Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận hạn ngạch nhập khẩu và 1 biện pháp quản lý nhập khẩu liệu có còn phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.55 KB, 14 trang )

Hạn ngạch nhập khẩu Một biện pháp quản lý nhập khẩu
liệu có còn phù hợp?
Phần I - Tổng quan
1. Khái niệm chung về hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc về số lợng hoặc giá trị mộ mặt hàng
nào đó đợc nhập khẩu nói chung hoặc từ một thị trờng nào đó, trong một thời gian nhất
định (thờng là 1 năm).
Hạn ngạch nhập khẩu thờng là 1 hình thức hạn chế về số lợng và thuộc hệ thống
giấy phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đợc quy định cho 1 loại sản phẩm
đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra 1 định ngạch (tổng định ngạch) nhập khẩu mặt hàng đó
trong một khoảng thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến.
Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trờng thì hàng hoá đó chỉ đợc nhập
khẩu từ nớc (thị trờng) đã định với số lợng bao nhiêu, trong thời gian bao lâu.
Thờng hạn ngạch nhập khẩu đợc áp dụng bằng cách cấp giấy phép nhập khẩu cho
một số công ty. Mỗi doanh nghiệp đợc phép phân bổ một số lợng tối đa các mặt hàng
trong 1 năm.
2. Tác động tích cực của hạn ngạch nhập khẩu
- Bảo hộ sản xuất trong nớc, ngăn chặn hàng nhập khẩu từ nớc ngoài vào.
- Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ : cải thiện cán cân buôn bán hoặc cán cân thanh
toán.
- Thực hiện các cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài.
- So với thuế quan, sự bảo hộ bằng hạn ngạch mang lại hiệu quả chắc chắn hơn, bởi vì
ảnh hởng của việc tăng thuế nhập khẩu đối với số lợng hàng hoá có thể nhập khẩu phụ
thuộc vào sự co giãn về giá cả của những hàng hoá này. Nhng với chế độ hạn ngạch thì
số lợng hoặc giá trị nhập khẩu đã đợc khống chế, do đó không thể biến động, trừ khi có
sự thay đổi về chính sách.
Nhận thấy đợc những mặt tích cực mà hạn ngạch nhập khẩu mang lại, các Chính
phủ đã áp dụng biện pháp này trong một thời gian nhất định để bảo vệ các ngành sản
xuất của nớc mình.
3. Tác động tiêu cực của hạn ngạch nhập khẩu
- Làm tăng giá cả hàng hoá trong nớc cao hơn so với giá quốc tế.


Hạn ngạch giống nh thuế nhập khẩu luôn luôn nâng giá hàng nhập khẩu trên thị trờng nội
địa vì hạn ngạch nhập khẩu ảnh hởng đến mức cung nên giá cân bằng sẽ cao hơn trong
điều kiện thơng mại tự do. Tác động này của hạn ngạch cho phép các nhà sản xuất kém
hiệu quả, sản xuất ra một sản lợng cao hơn so với trong điều kiện thơng mại tự do. Từ đó
đa đến hiện tợng độc quyền kinh doanh và sự trì trệ của các doanh nghiệp trong nớc.
- Hạn ngạch mang tính hành chính, không có sự bình đẳng công khai nên tạo ra tính
chất độc quyền.
- Tính dự báo của hạn ngạch thấp.
Những căn cứ cho Chính phủ để xác định hạn ngạch nhập khẩu là:

1


-

+ Nhu cầu trong nớc (nhu cầu có khả năng thanh toán)
+ Trình độ sản xuất của mặt hàng nhập khẩu
+ Cam kết của các Chính phủ : thực hiện qua các hiệp định ký kết với nhau
Hạn ngạch cũng dẫn tới sự lãng phí của cải xã hội.

4. Xu hớng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu
Trớc những tác động tiêu cực mà hạn ngạch nhập khẩu mang lại cho nền kinh tế
cũng nh xã hội; ngày nay, các nớc trên thế giới đều có xu hớng thôi không áp dụng hạn
ngạch nhập khẩu đối với các mặt hàng nhập khẩu nữa mà thay vào đó, xuất hiện một xu
thế mới đó là áp dụng các biện pháp bảo hộ phi thuế quan khác. Ví dụ nh : hạn ngạch
thuế quan, hàng rào kỹ thuật thơng mại và các biện pháp vệ sinh dịch tễ, v.v

