Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận nâng cao hiệu quả sản xuất xuất khẩu hàng hoá của VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.82 KB, 15 trang )

LI M U
Cho đến nay, Việt nam đã ký hiệp định thơng mại với trên 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Kinh nghiệm của một số quốc gia đang phát triển nh Thái lan, Mêhicô, Trung quốc
cho thấy việc mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc không những sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng thế giới, tăng kim
ngạch xuất khẩu, nhanh chóng tiếp cận đợc với một thị trờng rộng lớn, đa dạng, có
tiềm lực khoa học công nghệ mà còn giúp nền kinh tế Việt nam hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới nhanh chóng hơn và hiêụ quả hơn.
Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp Việt nam (DNVN) có thể thâm nhập
vào thị trờng thế giới? Đó là câu hỏi đang đợc rất nhiều ngời quan tâm, đặc biệt là
sau khi hiệp định TM có hiệu lực. Trong một chừng mực nào đó bài viết này sẽ góp
phần giải quyết có hiệu quả vấn đề trên.
Nội dung của bài viết bao gồm : Giới thiệu về thị trờng thế giới và biện pháp nâng
cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt nam

Giới thiệu về thị trờng thế giới và biện pháp nâng cao
hiệu quả

1.

xuất khẩu hàng hoá của Việt nam

Giới thiệu khái quát về thị trờng thế giới.
1


1.1.Văn hoá kinh doanh.
Để có thể thành công trong quan hệ làm ăn với thế giới, các DNVN phải có
đợc một cái nhìn tổng thể về thị trờng.Đồng thời phải cố gắng nắm bắt những điểm
cơ bản trong văn hoá kinh doanh, thị hiếu của họ để thích nghi.


Trớc hết, là vài nét về văn hoá kinh doanh của thị trờng thế giới: thói quen
luật pháp, hợp đồng đợc ký kết phải chặt chẽ, rõ ràng , các DNVN phải tìm mọi cách
để chứng minh vị trí pháp lý ổn định của mình: chẳng hạn DN của các nớc phát triển
thờng yêu cầu cầu đối tác đa ra bản báo cáo tài chính hàng năm, đó đợc coi là văn
bản tạo nên sự tin cậy đối với bạn hàng (trong khi đó các DNVN thờng dấu, ít khi
công bố điều này). Họ thờng bộc trực thẳng thắn , chúng ta khi đi đàm phán với họ
ký kết hợp đồng nên đa ra những phơng án rõ ràng, tránh nói vòng vo, kéo dài dễ gây
tâm lý không tin cậy.
Bạn hàng thích kiểu ký kết hợp đồng trực tiếp ngay sau khi đàm phán. Thông
thờng trớc khi đàm phán, soạn hợp đồng trớc theo hớng có lợi cho họ và những điều
kiện bất lợi cho đối tác. Đàm phán xong, yêu cầu đối tác ký hợp đồng luôn tức thì.
Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải cảnh giác, xem xét kỹ lỡng và yêu cầu họ chỉnh sửa lại
cho phù hợp sau đó mới ký. Điều này không đồng nghĩa với việc rờm rà, kéo dài thời
gian mà phải có sự chuẩn bị thật kỹ trớc khi bớc vào đàm phán.
Trong quan hệ th tín TM, khi doanh nhân Mỹ phát đi một bức Fax, Email thì
đòi hỏi đối tác hồi âm càng sớm càng tốt (khoảng 3 ngày là thích hợp). Còn chúng
ta đôi khi ngại tốn kém hoặc phải hỏi ý kiến cấp này cấp nọ, qua nhiều tầng nấc nên
không đáp ứng lòng mong đợi của họ trong giao dịch TM. Cũng tơng tự nh vậy , nếu
doanh nghiệp Mỹ Fax, Email sang hỏi về một mặt hàng mà DNVN không có cũng
nên Fax, Email lại cho họ nói rõ (DN chỉ cần trả lời khoảng 20 chữ trở lại là vừa
lòng họ). Rất không nên lờ đi vì rất có thể họ sẽ liên hệ lại tìm hiểu khả năng cung
cấp , làm gia công những mặt hàng mà DN có thế mạnh.
Một vấn đề nữa là trong đàm phán, nếu ngời kinh doanh đi thơng lợng hợp
đồng mà phải thông qua phiên dịch thì khó gây cho họ một thiện cảm , tín nhiệm để
làm ăn lâu dài. Vì vậy, biết tiếng Anh là một yêu cầu bức xúc khi làm ăn với doanh
2


nhân.
Trên đây là một vài nét cơ bản trong văn hoá kinh doanh của các bạn hàng nớc

