Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Ung dung CNTT vao trong giang day dia li 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.67 KB, 35 trang )

Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

MỤC LỤC
Nội dung

I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Thời gian - địa điểm

Trang
2
3
3
5
6

IV Đối tượng nghiên cứu

6

V. Nhiệm vụ nghiên cứu

6

VI. Phạm vi nghiên cứu.

7

VII. Phương pháp nghiên cứu:

7



Lời nói đầu
A. PHẦN MỞ ĐẦU

B. PHẦN NỘI DUNG

8

Chương 1: Tổng quan

8

I. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

8

II. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

8

Chương II: Thực trạng công tác ứng dụng CNTT vào giảng dạy địa lí 7
tại trường PTCS Hà Lâu
I. Vài nét về tình hình nhà trường

15

II. Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo
viên khối THCS của trường PTCS Hà Lâu
Chương III: Một số biện pháp nâng cao ứng dụng CNTT trong giảng dạy
địa lí 7 tại trường PTCS Hà Lâu

I. Các biện pháp.

10
17

II. Bài dạy minh hoạ về ứng dụng CNTT vào trong dạy học Địa Lí.

19

III. Kết quả thực nghiệm.
IV. Bài học kinh nghiệm

29

7

17

31

C. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

33

I. Kết luận

33

II. Kiến nghị


34

D. PHẦN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ LỤC
I. Danh mục tài liệu tham khảo
II. Phần phụ lục

1

LỜI NÓI ĐẦU


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã ảnh hưởng sâu sắc tới Giáo dục và
Đào tạo trên nhiều khía cạnh, việc áp dụng các tiến bộ khoa-học kĩ thuật vào việc đổi
mới phương tiện và phương pháp dạy học địa lí ngày càng thể hiện được tầm quan
trọng của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp giảng
dạy bằng CNTT, mà cụ thể là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một chủ
đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành một chương trình trước ngưỡng cửa của
thế kỉ XXI và nền giáo dục sẽ thay đổi một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hưởng
của CNTT.
Mục tiêu đào tạo trong giáo dục là giúp HS phát triển toàn diện, giúp HS h́nh
thành những phẩm chất cơ bản của con người, với những vốn kiến thức cơ bản về tự
nhiên xă hội làm cho HS học lên các cấp học trên được dễ dàng. Một yêu cầu đặt ra: Là
một giáo viên cần phải làm ǵì Làm thế nào trong các giờ dạy của ḿnh có chất lượng để
“ Sản phẩm” do mình tạo ra có một nền móng thật vững chắc. Chính vì vậy để nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và bậc trung học cơ sở nói riêng. Hiện
nay vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục, ứng dụng CNTT vào dạy học
không phải là mối quan tâm của cá nhân nào. Đây là nhiệm vụ chung của toàn ngành,
toàn xă hội.

Là một giáo viên công tác tại trường PTCS Hà Lâu, phụ trách CNTT nhà trường.
Tôi luôn trăn trở suy nghĩ tìm tòi các biện pháp đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng
dụng CNTT vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, gây hứng thú học tập cho
học sinh.
Hà Lâu, tháng 3 năm 201
Người viết

A. PHẦN MỞ ĐẦU


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

I. Lí do chọn đề tài
I.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục và đào tạo có vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế văn hoá xã hội
của một quốc gia. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ III (6/ 1996) đã
nhấn mạnh: nâng cao dân trí bồi dưỡng phát huy nguồn lực to lớn của người Việt Nam
là nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đến hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII (từ ngày 24
tháng 12 năm 1996 khẳng định muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
thắng lợi thì phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững".
Nghị quyết Trung ương hai khoá VIII cũng đã xác định: giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Phát triển
giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội.
Trước yêu cầu đổi mới của toàn đất nước, giáo dục cũng từng bước thay đổi phù
hợp với nhịp độ chung của nước nhà. Đổi mới về phương pháp giảng dạy, đặc biệt ứng
dụng CNTT vào dạy học là một yêu cầu tất yếu nhằm tăng cường tính hấp dẫn, trực
quan giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT, ngay từ năm 2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT nêu rõ : “Đối với giáo dục và đào tạo,
công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy
và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số
55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Năm học
2008 – 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài
chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy xuất phát từ những yêu cầu sau đây:


