Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí x kinh doanh tại xí nghiệp 24.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.94 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, quản trị tài
chính là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vĩ mô
và vi mô. Hoạt động trong cơ chế thị trờng, việc tồn tại và phát triển là vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp, trong đó lợi nhuận là động lực chính hớng dẫn
và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn có lợi
nhuận, cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên
quan tâm đến chi phí sản xuất. Do đó công tác quản lý chi phí là công việc
trọng tâm và luôn đợc xoay quanh trớc các quyết định quản trị tài chính.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng có điều tiết
và cạnh tranh, khi quyết định lựa chọn phơng án sản xuất một sản phẩm nào đó
doanh nghiệp luôn phải tính đến lợng chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Doanh
nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo bù
đắp đợc chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất hay không. Nghĩa là doanh
nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất
theo đúng kế hoạch đã đặt ra.
Chi phí và giá thành là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh kết quả
việc quản lý sử dụng vật t, lao động, tiền vốn. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp và cũng là vấn đề quan tâm
của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là khâu
quan trọng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động
sản xuất, đáp ứng cho việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trởng và phát triển nền kinh tế
nói chung.
Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp 24 - xí nghiệp thành viên của
Công ty 22 - TCHC - BQP, tìm hiểu đợc thực trạng quản lý kinh tế của xí
nghiệp kết hợp với những nhận thức của bản thân về tầm quan trọng cả công
tác quản lý chi phí sản xuất, em đã lựa chọn đề tài "Chi phí sản xuất kinh
doanh và các biện pháp quản lý chi phí x kinh doanh tại xí nghiệp 24" cho
luân văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu theo 3 chơng.


Chơng I: Một số lý luận cơ bản về chi phí sản xuất kinh doanh và quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Chơng II: Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại
xí nghiệp 24 những năm qua.
Chơng III: Một số vấn đề xuất nhằm tăng cờng công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp 24.
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn
tận tình của cô giáo Vũ Thị Yến, các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính
doanh nghiệp cùng toàn thể ban lãnh đạo xí nghiệp 24
Chơng I
Những lý luận cơ bản về chi phí sản xuất kinh
doanh và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng dới sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, phần lớn doanh nghiệp
đã từng bớc thích ứng với hoàn cảnh mới, không những thế còn góp phần đáng
kể vào việc ổn định kinh tế xã hội, đa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng. Điều
đó càng chứng tỏ sức mạnh vật chất của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp Nhà nớc trong việc giúp Nhà nớc điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh những kết quả bớc đầu, đứng trớc những tình thế mới, thời cơ
và thách thức mới, các doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều yếu kém. Mốc thời gian
hội nhập đang đến gần, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vẫn hoạt động theo
lối chờ đợi sự bảo hộ của Nhà nớc, cha chủ động chuẩn bị khẩn trơng những
biện pháp sách lợc sản xuất kinh doanh cụ thể cho doanh nghiệp mình để thích
ứng với lịch trình đã và sẽ cam kết.
Rõ ràng doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc tìm

cách tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng
chất lợng hàng hoá bán ra để tăng sức cạnh tranh, từng bớc chiếm lĩnh thị tr-
ờng trong nớc và trên thế giới.
Vì vậy để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp tất
yếu phải đặt công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh vào vị trí trọng tâm
then chốt. Bởi quản lý chi phí, giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện để doanh
nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh có lãi, thực hiện những mục tiêu đề ra.
1.1.2. Những tác động của môi trờng kinh doanh đến hoạt động của
doanh nghiệp
Trong xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại biệt lập. Thực tế hiển nhiên là
khi muốn thành đạt, doanh nghiệp không chỉ phải nắm vững nguồn lực bên
trong mà còn phải nắm vững cả nguồn lực bên ngoài để có thể tận dụng đợc
các cơ hội kinh doanh. Các nguồn lực bên ngoài đó chính là môi trờng kinh
doanh.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng, tác động của môi trờng
kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp có những nét cơ bản sau:
* Theo pháp luật quy định, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, tự hạch toán đảm bảo lấy thu bù chi và không có sự phân biệt
các thành phần kinh tế. Điều đó một mặt tạo ra môi trờng kinh doanh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp, mặt khác gắn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với kết quả cuối cùng, khuyến khích các doanh nghiệp năng động hơn
trong khai thác triệt để khả năng tiềm tàng giảm thiểu chi phí, nâng cao hơn
nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự chi
phối mạnh mẽ bởi các quy luật của nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Bản chất của quy luật giá trị là sự trao đổi ngang giá của sản phẩm hàng
hoá trên thị trờng, giá cả hàng hoá đợc xác định trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết. Từ đó đòi hỏi ngời sản xuất muốn đạt đợc lợi nhuận siêu ngạch

