Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đề tài rèn kĩ năng vẽ biểu đồ địa lí 9 (cấp huyện)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.69 KB, 39 trang )

Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

I/ PHẦN MỞ ĐẦU
I.1/ Lý do chọn đề tài
I.1.1/ Cơ sở lý luận.
Hiện nay nhân loại chúng ta đang bước vào kỉ nguyên mới, đó chính là kỉ
nguyên của khoa học và công nghiệp, Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài
vòng xoáy đó. Đứng trước tình hình như thế thì đòi hỏi sự nghiệp giáo dục của
nước nhà cần phải có sự cải biến mạnh mẽ, cả về nội dung và phương pháp dạy
học, để từ đó mới có thể phát huy hết các kĩ năng học tập của học sinh.
Trong nghị quyết Trung ương hai khoá VIII cũng đã xác định: giáo dục - đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội.
Để phát huy hết các kĩ năng học tập của học sinh thì phải cần đến nhà giáo dục, để
đổi mới phương pháp, chương trình đào tạo và dạy học cho người học, để từ đó
mới có thể khắc phục được lối truyền thụ một chiều cho học sinh. Phải rèn luyện
được nét tư duy và sáng tạo của người học, lúc đó mới có cơ sở từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều
kiện, thời gian tự học, tự tìm tòi sáng tạo, tư duy và nghiên cứu của người học.
Cùng với các bộ môn khác, Địa lí là môn học có vai trò quan trọng trong nhà
trường phổ thông. Thông qua bộ môn này cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc
gia và quốc tế, làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng
tình cảm đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng
xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và
xu thế của thời đại. Môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức trách
nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người và đất nước.
Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí chú trọng đến việc hình thành và rèn luyện cho
học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh


1


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

I.1.2/ Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn
rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em. Đặc biệt đối với học
sinh thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa hình thành thói quen thường xuyên và
các em còn gặp nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ
đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi đưa ra một số kinh nghiệm
“Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9” trong đề tài này. Theo cá nhân tôi nhận
thấy, việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ
năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu
và khai thác được một cách dễ dàng các bảng biểu môn địa lí.
I.2/ Mục đích của đề tài :
Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 có hiệu qủa hơn
qua việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên THPT và ra
trường trở thành người lao động mới.
I.3/Thời gian, địa điểm, phạm vi nghiên cứu:
I.3.1/ Thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2013-2014
I.3.2/ Địa điểm: Trường PTDT Bán trú TH và THCS Hà Lâu.
I.3.3/ Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xây dựng trong phạm vị chương trình địa lý lớp 9 ở THCS.
I.4/ Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn:
Trong việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc
rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho
mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các
cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS).

Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm bắt
kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành
phương pháp học tập bộ môn tốt hơn .
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
2


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Kỹ năng địa lý ở THCS gồm nhiều loại như kỹ năng bản đồ, biểu đồ, kỹ
năng phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so sánh
phân tích tổng hợp….

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
3


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

II/ PHẦN NỘI DUNG.
II.1. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
II.1.1/ Cơ sở lý luận.
Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ
năng vẽ biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh
lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu
hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và
nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn.
Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối
tượng địa lý và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học địa
lý, từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý.

Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi
dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp
người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức
dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng
tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học
sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng
quan trọng của địa lý.
II.1.2/ Cơ sở thực tiễn.
Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột,
đường, miền….. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể
phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực
địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
4


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

II.2/ CHƯƠNG II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.2.1/ Thực trạng khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh lớp 9.
II.2.1.1/ Thuận lợi.
- Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, học sinh đều có hứng thú tham gia
học tập tốt, bới những giờ học này không nặng về kiến thức lý thuyết, mà chủ yếu
rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành. Thông qua những bài thực hành về vẽ
biểu đồ học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí đã học,
thấy được xu hướng phát triển cũng như biết so sánh, phân tích đánh giá được sự
phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý đã học. Đó cũng là một biện pháp rất tốt
để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình.