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

Căn cứ vào quan điểm mục tiêu của Đảng về phát triển sự nghiệp giáo dục đáp
ứng vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Căn cứ vào các chỉ thị theo từng năm học.
Căn cứ vào mục tiêu ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012
I.2. Cơ sở thực tiễn.
Ở Việt Nam, giáo dục là quốc sách hàng đầu, trong những năm gần đây ngành
giáo dục đã trang bị cho các trường THCS nhiều trang thiết bị dạy học cho môn địa lí
như: các loại bản đồ, tranh ảnh và nhiều thiết bị khác. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của việc dạy và học địa lí. Ở nước ta, việc đưa máy vi tính vào
trường THCS cho việc dạy và học chỉ mới ở giai đoạn đầu, chưa thực sự phổ biến. Hiệu
quả còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ về tin học của giáo viên.
Thực trạng về sử dụng thiết bị vào giảng dạy địa lí ở trường
Ngay từ những năm học trước nhà trường đã được trang bị các phương tiện thiết
bị phục vụ giảng dạy. Từ những tài liệu địa lí như sách giáo khoa, sách tham khảo đến
các thiết bị như lược đồ, tranh ảnh, mẫu vật, quả địa cầu..... và những thiết bị kĩ thuật
dạy học tiên tiến mới nhất hiện nay như: máy chiếu, máy vi tính… giúp cho việc dạy
học địa lí đạt kết quả cao.

- Ưu điểm: Những thiết bị dạy học tạo tính trực quan, sinh động thu hút lôi cuốn,,
kích thích tinh thần học tập của các em.
- Hạn chế: kĩ năng khai thác ứng dụng CNTT của giáo viên vào thiết kế bài,
giảng dạy chưa thật tốt.
Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài:” Ứng dụng CNTT vào trong
giảng dạy Địa Lí 7

II. Mục đích nghiên cứu.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học
môn địa lí để đề ra những giải pháp hợp lí nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nó làm cho các giờ học hấp dẫn nhờ những đoạn
video clip sinh động, những hình ảnh, bản đồ với màu sắc đẹp...
Minh hoạ được những hình ảnh, mô phỏng những hoạt động, quá trình hình
thành, phát triển và tạo thành của các đối tượng địa lí mà nếu không có nó thì học sinh
rất khó tưởng tượng và giáo viên cũng rất khó giải thích.Thực sự tôi thấy rằng những
hình ảnh minh họa đó đã thay thế cho rất nhiều lời giảng giải.Ví dụ: Những hình ảnh về
quá trình động đất, núi lửa và hậu quả của nó, chuyển động của các hành tinh trong hệ
mặt trời, hoạt động của dòng biển, sơ đồ một số hình thức sản xuất trong công nghiệp....
Tận dụng được kho thông tin, hình ảnh khổng lồ trên mạng Internet, phần
mềm Encatar..., tạo lập bản biểu đồ, bảng số liệu nhanh chóng và chính xác, điều đó
giúp các em dễ dàng liên hệ thực tế, có thêm nhiều kiến thức về địa lí tự nhiên, kinh tế,
văn hoá xã hội mà trong sách giáo khoa không thể đưa ra hết, nó giúp chúng ta cập nhật
thông tin, tiết kiệm thời gian trong việc chuẩn bị thiết bị , đồ dùng dạy học.
Để phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học
tập, giáo viên có thể đưa ra nhiệm vụ yêu cầu học sinh nghiên cứu, sử dụng bản đồ, biểu
đồ, bảng biểu...ở trên màn hình một cách nhanh chóng, đầy đủ, rõ ràng , học sinh sẽ tự

nghiên cứu, thảo luận nhóm và rút ra được những kiến thức cần thiết, giáo viên có thể
đưa lên màn hình bảng nội dung , kết luận của câu trả lời một cách ngắn gọn, đầy
đủ,chính xác nhất, như vậy chúng ta sẽ dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn học sinh tự
nghiên cứu, thảo luận ...
Đối với việc kiểm tra đánh giá, củng cố bài, khi sử dụng giáo án điện tử học
sinh có thể tham gia giải ô chữ, với những ô chữ liên quan đến những nội dung cơ bản
cần ghi nhớ của bài học, đó là cách củng cố bài rất thú vị, nó tạo cho giờ học sự sôi
động, vui vẻ thoải mái và khắc sâu được kiến thức, hoặc trong một thời gian ngắn chúng
ta lần lượt đưa được lên màn hình nhiều câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh trả lời...