2



Phần IIThực trạng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu trên thế giới và
ở việt nam
I- Tình hình sử dụng hạn ngạch nhập khẩu trên thế giới
1. Quy định của WTO về hạn ngạch nhập khẩu
Điều XI GATT/1994 quy định các nớc thành viên không đợc sử dụng hạn ngạch
nhập khẩu với lý do là nó làm ảnh hởng nhiều đến thơng mại thế giới. Biện pháp này bị
cấm sử dụng bởi 2 lý do chủ yếu sau:
Một là, các biện pháp định lợng (hạn ngạch nhập khẩu) nói riêng và các biện pháp
phi thuế quan nói chung không thể hiện tính minh bạch nh thuế quan do tính pháp lý
không cao bằng thuế và thời gian quy định thông thờng chỉ trong vòng 1 năm.
Hai là, hạn ngạch và các biện pháp hạn chế định lợng dễ biến tớng hơn thuế quan.
Nhiều khi chỉ cần thay đổi tên gọi nhng thực chất bên trong của nó vẫn chỉ là hạn ngạch
(VD : Các biện pháp quản lý theo kế hoạch định lợng, quản lý theo cơ quan chuyên
ngành, ).
Tuy nhiên, tại điều XVIII GATT/1994, WTO vẫn cho phép đợc sử dụng hạn
ngạch trong những trờng hợp đặc biệt nh:
- áp dụng hạn ngạch nhằm hạn chế tạm thời, ngăn ngừa, khắc phục sự khan hiếm
trầm trọng về lơng thực, thực phẩm hay các sảm phẩm thiết yếu khác.
- áp dụng hạn ngạch nhằm bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh
toán của nớc mình. Khi sự thâm hụt nghiêm trọng về dự trữ tiền tệ, hoặc có một số dự trữ
quá ít, cần thiết phải nâng mức dự trữ lên một mức hợp lý.
- Các nớc đang phát triển có thể áp dụng hạn chế số lợng trong chơng trình trợ giúp
của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển kinh tế, hoặc hạn chế để bảo vệ cho một số ngành
công nghiệp.
Ngoài ra còn đợc áp dụng trong các trờng hợp nh: bảo vệ đạo đức xã hội, bảo vệ sức
khoẻ con ngời, bảo vệ động thực vật quý hiếm, xuất nhập khẩu vàng bạc, tài sản quốc gia
liên quan đến văn hoá nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm.
Khi sử dụng hạn ngạch, WTO yêu cầu các quốc gia thành viên phải thực hiện các
điều kiện kèm theo nh:
- Thực hiện biện pháp này phải kèm theo việc hạn chế sản xuất hay tiêu dùng trong

nớc.
- Cam kết không làm ảnh hởng tới lợi ích của các nớc thành viên khác, đồng thời
phải dần dần nới lỏng biện pháp này khi kinh tế đã khôi phục, sau đó dỡ bỏ hoàn toàn
nhằm thực hiện nguyên tắc chung của WTO.
- Do tính pháp lý không cao và thời gian thông thờng chỉ một năm trở lại, nên khi
tiến hành áp dụng hạn ngạch. Các quốc gia phải thông báo thời gian cụ thể và những thay
đổi nếu có.
2. Thực tế áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu của EU
Theo quan điểm của các nớc EU, hạn ngạch nhập khẩu là sự hạn chế về số lợng
hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu và đợc sử dụng để điều chỉnh nguồn cung. Biện pháp hạn

3


ngạch đang đợc thay thế dần bằng các biện pháp thuế quan. EU sử dụng hạn ngạch chủ
yếu đối với 2 mặt hàng chủ yếu là hàng dệt may và hàng nông sản.
Đối với hàng dệt may, hạn ngạch phổ biến nhất ở EU là hạn ngạch vế số l ợng, loại
hạn ngạch này giảm xuống theo Điệp định Đa sợi (MFA) và gần đây là Hiệp định đối với
hàng dệt may ATC/WTO. Theo hiệp định dệt may (ATC) mới này thì tất cả các quốc gia
và WTO cam kết sẽ tiến hành huỷ bỏ dần hạn ngạch cho đến năm 2005 khi đó tất cả các
hạn ngạch đối với hàng dệt may sẽ đợc hoàn toàn bãi bỏ.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nh đã đề cập ở trên, hạn chế số lợng đã dần đợc
EU thay thế bằng thuế quan. Đối với hàng nông sản, hiện nay EU sử dụng rào cản kỹ
thuật và các biện pháp kiểm dịch là chủ yếu, chỉ có riêng mặt hàng gạo EU có áp dụng
một số những hạn ngạch u đãi cho một số nớc nhất định. Nhu cầu nhập khẩu gạo của EU
không nhiều, mỗi năm nhập khẩu khoảng 150 ngàn tấn gạo và ngũ cốc từ các nớc thành
viên của WTO. Do phải thực hiện kết quả vòng đàm phán Urugoay, nên trong số đó EU
dành 36 nghìn tấn miễn thuế, 20 nghìn tấn thuế suất 88 euro/tấn, 71 nghìn tấn thuế suất
28 euro/ tấn cho nớc Mỹ, Australia, Thái Lan và Guanne. Mỗi năm EU chỉ dành khoảng
100 nghìn tấn cho mọi xuất xứ với mức thuế 28 euro/ tấn, còn lại đánh thuế suất rất cao