- Thông qua các bài tập thực hành về vẽ biểu đồ học sinh cũng có cơ hội để thể
hiện khả năng của mình, các em không chỉ biết ghi nhớ, củng cố kiến thức lý thuyết
đã học mà còn biết mô hình hóa các kiến thức đó thông qua cấc bài tập biểu đồ.
- Bản thân người giáo viên giảng dạy môn địa lý khi thiết kế những bài tập thực
hành về vẽ biểu đồ cho học sinh cũng nhẹ nhàng hơn, bới không nặng nề về nội
dung kiến thức lý thuyết mà chủ yếu đi sâu về các bước tiến hành, dẫn dắt học sinh
các thao tác để các em hoàn thành được bài tập của mình.
- Thông qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để đánh giá về
việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có kỹ năng
thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này.
II.2.1.2/ Khó khăn:
- Với học sinh các trường ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn như trường PTDT Bán
trú TH&THCS Hà Lâu thì việc hi kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong một
bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với một bài tập thực hành vẽ biểu đồ có yêu
cầu phải xử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời
gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so sánh,
đánh giá kết quả giữa các tổ, nhóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ đó
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
5


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông
thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí từ biểu đồ đã vẽ.
- Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài thực
hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu… còn coi nhẹ yêu cầu của bài thực
hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ chưa

đẹp, vẽ chưa chuẩn xác.
- Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu để ý,
quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử lý số
liệu hoặc cách chọn tỷ lệ..
- Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực hiện,
nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy
vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các
yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sửa chữa uốn
nắn cho các em, nhất là học sinh yếu.
- Bên cạnh các bài tập thực hành biểu đồ trên lớp còn có rất nhiều các bài tập thực
hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều
em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi sai sót mắc phải của
học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em sửa chữa.
- Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực hành
(kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh, còn hay mắc một số lỗi
sau:
+ Chia tỷ lệ chưa chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 8% mà học
sinh chia tới 1/4 hình tròn là chưa hợp lí).
+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh vẫn chia không
đều: kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp. Một số
em chỉ nìn qua số liệu để áng khoảng và dựng hình vẽ luôn làm cho biểu đồ đã
vẽ không đảm bảo độ chính xác.
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
6


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

+ Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu khác
cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải ngay

bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột còn có sự nhầm lẫn giữa hai trục dọc và
ngang: trục dọc ghi các mốc thời gian, trục ngang lại ghi đơn vị của đối tượng được
thể hiện. Như vậy học sinh đã nhầm sang dạng biểu đồ thanh ngang (Một biến thể
của biểu đồ hình cột)… lỗi này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát hiện và sửa
chữa kịp thời thì lần sau học sinh sẽ không mắc phải.
+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi này
cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự
thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em vẫn
chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không được
điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên
bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan trọng
của các công việc này.
- Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ
đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn
kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
II.2.2/ Các giải pháp rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh lớp 9.
Đối với bộ môn địa lí quá trình giảng dạy đã có sử dụng phương pháp rèn kỹ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ vào các tiết dạy, nhưng tôi thấy hiệu quả chưa cao.
Dựa trên cơ sở đó bản thân tôi đã có phương pháp riêng cụ thể giúp học sinh hiểu
sâu sắc hơn về cách vẽ biểu đồ .
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
a) Đối với giáo viên: tôi tổng hợp những vấn đề kiến thức căn bản về cách vẽ biểu
đồ thông qua nội dung các bài dạy ở địa lí lớp 9. Bản thân tôi đã sắp xếp, hệ thống
kiến thức kĩ năng qua từng mục.
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
7



Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

b) Đối với học sinh: đưa ra các phương pháp để học sinh học tập đạt hiệu quả như:
Thực hành làm bài tập trên lớp, qua các bài tập ở sgk bản thân, tôi gọi một số học
sinh đưa ra cách vẽ biểu đồ thích hợp tương ứng ở từng bài tập, đưa một số dạng
bài tập yêu cầu học sinh về nhà vẽ …
Bước 2: Tiến hành khảo sát :
Tôi đã dành thời gian cho các em làm một số bài thực hành đầu năm học 20132014. Tôi đã khảo sát, nhận thấy kết quả chưa cao:
Tổng số học sinh: 46
* Tỉ lệ học sinh biết xác định và vẽ đúng biểu đồ: 8 em đạt 17,3%
* Tỉ lệ học sinh chưa xác định và vẽ đúng biểu đồ : 38 em đạt 82,7%
Sau khi khảo sát xong tôi lập danh sách để theo dõi sự chuyển biến của các
em, thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như hỏi nhanh, chia
nhóm, tranh luận, cho bài tập về nhà làm ...
Tôi tiếp tục khảo sát trong nửa cuối năm học 2013-2014, học sinh đã có
chiều hướng tiến bộ hơn, đa số các em đã tiếp thu những kiến thức về kĩ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ một cách nhanh nhẹn, hiệu quả hơn.
Bước 3: Vận dụng: Cho học sinh lựa chọn, phát hiện các dạng biểu đồ.
- Dạng 1: Biểu đồ cột.
- Dạng 2: Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
- Dạng 3: Biểu đồ miền.
- Dạng 4: Biểu đồ thanh ngang.
- Dạng 5: Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
- Dạng 6: Biểu đồ hình tròn.
II.2.2.1/ Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :
- Rèn kỹ năng đọc biểu đồ.
+ Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
+ Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

