủ động tự sản xuất rất thấp. Tổng công ty chè có sản lợng tự sản
xuất chiếm 49,7%; mua ngoài chiếm 50,3%. Các đơn vị ngoài chỉ có 37,2% sản
lợng nguyên liệu tự sản xuát còn 62,85 sản lợng thu mua nguyên liệu trôi nổi
trên thị trờng, lại cha ký hợp đồng giữa ngời sản xuất với ngời chế biến nên luôn
luôn bị động. Sản xuất nguyên liệu 6 tháng đầu năm 2002 cung vẫn trong tình
trạng ấy, giá thu mua nguyên liệu không phản ánh đúng chất lợng, thờng lẫn loại
vợt từ 1- 2 cấp, với tỷ lệ giá bánh tẻ trong nguyên liệu phổ biến 50 55% thậm
chí có nơi chiếm 65- 70% giá bánh tẻ. Chỉ có ít các đơn vị nh Mộc châu, Long
Phú, Lơng Sơn có nguyên liệu sản xuất đảm bảo. hơn thế,ở không ít vùng miền,
việc đầu t, chăn sóc cha thật đầy đủ , đúng đắn chỉ đảm bảo 50 60% mức quy
trình thâm canh cầm thiết. Trồng chè hạt vẫn chiếm 30- 405 diện tích. Phân bón
vào đồi chè mất cân đối các yếu tố dinh dỡng. thuốc trừ sâu phum không đúng
chủng loại quy định hiện tợng sau phum thuốc ssau 3- 4 ngày đã thu hái vẫn còn.
Thu hái chè thâm chí không cần biết đến loại phẩn cấp nguyên liệu , mua bán
theo giá cả thoả thuận trực tiếp. Gần đây một số đơn vị sản xuất lớn nh Mộc
Châu, Trần Phú, Phú Đa,Phù Bền.. đã chú trọng việc đầu t phân tổng hợp đa yếu

20


tố khoáng cân đối cùng việc đa phân hữu cơ cho đồi chè là một hớng đi đúng
đắn, sản xuát lâu bền, chất lợng và an toàn thực phẩn dần đợc cải thiện.
*Về sản xuất công nghiệp: đến nay cả nớc đã có khoang hơn 250 doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ, khoảng 1 vạn hộ sản xuất chế biến hộ gia đình, trong đó

có hơn 40 doanh nghiệp quốc doanh trung ơng và địa phơng . nhiều đơn vị thuộc
tổng công ty đã có đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chấn chỉnh nhận thức kỹ thuật,
quản lý nên đảm bảo thực việc thực hiên quy trình có tiến độ hơn trớc, chất lợng
sản phẩn đợc chú trọng hơn, khắc phục đợc 60 70% các khuyết tật trong công
nghệ nh chế biến vận chuyển chè bằng bao tải, dải chè trên nền đất, bớt đợc chè
cao lửa, giảm nhiều mùi than ớt qua các tiến độ về sấy, tạo đợc mặt hàng tốt hơn
bằng phơng pháp áp dụng cắt nhẹ. Một số nhà máy nh Mộc Châu, Sông
Cầu,Nghệ An, Phú Đa.. đã xác định rõ trách nhiện từng công đoạn, từng ca sản
xuất xúc tiến xây dng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000. công
tác vệ sinh công nghiệp đã đợc nhiều nhà máy lớn, các cán bộ công nhân có ý
thức trách nhiện tốt hơn. Nhiều doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH vì giá trị và danh dửan phẩn của mình cung đã rất chú trọng đến chất lợng, thơng hiệu mặt hàng nh Xí nghiệp chế biến Cầu Tre, công ty chè Bảo Lộc,
công ty cổ phần Mỹ LâmSự phát triển các doanh nghiệp sản xuất chế biến chè
với tốc độ cao, trong thời gian ngắn cũng bộc lộ nhiều điểm vớng mắc hạn chế
cần đợc hạn chế. Trên cùng một địa bàn nhiều doanh nghiệp chế biến không có
vung cung cấp nguyên liệu riêng nên thiếu chủ động, việc xác định phẩn chát và
trả giá không thể thống nhất đợc, mà phần lớn các doanh nghiệp mới chỉ đứng
ngoài tổ chức chỉ hội, hiệp hội nên càng không thể có tiếng nói chung. Đó là một
trong những nguyên nhân mà việc cạnh tranh nguyên liệu cha đợc khắc phục.
Hơn nữa, kéo theo đó nhiều nhà máy không đủ nguyên liệu để sản xuất theo
công suất thiết kế gây rất nhiều lãng phí về năng lực sản xuất và tiền bạc. Hàng
loạt các doanh nghiệp đợc hình thành với nhiều loại quy mô, nhiều doanh nghiệp
có quy mô khá nhng thiết bị đợc đầu t ở mức thấp, thậm chí nhiều loại thiết bị đợc chế tạo theo kiểu mẫu sao chép nhng kém chất lợng không đợc kiểm nghiệm.
đầu t theo hớng giá rẻ, khâu hao nhanh. Tình trạng này phổ biến ổ nhiều vùng