ngoài mà trong thời gian qua các DNVN rất hay vấp phải. Những việc tởng chừng nh
nhỏ nhặt vậy nhng đôi khi lại gây ra những thiệt hại rất lớn không chỉ về lợi nhuận mà
còn về vấn đề uy tín làm ăn về sau. Chú ý nắm bắt rút kinh nghiệm sẽ giúp các DNVN
có chỗ đứng vững hơn trong mắt các đối tác.
Vấn đề thứ hai, cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế đó là
nắm bắt thị hiếu của khách hàng. Trớc hết phải thấy rằng thị trờng thế giới là tiềm
năng nhiều dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là càng mua sắm
nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trởng, do đó nền kinh tế sẽ phát triển.
Ngày nay ,
Hàng hoá dù chất lợng cao hay vừa đều có thể đợc bán trên thị trờng vì các
tầng lớp dân c ở nớc này đều tiêu thụ nhiều hàng hoá. Các nớc đang phát triển và
Việt nam khi xuất hàng vào thị trờng cần phải lấy yếu tố giá cả làm trọng, mẫu mã
có thể không quá cầu kỳ nhng phải đa dạng và hợp thị hiếu.
Những đặc điểm riêng về địa lý và lịch sử đã hình thành nên một thị trờng ngời tiêu dùng khổng lồ và đa dạng. Tài nguyên phong phú,có sức mạnh kinh tế khổng
lồ và thu nhập cao cho ngời dân. Với thu nhập đó, việc mua sắm đã trở thành nét văn
hoá không thể thiếu trong văn hoá hiện đại . Cửa hàng là nơi họ đến mua hàng, dạo
chơi, gặp nhau, trò chuyện và mở rộng giao tiếp xã hội. Qua thời gian, ngời tiêu
dùng gần nh tin tởng tuỵêt đối vào các cửa hàng đại lý bán lẻ của mình, họ có sự bảo
đảm về chất lợng, bảo hành và các điều kiện vệ sinh an toàn khác. Điều này cũng
làm cho họ có ấn tợng rất mạnh với lần tiếp xúc đầu tiên đối với các mặt hàng mới.
Nếu ấn tợng này là xấu, hàng hoá đó sẽ khó có cơ hội trở lại. Vì vậy sự xâm nhập
của các nhà xuất khẩu đơn lẻ thờng không mấy khi đe doạ đợc sự hiện diện TM của
ngời đến trớc.
Đối với những đồ dùng cá nhân nh quần áo, may mặc và giày dép nói chung
ngời tiêu dùng thích sự giản tiện nhng hiện đại, hợp mốt và với yếu tố khác biệt, độc
đáo thì càng đợc họ a thích và mua nhiều.
3


. Các nhóm ngời khác nhau vẫn sống theo văn hoá tôn giáo của mình và theo thời

gian hoà trộn, ảnh hởng lẫn nhau tạo sự khác biệt trong thói quen. Cùng một số đồ
vật nhng thời gian sử dụng của họ có thể chỉ bằng một nửa thời gian sử dụng của ngời tiêu dùng các nớc khác.
Với sự thay đổi luôn nh vậy giá cả lại trở nên có vai trò rất quan trọng. Điều này giải
thích tại sao hàng hoá tiêu dùng từ một số nớc đang phát triển chất lợng kém hơn nhng vẫn có chỗ đứng ở một số nớc phát triển vì giá bán thực sự cạnh tranh
Nói tóm lại, phân phối, giá cả và chất lợng là những yếu tố u tiên đặc biệt
trong thứ tự cân nhắc quyết định mua hàng của ngời dân . Địa lý rộng lớn, phong
cảnh đa dạng cũng tạo cho ngời dân một thói quen ham du lịch, a khám phá trong và
ngoài nớc. Toàn bộ các hàng hoá tiêu dùng liên quan đến các chuyến du lịch bằng xe
hơi đều có một thị trờng hết sức rộng lớn. Các đồ dùng liên quan đến thể thao bán rất
chạy với đủ dải thị trờng từ hàng rất đắt cho giới thu nhập cao hay hàng bán rẻ cho
dân nghèo.
Các phân tích cụ thể cho thấy thị hiếu của ngời dân rất đa dạng do nhiều nền văn
hoá khác nhau cùng tồn tại, xác định rõ phân đoạn thị trờng mình sẽ thâm nhập để
xuất khẩu là chìa khoá đi đến thành công.