khoảng 416 euro/ tấn đối với gạo nguyên hạt và 128 euro/ tấn đối với gạo rẫy. Việt Nam
chỉ có thể tham gia xuất khẩu vào 100 nghìn tấn với mức thuế suất 128 euro/tấn nói trên.
Do vậy ngoài các rào cản kỹ thuật và kiểm dịch, việc điều chỉnh hoạt động nhập khẩu
hàng nông sản vào EU vẫn đợc thực hiện thông qua hệ thống thuế và giá khởi điểm.
3. Thực tiễn áp dụng hạn ngạch nhập khẩu ở Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nớc có nền kinh tế phát triển nhanh và mạnh nhất trên thế giới, là một cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là một trong những thành viên sáng
lập của GATT (WTO ngày nay). Mặc dù phần lớn các ngành sản xuất của Mỹ có tiềm
năng rất lớn, hàng hoá của Mỹ cũng chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ hàng hoá của các
nền kinh tế khác nh EU, Nhật Bản hay Trung Quốc, v.v Do đó Chính phủ Mỹ cũng sử
dụng một số biện pháp để bảo vệ nền sản xuất trong nớc cũng nh nâng sức cạnh tranh
của hàng hoá mình trên thị trờng thế giới, ví dụ nh biện pháp sử dụng hạn ngạch nhập
khẩu.
Phần lớn hạn ngạch nhập khẩu của Mỹ do Cục Hải quan của nớc này quản lý. Hạn
ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ đợc chia làm 2 loại chính:
3.1- Hạn ngạch thuế quan (Tarriff-rate quota)
Hạn ngạch thuế quan quy định số lợng của mặt hàng đó đợc nhập vào với mức thuế
giảm trong một thời gian nhất định. Không có hạn chế về số lợng nhập vào đối với mặt
hàng này, nhng số lợng nhiều trên mức quota cho thời gian đó sẽ bị đánh thuế nhập khẩu
cao hơn nhiều thậm chí nhiều lần so với mức thuế trong hạn ngạch. Trong đa số các trờng
hợp thì các hàng hoá xuất khẩu của các nớc thuộc khối XHCN (trớc đây) không đợc hởng u đãi của hạn ngạch theo mức thuế.
Các mặt hàng chịu hạn ngạch thuế quan bao gồm:
- Sữa và kem không đặc hoặc không đờng hay các chất ngọt khác, với lợng chất béo
theo trọng lợng vợt quá 1% nhng không quá 6%.
- Ethyl alcohol
- Olive
- Satsuma (mandarin)
- Cá ngừ

4



- Bông
- Lúa mỳ
- Một số mặt hàng thuộc các nớc NAFTA (Mexico, Canada)
- Một số mặt hàng theo quy định của WTO
- Một số mặt hàng nông sản theo hiệp định Hoa Kỳ Israel.
3.2- Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute quota)
Đây là hạn ngạch giới hạn về số lợng, tức là số lợng hàng hoá vợt quá hạn ngạch
cho phép sẽ không đợc nhập vào Mỹ trong thời gian của hạn ngạch. Một số quota là áp
dụng chung, còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số nớc. Hàng nhập quá số lợng
theo quota sẽ phải tái xuất hoặc lu kho trong suốt thời hạn của quota, cho đến khi bắt đầu
thời hạn quota mới.
Các mặt hàng chịu hạn ngạch tuyệt đối là:
- Thức ăn gia súc có thành phần sữa hoặc các sản phẩm sữa;
- Sản phẩm thay thế bơ có chứa 45 % bơ béo theo HTS 2160.90.15 và bơ từ dầu ăn;
- Bơ pha trộn, trên 55.5% nhng không quá 45% trọng lợng là bơ béo;
- Pho mát làm từ sữa cha thanh trùng để thời gian cha quá 9 tháng;
- Sữa khô theo HTS 9904.10.15;
- Sữa khô chứa 505% hoặc ít hơn trọng lợng là bơ béo;
- Chocolate crumb và các sản phẩm liên quan có chứa trên 505% trọng lợng là bơ
béo;
- Chocolate crumb chứa 505% hoặc ít hơn trọng lợng bơ béo;
- Ethyl alcohol và các sản phẩm dùng chất này trong nhiên liệu nhập từ vùng Caribe
và các vùng lãnh thổ phụ thuộc Hoa Kỳ theo HTS 9901.00.50;
- Thịt từ Australia và New Zealand;
- Sữa và kem dạng lỏng hay đông lạnh, tơi hoặc chua (từ New Zealand).
Thủ tục hải quan thông thờng áp dụng cho các hàng hoá khác cũng đợc áp dụng cho
hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch.
Mức thuế quan hạn ngạch thờng đợc tính trên số lợng hàng hoá khác đợc nhập từ
đầu kỳ áp dụng hạn ngạch cho đến khi ngời ta thấy là lợng hàng nhập đã chiếm gần hết

hạn ngạch. Sau đó Giám đốc Hải quan quận sẽ đợc chỉ thị phải yêu cầu chó dặt cọc số
tiền thuế tạm tính với mức thuế dành cho lợng hàng vợt quá hạn ngạch và phảo báo cáo
thời gian nhập khẩu chính thức của mỗi lần nhập hàng. Sau đó sẽ có một thông báo cuối
cùng về ngày giờ mà hạn ngạch nhập khẩu đã dùng hết và tất cả các Giám đốc Hải quan
quận sẽ đợc thông báo về việc đó.
Một số hạn ngạch tuyệt đối thờng hết ngay sau khi bắt đầu thời hạn áp dụng hạn
ngạch. Do đó, mỗi hạn ngạch thờng đợc tuyên bố chính thức vào 12h tra, hoặc vào các
khoảng thời gian tơng ứng ở các múi giờ khác nhau vào một ngày ấn định. Khi tổng số lợng hàng hoá nhập vào lúc bắt đầu thời hạn áp dụng hạn ngạch mà vợt quá hạn ngạch, thì
hàng hoá sẽ đợc giải phóng theo cách tính thuế trên cơ sở theo tỉ lệ giữa tổng số hàng đợc
nhập theo hạn ngạch và số lợng thực sự nhập khẩu. Điều này đảm bảo việc phân bổ hạn
ngạch công bằng.
Hàng hoá không đợc coi là nhập khẩu với mục đích xin u tiên theo hạn ngạch cho
đến tận khi hồ sơ tóm tắt việc nhập khẩu hoặc đơn xin rút lui hàng ra khỏi kho ngoại
quan để tiêu thụ đợc trình theo đúng thủ tục và hàng hoá đã nằm trong phạm vi cảng
khẩu.