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

Để soạn một tiết giáo án điện tử có thể ưng ý sẽ mất rất nhiều thời gian nhưng
càng làm chúng ta sẽ càng thấy cuốn hút, hứng thú và nảy sinh thêm được những ý
tưởng mới. Điều đó đã giúp chúng ta tự nâng cao trình độ tin học, mở rộng hơn kiến
thức cho bản thân và lòng yêu nghề, sự sáng tạo của mỗi người cũng được bồi đắp thêm.
Hơn nữa khi dạy sẽ nhàn hơn, đỡ tốt công sức trong lúc giảng bài hơn, nhất là với bộ
môn chỉ 1-2 tiết một tuần như địa lí, bởi bài soạn đó sẽ sử dụng dạy cho nhiều lớp.
Như vậy máy tính được sử dụng trong việc cung cấp thông tin bằng hình ảnh,
truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, hướng dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng, kiểm
tra, đánh giá..., tạo hứng thú cho học sinh trong học tập Địa lí nói riêng và trong học tập
nói chung.
III. Thời gian - địa điểm:
Nghiên cứu trong năm học 201 – 201 tại đơn vị trường có tham khảo đánh giá
chất lượng ứng dụng CNTT năm học
IV. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học Địa Lí ở HS khối 7 thông qua các tiết
dạy bằng Powerpoint.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu, sử dụng và khai thác các phần mềm hỗ trợ dạy và học địa lí.
- Truy cập internet tìm nguồn tư liệu và thông tin hỗ trợ giảng dạy môn Địa Lí.
- Đề ra những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả và áp dụng việc
ứng dụng CNTT trong dạy học địa lí ở bậc THCS, nhằm phục vụ đổi mới phương pháp
dạy học đạt hiệu quả cao .
- Sử dụng giáo án điện tử vào trong giảng dạy môn Địa Lí thông qua bài giảng

trên Powerpoint và Violet để môn Địa Lí trở nên sinh động và giáo dục có hiệu quả.
VI. Phạm vi nghiên cứu.
Ứng dụng CNTT trong môn Địa Lí ở HS khối 7


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

VII. Phương pháp nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, nghiên cứu tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài như:
- Nghị quyết TW khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng;
- Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT.
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT chọn năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy
mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý...”
- Kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy của trường * Nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiễn:
- Thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: đọc sách báo, tạp chí chuyên ngành,
các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, truy cập các thông tin trên internet và
những tài liệu khác có liên quan.
- Tham gia dự giờ các tiết dạy địa lí của giáo viên trong trường với việc ứng dụng
CNTT
- Trò chuyện với các giáo viên địa lí và cả các giáo viên chuyên môn khác nhau
để tìm hiểu về khả năng và nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy

học địa lí nói riêng.
* Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thống kê biểu bảng để so sánh, phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm
Mẫu một: thiết kế phiếu điều tra dành cho giáo viên, trả lời các câu hỏi và có các
ý kiến riêng.
Mẫu hai: dành cho học sinh, trả lời các câu hỏi và các ý kiến theo mẫu đã hướng
dẫn.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

B. NỘI DUNG.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy là yêu cầu tất yếu để đổi mới phương pháp,
phương tiện dạy học. Song với điều kiện vật chất của một trường vùng cao như Hà Lâu,
phần lớn là các cơ sở xa trung tâm, chưa có điện lưới quốc gia nên việc sử dụng CNTT
vào giảng dạy mới chỉ được áp dụng ở trường chính và các điểm trường lân cận. Hưởng
ứng trào lưu ứng dụng CNTT vào giảng dạy cùng với các trường khác trong huyện Tiên
Yên, tập thể giáo viên nói chung, dạy địa lí nói riêng rất chú ý tìm hiểu để ứng dụng thật
tốt những lợi thế CNTT vào giảng dạy.
II.Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
II.1. Phương tiện dạy học
II.1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là một tập hợp các khách thể (vật chất hay tinh thần) được
giáo viên và học sinh sử dụng trợ giúp cho hoạt động dạy và học nhằm thực hiện mục
đích, nhiệm vụ và nội dung dạy học.
Lý luận dạy học đã chỉ rõ sự phụ thuộc của phương tiện dạy học vào mục
đích và nội dung dạy học. Mục đích dạy học ở trường THCS hiện nay ngày càng đòi hỏi
trình độ cao, nhất là năng lực hành động thực tiễn nghề nghiệp và nhân cách phát triển

toàn diện. Nội dung dạy học ngày càng hiện đại hóa và bổ sung hoàn chỉnh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Vì vậy, phương tiện dạy học phải là một hệ thống các phương tiện có
nhiều tính năng gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau, phát triển cùng nhau trong quá trình
truyền thụ-lĩnh hội nội dung dạy học và hoàn chỉnh quá trình dạy học. Cấu trúc của hệ
thống phương tiện dạy học phải phù hợp với cấu trúc của chương trình dạy học. Sự phù
hợp sẽ giúp cho phương tiện dạy học bám sát được chương trình, bảo đảm học sinh lĩnh
hội tốt nhất kiến thức. Phương tiện dạy học được lựa chọn phù hợp với nội dung dạy