1.2 Đặc điểm và vài nét khác biệt của thị trờng thế giới.
Nh phần trên đã trình bày, thế giới là một thị trờng khổng lồ với sức mua lớn,
nhu cầu đa dạng. Đây là một thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng đối với toàn bộ các
nớc , trong đó có Việt nam.
Tuy nhiên, để thành công, nhà xuất khẩu phải nắm đợc một điểm hết sức cơ bản là
hệ thống chính sách luật lệ và thủ tục của chính quyền liên bang liên quan đến tiếp
cận thị trờng.
Các nớc có nhiều quy định chặt chẽ và chi tiết trong buôn bán: các quy định về
kỹ thuật, chất lợngVì thế khi cha nắm rõ hệ thống các quy định, luật lệ này các
nhà xuất khẩu thờng thấy rất khó làm ăn ở thị trờng này.
Tại đây , mậu dịch đợc thực hiện tự do không đòi hỏi giấy phép. Hàng hoá
4


nhập khẩu của các nớc chỉ cần theo đúng quy định: doanh nghiệp nhập khẩu hàng

hoá làm thủ tục đăng ký và nộp thuế. Chỉ có vài chủng loại hàng hoá phải có giấy
phép nhập khẩu đặc biệt nh vũ khí, chất phóng xạ
Luật pháp quy định các nhãn hiệu hàng hoá phải đợc đăng ký tại cục hải quan
. Dấu hiệu nớc sản xuất bắt buộc phải có đối với tất cả hàng hoá nhập khẩu vào các
nớc này. Dấu hiệu này phải đợc viết bằng tiếng Anh và rõ ràng. Có thể ghi MADE
IN; ASSEMBLE IN; hoặc PRODUCT OF. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả
hoặc sao chép, bắt chớc một nhãn hiệu đã đăng ký bản quyền của một công ty trong
nớc hoặc một công ty nớc ngoài đã đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào nớc đó. Bản sao đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải nộp cho cục hải quan và đ ợc lu giữ
theo quy định. Hàng nhập khẩu có nhãn hiệu giả hoặc sao chép các thơng hiệu đã
đăng ký mà không đợc phép của ngời có bản quyền sẽ bị bắt giữ và tịch thu.
Tiêu chuẩn thơng phẩm đối với hàng hoá nhập khẩu đợc quy định rất chi tiết và rõ
ràng đối với từng nhóm hàng. Ví dụ, theo quy chế của Tổ chức nông nghiệp và nông
sản thì nông sản. thực phẩm, tân dợc phải đợc kiểm định, có dấu, có ghi thời hạn
sử dụng, một số loại trái cây phải bảo đảm kích cỡ; một số mặt hàng điện tử, dân
dụng phải đảm bảo tiêu chuẩn tiết kiệm điện năng; đồ chơi trẻ em phải an toàn
Trên bao bì của sản phẩm phải ghi rõ quy cách, hớng dẫn sử dụng và cảnh báo,
chẳng hạn lời cảnh báo ghi: nếu không tuân thủ những chỉ dẫn này thì ngời sản xuất
hoàn toàn không chịu trách nhiệm.
Hàng hoá nhập khẩu phải qua hải quan làm thủ tục . Nguyên tắc chung là khi
hàng đến thì các đại lý nhận hàng và đa vào kho hải quan, sau đó đại lý thông báo
cho chủ hàng đến làm thủ tục theo các bớc quy định ( xuất trình chứng từ, kiểm tra
và hoàn thành thủ tục). Các nhà xuất khẩu nớc ngoài khi muốn làm thủ tục hải quan
để xuất khẩu vào có thể thông qua ngời môi giới hoặc các công ty vận tải. Thuế suất
có sự khác biệt rất lớn giữa những nớc đợc hởng quy chế TM bình thờng (NTR) với
những nớc không đợc hởng (Non NTR), có hàng hoá có thuế, có hàng không thuế
Một điều đáng chú ý là ở một số nớc có luật chống bán phá giá và thuế đối kháng.
Nếu hàng hoá bán vào thấp hơn giá quốc tế hoặc thấp hơn giá thành thì ngời sản xuất
5