21


miền sản xuất chè đặc biệt nh ở Thái Ngyên năm 2000 mới chỉ có 7 doanh
nghiệp, đến năm 2001 đã có 20 và đến đầu năm 2002 đã có 29 doanh nghiệp sản

xuất và chế biến chè năm trong khu vực đã nêu trên. Thêm vào đó , nhân lực của
các doanh nghiệp cũng nh ngời công nhân , nông dân trồng chè phần nhiều thiếu
hiểu biết, không đợc đào tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thế hệ trớc truyền lại,
mai một nhiều, lại rất thiếu thông tin. Những tình trạng trên đây rất phổ biến ở
các doanh nghiệp mới , doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân trực tiếp gây ra
cách sản xuất phi quy trình, không đảm bảo kỹ thuật cần thiết, nên chất lợng chè
sấu.
2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm:
Trong kế hoạch 5 năm từ 1995-1999, Tổng công ty và Hiệp hội chè đã
từng bớc tự khẳng định mình trên thị trờng với các loại chè xuất khẩu sau:
Biểu 2: Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 1996 1999.
Chè đen
Chè xanh
Chè ctc
Chè thành

1996
72,5%
11,65%
1,98%
6,155%

1997
74%
10,11%
2,29%
5,42%

1998
73%

9,13%
4,30%
7,11%

1999
75%
6,2%
4%
3,1%

Chè



0,22%

2,52%

0,76%

3,42%

Các

loại

7,5%

5,64%


5,74%

8,2%

100%

100%

phẩn
chế
chè
Tổng
100%
100
Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam
Chú thích:
- Chè CTC là chè chất lợng cao, đợc sản xuất theo dây chuyền công nghệ
của ấn Độ.
- Chè thành phẩm là loại chè đã đợc sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có
đủ hơng vị, bao gói để bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng nh chè túi, chè hộp, chè
nhúng có ớp hơng hoa nh các loại chè hộp Đông Đô, chè hộp Phú Quốc, chè gói
Thanh Tâm...

22


Trong cơ cấu chè xuất khẩu của Vina Tea qua các năm, chè đen đều chiếm
tỷ trọng lớn nhất, tuy cũng có nhiều biến động. Điều này chứng tỏ chè đen là mặt
hàng chủ lực của Tổng công ty. Chè xanh đứng thứ hai nhng có xu hớng giảm
dần và giảm mạnh vào năm 1999.

Chè CTC có biến động mạnh: Năm 1996 có giảm so với năm 1995 nhng
không đáng kể, và từ năm 1997 trở lại đây, chè CTC lại tăng nhanh. Điều đó cho
thấy rằng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều loại chè có chất lợng cao.
Tỷ lệ xuất khẩu chè sơ chế qua các năm rất bấp bênh. Năm1995 chỉ chiếm
0,3% nhng đến năm 1997 lại chiếm 2,54% và đến năm 1998 chỉ chiếm 0,76%.
Sang đến năm 1999 lại tăng cao chiếm khoảng 3,42% trong tổng số hàng xuất
khẩu trong năm.
Chè thành phẩm trong suốt những năm 1996 - 1999 tỷ trọng xuất khẩu
tăng lên rất cao so với các loại chè khác. Nhng đến năm 1999 lại giảm xuống chỉ
còn 3,10% tỷ trọng xuất khẩu.
Các loại chè khác cũng chiếm một lợng không nhỏ trong các loại chè xuất
khẩu, chỉ đứng sau chè đen và chè xanh.
Tuy chủng loại chè xuất khẩu của các doanh nghiệp và của Tông công ty
chè Việt Nam có đa dạng hơn trớc nhng vẫn còn có những hạn chế về chất lợng
và mẫu mã, các loại chè cấp thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng đáng kể. Do đó cha đáp
ứng đợc nhu cầu tiêu dùng các loại chè cao cấp tăng lên trên thị trờng thế giới.
Xu hớng tăng tỷ trọng chè thành phẩm là rất tốt, phù hợp nhu cầu ngời tiêu
dùng.
Trớc đây, sản phẩm chè xuất khẩu của Tổng công ty chè và các doanh
nghiệp chỉ đợc đóng thùng gỗ dán hoặc bao tải là chủ yếu. Thời gian vận chuyển
thì dài nên không bảo đảm chất lợng. Nhng những năm gần đây đã đợc đóng vào
các thùng các tông, nilông với trọng lợng chè thành phẩm các loại, kích cỡ bao bì
từ 20g, 50g,...1000g. Việc đầu t cải tiến bao bì tuy phức tạp nhng giá bán cao
hơn, lợi nhuận cũng tăng cao.
Tóm lại, cơ cấu và chủng loại chè của Tổng công ty chè Việt Nam và các
doanh nghiệp nằm ngoài liên tục thay đổi qua các năm, xu hớng tăng và chiếm