8


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

+ Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung
của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.
- Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :
+ Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
+ Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối
tượng địa lý nào?
+ Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường,
cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
+ Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
- Nhận xét :
+ Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
+ Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
+ Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình
tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.
+ Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
+ Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối
tượng này lớn hơn đối tượng kia….
II.2.2.2/ Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ
II.2.2.2.1/ Biểu đồ cột
- Cách đọc biểu đồ :
+ Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
+ Đọc bảng chú giải (nếu có).
+ Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.
- Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
+ Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi

lung tung không cách đều).
+ Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay
ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
9


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9



Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào
đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có
tính thẩm mỹ.



Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ
(Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị).



Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.



Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi
phải rõ ràng ngay ngắn.

Cách nhận xét :

- Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
+ Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm
và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng
được.
+ Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay
không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không
liên tục thì năm nào không còn liên tục.
- Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
+ Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
+ Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
Ví dụ :
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2006
Các tỉnh
Độ che phủ rừng (%)
Hướng dẫn :

Kon Tum
64,0

Gia Lai
49,2

Cách vẽ :
 Vẽ trục tọa độ:
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
10

Đắk Lắk

50,2

Lâm Đồng
63,5


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
- Trục ngang là các địa phương.
 Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
 Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
 Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
 Viết tên biểu đồ
Biểu đồ :

Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2006
Nhận xét :
+ Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là
Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
+ Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum
và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép :
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp
ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
11



Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

(đơn vị tỉ đồng).
Năm

1995

2000

2002

Tiểu vùng
Tây Bắc

320,5

541,1

696,2

Đông Bắc

6179,2

10657,7

14301,3

Hướng dẫn :

Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:
- Trục tung đơn vị ( tỉ dồng).
- Trục hoành: (năm).
+ Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí
hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
+ Bước 3: Viết tên biểu đồ.
+ Bước 4 : Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
12


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các
năm 1995, 2000, 2002
Nhận xét :
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng
năm 2002.
- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây
Bắc đều liên tục tăng 2002.
- Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất
công nghiệp ở Tây Bắc.
+ Năm 1995 gấp 19,3 lần.
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
13



Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

+ Năm 2000 gấp 19,7 lần.
+ Năm 2002 gấp 20,5 lần.
Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cột
cơ cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)

Năm

Tổng số

Gia súc

Gia cầm

1990
2002

100
100

63,9
62,8

19,3

17,5

Sản

phẩm Phụ phẩm chăn

trứng, sữa
12,9
17,3

nuôi
3,9
2,4

Hướng dẫn :
Cách vẽ :
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ :
- Trục dọc biểu thị phần trăm.
- Trục ngang biểu thị năm.
+ Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
+ Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
+ Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
+ Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
Biểu đồ :

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
14


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9


Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất.
Nhận xét :
+ Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là
phụ phẩm chăn nuôi.
+ Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành
chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ
phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
II.2.2.2.2/ Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
- Cách đọc :
+ Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
+ Đọc bảng chú giải (nếu có).
+ Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.
- Cách vẽ biểu đồ :
+ Vẽ trục tọa độ :
+ Trục tung thể hiện đơn vị.
+ Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
15


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

+ Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và
trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng
không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm
ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).

+ Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu
đồ để không bị quên.
+ Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác
nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
- Cách nhận xét, giải thích :
Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :
+ So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi :
Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao
nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần
cũng được).
+ Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào
không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm.
Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
Trường hợp có hai đường trở lên :
+Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu
cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
+ Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến.
Ví dụ :
Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long
(đơn vị : triệu ha).
Năm

1990

1992

1993

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh

16

1995

1996

2002


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Diện
tích

2,58

2,92

3,00

3,20

3,44

3,83

Hướng dẫn :
Cách vẽ :
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
- Trục dọc biểu thị triệu ha.

- Trục ngang biểu thị số năm .
- Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
+ Bước 2 :
- Chú ý khoảng cách các năm.
- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian



trục đơn vị.
+ Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
+ Bước 4. Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :

Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu
Long từ năm 1990 đến 2002.
Nhận xét :
+ Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
17


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
Ví dụ hai : Loại biểu đồ 4 đường
Cho bảng số liệu: Bảng 10.2 : Số lượng gia súc, gia cầm
Năm
1990

1995


2000

2002

Trâu (nghìn con)

2854,1

2962,8

2897,2

2814,1

Bò (nghìn con)

3116,9

3638,9

4127,9

4062,9

Lợn (nghìn con)

12260,5

16306,4


20193,8

23169,5

Gia cầm (triệu con)