phải tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí cá biệt so với mức chi phí chung của
xã hội.
Nắm đợc quy luật cung cầu là điều kiện cơ bản đem lại sự thành đạt cho
doanh nghiệp trong kinh doanh. Vì quy luật cung cầu hớng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của hx thông qua
sức mua và giá cả trên thị trờng. Ngày nay doanh nghiệp luôn phải tính toán
"sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào".
Trong môi trờng kinh doanh mới, doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh để
giành lợi thế so với doanh nghiệp khác. Sự cạnh tranh có thể diễn ra ở mọi lĩnh
vực, song quan trọng nhất là cạnh tranh về chất lợng và giá cả hàng hoá. Bởi
doanh nghiệp nào có chất lợng hàng cao, giá bán hợp lý sẽ chiếm đợc thị trờng
tiêu thụ, tăng uy tín với khách hàng. Muốn có đợc lợi thế này, doanh nghiệp
phải có các biện pháp quản lý sử dụng chi phí tiết kiệm mà chất lợng sản xuất
vẫn đảm bảo, từ đó sẽ linh hoạt trong tăng giảm giá bán nhằm thu đợc lợi
nhuận cao nhất.
* Xu hớng toàn cầu hoá, đặc biệt là trong hoạt động kinh tế đem lại cho
doanh nghiệp nhiều cơ hội mới và cả những thách thức mới.
Theo xu hớng quốc tế hoá, ngày càng có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp
hợp tác liên doanh với nớc ngoài để tranh thủ vốn, công nghệ sản xuất mới, mở
rộng thị trờng và nâng cao trình độ quản lý. Doanh nghiệp nào nhanh nhạy
dũng cảm đi đầu trong đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới sẽ có khả
năng vơn lên chiếm lĩnh thị trờng, thắng thế trong cạnh tranh, tạo bớc nhảy vọt
về chất cho mình. Điều này rất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có những tính
toán sát sao và điều cốt yếu là phải xác định đợc mức sinh lời của đồng vốn,
phải thấy đợc những chi phí nào bỏ ra là cần thiết đem lại hiệu quả trong tơng
lai, từ đó đa ra những quyết định đúng đắn, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
* Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là mục tiêu, là khát vọng của
nhà kinh doanh. Tôn trọng pháp luật, tôn trọng ngời tiêu dùng buộc doanh
nghiệp phải cạnh tranh lành mạnh để xác định đợc chỗ đứng trên thơng trờng.
Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ, là mục tiêu kinh tế hàng đầu đối

với doanh nghiệp kinh tế. Điều này nghĩa là doanh nghiệp càng tiết kiệm chi
phí bỏ ra bao nhiêu thì lãi thu về càng tăng bấy nhiêu. Do đó các doanh nghiệp
ngày nay không ngừng học hỏi áp dụng các biện pháp quản lý kinh doanh tiên
tiến hiện đại phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp mình.
* Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà còn theo giá trị
vốn góp.
Tiền lơng là giá cả hàng hoá sức lao động do đó việc thực hiện nguyên
tắc phân phối theo lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng đóng góp để trả l-
ơng. Muốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quan tâm
tuyển chọn lao động đầu vào có trình độ tay nghề cao, nhiệt tình với công việc.
Mặt khác cơ chế phân phối lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp phải thể hiện sự
quan tâm tới ngời lao động qua trích lập và sử dụng quỹ khen thởng phúc lợi
nhằm tạo nguồn bổ sung cho ngời lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một hàng hoá đặc biệt có giá trị và
giá trị sử dụng. Ngời có vốn có thể bán quyền sử dụng vốn cho ngời thiếu vốn
để hởng lãi. Do đó trong phân phối lợi ích kinh tế doanh nghiệp còn phải căn
cứ vào giá trị mức vốn góp của mỗi bên tham gia để phân chia lãi, đồng thời
tính toán đợc chi phí sử dụng mỗi đồng vốn từ đó các nguồn khác nhau để c
họn phơng án hiệu quả nhất. Đây là một đặc trng về môi trờng kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, ngời có vốn không cần tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh mà chỉ cần góp vốn đầu t để kiểm lời.
Trên đây là một số tác động chủ yếu của môi trờng kinh doanh đến hoạt
động của doanh nghiệp, ngời quản lý càng nắm rõ những ảnh hởng đó càng có
cơ sở để đa ra những quyết định phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
1.2. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, nội dung và đặc điểm của chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, cung ứng lao vụ trong một thời kỳ

nhất định.
Hay chi phí doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm bao
gồm:
C+ V + m.
Trong đó:
C: Hao phí lao động vật hoá, là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao
trong quá trình tạo ra sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
V: Hao phí lao động sống, là chi phí về tiền lơng, tiền công.. phải trả
cho ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo
ra giá trị sản phẩm, dịch vụ lao vụ.
Chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Chi phí sản xuất phát sinh thờng xuyên và gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất tỷ lệ thuận với khối lợng sản xuất sản phẩm.
- Chi phí gắn liền với một thời kỳ nhất định.
Theo cơ chế kinh tế hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
nh một tổ chức sản xuất kinh doanh độc lập tơng đối nên chi phí sản xuất của
họ chỉ gồm 2 bộ phận là C và V. các chi phí này phát sinh có tính chất thờng
xuyên, gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định có
thể là quý, tháng, năm. Mặc dù những hao phí này gồm nhiều loại, nhiều yếu
tố khác nhau nhng trong điều kiện quan hệ hàng hoá tiền tệ thì các chi phí lao
động sống, lao động vật hoá đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Để thu đợc lợi nhuận thì sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ
chức việc tiêu thụ sản phẩm. Công việc này đòi hỏi những khoản chi phí nhất
định nh chi phí đóng gói, bảo quản, vận chuyển bốc dỡ sản phẩm. Mặtkhác
hoạt động trong môi trờng đầy tính cạnh tranh nh ngày nay, để sản phẩm đợc
ngời tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị tr-
ờng, chi phí tiếp thị quảng cáo giới thiệu sản phẩm, thậm chí cả bảo hành sản
phẩm. Những khoản chi này liên quan đến việc lu thông sản phẩm nên gọi là

chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm để thực hiện đợc hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ với nhà Nhà nớc
nh nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Đối
với doanh nghiệp, những khoản thuế trên là những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra trong kinh doanh. Vì thế nó là khoản chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
sản xuất, chi phí tiêu thụ và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó cho
thấy tình hình sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cũng nh trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh còn chi phí ảnh
hởng trực tiếp đến lợi nhuận, vì vậy các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
công tác quản lý chi phí, bởi mỗi đồng chi phí không hợp lý, hợp lệ đều làm
tăng giá thành giảm lợi nhuận. Do đó hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là
điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi phí
hợp lý doanh nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng
của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Để kiểm soát
quản lý hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh phải tiến hành phân loại chi phí
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, ngời ta dựa vào công dụng kinh tế của chi phí
phát sinh lần đầu (còn gọi là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của chi phí phát
sinh) chỉ căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản chi phí. Do đó những chi
phí giống nhau đợc xếp vào một yếu tố:

Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là giá trị toàn bộ nguyên vật liệu, nhiên
liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định.
Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Là toàn
bộ tiền lơng, tiền công, chi phí có tính chất tiền lơng trả cho ngời tham gia vào
quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí khấu hao tải sản cố định: Là số tiền khấu hao tài sản cố định
trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí đã trả cho các tổ chức cá nhân
doanh nghiệp về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp nh tiền
điện, nớc, điện thoại, t vấn, kiểm toán.. và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí gồm thuế môn bài, thế sử
dụng đất, chi tiếp tân giao dịch.. và các chi phí khác.
Các khoản chi khác doanh nghiệp đợc phép tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh gồm các khoản dự phòng giảm giá theo quy định.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố cho biết cấu loại chi
phí mà doanh nghiệp chi ra. Qua đó giúp doanh nghiệp biết đợc trọng tâm
quản lý chi phí, kiểm tra đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá
thành.
Cách phân loại này căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và công dung
kinh tế cuả chi phí. Tại mỗi địa điểm phát sinh chi phí lại căn cứ vào công
dụng kinh tế của chi phí, những chi phí có nội dung giống nhau lại đợc xếp vào
một nhóm hình thành khoản mục chi phí. Dựa vào căn cứ trên thông thờng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm nh tiền lơng, tiền công và các khoản trích nộp của

công nhân mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xởng trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ nh chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ,KHTSCĐ, tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân
viên phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền ở phân x-
ởng.
- Chi phí bán hàng: là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ nh tiền lơng, khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng chi
phí đóng gói vận chuyển sản phẩm và các chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí chi cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp nh chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, chi
phí khác bằng tiền nh chi phí tiếp tân giao dịch và các khoản chi phí khác.
Cách phân loại này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
Căn cứ phân loại là dựa vào mối quan hệ giữa chi phí phát sinh và khối
lợng sản phẩm hoàn thành để chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
- Chi phí cố định là những khoản chi phí mà sự biến động của chúng
không đồng thời với sự biến động khối lợng sản xuất. Nó là những khoản tồn
tại và phát sinh ngay cả khi không sản xuất ra sản phẩm nh tiền KHTSCĐ, tiền
thuê đất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí biến đối là chi phí có mối tợng quan tỷ lệ thuận với sản lợng
sản xuất nh chi phí nguyên vật liệu, tiền lợng công nhân sản xuất
Biểu đồ phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mối quan hệ của
từng loại chi phí trong tổng số chi ra, giúp doanh nghiệp biết đợc hớng biến
động của từng khoản mục chi phí và chi phí bình quân trên đơn vị sản phẩm.
Từ đó tìm ra biện pháp quản lý thích ứng với từng loại để hạ thấp giá thành sản

phẩm giúp cho việc phân tích điểm hoà vốn để xác định đợc khối lợng sản xuất
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3 Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.3.1 Khái niệm, nội dung và đặc điểm của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới chỉ là mặt thứ nhất thể hiện sự
hao phí đã chi ra. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí
phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai - đó là kết quả sản xuất
thu đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ hay còn gọi là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và hao phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện việc sản xuất và
tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là
chi phí sản xuất đã chi ra và giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng
sản phẩm hoàn thành. Nh vậy bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị
của lao động vật hoá và lao động sống và giá trị sản phẩm hoàn thành do đó
giá thành là phạm trù kinh tế khách quan.
Mặt khác, giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, do đó giá thành mang tính chủ quan nhất định.
Có thể nói, giá thành là thứơc đo chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối
với từng loại sản phẩm và đồng thời là cơ sở để ngời quản lý ra các quyết định
trong sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2. Phân loại giá thành
Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch.
Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực

hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế.
Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh và tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính đợc sau khi kết thúc
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế kỹ thuật, là cơ sở xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành.
- Giá thành sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền các hao phí vật chất và tiền
lơng trả cho công nhân viên mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành việc
sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Giá thành tiêu thụ gồm giá
thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm tiêu thụ.
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc
thuế và lãi vay của doanh nghiệp.
1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
xuất
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau, chúng đều là các hao phí về lao động và các hao phí vật chất của
doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự
khác nhau trên các phơng diện sau:
- Về thời gian: Chi phí sản xuất gồm toàn bộ chi phí lao động sống và
lao động vật hoá do doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định, còn giá
thành lại là những khoản chi phí đợc quy định vào thời kỳ đó. Ví dụ nh khoản
chi phí chờ phân bổ. Vì là khoản chi lớn đã chi ra trong một kỳ nhất định nhng
nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này đ-
ợc tính vào kỳ đó, phần còn lại phải chờ để phân bổ dần cho kỳ sau:
- Về đối tợng hạch toán:
Chi phí sản xuất biểu hiện toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp

cho toàn bộ sản phẩm đợc sản xuất, trong khi đó giá thành sản phẩm lại biểu
hiện những chi phí sản xuất của doanh nghiệp tính cho các sản phẩm thuộc đối
tợng tính giá thành trong kỳ (tuỳ theo ngành khác nhau mà đối tợng tính giá
thành khác nhau).
- Về mặt lợng:
Chi phí sản xuất và giá thành có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất
dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Sự khác nhau này thể hiện ở công thức tính giá thành
tổng quát sau:
Zsx = D đk + C - D ck
Trong đó: Zsx: Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
D đk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
D ck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Nhìn chung, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng
nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội. Nói cách khác, nó phản
ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn trên là tiền đề, cơ sở để hạ giá
thành sản phẩm và ngợc lại. Đó là đòi hỏi khách quan khi các doanh nghiệp
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm
1.3.1. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, có nhiều doanh nghiệp cùng sản
xuất một loại mặt hàng lại trên cùng một địa bàn hoạt động nên để chiếm lĩnh
đợc thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lợng và
mẫu mã sản phẩm trong và ngoài nớc. Bởi sản phẩm chỉ đợc khách hàng chấp
nhận khi chất lợng đảm bảo, giá bán hợp lý. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá bán sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo chất lợng cao, từ đó tạo cơ sở cho

doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thơng trờng.
Thực tế cho thấy doanh nghiệp nớc ta hiện nay còn tình trạng theo đuổi
những mục tiêu trớc mắt, những hoạt động bề nổi mà cha đặt ra một chiến lợc
lâu dài vững chắc. Cụ thể nh: để giới thiệu một loại sản phẩm hoặc tạo uy tín
trên thị trờng các doanh nghiệp thờng mở các chiến dịch quảng cáo rầm rộ,
tiếp thị khuyến mại sản phẩm làm tăng chi phí tiêu thụ nhng thờng không tìm
cách cải tiến chất lợng sản phẩm bằng cách áp dụng công nghệ mới. Nh vậy để
hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp phải so sánh giữa chi phí bỏ ra
với kết quả đạt đợc, phải tự bù đắp chi phí bằng chính khoản thu nhập của
mình đảm bảo có lợi nhuận tăng tích luỹ, mở rộng quy mô kinh doanh.
Chính vì vậy, yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm là cấp thiết tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng.
1.3.2. Vai trò của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm
- Quản lý chi phí là hợp lý hoá các khoản chi phí trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh khách quan nhằm
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục. Nh vậy quản
lý chi phí giúp tăng cờng hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính là việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Quản lý chi phí là chìa khoá quan trọng dể doanh nghiệp giảm đợc hao
phí cá biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận siêu
ngạch. Bởi muốn tồn tại trong môi trờng cạnh tranh của thị trờng, doanh
nghiệp phải phấn đấu có mức chi phí cá biệt thấp hơn hoặc bằng mức hao phí
xã hội. Để làm đợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý
chi phí.
- Quản lý chi phí giúp doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong môi tr-
ờng của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh bằng chi phí là một chiến lợc cạnh
tranh cơ bản của doanh nghiệp, với chi phí thấp, giá bán hạ và chất lợng tơng
đơng doanh nghiệp sẽ có đủ sức mạnh để chiến thắng.