5


4. Thực tiễn áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu tại Nhật Bản
Tại Nhật Bản, hạn ngạch nhập khẩu đợc tính toán trên cơ sở dự đoán nhu cầu về
hàng hoá và khả năng sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc. Vào đầu và giữa năm tài
chính (từ tháng 4 năm trớc đến tháng 4 năm tiếp theo), Bộ Công nghiệp và Ngoại thơng
(MITI) Nhật Bản phê chuẩn những mặt hàng nhập khẩu theo quy chế hạn ngạch đợc ghi
rõ trong thông báo nhập khẩu. Trong thông báo nhập khẩu hàng năm của MITI có quy
định rõ trình tự các bớc để xin hạn ngạch cho một mặt hàng hay một nhóm mặt hàng.
Khi nhập khẩu các mặt hàng có quy định hạn ngạch, nhà nhập khẩu phải xin đợc hạn
ngạch nhập khẩu trớc của MITI, thì mới xin đợc giấy phép của ngân hàng quản lý ngoại
hối hay của các cơ quan quản lý khác. Ví dụ, vào năm 1995, ở Nhật Bản có 66 mặt hàng
đợc quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu.

Hạn ngạch nhập khẩu tại Nhật Bản đợc phân cho các nhà nhập khẩu theo một trong
các chế độ sau:
Chế độ theo dõi, thực hiện việc phân bổ hạn ngạch. Theo chế độ này, hạn ngạch đợc phân bổ cho nhà nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ hạn ngạch nhập khẩu của họ trong thời kỳ
trớc đó so với tổng trị giá hay khối lợng của hạn ngạch của nhóm hay một mặt hàng.
Chế độ theo dõi thực hiện việc thông quan. Theo chế độ này, hạn ngạch đợc phân
bổ căn cứ vào tổng số lợng hay trị giá hạn ngạch dự tính hoặc đã thực hiện của thời gian
trớc đó của nhà nhập khẩu.
Chế độ thông báo chính thức. Theo chế độ này, các cơ quan nhà nớc quy định trớc
cho nhà nhập khẩu các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch. Mức hạn ngạch đợc quy định
trớc này đợc ghi rõ trong các thông báo chính thức gửi cho các nhà nhập khẩu.
Chế độ theo đơn đặt hàng. Hạn ngạch phân bổ căn cứ vào số lợng hay trị giá hàng
đã đợc đặt mua bởi ngời tiêu dùng cuối cùng.
Chế độ theo đầu doanh nghiệp. Theo chế độ này, số lợng hay trị giá hạn ngạch đợc
phân bổ bình đẳng cho các nhà nhập khẩu. Chế độ này thờng đợc dùng đi đôi với một
trong hai chế độ theo dõi trên.
Chế độ Olympic ai xin trớc cấp trớc. Hạn ngạch nhập khẩu đợc phân theo nguyên
tắc ai xin trớc đợc cấp trớc cho đến khi đạt đợc một nửa số lợng hay trị giá cụ thể nào
đó. Chế độ phân bổ hạn ngạch nhập khẩu này thờng áp dụng cho các nhà nhập khẩu có
tài liệu thông quan cho một mặt hàng cụ thể nào đó trong một thời gian nhất định trong
quá khứ và nhà nhập khẩu này đã ký hợp đồng nhập khẩu mặt hàng đó.
Chế độ đồng thuận của các quan chức về phân bổ hạn ngạch. Theo chế độ này, các
quan chức của MITI và các bộ khác sẽ bàn bạc để quyết định hạn ngạch phân bổ cho các
nhà nhập khẩu.
II- Hạn ngạch nhập khẩu ở Việt Nam
1. Tình hình chung
Những năm trớc đây Việt Nam cũng đã sử dụng biện pháp hạn ngạch khá phổ biến
đối với cả hàng xuất và hàng nhập khẩu. Nhng sau năm 1995, bắt đầu chuyển sang biện
pháp chỉ quản lý hàng nhập. Từ năm 2001, theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày
4/4/2001 của Thủ tớng Chính phủ, thì biện pháp mang tên là hạn ngạch coi nh không
còn. Tuy nhiên trên thực tế những biện pháp tơng đơng hạn ngạch vẫn đợc sử dụng đối

với một số mặt hàng nhập khẩu.

6


Một số biện pháp tơng đơng hạn ngạch
Năm
1996

Tên gọi
Các mặt hàng có liên quan
đến các cân đối lớn của
nền kinh tế quốc dân.

1997

Các mặt hàng có liên quan
đến các cân đối lớn của
nền kinh tế quốc dân.
Các vật t, hàng hoá đợc
đáp ứng chủ yếu bằng
nguồn sản xuất trong nớc.
Hàng hoá, vật t nhập khẩu
có cân đối với sản xuất và
nhu cầu trong nớc

1998

1999


Hàng hoá nhập khẩu có
điều kiện (giấy phép của
Bộ Thơng mại)

2000

Hàng hoá nhập khẩu có
giấy phép của Bộ Thơng
mại

1.
2.
3.
4.
5.
1.
2.