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

học, phù hợp với từng vấn đề trong nội dung của từng tiết học, buổi học cụ thể. Phương
tiện dạy học phải có tính khoa học, có giá trị sư phạm, tức là phải có giá trị trong truyền
đạt và lĩnh hội tri thức, các khái niệm khoa học và đặc biệt là phải thuận tiện trong việc
sử dụng.
Xu hướng đổi mới quá trình dạy học đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của chất
lượng dạy học hiện nay là nâng cao tính tích cực của học sinh, phát huy vai trò chủ thể
nhận thức, tăng cường năng lực làm việc độc lập, năng lực thực hành nghề nghiệp tương
lai của học sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy học. Do đó, phương tiện
dạy học phải giúp học sinh nhận thức hiệu quả hơn, giáo viên dễ dàng biểu diễn, mô tả,
minh họa các nội dung dạy học hơn. Các phương tiện dạy học phải có tác dụng tạo ra
các tình huống có vấn đề làm tăng khả năng nhận thức của học sinh. khương tiện dạy
học phải dễ thu thông tin ngược, nghĩa là phải chọn và thiết kế sao cho khi truyền đạt và
lĩnh hội nội dung dạy học phải có thông tin ngược về kết quả lĩnh hội, về sự hứng thú
của học sinh và về nội dung, chương trình dạy học.
II.1.2. Quan hệ giữa phương tiện dạy học và khả năng nhận thức của học sinh
Hoạt động nhận thức của con người tuân theo quy luật “từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trong thực tế, con đường
nhận thức đó luôn gắn liền với những công cụ phương tiện xác định theo những cách
thức sau:

- Thông qua hoạt động thực tiễn cuộc sống: là làm biến đổi đối tượng để đáp ứng
mục đích cuộc sống qua đó nhận thức về đối tượng. Ở đây nhận thức không phải là mục
đích tự bản thân mà là kết quả kèm theo hệ quả của hoạt động sống.
- Thông qua hoạt động thực tiễn học tập: là tác động vào đối tượng nhằm mục
đích nhận thức, tổ chức hoạt động để làm đối tượng bộc lộ ra cái gì đó đáp ứng được
nhu cầu nhận thức.
- Thông qua quan sát thực tiễn cuộc sống để nhận thức: từ mục đích nhận thức
người ta chọn cái phù hợp trong cuộc sống thực tiễn phong phú mà quan sát một cách tự
nhiên, không có một sự cải biến nào tới sự quan sát.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

- Thực tiễn tự giác và thao tác với mô hình và vật thay thế qua đó mà nhận thức về
sinh hoạt đó. Ở đây, các tác động của con người là mô hình hay vật thay thế chính là
tương tác với các thuộc tính, các tính chất của sinh hoạt thực tế. Các thuộc tính, các tính
chất đó có liên quan đến đối tượng nhận thức.
- Tri giác và các thao tác với các kí hiệu, khái niệm được biểu diễn bằng ngôn ngữ
chữ viết. Đây cũng là một dạng của vật thay thế, nhưng thay thế bằng các công cụ đặc
biệt.
II.1.3. Các chỉ số về chất lượng của phương tiện dạy học
* Các chỉ số về nội dung dạy học của phương tiện dạy học
Nội dung dạy học chứa đựng trong phương tiện dạy học phải thoả mãn các yêu
cầu sau:
- Dung lượng và chiều sâu thông tin chứa trong phương tiện dạy học phải phù hợp
với chương trình môn học.
- Cải tạo ra khả năng liên hệ giữa hoạt động học tập và hoạt động thực tiễn cuộc
sống.
- Thông tin chứa đựng trong phương tiện phải đảm bảo tính khoa học.
- Phục vụ đắc lực cho việc nắm vững lí thuyết và nâng cao trình độ lí luận thông

qua nội dung dạy học chứa đựng trong phương tiện dạy học.
- Đáp ứng được yêu cầu giáo dục: giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục lao
động, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, năng lực nghề nghiệp.
* Các chỉ số về hiệu quả sử dụng của phương tiện dạy học
Các phương tiện khi sử dụng vào dạy học phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm thuận lợi cho việc hình thành cho học sinh các tri thức cơ bản một cách
có hiệu quả, biết cách vận dụng vào lĩnh vực các tri thức mới.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thể vận dụng đa dạng các phương pháp
dạy học truyền thống và hiện đại. Các hình thức dạy học tiên tiến, nâng cao năng lực tự
học của học sinh.
- Bảo đảm cho học sinh phát triển các phương pháp nghiên cứu khoa học, phát
triển năng lực tự học, năng lực nhận thức của học sinh.
- Nâng cao được tính trực quan trong dạy học.
* Các chỉ số về tâm sinh lí học
Các chỉ số về tâm lí học là các chỉ số về phương tiện có liên quan đến các yếu
tố tâm sinh lí của người sử dụng:
- Tính hấp dẫn: là khả năng hấp dẫn trí tò mò, ham hiểu biết của học sinh khi tiếp
xúc với phương tiện.
- Kích thước, hình dáng, trọng lượng… phù hợp với tâm sinh lí của giáo viên và
học sinh.
- Có kết cấu an toàn, vệ sinh khi sử dụng, dễ dàng khi bảo quản vận chuyển.
- Diễn đạt nội dung dạy học chính xác, dễ dàng.
* Một số hạn chế cần khắc phục trong hệ thống phương tiện dạy học hiện nay. So
với các chỉ tiêu ở trên thì các phương tiện dạy học ở nước ta hiện nay còn có những hạn
chế sau:
- Chỉ mới quan tâm chuyển tải cho học sinh những thông tin, kiến thức có sẵn.

