Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

SangT4_To1_A1K68_Nhom1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.7 KB, 29 trang )

SEMINAR
ĐỌC HIỂU VÀ PHÂN TÍCH BÀI BÁO KHOA HỌC

ARTICLE
Reading Comprehenson

Analysis

Practice

ANALYSIS
Người thực hiện: Nhóm 1

Tổ 1 – A1K68


KẾT CẤU

1

2

Tóm tắt

Phân tích,

nội dung bài báo.

đánh giá bài báo.

2




1

Tóm tắt nội dung
TITLE

 Thuốc/phác đồ được so sánh.
 Nêu tên loại nghiên cứu được sử dụng.

BACKGROUND

CONCLUSION

 Nhận xét pp CUA.
 Chốt lại phương án tối ưu.

RESULT

 Trình bày các số liệu thu được.
 Phân tích số liệu.
 Đưa ra phương án tối ưu.

 Giới thiệu pp hóa trị liệu và BSC.
 Nêu mục tiêu nghiên cứu.

METHOD

 Mô tả cách tiến hành, nguồn lấy dữ liệu, cách lấy
và xử lý dữ liệu,...



TITLE

“COST- UTILITY ANALYSIS OF BEST SUPPORTIVE CARE VERSUS ONCOPLATIN AND ONCOTAXEL IN THE TREATMENT OF RECURRENT
METASTATIC BREAST CANCER.”

“Phân tích chi phí thỏa dụng giữa BSC với Oncoplatin và Oncotaxel trong điều trị ung thư vú di căn tái phát.”

4


BACKGROUND

-

Oncoplatin và Oncotaxel đã được sử dụng để giúp kéo dài cuộc sống của những bệnh nhân ung thư vú di căn tái phát.

-

Tuy nhiên, hai thuốc này làm giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

-

Thay thế cho phương pháp hóa trị liệu là phương pháp chăm sóc hỗ trợ tốt nhất, bao gồm các biện pháp giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái.

-

Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh chi phí thỏa dụng của phương pháp điều trị hóa trị liệu Oncoplatin - Oncotaxel và BSC trên đối tượng là bệnh
nhân ung thư vú di căn tái phát.


5


METHOD

- Địa điểm thực hiện: ba phòng khám ung thư thuộc cùng một hệ thống chăm sóc sức khỏe đa bệnh viện, đa phòng khám.
- Chỉ số thỏa dụng:
+ Được tổng hợp thông qua phương pháp đánh đổi thời gian (TTO).
+ Nguồn lấy số liệu: y tá khoa ung thư và bệnh nhân không bị ung thư.
- Dữ liệu về điều trị và thời gian sống được thu thập trong 3 năm từ sự phân tích hồi quy các bảng số liệu ở ba phòng khám ung thư.

6


RESULT

-

Phác đồ hóa trị liệu cung cấp số ngày sống dài hơn, nhưng chỉ số thỏa dụng lại thấp hơn BSC.

-

Khi thời gian sống được điều chỉnh để phục vụ các mục tiêu điều trị khác nhau thì việc sử dụng BSC trội hơn so với cả hai phương pháp hóa trị
liệu do chi phí thấp hơn và QALY ước tính cao hơn.

-

Phép phân tích độ nhạy được tiến hành bằng cách giảm chi phí ước tính thông qua sử dụng tỷ lệ chi phí/ phí 0.83 : 1 và bằng cách thay đổi số
ngày sống với khoảng tin cậy là 95%.


7


CONCLUSION

- Có một số điểm hạn chế đối với nghiên cứu này.
- So với các nghiên cứu trước đó, việc sử dụng BSC đã được cho thấy là ít tốn kém hơn so với sử dụng phương pháp hóa trị liệu để cải tiến việc
điều trị ung thư.
- Mặc dù BSC có thể không có hiệu quả như hóa trị liệu trong các biện pháp truyền thống của hiệu quả (eg, thời gian sống, thời gian sống bệnh
không tiến triển,..) nhưng khi việc ưu tiên cho một phương pháp điều trị ít độc hại có ảnh hưởng đến việc quyết định thì BSC có thể trở thành điều trị
được ưu tiên lựa chọn, cần được cân nhắc như một lựa chọn.