23



tỷ trọng lớn vẫn là chè đen. Những năm gần đây, Tổng công ty tiến hành nhiều
hình thức nh: cổ phần hoá, liên doanh với các nớc nh Bỉ, Đài Loan... bao tiêu sản
phẩm. Đối với mặt hàng chè xanh CTC đã và đang đợc tiến hành song song xuất
khẩu với mở rộng thị trờng trong nớc, định hớng ngời tiêu dùng trong nớc sử
dụng các loại chè truyền thống nh: chè xanh Thái nguyên, chè Tùng hạc, chè
Thanh long, chè Tân cơng... với mẫu mã và chất lợng phù hợp với ngời tiêu
dùng, đồng thời nhanh chóng hoàn thiện và đa ra thị trờng các sản phẩm mới có
chất lợng cao để cạnh tranh trong chính thị trờng trong nớc nh các loại chè hoà
tan, chè đen, chè nhúng có ớp hơng của các hãng nh Lipton, Dilmah..
Vì vậy, Tổng công ty, và các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh đa dạng
hoá sản phẩm hơn nữa, không chỉ dừng lại ở con số 6 chủng loại chè xuất khẩu
và nâng cao chất lợng chè xuất khẩu nhằm đa lại giá trị xuất khẩu cao đúng với t
thế và vị trí kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam
3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trờng:
Trong những năm qua, Việt Nam tích cực mở rộng các mối quan hệ, tham
gia tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trờng xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt theo chiều hớng đa dạng hơn. Trớc kia,
hàng hoá của Việt Nam chủ yếu xuất sang Liên xô và các nớc XHCN. Nhng từ
những năm 90 trở lại đây do sự sụp đổ của hệ thống này, hàng hoá của ta xuất
sang những thị trờng mới ở nhiều châu lục khác nhau. Thị trờng xuất khẩu của
Việt Nam đợc mở rộng nh vậy là nhờ vào chính sách đa dạng hoá mặt hàng và đa
phơng hoá các quan hệ kinh tế thơng mại. Mỗi mặt hàng khác nhau đã xuất đi
nhiều nơi trên thế giới để vùa khai thác đợc lợi thế của thị trờng vừa phân tán đợc
rủi ro. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 120 nớc và vùng lãnh
thổ.
Hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 90% trong tổng số doanh
thu của Tổng công ty cho nên vấn đề chính là thị trờng nớc ngoài. Đây là triển
vọng để Tổng công ty có thể mở rộng thị trờng, khuếch trơng uy tín của Tổng
công ty trên thị trờng thế giới. Để thực hiện những mục tiêu trên thì vấn đề cốt
yếu đầu tiên phải giải quyết là thị trờng tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn nhất để


24


cho một ngành hàng kinh tế kỹ thuật phát triển, nó quyết định toàn bộ quá trình
kinh doanh và sự phát triển trong tơng lai. Để giữ vững đợc thị trờng đã có và
ngày càng mở rộng nhiều hơn điều quan trọng là phải tạo ra đợc sản phẩm chè có
chất lợng cao, bao bì đẹp thu hút đợc ngời tiêu dùng, giá thành hợp lý, sản phẩm
cạnh tranh đợc trên thị trờng mà trong đó chất lợng là nhân tố quyết định hàng
đầu. (Xem biểu3)
Biểu3: Thị trờng và doanh thu xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt
Nam.

Đơn vị tính: USD/Năm
1996

1997

1998

1999

173.165

226.437
197.180
47.323
13.600
584.473
670.499


1.017.450
126.177
57.900

800.258
529.220
310.325
11.440
149.492
378.502
59.206

1.318.539

4.624

412.767
1.762.181
1.090.743
90,362

1.532.049
31.589.909

957.520
83.284
156.684
28.065.6


11,541
126.01

70,917
172.800

Năm
Nớc
Nga
Paskistan
Ba lan
Anh
Singapor
Đài Loan
Ukraina
Jordan
Nhật
Đức
Syria
Iraq
Libi
Mỹ
Srilanka

277.449
220.916
106.372
675.702
26.465
41.622

1.033.076
104.564
402.443
7.961.889
2064812

419.426

Nguồn của tổng công ty chè
Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể song thị trờng xuất khẩu chè
của chúng ta còn nhiều yếu kém, cha thâm nhập đợc vào các thị trờng lớn nhiều
tiềm năng, đặc biệt khi gặp các đối thủ nặng ký Tổng công ty trở nên quá nhỏ
bé và chịu nhiều thua thiệt. Vì vậy, trớc mắt chúng ta đặc biệt là Tổng công ty
chè cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm và khai thác thị trờng mới, duy trì
và củng cố những thị trờng truyền thống với sự hỗ trợ của nhà nớc trong việc

25


×