ở nớc hàng hoá đợc nhập khẩu có thể kiện ra toà, và nh vậy nớc bị kiện sẽ phải chịu
thuế cao không phải chỉ đối với chính hàng hoá bán phá giá mà còn đối với toàn bộ
hàng hoá khác của nớc đó bán vào .
Hoặc hàng hoá nớc ngoài nhập vào thị trờng mà đợc chính phủ nớc xuất khẩu trợ
cấp sẽ bị đánh thuế đối kháng làm triệt tiêu khoản trợ cấp đó.
Hàng hoá bán tại thị thờng phải kèm theo dịch vụ sau bán hàng. Số lợng và
chất lợng của dịch vụ này là điểm mấu chốt cho sự tín nhiệm đối với ngời bán hàng.
Nếu một doanh nghiệp bị thua trong một vụ kiện về trách nhiệm sản phẩm thì toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp đó sẽ bị tịch biên và đem bán theo phán quyết, thậm chí
những tín dụng th (L/C) đợc mở cho các nhà xuất khẩu khác không liên quan đến vụ
kiện ở nớc thứ ba cũng sẽ bị tịch thu. Chỉ khi nào giải quyết xong vụ kiện đó thì mới
có thể trở lại kinh doanh tại thị trờng .
Đi đôi với những luật lệ và nguyên tắc về nhập khẩu hàng hoá, còn sử dụng
hạn ngạch để kiểm soát khối lợng hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định.
Phần lớn hạn ngạch do cục hải quan quản lý, bao gồm hạn ngạch thuế quan và hạn
ngạch phi thuế quan:
Hạn ngạch thuế quan quy định số lợng đối với hàng hoá nào đó khi nhập
khẩu vào thị trờng đợc hởng mức thuế quan thấp trong một thời gian nhất định, nếu
vợt quá sẽ bị đánh thuế cao.
Hạn ngạch phi thuế quan quy định số lợng hàng hoá đợc phép nhập khẩu
trong một thời gian xác định, nếu vợt quá sẽ không đợc phép nhập khẩu.
Có thể thấy rằng các nhà kinh doanh tại thị trờng thế giới phải chấp nhận
cạnh tranh rất gay gắt nh nhiều ngời mô tả là: một mất một còn. Cái giá phải trả
cho sự nhầm lẫn là rất lớn, ngời tiêu dùng nôn nóng nhng lại mau chán vì thế nhà
sản xuất phải sáng tạo và thay đổi nhanh đối với sản phẩm của mình, thậm chí phải
có phản ứng trớc .
Có thể tiếp cận thị trờng thông qua một trong hai cách: bán hàng trực tiếp
cho ngời mua hoặc bán hàng thông qua đại lý. Lựa chọn cách nào là tuỳ thuộc mỗi

6



doanh nghiệp. Đa ra đợc và có quyết tâm thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình là
doanh nghiệp đã thành công bớc đầu trên con đờng tiến tới chinh phục thị trờng.
2. Triển vọng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam.
Còn mặt hàng giày dép, tuy mới chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim
ngạch nhập khẩu , song trên cơ sở phát huy tối đa những lợi thế sẵn có.Thuỷ sản, cà
phê cũng là những mặt hàng Việt nam có thế mạnh.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản (bờ biển dài, vùng biển có
năng lực tái sinh học cao, tơng đối sạch và nhiều cửa sông, lạch), thuỷ sản lại là
một trong những mặt hàng đợc một số nớc khuyến khích nhập khẩu (thuế suất 0%)
và nhập khẩu lớn. Cho nên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sẽ có những bớc tiến mạnh
mẽ nếu đợc quy hoạch và đầu t hợp lý.
Cà phê, với lợi thế đợc miễn thuế nhập khẩu vào một số nớc lại chiếm đợc sự a
chuộng của ngời tiêu dùng ở thị trờng này nên kim ngạch xuất khẩu trong những
năm qua đã tăng mạnh. Với việc chú ý hơn đến chất lợng hàng xuất khẩu (giảm tỷ lệ
hạt vỡ, đen) kim ngạch xuất khẩu cà phê sẽ còn tăng hơn nữa.
Việc phê chuẩn hiệp định thơng mại cũng giúp Việt nam tiến gần hơn đến việc
đợc hởng chế độ u đãi thuế quan phổ cập chung (GSP) của Hoa kỳ áp dụng mức thuế
suất bằng 0 cho 4284 mặt hàng xuất khẩu từ các nớc đang phát triển .
Tuy nhiên, cần phải khẳng định một điều là không phải mọi mặt hàng xuất
khẩu đều có khả năng tăng nhiều là nhờ vào việc chuyển sang mức thuế mới. Đơn cử
các mặt hàng nông sản nh cà phê nhân , tiêu và dầu thôđã đ ợc hởng mức thuế suất
thấp gần 0%. Triển vọng tăng kim ngạch xuất khẩu là do tự bản thân hàng hoá có
sức cạnh tranh nếu đợc sự quan tâm, đầu t, quy hoạch hợp lý.
3. Một số giải pháp nhằm tăng cờng xuất khẩu hàng hoá
Việt nam.
Mặc dù còn tồn tại nhiều khó khăn lớn song xuất khẩu vẫn đợc coi là chủ lực
đối với nhiều doanh nghiệp Việt nam. Họ tin tởng rằng với sức mạnh cả về kinh tế và


7


chính trị tình hình thế giới sẽ đợc cải thiện sáng sủa hơn trong một thời gian không
xa. Khi đó cơ hội kinh doanh mở ra là rất lớn và dĩ nhiên là lợi nhuận dự kiến thu đợc cũng không phải là nhỏ. Nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào để thâm nhập vào thị
trờng một cách có hiệu quả, tránh đợc rủi ro và gây đợc uy tín ngay từ những ngày
đầu là câu hỏi mà trả lời nó không phải dễ dàng, liên quan đến cả hai phía: Nhà n ớc
và doanh nghiệp

3.1.Về phía Nhà nớc.
3.1.1. Về quy chế xuất nhập khẩu : Tiếp tục mở rộng hơn nữa quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.Theo cơ chế mới thì tất cả các thơng
nhân đã đăng ký hoạt động, mua bán hàng hoá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh sẽ đợc phép nhập khẩu mọi loại hàng hoá, trừ những mặt hàng mà nhà nớc
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, cấm kinh doanh.