Danh mục mặt hàng
Xăng dầu
Phân bón
Xi măng
Đờng
Thép xây dựng
Xăng dầu
Phân bón

1. Xi măng
2. Đờng ăn
3. Sắt, thép, phôi thép

1. Xăng dầu
2. Phân bón
3. Thép xây dựng các loại
4. Xi măng các loại
5. Giấy viết, giấy in các loại
6. Kính xây dựng
7. Đờng tinh luyện, đờng thô
8. Rợu
1. Xăng dầu
2. Phân bón
3. Xe 2 bánh, 3 bánh gắn máy và linh
kiện lắp ráp đồng bộ
4. Ô tô du lịch dới 15 chỗ
5. Một số chủng loại thép
6. Xi măng đen
7. Đờng tinh luyện, đờng thô
8. Giấy viết, giấy in các loại
9. Kính xây dựng
10. Rợu
1. Gạch ceramic và granit có kích thớc dới 400x400mm
2. Xi măng Poóclăng, clinker
3. Kính màu, kính trắng phẳng có độ dày
từ 1,5-12mm
4. Giấy in báo, giấy viết không tráng
5. Một số chủng loại thép xây dựng
6. Dầu thực vật tinh chế dạng lỏng
7. Đờng tinh luyện, đờng thô
8. Xe 2 bánh, 3 bánh gắn máy và linh
kiện lắp ráp đồng bộ, máy, khung xe
9. Ô tô từ 16 chỗ ngồi chở xuống


7


Hạn ngạch nhập khẩu Việt Nam đã áp dụng
Mặt hàng

Mức hạn chế số lợng áp Mức hạn chế số lợng áp
dụng năm 1997
dụng từ 1999
Ô tô chở khách dới 12 chỗ 3.000 chiếc
Cấm nhập (áp dụng với ô
tô dới 16 chỗ ngồi từ năm
2000)
Xe tải, xe khách loại khác 30.000 chiếc
Giấy phép nhập khẩu
Xe 2 bánh gắn máy 350.000 chiếc
Cấm nhập khẩu
nguyên chiếc và linh kiện
Các doanh nghiệp trong nlắp ráp xe 2 bánh gắn máy
ớc có đầu t sản xuất, lắp
ráp xe 2 bánh gắn máy
dạng IKD, theo năng lực
sản xuất phù hợp với giấy
phép kinh doanh đã cấp
Thép xây dựng
500.000 tấn
Giấy phép nhập khẩu
Phôi thép
900.000 tấn

Giấy phép nhập khẩu
Xi măng
500.000-700.000 tấn
Chỉ áp dụng giấy phép
nhập khẩu đối với xi măng
đen.
Clinke
1.100.000 tấn
Giấy phép nhập khẩu
Giấy in chất lợng cao, 20.000 tấn
Giấy phép nhập khẩu
giấy carton, duplex
Đờng
10.000 tấn đờng RE cấm Giấy phép nhập khẩu
nhập các loại đờng khác

2. Đánh giá những tác động của biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch
trong một số ngành ở Việt Nam và khả năng cắt giảm
2.1- Ngành mía đờng
Ngành mía đờng là một ngành có đặc thù là sử dụng nguyên liệu đầu vào của ngành
nông nghiệp, thu hút khá nhiều lao động và có tầm quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp do đó cần có sự bảo hộ của Chính phủ.
Việt Nam áp đặt hạn ngạch nhập khẩu đối với đờng thô, đờng trắng và đờng tinh
luyện.
Năm 1998, Bộ Thơng mại đã ra Thông t số 01/1998/XNK quy định hạn ngạch nhập
khẩu đờng cho cả năm là 80.000 tấn, trong đó có 60.000 tấn đờng thô và 20.000 tấn đờng
tinh. Việc nhập khẩu đờng thô đợc phân bổ cho một số doanh nghiệp do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ định và các lô đờng nhập khẩu phải đến Việt Nam trớc ngày
30-08-1998 (trớc mùa thu hoạch mía). Quy định này đã góp phần không nhỏ trong việc
bảo vệ quyền lợi cho ngời trồng mía, tránh tình trạng đợc mùa nhng rớt giá. Việc nhập

khẩu đờng tinh chế do Bộ Thơng mại, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý và chỉ đợc cho phép khi nhu câù trong nớc tăng cao mà sản xuất
cha đáp ứng đợc.

8


Các biện pháp hạn chế định lợng nh trên đã tạo ra hàng rào bảo hộ cao cho ngành
mía đờng Việt Nam. Năm 1999, tỷ lệ bảo hộ của các biện pháp phi thuế quan đối với
ngành mía đờng là 24%, v.v
Đến nay, ngành mía đờng Việt Nam đang dần khẳng định đợc chỗ đứng của mình,
sản lợng hàng năm đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và bớc đầu đã xuất
khẩu (năm 2000 xuất khẩu khoảng 100.000 tấn, năm 2001 khoảng 120.000 tấn). Việt
Nam đã có chơng trình cải tạo giống mía nhằm tăng năng suất, giảm giá nguyên liệu,
nâng cao sức cạnh tranh của đờng mía. Trớc tình hình đó, Chính phủ cũng đã có một số
thay đổi về chính sách nhập khẩu mặt hàng này nh áp dụng hạn ngạch thuế quan thay thế
cho biện pháp cấm nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu để có thể tiếp tục bảo hộ ngành
mía đờng nhng phù hợp với điều lệ và chính sách thơng mại quốc tế.
2.2- Ngành thép và xi măng
Nhà nớc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu từ năm 1996 và 1997 với một số loại thép
xây dựng và xi măng đen.
Nhờ việc Chính phủ áp đặt hạn ngạch nhập khẩu đối với một số sản phẩm thép, các
cơ sở sản xuất thép kém chất lợng đã tranh thủ kiếm đợc ít lợi nhuận từ việc bán những
sản phẩm thép chất lợng thấp này cho ngời tiêu dùng trong nớc. Trên thực tế, tiềm năng
phát triển của ngành thép là khá thấp cho nên câu hỏi đặt ra là liệu Chính phủ có nên
dành cho ngành thép sự bảo hộ và những u đãi nh vậy không khi mà nó có thể đi ngợc lại
với những quy định của WTO? Trong tơng lai, Việt Nam nên dỡ bỏ hạn ngạch nhập khẩu
đối với mặt hàng thép xây dựng mà thay vào đó là sử dụng hạn ngạch thuế quan để bảo
hộ hợp lý hơn.
Biện pháp quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu mà chúng ta sử dụng trong một thời