- Mới chú trọng hình thành cho học sinh tri thức kinh nghiệm, chưa chú trọng sử
dụng phương tiện dạy học để học sinh khám phá lí thuyết.
- Chưa giúp học sinh phát triển phương pháp nghiên cứu khoa học, khả năng tự
học, tự nghiên cứu.
- Chưa giúp giáo viên sử dụng rộng rãi các phương pháp dạy học tích cực, các
hình thức dạy học hiện đại.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

- Các phương tiện chưa tạo thành hệ thống trong từng môn học và trong cả
chương trình học.
II.2. Hệ thống các phương tiện kĩ thuật dạy học
II.2.1. Khái niệm hệ thống các phương tiện kĩ thuật dạy học
Phương tiện kĩ thuật dạy học là một bộ phận trong hệ thống phương tiện dạy
học. Đây là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực giáo dục để chỉ kĩ thuật thông tin hiện
đại. Chúng được sử dụng trong nhà trường để trình bày tài liệu học tập n dạy học (gồm
các giá mang thông tin: phim điện ảnh, video, băng đĩa ghi âm, hình ảnh….và các máy
móc để chuyển tải thông tin ghi ở các giá thông tin nói trên). Các phương tiện kĩ thuật
dạy học bao giờ cũng có các khối: đưa thông tin vào (nhập vào phương tiện); trình bày
thông tin (truyền đạt thông tin tới học sinh); khối phản hồi (liên hệ ngược); khối điều
khiển. Nội dung dạy học mà học sinh lĩnh hội là các thông tin khoa học do các giá mang
thông tin khác nhau lần lượt chuyển vào thiết bị máy móc; nhờ máy móc trình bày dưới
dạng nghe hoặc nhìn thấy từ đó thực hiện quá trình dạy học để đạt mục đích đề ra. Vậy
phương tiện kĩ thuật dạy học là những phương tiện được sử dụng vào việc lĩnh hội và
truyền đạt nội dung dạy học, đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên định nghĩa này chưa
bao quát được nhiều phương tiện dạy học. lo đó cần phải mở rộng khái niệm. Phương
tiện kĩ thuật dạy học là những khách thể vật chất đã được kĩ thuật hóa đóng vai trò phụ
trợ cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình dạy học ở các cấp
học khác nhau.

(Nguồn: Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc-Lí luận dạy học phần đại cương,
Nxb Đại học quốc gia, 1998)
II.2.2. Ưu thế phát triển của phương tiện kĩ thuật dạy học
Do sự phát triển của khoa học và công nghệ làm cho các phương tiện kĩ thuật
dạy học có điều kiện phát triển nhanh về cả số lượng và chất lượng. Sự phát triển đó
ngày càng phong phú, đa dạng hệ thống các phương tiện dạy học và phương tiện kĩ thuật
dạy học. Các phương tiện dạy học được thiết kế theo hướng giảm các chỉ số có hại trong
phương tiện, giảm các thông số kinh tế-kĩ thuật, đơn giản hóa quá trình vận hành, nâng