3.1.2. Về công tác thị trờng ngoài nớc sẽ tập trung thực hiện những việc chủ
yếu sau:
Tạo khung pháp lý thuận lợi cho hàng xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng nớc ngoài, tăng cờng các biện pháp thâm nhập thị trờng cho hàng xuất khẩu.
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp xăy dựng ở nớc ngoài mạng lới đại lý,
phân phối hàng, kho ngoại quan, trung tâm trng bày sản phẩm; áp dụng các phơng
thức mua bán linh hoạt nh gửi bán, thanh toán chậm, đổi hàng phù hợp với từng mặt
hàng, từng thị trờng, cử đại diện tại thị trờng nớc ngoài hoặc lập công ty pháp nhân
nớc sở tại để chuyên nhập khẩu hàng Việt nam, khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng
ngời Việt nam ở nớc ngoài nhập khẩu hàng Việt nam.
Nhà nớc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cố gắng đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thơng mại, xây dựng một vài trung tâm thơng mại, quảng cáo, tham
gia triển lãm, hội trợđối với từng mặt hàng, từng thị trờng .
Nâng cao trách nhiệm và năng lực của cơ quan và tổ chức làm công tác thị trờng ngoài nớc. Gắn công tác của Viện nghiên cứu thơng mại (BTM) với hoạt động
của các doanh nghiệp xuất khẩu. Có chính sách và biện pháp để các doanh nghiệp

8


đặt hàng cho Viện các đề tài nghiên cứu về thị trờng và mặt hàng xuất khẩu.
Cùng với việc củng cố các cơ quan thơng vụ Việt nam hiện có ở nớc ngoài, mở thêm
một số cơ quan ở các địa bàn mới
Nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện để Cục xúc tiến thơng mại (BMT) phát huy
vai trò hỗ trợ và hớng dẫn các doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thơng mại.
Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thơng mại.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra nớc ngoài kể cả việc tháp tùng các
đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nớc, để thâm nhập thị trờng phát triển kinh doanh xuất
khẩu.
Phối hợp và hỗ trợ các nghành, địa phơng và doanh nghiệp xây dựng chiến lợc
Marketing cho từng nghành hàng, mặt hàng quan trọng và tham gia các hội trợ, triển
lãm và các hoạt động xúc tiến thơng mại ở nớc ngoài. Có cơ chế tiếp xúc và tham
vấn định kỳ giữa BTM và các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành hàng về các vấn đề
có liên quan đến xuất nhập khẩu.
Bớc đầu xây dựng cơ sở pháp lý cho thơng mại điện tử, tổ chức đào tạo nhân
lực cho lĩnh vực này.
Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cờng quan hệ với các cơ quan chức năng,
báo chí đối ngoại và các doanh nghiệp, đẩy mạnh tuyên truyền đối ngoại phục vụ
mục tiêu tăng trởng xuất khẩu.
Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thơng mại cho các
doanh nghiệp.
Tổ chức cung cấp định kỳ hàng năm, hàng quý các ấn phẩm về thị trờng hàng
hoá thế giới cho các doanh nghiệp.
Xây dựng kênh thông tin thơng mại thông suốt từ các cơ quan thơng vụ Việt
nam ở nớc ngoài, BTM đến các Sở thơng mại và các doanh nghiệp.
Ngoài việc cung cấp thông tin theo phơng thức hỗ trợ của nhà nớc cho các doanh
nghiệp, cần thực hiện thơng mại hoá thông tin và áp dụng các phơng thức linh hoạt

nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể, kịp thời của các doanh nghiệp.
9


Sớm xây dựng và ban hành cơ chế về công tác thị trờng ngoài nớc, trong đó
xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nớc có liên quan ở trung ơng cũng nh
địa phơng và trách nhiệm của doanh nghiệp; quy chế phối hợp giữa các cơ quan có
trách nhiệm và doanh nghiệp trong công tác thị trờng ngoài nớc. Đồng thời, Nhà nớc
có chính sách cụ thể bảo đảm các điều kiện vật chất và tài chính để thực hiện trách
nhiệm đợc giao trong công tác thị trờng ngoài nớc.
3.1.3.Về các thủ tục hành chính và hải quan: Bỏ việc buộc phải kiểm dịch,
xuất xứ hàng hoá (C/O), nếu Việt nam không có nghĩa vụ thực hiện theo các thoả
thuận song phơng, đa phơng mà Việt nam ký kết; bỏ yêu cầu về chứng minh nguồn
gốc hàng hoá xuất khẩu hoặc nguồn gốc nguyên liệu sản xuất ra hàng xuất khẩu,
nếu không liên quan đến việc hoàn thuế, cho phép xuất khẩu hàng hoá qua những
nơi không phải là cửa khẩu quốc tế, quốc gia; không thu thuế, kể cả tạm tính đối với
hàng hoá xuất khẩu bị trả lại để tái chế rồi lại xuất khẩu.
Tiếp tục áp dụng những biện pháp mới mà ngành hải quan đã thực hiện và đem lại
kết quả tốt trong thời gian qua.