Trong công tác quản lý, doanh nghiệp có thể thông qua tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch chi phí để biết đợc tình hình sản xuất kinh
doanh, biết đợc tác động và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã áp dụng. Từ đó kịp thời đề ra các quyết định phù hợp với sự
phát triển kinh doanh nhằm mục tiêu cuối cùng là đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
1.3.3. ý nghĩa của việc phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hiện nay việc quản lý chi phí còn lãng
phí làm tăng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên hoạt động trong nền kinh tế mang
đầy tính cạnh tranh nh ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tiết
kiệm chi phí, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm. Bởi vì:
- Hạ giá thành giúp doanh nghiệp giành đợc lợi thế trong cạnh tranh
giảm đợc giá bán để tiêu thụ nhanh sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ quay vòng
vốn.
- Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lợng vốn lu động đã
sử dụng vào sản xuất, tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng,
chi phí quản lý. Nghĩa là với khối lợng sản xuất nh cũ doanh nghiệp chỉ cần
một lợng vốn ít hơn hoặc với lợng vốn nh cũ doanh nghiệp có t hể mở rộng quy
mô sản xuất.
- Hạ giá thành trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm thấp
thì lợi nhuận thu đợc trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, giá thành
sản phẩm thấp doanh nghiệp có thể hạ giá bán, tăng khối lợng tiêu thụ và tất
yếu thu đợc nhiều lợi nhuận.
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm.
Để đa ra những biện pháp đúng đắn trong quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh, nhà quản lý phải thấy đợc các nhân tố tác động đến sự phát sinh chi
phí. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hởng đến sự tăng giảm chi
phí, song có thể quy lại ở một số nhân tố chủ yếu sau:
* Nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật

Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng
tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh. Do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật những máy móc thiết bị hiện đại ngày càng nhiều và cho năng
suất lao động tăng lên, làm giảm lợng chi phí cho một đơn vị sản phẩm với
trình độ chuyên môn hoá tự động hoá cao, không chỉ có chi phí tiền lơng đợc
hạ thấp mà còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm.
Nhiều loại vật liệu mới ra đời với tính năng tác dụng lớn hơn, giá rẻ hơn cũng
làm cho chi phí nguyên vật liệu làm giảm đáng kể.
Thực chất nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố
khách quan nhng xét theo góc độ nhà quản lý thì nó mang lại tính chủ quan.
Bởi lẽ nhân tố này có tác động tích cực tới việc giảm chi phí hay không hoàn
toàn phụ thuộc vào sự vận dụng nhanh nhạy của nhà quản lý. Vấn đề đặt ra
doanh nghiệp phải lựa chọn thành lựu khoa học nào và trong thời điểm nào là
phù hợp nhất với điều kiện doanh nghiệp Có nh vậy doanh nghiệp mới hạ thấp
chi phí và giá thành sản phẩm mà vẫn nâng cao chất lợng sản phẩm của mình.
* Nhân tố tổ chức sản xuất và lao động.
Tổ chức sản xuất là khâu đầu tiên cần giải quyết khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động. Doanh nghiệp phải trả lời đợc ba câu hỏi "sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai, và sản xuất nh thế nào". Việc bố trí khâu sản xuất hợp lý, dây
chuyền sản xuất khoa học sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế sự lãng phí nguyên
vật liệu động lực, giảm thấp tỷ lệ phế phẩm và chi phí ngừng sản xuất.
Mặt khác, tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản
xuất hợp lý, loại trừ đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí, hạ giá hệ thốngành sản
phẩm. Đặc biệt bộ máy quản lý phải là những có trình độ chuyên môn, có năng
lực quản lý, năng động sáng tạo để giúp cho doanh nghiệp xác định đa phơng
án sản xuất tối u. Bố trí lao động đúng ngành, đúng năng lực sẽ làm tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực vào việc hạ giá thành
sản phẩm.
* Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lợng
vốn tiền tệ nhất định. Việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn là một
trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng
vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vật t tránh đợc các chi phí gián đoạn
sản xuất do thiếu vật t hoặc vật t không đúng chủng loại quy cách Nếu phát
huy tốt chức năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể thúc đẩy quá trình
luân chuyển vốn, giảm bớt chi phí tiền vay, do đó hạ thấp đợc giá thành sản
phẩm.
Trên đây là nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến công tác quản lý chi
phí và giá thành sản phẩm. Nhà quản lý cần xem xét, nghiên cứu từng nhân tố
và căn cứ vào điều kiện tình hình của doanh nghiệp mình để đa ra các phơng h-
ớng, biện pháp quản lý phù hợp.
1.5. Một số phơng hớng biện pháp chủ yếu để quản lý hiệu quả chi
phí sản xuất kinh doanh.
* Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch chi phí là việc xác định toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp
chia ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập
kế hoạch, doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện
khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh.
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Vì lập kế hoạch chi phí nghĩa là
đã xây dựng cho doanh nghiệp một mục tiêu để phấn đấu. Khi sản xuất kinh
doanh mục tiêu này luôn đợc doanh nghiệp cố gắng thực hiện và đồng thời
cũng đợc doanh nghiệp tìm tòi khai thác tiềm năng hạ thấp chi phí và giá thành
sản phẩm.
*Chú trọng tới trang thiết bị máy móc công nghệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải luôn theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, dây
chuyền kỹ thuật. Đối mới máy móc đi đôi với tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết
kiệm điện năng, nâng cao năng suất lao động dẫn tới giảm chi phí hạ giá
thành. Tuy vậy doanh nghiệp phải cần xem xét một cách chiến lợc hiệu quả