107,4

142,1

196,1

233,3

Gia súc, gia cầm

a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm trên
cùng một trục hệ tọa độ.
b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng?
Hướng dẫn :
Cách vẽ :
 B1: Xử lý số liệu :
- Lấy năm 1990 là 100% .
- Tính tỷ lệ phần trăm của các năm tiếp theo.
- Ví dụ: 2854,1 – 100%
2962,8 – x %?
Vậy :

2962,8 x 100


x%=

= 103,8 %
2854,1

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
18


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Theo ta đó ta tính được bảng số liệu đã được xử lý như sau (đơn vị %) :
Năm
1990

1995

2000

2002

Trâu

100

103,8

101,5


89,6



100

116,7

132,4

130,4

Lợn

100

133,0

164,7

189,2

Gia cầm

100

132,3

182,6


217,2

Gia súc, gia cầm

+ Bước 2: Tiến hành vẽ.
- Vẽ trục tọa độ:
- Trục tung (biểu thị số phần trăm) có vạch trị số lớn nhất trong số liệu (182,6%) .
- Gốc tọa độ thường lấy 0, nhưng có thể lấy một trị số phù hợp nhỏ hơn hoặc bằng
100.
- Trục hoành ghi rõ năm: gốc tọa độ trùng với năm gốc (năm 1990 ).
- Vẽ đồ thị: Mỗi đường vẽ một ký hiệu riêng.
- Chú giải: Trình bày riêng thành bảng chú giải hoặc ghi trực tiếp vào
cuối các đường biểu diễn.
+ Bước 3. Viết tên biểu đồ.
+ Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
19


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Hình 2 : Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng đàn gia súc gia cầm từ năm 1990
đến 2002
Nhận xét và giải thích
- Đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất do nhu cầu về thịt, trứng tăng nhanh.
- Do giải quyết tốt nguồn thức ăn chăn nuôi.
- Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, hộ gia đình
+ Đàn lợn, đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng, chủ yếu nhờ cơ giới hóa nông

nghiệp nên nhu cầu sức kéo của trâu bò trong nông nghiệp đã giảm xuống, song
đàn bò được chú ý chăn nuôi để lấy thịt và sữa.
II.2.2.2.3/ Biểu đồ miền
Cách đọc biểu đồ miền:
+ Đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ thể hiện gì?
+ Đọc bảng chú giải để hiểu cách biểu hiện của biểu đồ.
+ Đọc từng nội dung trong biểu đồ để có cách nhận xét thích hợp.
Cách vẽ biểu đồ miền:
+ Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột chồng
100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của từng nhóm
ngành kinh tế.
Lưu ý : Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
20


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

+ Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số
liệu tuyệt đối (số thực).
+ Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.
+ Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng
cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả đó
ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền không bao giờ
cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .
+ Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa miền)
Cách nhận xét :
+ Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng
(giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm?
Tiếp theo đến các yếu tố C, ….

+ Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự hay
không?
+ Cuối cùng có phần tổng kết lại….
Ví dụ 10:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm

1991

1993 1995

1997

1999

2001

2002

Tổng số

100

100

100

100

100


100

100

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5


38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

Nông – Lâm – Ngư
nghiệp

a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
21



Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Hướng dẫn :
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền:
Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi
số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
Cách vẽ:
- Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
+ Trục tung có trị số 100%.
+ Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
- Bước 2:
+ Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.
+ Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư
nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó
với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
- Bước 4: Lập bảng chú giải.
Biểu đồ :

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
22


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
Nhận xét và giải thích
- Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ

nước nông nghiệp sang nước công nghiệp
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên
38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang
tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
II.2.2.2.4/ Biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ :
- Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang
biểu thị đơn vị.

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
23


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9

- Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu
đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để
việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến
Nam.
Ví dụ 6 :
Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế
Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía
6,433
Bắc
Đồng bằng sông Hồng


7,383

Bắc Trung Bộ

4,664

Duyên hải Nam Trung Bộ

3,805

Tây Nguyên

1,442

Đông Nam Bộ

4,391

Đồng bằng sông Cửu Long

7,748

Biểu đồ :

Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
24


Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý lớp 9


Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
Nhận xét
Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
II.2.2.2.5/ Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
- Cách đọc biểu đồ :
+ Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ.
+ Đọc để hiểu bảng chú giải.
+ Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào.
+ Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào?
+ Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ đường thể hiện gì?
Cách vẽ :
+ Biểu đồ có hai trục đơn vị.
+ Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ
thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất
nên vẽ đường cao hơn cột.
+ Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.
Người thực hiện: Đỗ Tuấn Anh
25


×