3.1.4. Về sự hỗ trợ của chính phủ và các chính sách thuế, tín dụng liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: Đề nghị chính phủ hỗ trợ trong việc đầu t
chế biến hàng xuất khẩu, đầu t xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng và công tác thị trờng
ngoài nớc công tác xúc tiến thơng mại cho hoạt động xuất khẩu
Đẩy mạnh quá trình cải cách thuế bớc hai, trong đó có việc hoàn chỉnh thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Có chính sách u đãi cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nh hỗ trợ tín dụng, rủi ro, các khó khăn về tài chính thông qua quỹ
hổ trợ xuất khẩu hoặc ngân hàng xuất nhập khẩu. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách
thởng xuất khẩu để khuyến khích doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

các cơ quan quản lý Nhà nớc đối với hoạt động thơng mại, tăng cờng kỷ luật hành
chính và xử lý nghiêm đối với các cơ quan, công chức không thực hiện đúng luật
pháp, chính sách trong hoạt động xuất nhập khẩu.

10


3.2.Về phía doanh nghiệp.
Cùng với sự cố gắng của Nhà nớc, doanh nghiệp Việt nam phải nhanh chóng
khắc phục t tởng ỷ lại và ngay từ lúc này phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm , mẫu mã, giảm giá thành, nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất, điều
chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, xây dựng chiến lợc phát triển
thơng hiệu của sản phẩm, xây dựng thêm nguồn hàng và chân hàng để đảm bảo cung
cấp ổn định cho thị trờng, chú trọng đẩy mạnh công tác Marketing, dịch vụ, giữ uy
tín cho doanh nghiệp và cho sản phẩmViệt namToàn bộ những việc làm đó, nếu đ ợc thực hiện tốt sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt nam trên thị trờng quốc tế và ngay trên thị trờng Việt nam.
Sau đây là một vài phân tích để rút ra các bớc đi có thể sẽ giúp ích phần nào cho các
doanh nghiệp Việt nam trong việc tiếp cận thị trờng này nh sau:

Trớc hết, có thể thấy rằng cùng với sự gia tăng xuất khẩu là tạo ra việc làm từ
nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau, kể cả du lịch sẽ góp phần tích cực để nâng cao
tốc độ tăng trởng kinh tế. Về lâu dài, việc quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp Mỹ
cho phép các doanh nghiệp Việt nam tiếp cận trực tiếp với công nghệ tiên tiến, hiện
đại; với nền kinh tế tri thức, các trờng đại học và viện nghiên cứu tiên tiến. Đồng thời
nó cũng cho phép các doanh nghiệp Việt nam có thể tiếp cận và học hỏi nhiều mặt từ
các đồng nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, quản lý
Để tận dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn lợi đó, các doanh nghiệp Việt nam
phải có ngay một chơng trình hành động cụ thể: bắt đầu từ việc nâng cao trình độ
tiếng Anh thơng mại, chuẩn bị làm việc trong môi trờng tiếng Anh là chủ yếu;
nghiên cứu luật pháp liên bang và các bang của Mỹ; xây dựng quan hệ thơng mại;
tìm kiếm đối tác, tổ chức tiếp thịđể ký kết hợp đồng với các doanh nhân và doanh

nghiệp Mỹ trong quan hệ xuất nhập khẩu.
Phải bằng mọi cách tìm hiểu thị trờng , khai thác mọi thông tin có liên quan
đến thị trờng này từ các nguồn nh tổ chức xúc tiến thơng mại, tham tán thơng mại,
mạng Internet, Việt kiều đang sinh sống làm ăn tại các quốc gia, các thơng gia, nhà