của sự đầu t mang lại.
* Quản lý và sử dụng lao động hiệu quả.
Muốn giảm chi phí tiền lơng và tiền công cần tăng năng suất lao động
cải tiến tổ chức lao động, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, hoàn thiện định
mức lao động, tăng cờng kỷ luật lao động. Đồng thời áp dụng các hình thức th-
ởng phạt vật chất để ngời lao động gắn bó và có trách nhiệm với công việc.
Đặc biệt, để xem xét chi phí tiền lơng có hợp lý tiết kiệm hay không
doanh nghiệp cần nắm vững tình hình tăng năng suất lao động, mối quan hệ
giữa tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lơng bìnhg quân, sự tác động
của hình thức trả lơng với việc tăng năng suất lao động.
* Tổ chc bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý.
Nhà quản lý cần tổ chức các khâu trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh từ khâu sản xuất đến lu thông tiêu thụ sản phẩm một cách nhịp nhàng
ăn khớp. Làm nh vậy nhằm tiết chi phí gián tiếp, hạn chế các chi phí phát sinh
không cần thiết, sử dụng mỗi đồng vốn bỏ ra một cách tiết kiệm và đạt hiệu
quả cao nhất.
* Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm chú ý
vào tất cả các khâu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp ở khậu sản
xuất, cần đặc biệt chú ý tới chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vì bộ
phận này chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm sản phẩm. ở khâu tiêu
thụ cần xem xét hiệu quả mang lại do đầu t vào việc quảng cáo tiếp thị sản
phẩm quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp cần tập trung kiểm tra đánh giá
việc thực hiện định mức dự toán cho từng yếu tố chi phí đề ra trong kế hoạch.
Tóm lại, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với mọi doanh nghiệp. Việc quản lý có hiệu quả hay không
hoàn toàn phụ thuộc vào bộ máy quản lý. Đầu tiên là lập kế hoạch (dự toán)
chi phí. Dự toán có hợp lý sát sao thì doanh nghiệp mới có cơ sở để tiến hành
theo dõi và phát hiện khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí. Việc kiểm tra

quá trình thực hiện, chấp hành kế hoạch dự toán cũng hết sức quan trọng.
Kiểm tra thờng xuyên, phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí trong từng
thời kỳ, doanh nghiệp mới có cơ hội để tìm tòi những biện pháp quản lý cụ thể
thích ứng với từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Có nh vậy các biện
pháp này mới phát huy đợc hết tác dụng trong hạ thấp chi phí và giá thành sản
phẩm.
Chơng II
Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm của xí nghiệp 24
2.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Công ty 22 là DNNN thuộc tổng cục hậu cần đợc thành lập theo thông
báo số 1119/ĐMDN ngày 13 -3 - 1996 của văn phòng Chính phủ và quyết định
số 568/BQP ngày 22/4/1996 của Bộ trởng BQP, QĐ số 78/QĐ của chủ nhiệm
TCHC trên cơ sở đổi tên xí nghiệp chế biến thực phẩm 2, sáp nhập thễmn 24
thuộc cục quân lơng và bổ sung ngành nghề kinh doanh.
Ngày 2/7/1996 Công ty 22 TCHC đợc cấp lại giấy phép kinh doanh
mang số hiệu 110747 có phạm vi hoạt động trong cả nớc. Ngành nghề kinh
doanh mà Công ty đợc phép kinh doanh gồm:
- Sản xuất chế biến lơng thực, thực phẩm nh lơng khô, khẩu phần ăn,
bánh kẹo, bia nớc ngọt (do xí nghiệp 22 đảm trách).
- Sản xuất các mặt hàng quân trang, quân dụng, dụng cụ cấp dỡng, trang
bị bếp ăn cho các đơn vị quân đội, sao vạch, hình quân, binh chủng.
Đây là ngành nghề xí nghiệp 24 đợc phép sản xuất kinh doanh.
Công ty có 2 xí nghiệp thành viênlà xí nghiệp 22 và xí nghiệp 24. Trong
đó xí nghiệp 24 có địa điểm hoạt động xa văn phòng Công ty, trụ sở thị trấn
Cầu Diễn - Hà Nội.
Qua 4 năm hoạt động, một khoảng thời gian không dài để đa ra một
đánh giá tuyệt đối với sự lỡn mạnh của Công ty, điều đó lại càng khó hơn đối
với xí nghiệp có đặc điểm đặc biệt nh xí nghiệp 24. Tuy nhiên xí nghiệp 24 đã