8


2

Phân tích, đánh giá.

Tiêu đề bài báo

Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Ưu nhược điểm

Chi phí


Kết luận

Mô tả chiến lược

Lựa chọn pháp đồ hợp lý

Giả định

Hiệu quả đầu ra

Điều chỉnh chi phí

Quan điểm nghiên cứu

Phân tích độ nhạy

Ngoại suy


Tiêu đề

Thuốc/ phác đồ nào được so sánh

Tiêu đề hoàn chỉnh

Loại nghiên cứu nào được sử dụng


Tiêu đề


“ Cost- utility analysis of best supportive care verus Oncoplatin and Oncotaxel in the treatment of recurrent metastatic breast cancer.”
“ Phân tích chi phí- thỏa dụng của Chăm sóc sức khỏe tốt nhất với Oncoplatin và Oncotaxel trong điều trị ung thư vú di căn tái phát.”

-

Thuốc/ phác đồ được so sánh:

+ Best sopportive care
+ Oncoplatin and Oncotaxel

-

Lĩnh vực nghiên cứu: treatment of recurrent metastatic breast cancer.

-

Loại nghiên cứu được sử dụng: Cost- utility analysis.

Tiêu đề bài báo hoàn chỉnh.


Mục tiêu nghiên cứu

“The objective of this study was to compare the costs and utility of two chemotherapy treatments Oncoplatin and Oncotaxel, with those of BSC in patients with
recurrent mecastatic breast cancer.”
“Mục tiêu của nghiên cứu này là để so sánh chi phí và thỏa dụng của hai phương pháp điều trị hóa trị liệu Oncoplatin và Oncotaxel với phương pháp BSC ở bệnh
nhân ung thư vú di căn tái phát.”

Mục tiêu rõ ràng.



Lựa chọn pháp đồ hợp lý

Đang sử dụng thông dụng nhất.

Thuốc/ phác đồ được lựa chọn để so sánh.

Có hiệu quả nhất thời điểm hiện tại.


Lựa chọn pháp đồ hợp lý

- “Two agents, Oncoplatin and Oncotaxel, have been used to help prolong the lives of these patients.”
“Hai chất Oncoplatin và Oncotaxel, đã được sử dụng để giúp kéo dài cuộc sống của những bệnh nhân này.”



Đây là phác đồ đang được sử dụng và có hiệu quả ở thời điểm hiện tại.

- “Some would argue that the small increase in life expectancy from these agents might not be worth the tradeoff in suffering from the adverse effects of the agents during the
treatment period. Instead of chemotherapy palliative treatments such as best supportive care (BSC), have been suggessted as an option.”



Lý lẽ của tác giả để giải thích cho sự lựa chọn phác đồ của mình trong nghiên cứu.

Phác đồ so sánh hợp lý.


Mô tả chiến lược


- Phương diện so sánh

Chỉ số thỏa dụng
Utility scores

Số ngày sống
Survival days
Phí điều trị
Treatment charge


Mô tả chiến lược

-

Thu thập dữ liệu từ ba phòng khám thuộc

cùng hệ thống chăm sóc sức khỏe.

⇒ Nêu được nguồn lấy dữ liệu.


Chỉ số thỏa dụng

+ Được tính bằng phương pháp đánh đổi thời gian.
+ Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân không bị ung thư
và y tá khoa ung thư.

⇒ Nêu được đối tượng nghiên cứu.



Mô tả chiến lược

-

Dữ liệu điều trị và thời gian sống được thu thập trong vòng 3 năm qua từ một phân tích hồi cứu các biểu đồ ở ba phòng khám ung thư.

⇒ Nêu được thời gian sử dụng thuốc nhưng chưa nêu được liều dụng cụ thể.


Dữ liệu điều trị bao gồm việc sử dụng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng như phòng thí nghiệm, X- quang,....



Phí (charges) được liệt kê bởi hệ thống chăm sóc sức khỏe năm 2006 đã được sử dụng để ước tính chi phí hiện tại cho mỗi dịch vụ hay thủ
tục.

⇒ Nêu được cách lấy và xử lý số liệu.

Bài báo chưa mô tả chiến lược so sánh chi tiết ở mức độ lặp lại nghiên cứu.