11


doanh nghiệp nớc ngoài đến làm ăn ở Việt nam
Các doanh nghiệp nên theo dõi, tranh thủ cơ hội để cử ngời của mình đi tham
dự các cuộc hội thảo về quan hệ thơng mại sông phơng, ở đó nhiều chuyên gia kinh
tế và cả những luật s ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển nói chuyện về cách thức
tiếp cận thị trờng này,về những đặc tính của ngời tiêu dùng ở những nơi mà doanh
nghiệp việt nam đang quan tâm cần chú ý khi đàm phán, thơng lợng và đặc biệt là
những bớc đi cụ thể khi thâm nhập vào thị trờng nh: thủ tục nhập khẩu, cách lập hoá
đơn, giới thiệu các kênh phân phối, lập kế hoạch tiếp thị, giao tiếp và đàm phán
Cao hơn nữa, nếu có điều kiện các doanh nghiệp Việt nam có thể tổ chức các đoàn
khảo sát đi tìm hiểu thị trờng.
Kinh nghiệm của một số công ty đã làm ăn với các nớc cho thấy thơng mại điện tử là
phơng pháp tiếp cận thị trờng thế giới ngắn nhất , giúp doanh nghiệp làm ăn trực tiếp
mà không phải qua nhiều tầng nấc trung gian. Muốn vậy các doanh nghiệp Việt nam
phải có địa chỉ Email, Website để giới thiệu về doanh nghiệp của mình cũng nh
những mặt hàng mà doanh nghiệp sẽ xuất vào nớc đó.

Bớc thứ hai là học tập kinh nghiệm của các nớc bạn.
Nhật bản, Hàn quốc và một số nớc khác ở khu vực Đông Nam á khôi phục lại sức
mạnh công nghiệp trong quá trình tái thiết đất nớc. Họ đã phát triển và nâng cao đợc
kỹ năng chế tạo, sản xuất hàng hoá; nh Nhật bản đã dành đợc uy tín sản xuất một số
sản phẩm chất lợng cao nhất trên thị trờng thế giới với mọi mức giá.
Trung quốc, Đài loan, Thái lan. Những điều trên cho thấy, với ngời tiêu dùng các nớc phát triển thì chất lợng, mẫu mã, giá cả đều có vai trò nh nhau trong việc xác định

giá trị hàng hoá. Vì vậy, song song với việc tiếp cận thị trờng các doanh nghiệp phải
chú trọng nâng cao năng lực hoạt động của mình để tạo ra những sản phẩm đáp ứng
đợc yêu cầu của thị trờng . Một số việc cần làm nh: đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ ngoại thơng lành nghề; ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch vào
hoạt động của các doanh nghiệp; sử dụng hệ thống chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế
trong doanh nghiệp ( ISO) nâng cao chất lợng vệ sinh thực phẩm bằng cách sử dụng

12


hệ thống HACCP (HACCP: Hazard Analysis Critical Control Point- phân tích nguy
cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu).
Sản phẩm với chất lợng tốt, giá cả hợp lý, mẫu mã phong phú là cơ sở để doanh
nghiệp trụ lại đợc trên thị trờng.

Bớc thứ ba, để vào đợc thị trờng lớn mạnh về tiêu thụ này các doanh nghiệp
không những phải nắm rõ về nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng và đảm bảo
sản phẩm có sức cạnh tranh về chất lợng cũng nh giá cả mà còn phải thông thạo về
hệ thống hạn nghạch và luật pháp về thơng mại.
Các nớc có một hệ thống luật pháp về thơng mại vô cùng rắc rối và phức tạp. Để nắm
đợc cung cách làm ăn của ngời dân nớc ngoài các doanh nghiệp Việt nam phải tìm
hiểu, nghiên cứu các luật lệ của họ ở cả liên bang và từng tiểu bang.. Bên cạnh đó là
hàng loạt các luật khác, trong đó đặc biệt đáng chú ý là luật về trách nhiệm sản phẩm
(Product Liability Law) theo đó, nhà sản xuất và ngời bán hàng chịu trách nhiệm đối
với ngời tiêu dùng về chất lợng hàng hoá đợc bán trên thị trờng. Tại đất nớc này
quyền lợi của ngời tiêu dùng đợc đặt lên hàng đầu, có không ít trờng hợp do khinh
suất mà các nhà xuất khẩu đã phải trả giá quá đắt cho các vụ kiện cáo của ngời tiêu
dùng. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt nam phải hết sức thận trọng, tìm hiểu kỹ
các luật lệ kinh doanh của họ, nếu cần phải thuê cả luật s nớc ngoài cho dù giá cả
dịch vụ t vấn ở nớc ngoài là khá đắt. Việc đụng chạm với ngời tiêu dùng ở nớc sở tại

là thiếu khôn ngoan.
Để có một phi vụ xuất khẩu thành công, trớc khi xuất khẩu hàng sang nớc khác, các
doanh nghiệp cần phải hiểu biết kỹ về:
Các quy định đặc biệt áp dụng cho từng giai đoạn xuất khẩu.
Sản phẩm phù hợp.
Thị trờng, bao gồm: kinh nghiệm mua và bán ở nớc ngoài, tính không ổn
định của thị trờng, chất lợng hàng hoá, ai chi phối thị trờng, thị trờng ở đâu, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng ở đâu
Tính hết chi phí cho một phi vụ.
13