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

cao độ tin cậy và khai thác mọi khả năng của CNTT. Về lí luận dạy học, các phương tiện
kĩ thuật dạy học là một loại công cụ lao động đặc thù của lao động sư phạm, hiệu quả sử
dụng phụ thuộc vào giáo viên. Khả năng sử dụng của phương tiện kĩ thuật dạy học là rất
lớn, nhất là có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy
học phải linh hoạt.
II.2.3. Phương pháp luận trong việc sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học
* Xu hướng nghiên cứu sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học
Chất lượng đào tạo hiện nay đang đặt ra yêu cầu cao về sử dụng các phương
tiện kĩ thuật dạy học vào dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả. Sử dụng có hiệu quả các
phương tiện kĩ thuật dạy học hiện có là một huớng nghiên cứu nhằm phát huy tối đa các
phương tiện dạy học hiện có vào nâng cao chất lượng dạy học. Phương pháp sử dụng
được đưa ra hay cải tiến là một bước tiến trong khai thác giá trị sử dụng của các phương
tiện đó. Xu hướng nghiên cứu thứ hai là xác định những yêu cầu đối với phương tiện kĩ
thuật dạy học để lựa chọn, tìm kiếm phương tiện phù hợp. Điều này xuất phát từ sự phân
tích yêu cầu dạy học và kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội của học sinh, từ đó
phát hiện ra yêu cầu cụ thể đối với phương tiện kĩ thuật dạy học. Thiết kế, chế tạo và sử
dụng phương tiện kĩ thuật dạy học mới đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng dạy học.
Hướng nghiên cứu này xuất phát từ xem xét bản thân hoạt động dạy học nhằm nâng cao

chất lượng truyền thụ và lĩnh hội của giáo viên và học sinh.
* Cơ sở phương pháp luận về sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học
- Xác định tính năng dạy học của phương tiện kĩ thuật dạy học
Ở quá trình dạy học luôn vận động và biến đổi, sự vận động và biến đổi bao giờ
cũng gây ra thay đổi ở kết quả của quá trình. Sự thay đổi trong quá trình dạy học cần
hình dung mức độ và xu hướng thay đổi kết quả. Đây là vấn đề khó khăn nhưng phải
thực hiện để tránh các sản phám giáo dục kém chất lượng. Ở việc sử dụng các phương
tiện kĩ thuật dạy học cần phải hình dung được ảnh hưởng do nó tạo ra, tức phải nắm
chắc tính năng của nó.
- Lựa chọn phương tiện kĩ thuật dạy học phù hợp với hoạt động dạy học:


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

Ở lựa chọn phương tiện kĩ thuật dạy học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ dạy học và đối tượng HS cụ thể. Điều này có nghĩa là phải xuất phát từ mục
đích, nhiệm vụ và nội dung dạy học để xác định các chức năng cần có của phương tiện
kĩ thuật dạy học. Ở phạm vi phương tiện kĩ thuật dạy học đáp ứng được một số thao tác
dạy và học nhất định trong quá trình dạy học.
- Xác định phương pháp sử dụng phương tiện hiệu quả.Khi đã quyết định sử dụng
phương tiện kĩ thuật dạy học cho môn học phải xác định phương rõ phương pháp sử
dụng cho từng mục và nội dung cụ thể. Thực hiện theo trình tự:
+Thiết lập quá trình phối hợp thao tác của giáo viên, học sinh với
phương tiện.
+ Soạn giáo án, bài tập lớn có sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học theo quá trình
được thiết lập.
+ Sử dụng trong giảng dạy và truy cập thông tin từ Internet để phong phú bài day.
+ Đưa bài giảng và down bài giảng trên trang web về bài giảng để trao đổi và học
tập kinh nghiệm.
II.3. Ứng dụng CNTT vào dạy học Địa Lí.

Thông qua máy vi tính được sử dụng như một phương tiện dạy học hiện đại vì
các tính năng ưu việt của nó:
- Máy vi tính có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức phong phú
như: kênh chữ (kí tự, chỉ số), kênh hình (biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, băng hình) và âm
thanh. Máy vi tính còn có khả năng mở rộng hình thức biểu diễn thông tin, tăng cường
khả năng trực quan hóa tài liệu, là phương tiện dạy học hấp dẫn và hữu hiệu đối với giáo
viên và học sinh.
- Máy vi tính có khả năng lưu trữ thông tin, nhờ có bộ chứa đựng khối lượng
thông tin lớn nên máy vi tính cho pháp thành lập ngân hàng dữ liệu sách giáo khoa và tài
liệu tham khảo. âua đó, giáo viên và học sinh có thể khai thác phục vụ cho nội dung bài
giảng và tra cứu nhằm mở rộng kiến thức.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

- Máy vi tính có khả năng xử lý thông tin với khối lượng lớn, thời gian nhanh
chóng và cho kết quả chính xác.
Thông qua mạng thông tin khổng lồ từ Internet:
- Truy cập các số liệu mới, tranh ảnh phục vụ giảng dạy.
- Trao đổi bài giảng thông qua các trang thư viện bài giảng trực tuyến.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG
DẠY ĐỊA LÍ 7 TẠI TRƯỜNG PTCS HÀ LÂU.
I.1. Vài nét về tình hình nhà trường.
I.1.1. Quy mô trường - lớp - học sinh:
- Tổng số học sinh toàn trường: 457 em, cụ thể:
+ Tiểu học: 290 học sinh.
+ THCS:167 học sinh;
- Khối 7:
+ có hai lớp: tổng số 42 em:


7A: 20 học sinh. (nữ 6 em)
7B: 22 học sinh. (nữ 11 em)

+ 100% là học sinh dân tộc thiểu số: Tày: 7 học sinh
Dao 35 học sinh.
I.1.2. Cơ sở vật chất:
Được sự quan tâm đầu tư của ngành và các cấp quản lý trong một vài năm học gần
đây nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị dạy học phục vụ công tác
giảng dạy như: máy chiếu đa năng:03 chiếc, máy vi tính để bàn: 26 bộ, máy tính xách
tay:1 chiếc, máy in Laser: 04 bộ, 01 máy photocoppy ... đặc biệt hiện nay trường đang
lắp đặt phòng máy riêng phục vụ cho giáo viên tập huấn, và giảng dạy cho học sinh.
II.1. Thực trạng công tác ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Địa lí tại trường
PTCS Hà Lâu.
Việc ứng dụng CNTT trong các giờ dạy địa lí đâu là khâu phục vụ đổi mới
phương pháp dạy học, nhằm nâng chất lượng giảng dạy của bộ môn. Việc ứng dụng


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

CNTT trong dạy học như thế nào để có hiệu quả nâng cao chất lượng giờ lên lớp là đòi
hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều công sức vào khai thác nội dung bài dạy, sưu tầm
tài liệu, học cách sử dụng một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học. Cần có sự sáng tạo
trong cách soạn giảng bằng giáo án điện tử nhằm tạo cho các em niềm vui thích với các
giờ dạy để nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy giúp tiết học thêm sinh động đồng thời thông
qua việc ứng dụng CNTT cập nhật những nguồn thông tin mới cùng với hệ thống tranh
ảnh và băng hình …giúp các em thêm yêu thích môn Địa Lí.
II.1.1 Ưu điểm:
* Cơ sở vật chất.

- Nhà trường có cơ sở vật chất tương đối đồng bộ: phòng học, phòng chức năng,
thiết bị thư viện…hàng năm được cấp trên trang bị mới.
- Đang triển khai lắp đặt 20 máy tính để bàn và sẽ đưa vào dạy tin học cơ bản
trong học kì II năm học 2010-2011.
- Với hai đường truyền internet chia thành 6 cổng kết nối hệ thống máy tính dọc
khu hiệu bộ.
- Ba máy chiếu đa năng, 1 laptop của nhà trường và khoảng 15 máy tính xách tay
của giáo viên tạo điều kiện cho ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao.
* Đội ngũ giáo viên
- 70% giáo viên có độ tuổi dưới 35: nhiệt tình trong công tác, sáng tạo trong
chuyên môn, có ý thức học tập nâng cao trình độ CNTT.
- Hầu hết giáo viên trong nhà trường đều có trình độ tin học từ loại A trở nên.
- 38/52 đổng chí giáo viên đăng ký soạn bài trên máy.
- Thường xuyên được triệu tập tham gia các lớp tập huấn CNTT do cấp trên tổ
chức.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

- Các đồng chí giáo viên tích cực sử dụng CNTT vào giảng dạy trong các tiết
chuyên đề, thao giảng và những tiết dạy thường ngày trên lớp. Năm học 2009-2010 có
khoảng 105 tiết có ứng dụng CNTT, có khoảng 15 tiết dạy Địa lí ở khối lớp 7
* Đối tượng học sinh.
- Các em thích thú với các tiết dạy có sử dụng CNTT.
- Hăng hái đăng ký tham gia học tập tìm hiểu về bộ môn Tin học.
II.1.2. Tồn tại.
- Số lượng các đồng chí giáo viên có trình độ Tin học thì cao song chất lượng còn
hạn chế.
- Kĩ năng khai thác mạng, xử lí các sự cố xảy ra như: mất điện, máy bị treo, không
kết nối của giáo viên còn yếu.

- Để soạn một tiết các ứng dụng CNTT đòi hỏi người giáo viên cần đầu tư nhiều
thời gian, công sức.
- Hầu hết các thôn khe bản của xã chưa có điện lưới quốc gia nên khả năng nắm
thông tin, tiếp cận CNTT của các em còn rất hạn chế.
II.1.3 Những bài học Địa Lí ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao chương trình lớp 7.
Nhiều bài trong chương trình địa lí 7 đều có thể ứng dụng được CNTT. Nhưng tập
trung chủ yếu vào một số bài đạt hiệu quả cao:
Bài 3: “ Quần cư và Đô thị hoá”
Bài 5: “Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm”
Bài 10: “ Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên môi trường đới nóng”
Bài 12: “ Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường đới nóng”
Bài 17: “Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hoà”
Bài 18: “ Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường ở đới ôn hoà”
Bài 20: “ Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc”
Bài 22: “ Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh”