gian dài với mục đích chủ yếu là bảo hộ các nhà máy xi măng lò đứng (xi măng còn lẫn
vôi nên không đạt tiêu chuẩn để sản xuất bê tông, giá bán lẻ cao so với giá thế giới, công
suất thấp), song trên thực tế các nhà máy sản xuất theo ph ơng thức lò quay (xi măng
sản xuất theo công nghệ hiện đại) cũng đợc hởng lợi khá nhiều từ biện pháp này. Việc áp
dụng các biện pháp này là trái với quy định của WTO nên ngày nay, Việt Nam đã dỡ bỏ
gần hết việc sử sụng biện pháp này mà thay vào đó là áp dụng hạn ngạch thuế quan đối
với xi măng nhập khẩu.
3. Kết luận
Nói tóm lại, với mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới WTO, Việt Nam đang tiến tới xóa bỏ các biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn
ngạch vì tác động bảo hộ của nó không mang lại nhiều hiệu quả, hơn thế nữa nó còn vi
phạm nguyên tắc bình đẳng trong thơng mại của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Biện
pháp đợc chúng ta sử dụng thay thế hạn ngạch nhập khẩu là hạn ngạch thuế quan để có
thể tiếp tục bảo hộ sản xuất trong nớc nhng đợc thế giới chấp nhận.

Phần III-

9


Kiến nghị các biện pháp quản lý nhập khẩu thay thế hạn
ngạch nhập khẩu mà việt nam nên áp dụng
Từ lý thuyết đến thực tiễn đã chứng minh rằng Hạn ngạch nhập khẩu- một biện
pháp quản lý nhập khẩu và bảo hộ sản xuất trong nớc đã trở nên lạc hậu và không còn
phù hợp với xu thế phát triển cũng nh bối cảnh thơng mại quốc tế ngày nay. Nói cách
khác, trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế cũng nh nền kinh tế thế
giới, Việt Nam cần loại bỏ những biện pháp đợc coi là trái nguyên tắc của các tổ chức
này, điển hình là biện pháp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu. Đây là một biện pháp bảo hộ
sản xuất trong nớc và có tính không minh bạch rõ ràng gây ảnh hởng xấu đến thơng mại
cũng nh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta cần loại bỏ biện

pháp này, thay vào đó ta nên sử dụng các biện pháp phi thuế quan mới phù hợp với thông
lệ quốc tế mà vẫn có tác động bảo hộ tích cực hơn phù hợp với thông lệ quốc tế.
Sau đây là một số đề xuất về các biện pháp phi thuế quan (NTM) Việt Nam nên sử
dụng để bảo hộ.
1. Quan điểm chung về việc sử dụng các NTM
a) Sử dụng các biện pháp phi thuế quan phải phù hợp với thực trạng kinh tế xã hội trong
nớc và hội nhập quốc tế.
Cơ sở chính để hoạch định chính sách thơng mại của mỗi nớc dựa trên những yếu tố
nh: kinh tế ổn định hay không ổn định, đang phát triển hay chậm phát triển, điều kiện
chính trị, điều kiện tự nhiên, trình độ nguồn nhân lực, v.v Do đó mọi quy định về hạn
chế nhập khẩu phi thuế đều phải xuất phát từ thực trạng kinh tế trong nớc và mang những
mục tiêu cụ thể nhất định nh: khuyến khích phát triển những ngành có tiềm năng, bảo vệ
quyền lợi của một số nhóm có lợi ích chung, hạn chế tiêu dùng một số loại hàng hoá
WTO và các tổ chức thơng mại khác đều thừa nhận phơng thức duy nhất để bảo hộ
sản xuất là thuế quan, song cũng chấp nhận các ngoại lệ cho phép các thành viên đợc duy
trì một số biện pháp phi thuế nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, môi trờng
sinh thái Ngoài ra các tổ chức này cũng có những quy định linh hoạt để các thành viên
đang và chậm phát triển duy trì các biện pháp phi thuế không phù hợp trong một thời
gian nhất định.
Điều đó cho thấy Việt Nam cần nắm vững và sử dụng linh hoạt các biện pháp phi
thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nớc cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Chỉ áp dụng NTM trong một số lĩnh vực có chọn lọc
Việt Nam là một trong số các quốc gia kém phát triển, đang chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng, do đó các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp quốc doanh còn mang nặng t tởng trông chờ ỷ lại. Tình trạng vận động
hành lang, gây sức ép để đợc Nhà nớc bảo hộ còn diễn ra khá phổ biến. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế, chúng ta cần ràng buộc mức độ bảo hộ cả về quy mô và
thời gian đối với các ngành, các doanh nghiệp.
Việc xây dựng các NTM do đó xuất phát từ những nhận thức sau:
- Bảo hộ thông qua các NTM là một hình thức di chuyển nguồn lực, cải biến cơ cấu

kinh tế
- áp dụng các NTM nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hỗ trợ các lĩnh vực
định hớng xuất khẩu.