Quan hệ tốt với nhà phân phối sản phẩm.
Cơ cấu giá bán buôn và bán lẻ.
Vốn lu động tơng xứng.
Lợi thế cạnh tranh của bạn

Bớc bốn sẽ quan tâm là làm thế nào sản phẩm vào đợc thị trờng đó.
Trớc khi có đợc hợp đồng xuất khẩu, một vấn đề không thể thiếu đó là đàm phán ký
kết hợp đồng. Dù đã chuẩn bị chu đáo mà trong khâu đàm phán mà ta bộc lộ sơ xuất
thì rất có thể cơ hội kinh doanh sẽ thất bại. Vậy làm thế nào để đàm phán thành
công?. Không có cách nào tốt hơn là phải nắm rõ phong cách đàm phán của đối tác,
hiểu đợc nhu cầu của họ là gì để có phơng án đáp ứng, thoả mãn thích hợp.
Nh đã nói qua ở phần trớc, điểm nổi bật trong cách đàm phán của ngời nớc
ngoaì là đi thẳng vào vấn đề, bỏ qua lời lẽ rờm rà, họ muốn nhanh chóng định đoạt
thơng vụ. Nếu thấy không có khả năng buôn bán với đối tác họ sẽ chấm dứt ngay và
dành thời gian để tiếp xúc, thơng lợng,với ngời khác. Vì vậy, khi cử ngời đi đàm
phán với doanh nhân các doanh nghiệp nên chú ý: không đợc trễ hẹn, phải đàm
phán bằng tiếng Anh, đi ngay vào vấn đề, khi đàm phán phải chuẩn bị chu đáo mọi
tài liệu, thông tin liên quan

Sau khi ký đợc hợp đồng, để cho hàng hoá có thể vào đợc thị trờng một cách
suôn sẻ, cần phải biết, nắm rõ quy trình nhập khẩu hàng hoá vào THị TRƯấng đó,
mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu sang thị trờng .
Về mặt thực tế, công việc bán hàng tại nớc sở tại còn ảnh hởng đền nhiều vấn đề liên
quan tới văn hoá -xã hội của ngời dân. Do đó không phải sản phẩm hàng hoá nào
cũng bán đợc. Kinh nghiệm cho thấy các nhà sản xuất Việt nam nên quan tâm đến
các mặt hàng dễ bán và khó bán ở thị trờng này:
Hàng dễ nhập khẩu: những sản phẩm này xuất khẩu có thủ tục đơn giản,
ít phụ thuộc quy định hạn chế, cấm cản liên quan đến giấy phép, thủ tục hải quan: đồ
gia dụng, đồ dùng nấu ăn, tác phẩm nghệ thuật ( nguyên gốc), dao kéo, hoa nhân tạo,
lông thú nhân tạo, đá chạm và đá quý, kính và các sản phẩm kính, đồ trang sức, các
14


sản phẩm da thuộc (không phải da lấy từ loài thú quý hiếm), dụng cụ thắp sáng đặt
cố định, nhạc cụ, cao su và các sản phẩm chế từ cao su, các sản phẩm thể thao, ô che.
Hàng khó nhập khẩu: dợc phẩm, gia cầm và sản phẩm gia cầm, thịt gia
súc và các sản phẩm của nó, đồ chơi, động vật sống, hàng dệt may và các sản phẩm
dệt may, thực phẩm chế biến chịu nhiều thủ tục hải quan phức tạp, cần có xác nhận,
có nhãn hiệu minh bạch, chịu sự kiểm tra nghiêm ngặt của luật bảo vệ và an toàn.
Thêm vào đó, có thể nghiên cứu để tận dụng triệt để những u đãi mà các nớc phát
triển dành cho các nớc đang phát triển: có thể bằng cách gia công hàng xuất khẩu
cho các nớc đợc hởng chế độ thuế quan u đãi phổ cập (GSP) . Song đây chỉ là con đờng vòng bất đắc dĩ, mục tiêu lâu dài của chúng ta là phải đạt đợc quy chế này. Khi
đó, hàng Việt nam xuất khẩu sang sẽ đợc hởng mức thuế suất là 0% hoặc nếu có thì
cũng thấp hơn mức hiện giờ rất nhiều.
Nhìn chung, tất cả những doanh nghiệp muốn thâm nhập và thâm nhập thành
công thị trờng nớc ngoài cần phải làm rất nhiều việc, thực hiện qua nhiều bớc. Vấn
đề là phải thực hiện các bớc đó nh thế nào, cân đối ra sao cho phù hợp với từng
doanh nghiệp, từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể.


15



×