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG CNTT TRONG
GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 7 TẠI
I. Các biện pháp.
Trong thực tế không phải bài nào cũng có thể sử dụng giáo án điện tử, chúng ta
cần phải biết chọn lọc các bài có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả
cao. Ngay từ đầu năm học giáo viên bộ môn phải có kế hoạch về việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy cho những bài nào? chương nào? khối nào? từ đó giáo viên sẽ chủ động
trong quá trình tìm kiếm tư liệu, thiết kế bài giảng điện tử.
Đối với bộ môn Địa Lí 7 khối THCS việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ thực
sự thích hợp với những dạng bài như: Bài ôn tập, Bài thực hành, các bài về cảnh quan
môi trường là những bài đòi hỏi sử dụng nhiều kênh hình, các bản đồ, biểu đồ các

Videos…
Giáo viên tuyệt đối không được lạm dụng CNTT vào giảng dạy. Cần tránh
khuynh hướng ứng dụng CNTT một cách hình thức, nặng về trình diễn, lớp học thụ
động bị cuốn theo các hiệu ứng làm loãng đi trọng tâm của bài học, không phải tiết học
nào cũng phải ứng dụng CNTT, các hiệu ứng CNTT phải đưa vào đúng nơi, đúng lúc,
phù hợp với tình huống sư phạm đặt ra.
Ứng dụng CNTT phải kết hợp tốt với các PPDH phát huy tính tích cực học tập
của học sinh như nêu vấn đề, thảo luận nhóm…
Trong quá trình ứng dụng CNTT đổi mới PPDH điều cần phải lưu ý là việc ứng
dụng CNTT vào dạy học cần kết hợp một cách hài hoà giữa ý tưởng thiết kế nội dung
bài giảng và kĩ thuật vi tính. Một mặt phải đảm bảo đặc trưng bộ môn, chuyển tải được
các đơn vị kiến thức cơ bản cần thiết, mặt khác phải đảm bảo tính thẩm mĩ khoa học và
thuận tiện trong việc sử dụng. Điều đó đòi hỏi khi thiết kế giáo án điện tử giáo viên cần
nắm bắt tính hệ thống và kết cấu của một bài giảng điện tử, những thông tin, hình ảnh,
đoạn phim phải được chọn lọc, phải thiết thực và phù hợp với nội dung bài giảng. Việc
sử dụng kênh màu, kênh chữ phải hài hoà, hợp lí rỏ ràng. Đồng thời lượng chữ và thông
tin trên một Slide cụ thể phải được trình bày một cách Lôgic, hợp lý và đảm bảo tính sư
phạm.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7

Đặc điểm nổi bật ở đa số các em học sinh hiện nay là tính năng động, sáng tạo và
yêu thích khám phá cái mới. Do vậy việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ
cho công tác học tập là điều nên làm để góp phần đổi mới phương pháp học tập của học
sinh hiện nay. Điều đó đòi hỏi phải trang bị những kiến thức, kỹ năng vi tính cơ bản cho
học sinh thông qua bộ môn tin học ở trường phổ thông. Để phát huy năng lực tự học và
sáng tạo của học sinh.
Mỗi giáo viên bộ môn phải xây dựng cho mình một kho thư viện tư liệu điện tử
nhằm hoàn thiện dần bộ giáo án điện tử của mình.

Nên qui định trang với hai nền màu khác nhau, hoặc hai lọai màu chữ khác nhau
để phân biệt phần cần ghi bài và những phần khác. Cỡ chữ tối thiểu đưa lên trình chiếu
24 và font Times New Roman. Nội dung đưa lên mỗi trang phải ngắn gọn , súc tích, có
chọn lọc để nội dung bài không bị loãng.
Cũng cần phải xác định rằng, dù có chuẩn bị một bài soạn giáo án điện tử chu đáo
đến mấy thì tiết dạy có thành công hay không còn phụ thuộc vào tính linh hoạt, khả năng
tổ chức cho học sinh hoạt động, tự làm việc, tìm tòi kiến thức của người giáo viên. Vì
phát huy tính chủ động, sáng tạo của của các em luôn là linh hồn của phương pháp dạy
học đổi mới.
II. Bài dạy minh hoạ về ứng dụng CNTT vào trong dạy học Địa Lí.
Sử dụng trình diễn Powerpoint vào bài dạy.Trong bài dạy kết hợp sưu tầm tư
liệu trên mạng Internet.
Bài 45: Kinh tế Trung và Nam Mĩ(tt)- Địa 7.


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7


Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7



Ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy Địa Lí 7


×