10


c) Các NTM cần nhất quán và rõ ràng
- Đây là một trong những yêu cầu bắt buộc của các tổ chức kinh tế quốc tế, và Việt
Nam với mong muốn đợc tham gia các tổ chức này chắc chắn sẽ phải tìm ra phơng sách
thích hợp để giản lợc hoá các biện pháp phi thuế.
- Có một hệ thống các NTM rõ ràng sẽ có tác động tích cực trong quá trình Việt
Nam xây dựng môi trờng pháp lý ổn định và hấp dẫn. Các doanh nghiệp sẽ dễ dàng nhận
ra lĩnh vực đầu t có hiệu quả hơn trong một môi trờng đầu t có bảo đảm, từ đó đa ra
những quyết định đầu t hợp lý và có hiệu quả.
d) Loại bỏ một số NTM không phù hợp và áp dụng một số NTM mới
Các NTM không phù hợp ở đây có thể chia thành hai loại:
- Một là, các NTM tồn tại ngoài mục tiêu chính sách bảo hộ của Nhà nớc có thể kể
tới nh: thủ tục hải quan phức tạp, tham nhũng, sự yếu kém trong quản lý
- Hai là, các NTM vi phạm những nguyên tắc chủ yếu của WTO, ASEAN, APEC
nh các biện pháp quản lý định lợng, các biện pháp quản lý giá
Việc loại bỏ các biện pháp này là bắt buộc. Mặc dù vậy, các nhà hoạch định cũng
cần tạo ra các biện pháp thay thế để duy trì bảo hộ cho một số ngành kinh tế. Các biện
pháp này nhất thiết phải là các biện pháp phù hợp với thông lệ quốc tế, và quan trọng
phải là những biện pháp tinh vi và hiệu quả hơn các biện pháp cũ để tránh xảy ra tình
trạng tranh chấp, xung đột thơng mại với các quốc gia khác.
2. Đề xuất cải cách biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch và áp dụng một
số biện pháp thay thế
2.1- Cải cách các biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch
Việc áp dụng hạn ngạch là hết sức khó khăn trong bối cảnh Việt Nam ngày càng

hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và khu vực. Trong thời gian gần đây, có xu h ớng muốn
thuế hoá các biện pháp hạn chế nhập khẩu nói chung và quản lý định l ợng nói riêng. Do
vậy, khả năng áp dụng là rất nhỏ (chỉ khi đàm phán đợc WTO chấp nhận). Sau năm
2000, Việt Nam đã hoàn toàn bỏ biện pháp quản lý bằng hạn ngạch. Ví dụ nh: Việt Nam
bắt đầu áp hạn ngạch nhập khẩu đối với 7 mặt hàng bao gồm sữa nguyên liệu cha cô đặc,
sữa nguyên liệu cô đặc, trứng gia cầm, ngô hạt, thuốc lá nguyên liệu, muối và bông từ
năm 2003; nhng kể từ ngày 1/4/2005, 3 mặt hàng ngô hạt, bông và sữa nguyên liệu đợc
xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu. Quyết định xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu trên đợc xem nh
một động thái tích cực hớng tới đàm phán gia nhập WTO. Sữa và bông là những mặt
hàng đợc các đối tác đàm phán nh Mỹ, New Zealand rất quan tâm. Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa là Việt Nam mãi mãi không áp dụng biện pháp này nữa, mà trong một số
trờng hợp cá biệt nh: cán cân thanh toán bị mất cân đối nghiêm trọng, môi trờng sinh thái
bị ô nhiễm và xâm phạm. thì chúng ta vẫn có quyền áp dụng biện pháp này, vì đây là
những trờng hợp nằm trong ngoại lệ mà WTO cho phép. Do đó có thể cải cách biện pháp
hạn ngạch theo hớng sau:
- Công bố công khai mức hạn ngạch và mức tăng trởng là một tín hiệu rõ ràng để
các doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc đa ra các quyết định đầu t cũng nh tạo
ra áp lực cạnh tranh tăng dần với họ. Mặt khác đây cũng là cách thông tin mang tính
minh vạch, rõ ràng thông báo cho các quốc gia có quan hệ buôn bán với Việt Nam, tạo ra
khả năng cạnh tranh công bằng.
- Đồng thời, trong khi vẫn duy trì một số hạn ngạch cần mở rộng việc đấu thầu hạn
ngạch, cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc tham gia đấu thầu

11


khi thoả mãn những tiêu chuẩn chung mang tính khách quan. Việc đấu thầu hạn ngạch sẽ
làm tăng tính cạnh tranh, tăng thu ngân sách cũng nh làm giảm tham nhũng hoặc lợi
dụng quota của một số doanh nghiệp.
2.2- Đề xuất một số NTM mới