bớc đầu khẳng định đợc mình là một xí nghiệp không ngừng vơn lên trên đà
tiến bộ chung của nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Điều này đang đợc chứng
minh qua việc sản phẩm của xí nghiệp đang chiếm lĩnh chỉ phạm vi quân đội
mà trên cả toàn quốc.
2.1.2. Chức năng - nhiệm vụ - Đặc điểm sản xuất kinh doanh
xí nghiệp 24 - TCHC - BQP đợc tổ chức sản xuất kinh doanh theo chế
độ hạch toán phụ thuộc và quản lý tổ chức theo phân cấp của Công ty 22 -
BQP.
Chức năng chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các dụng cụ cấp dỡng nh
nồi nhôm, bát đĩa inox.. sản phẩm sản xuất chủ yếu phục vụ cho công tác hậu
cần quân đội, ngoài ra còn phục nhu cầu của các thành phần kinh tế khác trong
cả nớc.
Xuất phát từ đặc điểm chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty về mọi mặt.
Xí nghiệp có quyền tự chủ trong mọi kế hoạch của Công ty, thực hiện hạch
toán phụ thuộc và chịu sự ràng buộc về nhiệm vụ và quyền lợi đối với Công ty.
Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự
cam kết của các xí nghiệp thành viên. xí nghiệp thực hiện phơng án sản xuất
kinh doanh theo kế hoạch của Công ty và tự khai thác lấy. Nếu sản phẩm sản
xuất hoặc gia công cho bên ngoài xí nghiệp sẽ thanh toán tiền với bên ngoài
thông qua Công ty. Phòng kế toán tài chính Công ty sẽ giúp xí nghiệp trình
bày vốn với ngân hàng do cục chuyên ngành thực hiện nghiệp vụ thanh toán
với khách hàng cho các doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhiệm vụ Công ty giao, xí nghiệp phải chủ động tổ chức thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn thành tốt các chỉ lệnh của BQP giao
xí nghiệp đợc quan hệ giao dịch tìm kiếm thị trờng tạo việc làm, tiêu thụ sản
phẩm. đợc ký các hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của giám đốc Công ty.
Xí nghiệp đã xác định đợc vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong cơ
chế thị trờng nên mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh đặt ra là phải đạt
hiệu quả cao, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nớc, bảo toàn và phát triển
vốn, chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, giải quyết việc làm tăng thu nhập

cho ngời lao động, củng cố doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của xí nghiệp
Ngành cơ khí hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đang diễn ra phức
tạp, cùng với sự tồn tại và phát triển của các ngành khác, với các khó khăn
chung của nền kinh tế nớc nhà và các vấn đề nh vốn công nghệ kỹ thuật. Trình
độ tay nghề công nhân - sự cạnh tranh về giá cả và chất lợng sản phẩm. Do đó
yêu cầu trong vấn đề tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đòi
hỏi phải kịp thời nhạy bén và hợp lý để sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Từ năm 1996 chuyển sang cơ chế hoạt động mới, xí nghiệp thực hiện
từng bớc tinh giảm gọi nhẹ bộ máy quản lý, cải tiến cơ cấu quản lý đảm bảo
tiết kiệm hiệu quả. Hiện nay xí nghiệp có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh có
kinh nghiệm. Cùng với ban giám đốc toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp
những năm qua đã nỗ lực làm việc hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra, đem lại
lợi nhuận cao cho Công ty, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nớc.
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của xí nghiệp
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
- Giám đốc xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo hớng dẫn phó giám đốc, các tr-
ởng ban điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc điều hành sản xuất, đồng thời
trực tiếp quản lý phòng kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán :có chức năng quản lý sử dụng nguồn vốn tài
sản của xí nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán kinh doanh, thực hiện chế
độ tài chính kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nớc, xây dựng kế hoạch
và phân tích hoạt động kinh tế
- Phòng tổ chức sản xuất kinh doanh: là trung tâm phối hợp điều hành
các hoạt động của xí nghiệp nh tổ chức thực hiện các lệnh sản xuất do Công ty
ban xuống :đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất đàm phán, soạn thảo theo dõi
việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, các chỉ tiêu sản xuất của xí nghiệp.
Phó GĐ Giám đốc
Phòng kỹ

thuật
Phòng tổ
chức SX - KD
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
đột dập
Phân xưởng
đúc rèn
Phân xưởng
sản xuất phụ,
dịch vụ
- Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm
kiếm khách hàng, mở rộng quan hệ với các đối tác cung cấp đầu vào.
- Phòng hành chính: Là nơi quản lý công văn tài liệu đi và đến, tiếp
khách, tổ chức nhân sự, tổ chức hội nghị.
- Phòng kỹ thuật: Là phòng chịu trách nhiệm nghiên cứu cải tiến chế
thử, xây dựng, phổ biến công nghệ và chỉ đạo sản xuất sản phẩm mới; thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm: kiểm tra chất lợng vật t nhập kho
Nhìn chung bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp tơng đối hợp lý với
tình hình thực tế, đợc thể hiện là một tập thể đồng nhất với một đội ngũ cán bộ
chuyên môn kỹ thuật giúp việc cho ban giám đốc nhiệt tình có năng lực.
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của xí nghiệp.
Các phân xởng sản xuất của xí nghiệp bao gồm:

- Phân xởng cơ khí (gồm 32 ngời): Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm
cơ khí, sản xuất chi tiết các sản phẩm theo yêu cầu của Công ty, theo hợp đồng
với khách hàng.
- Phân xởng đột nhập (gồm 44 ngời) có nhiệm vụ sản xuất các loại sản
phẩm nh bát, đĩa, hình quân binh chủng.
- Phân xởng đúc rèn (gồm 41 ngời): Có nhiềm vụ sản xuất đúc các loại
xoong, nồi.
- Phân xởng sản xuất phụ, dịch vụ: Có nhiệm vụ cung cấp điện nớc
phục vụ cho hoạt động toàn doanh nghiệp.
Mỗi phân xởng có một quản đốc, một phó quản đốc, một thống kê viên.
* Đặc điểm quy trình kỹ thuật.
Các phân xởng của xí nghiệp hoạt động độc lập với nhau, mỗi phân x-
ởng sản xuất nhiều loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại sản phẩm nhìn
chung là phức tạp gồm nhiều công đoạn, nhng việc sản xuất chế tạo sản phẩm
ở xí nghiệp còn mang nặng tính thủ công, cha áp dụng các loại máy móc hiện
đại. Đơn cử nh quy trính x bát inox 18 của xí nghiệp nh sau:
Biểu 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bát inox 18:
Cắt biên
Cắt phôi
Cắt băng
Cắt tấm
Lấy dầu
inox = 0,7
Chuẩn bị phôi
Tạo hình
Xén viền miết
Đánh bóng, điện hoá
Rửa sạch, lau khô
KSC + bao gói
Thành phần

Chuẩn bị phôi
Tạo hình
Đánh bóng, điện hoá
Rửa sạch, lau khô
Đánh bóng, điện hoá
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp
xí nghiệp 24 có tổng số cán bộ công nhân viên là 180 ngời trong đó số
nhân viên quản lý là 41 ngời, lực lợng lao động trẻ chiếm khoảng 60% tổng số
cán bộ công nhân viên. xí nghiệp có u thế về nguồn lao động trẻ nhiệt tình với
công vệc nhng xí nghiệp cần tập trug đào tào nâng cao tay nghề công nhân
cũng nh bồi dỡng thêm trình độ chuyên môn cho lực lợng quản lý xí nghiệp.
Nh vậy xí nghiệp mới có thể phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình.
Về quy mô vốn, theo bảng cân đối tài sản ngày 31/12/2000 thì tổng tài
sản của xí nghiệp là 16 039 164 301 đồng.
Trong đó: TSLĐ và ĐTNH: 3.935.984.568 đồng
TSCĐ và ĐTDH: 12.103.179.733
Với quy mô vốn nh vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp
đã đạt đợc kết quả sau:
Bảng 3: kết quả hoạt động sản xuất xí nghiệp của năm 1999 - 2000
Chỉ tiêu Năm 199 Năm 2000 So sánh (%)
1. Doanh thu 15.704.012.950 17.162.71.505 +9,3%
2. Lợi nhuận 1.347.328.860 1.319.573.554 -2,1%
3. Các khoản nộp ngân sách 3.604.676.945 3.639.626.404 +0,1%
4. Tổng vốn 12.894.232.342 16.039164.301 +24,4%
5. Doanh lợi tổng vốn 10% 8% -2%
Qua bảng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp trong 2 năm ta thấy doanh thu và vốn có chiều hớng tăng. Doanh thu
tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999 tăng 9,3, vốn sử dụng tăng 24,4%. Trong
khi đó lợi nhuận thực tế năm 2000 lại giảm 2,1% so với năm 1999. Nguyên

nhân là do việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn cha sát
sao chặt chẽ theo đúng kế hoạch đặt ra. Mặt khác, việc xí nghiệp đa vào sản
xuất chế thử một số sản phẩm mới theo yêu cầu của Công ty đã phát sinh một
số khó khăn và xí nghiệp cha có những điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên là xí nghiệp hoạt động chủ yếu theo chỉ lệnh của TCHC -
BQP (đợc bao cấp một phần) nên đời sống công nhân viên của xí nghiệp vẫn đ-
ợc chăm lo và cải thiện với mức lơng bình quân là 845000đ/ ngời/ tháng so với
năm 1999 là 840000/ ngời/ tháng. Ngoài ra, xí nghiệp còn thực hiện tốt công
tác thu nộp cho ngân sách với mức đóng góp tăng 0,1% so với năm 1999.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhìn chung là tốt,
xí nghiệp đã có cố gắng trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phục vụ kịp thời theo yêu cầu của BQP và nhu cầu ngoài thị trờng. Song để
hoạt động kinh doanh đợc hiệu quả hơn xí nghiệp cần chú trọng đến các biện
pháp quảng lý chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành so với giá thành của các
doanh nghiệp khác cùng ngành.
2.2. Thực trạngv ề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm của xí nghiệp một số năm qua.
2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng đến công tác quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh.
Là xí nghiệp thành viên của Công ty 22 - TCHC - BQP hơn nữa là hoạt
động trong một ngành đang có nhiều doanh nghiệp tham gia nên xí nghiệp 24
cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi xí nghiệp cần tận dụng cơ

×