Quan điểm nghiên cứu

 Bài báo chưa chỉ ra được quan điểm nghiên cứu.
 Dựa trên cách tính toán và các phương diện so sánh, nhận định quan điểm nghiên cứu là theo quan điểm của bệnh nhân.




Số ngày sống



Chỉ số thỏa dụng



Chi phí điều trị (charge)


Phương pháp nghiên cứu

-

Loại nghiên cứu: CUA – phân tích chi phí thỏa dụng.

-

Chỉ tiêu đánh giá: chi phí cho một năm sống được điều chỉnh chất lượng – QALY.

-

Có kết hợp với CEA – phân tích chi phí hiệu quả.


Chi phí

Trên quan điểm của bệnh nhân
- Chi phí đã được đưa vào phân tích: chi phí điều trị.

- Chi phí được đưa vào tính toán:
+ Chi phí hiệu quả:



Các chi phí quan trọng đã được đưa vào tính toán.



Chi phí cần cho 1 năm sống.



Các chi phí được đưa vào tính toán phù hợp với



Chi phí gia tăng cho một năm sống.

+ Chi phí thỏa dụng:



Chi phí trung bình cho 1 QALY.



Chi phí gia tăng cho 1 QALY.

quan điểm nghiên cứu.



Chi phí

-

Các chi phí: chi phí của người nhà bệnh nhân,

chi phí ăn ở, đi lại trong quá trình điều trị,… không
được tính đến và không giải thích lí do.

-

Khoảng thời gian tính chi phí: 3 năm

⇒ Có hợp lý, do đây là bệnh mãn tính gồm nhiều giai đoạn phát triển.


Hiệu quả đầu ra

BSC

ONCOPLATIN

ONCOTAXEL

Số ngày sống

130


160

200

Chỉ số thỏa dụng

0,6

0,35

0,35

0,61

0,32

0,32

O = 0.21 QALY

O = 0.19 QALY

O = 0.15 QALY

P = 0.22 QALY

P = 0.17 QALY

P = 0.14 QALY


$5000 ($1000)

$10,000 ($2000)

$7000 ($2000)

(y tá khoa ung thư)

Tính lâm sàng

Chỉ số thỏa dụng

( BN không ung thư)
QALY

Tính nhân văn
Chi phí điều trị

Tính kinh tế

Lựa chọn đầu ra phù hợp với loại nghiên cứu.


Điều chỉnh chi phí

- “Charges listed by the health care system in 2006 were used to estimate current costs for each service or procedure.”

- “Chi phí thiết lập bởi hệ thống chăm sóc sức khỏe trong năm 2006 đã được sử dụng để ước tính chi phí hiện tại cho mỗi dịch vụ hoặc quy
trình.”
=> Khoảng thời gian nghiên cứu là 3 năm. Tuy nhiên bài báo không đưa ra điều chỉnh chi phí từ quá khứ về hiện tại.



Giả định

-

“the clinic’s cost-to-charge ratio of 0.83:1”. ( tỷ lệ chi phí bệnh viện : chi phí cần trả là 0.83:1)

⇒ Giả định này là chưa hợp lý vì chi phí chi trả phải lớn hơn nhiều so với chi phí của bệnh viện.
- Ví dụ:

Loại chi phí

Quan điểm
Bệnh nhân

Bệnh viện

Thuốc

500

0

Taxi

300

0


Thức ăn

100

0

0

500

Mất NSLĐ

500

0

Tổng

1400

500

Chi phí điều trị

=> Tỷ lệ là 0.36/1


Phân tích độ nhạy

- “Sensitivity analyses were conducted by reducing cost estimates using the clinic’s cost-to-charge ratio of 0.83:1 and by varying the days of survival by their

95% confidence intervals.”
“Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách giảm chi phí dự tính thông qua sử dụng tỷ lệ chi phí/phí (charge) 0.83:1 ( cost là chi phí của phòng khám, còn
charge là giá phải trả cho phòng khám đó. Người ta sẽ nhân charge với 0.83 để ra cost ) và thay đổi những ngày sống trong khoảng tin cậy 95%.”

⇒ Nghiên cứu thực hiện trên 2 biến có giá trị dao động là chi phí và số ngày sống.
⇒ Có thực hiện nghiên cứu trên giả định.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×