a) Mở rộng phạm hàng vi mặt quản lý bằng hạn ngạch thuế quan
*Nội dung: Hạn ngạch thuế quan thực ra là một biến tớng của biện pháp hạn chế định lợng theo đó cho phép duy trì mức thuế suất thấp đối với hàng nhập khẩu nằm trong phạm
vi hạn ngạch và mức thuế suất cao hơn đối với hàng nhập khẩu nằm ngoài hạn ngạch. Có
thể nói hạn ngạch thuế quan là một đặc trng của thơng mại nông sản.
* ý nghĩa: Hạn ngạch thuế quan có thể coi là biện pháp khá hiện đại bởi những lý do
sau:
- Phù hợp với những quy định của WTO
- Bảo hộ tích cực nền kinh tế, bởi thông qua hạn ngạch thuế quan có thể hạn chế số
lợng hàng hoá nhập khẩu song vẫn đảm bảo cung cầu của thị trờng trong nớc.
Đây có thể coi là một biện pháp hạn chế nhập khẩu khá phù hợp đối với Việt Nam.
Tuy nhiên chúng ta cần có thêm thời gian để nghiên cứu về những kinh nghiệm áp dụng
của các nớc khác để trong thời gian tới chúng ta có thể đa vào sử dụng một cách hiệu
quả. Việt Nam đã áp dụng biện pháp này từ 3 năm nay, nhng hiệu quả và tác dụng còn
rất hạn chế. Năm 2004 và 2005 chúng ta đa 7 nhóm hàng vào danh mục quản lý nhng
trong đó thực chất chỉ có 2 nhóm hàng đa ra định lợng còn lại là nhập khẩu theo nhu cầu.
Làm nh vậy hoàn toàn chỉ mang tính danh nghĩa. Do vậy hớng tới có thể thay thế bằng
hàng loạt những hàng hoá cần quản lý (đặc biệt là hàng nông sản dạng này).
b) Hàng rào kỹ thuật thơng mại và các biện pháp vệ sinh dịch tễ
- Đây là những biện pháp bảo hộ mậu dịch phi thuế quan mà đợc các nớc sử dụng
thông qua việc nớc nhập khẩu đa ra hàng loạt các tiêu chuẩn và các quy định kỹ thuật đối
với hàng hoá nhập khẩu. Nếu hàng hoá nhập khẩu không đáp ứng đợc đầy đủ các tiêu
chuẩn này thì sẽ không đợc nhập khẩu.
- Biện pháp này đợc gia tăng sử dụng trong thời gian gần đây vì đây là biện pháp
bảo hộ với mục đích bảo vệ sức khoẻ ngời tiêu dùng, bảo vệ môi trờng, v.v - một mục
đích rất hợp pháp và có lý.
Tuy nhiên, biện pháp này thờng đợc các nớc phát triển sử dụng do họ nhận thấy đợc
sự chênh lệch về trình độ kỹ thuật khá lớn giữa họ và các nớc đang phát triển.
Việt Nam là một nớc đang phát triển và có nhiều hạn chế về trình độ kỹ thuật cho
nên chúng ta sử dụng biện pháp này cha mấy hiệu quả trong thời gian qua. Do đó, để có
thể sử dụng biện pháp này một cách có hiệu quả và phù hợp với các quy định và thông lệ

quốc tế, Tổng cục Đo lờng và Chất lợng Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện danh mục
các mặt hàng có yêu cầu quy định chất lợng tiêu chuẩn Việt Nam, xây dựng các mặt
hàng phải kiểm tra SPS (Hiệp định về vệ sinh kiểm dịch động thực vật) và TBT (Hiệp
định về các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại) bắt buộc. Đồng thời, chúng ta cũng cần
học hỏi và đầu t nghiên cứu để có thể nâng cao đợc trình độ khoa học kỹ thuật của mình,
từ đó sử dụng biện pháp này hiệu quả hơn.

Tài liệu tham khảo

12


1. Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thơng mại quốc tế Nhà xuất bản
Lao động-xã hội, 2005
2. Giáo trình Kinh tế Ngoại thơng Nhà xuất bản Giáo dục, 2002
3. Quan hệ thơng mại Việt Nam Asean và chính sách xuất nhập khẩu của
Việt Nam Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1999

13


Mục lục

Nội dung

Trang

Phần I- Tổng quan.............................................................................................................
1. Khái niệm chung về hạn ngạch nhập khẩu............................................................1
2. Tác động tích cực của hạn ngạch nhập khẩu.........................................................1

3. Tác động tiêu cực của hạn ngạch nhập khẩu.........................................................1
4. Xu hớng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu................................................................2
Phần II- Thực trạng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu trên thế giới và ở Việt Nam
I- Tình hình áp dụng hạn ngạch nhập khẩu trên thế giới
1. Quy định của WTO về hạn ngạch nhập khẩu........................................................3
2. Thực tế áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu của EU.....................................3
3. Thực tế áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ..............................4
3.1- Hạn ngạch thuế quan.....................................................................................4
3.2- Hạn ngạch tuyệt đối.......................................................................................5
4. Thực tế áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu của Nhật Bản............................6
II- Hạn ngạch nhập khẩu ở Việt Nam
1. Tình hình chung....................................................................................................8
2. Đánh giá những tác động của biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch trong
một số ngành ở Việt Nam và khả năng cắt giảm..................................................8
2.1- Ngành mía đờng............................................................................................9
2.2- Ngành thép và xi măng .................................................................................9
3. Kết luận................................................................................................................9
Phần III- Kiến nghị các biện pháp quản lý nhập khẩu thay thế hạn ngạch nhập khẩu mà
Việt Nam nên áp dụng
1. Quan điểm chung về việc sử dụng các NTM.......................................................10
2. Đề xuất cải cách biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch và các biện pháp
thay thế...............................................................................................................11
2.1- Cải cách các biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch............................11
2.2- Đề xuất một số NTM mới...............................................................................12
Ti liệu tham khảo................................................................................................13

14




×