Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận xuất khẩu hàng dệt may VN cơ hội và thách thức khi VN hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.79 KB, 35 trang )

Lời Mở Đầu
Việt Nam đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó một trong
những mục tiêu hàng đầu là tăng kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất
nhập khẩu.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: phải chủ
động và tích cực thâm nhập thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng các trung tâm
thế giới, duy trì và mở rộng trên các thị trờng quen thuộc, tranh thủ cơ hội mở
rộng thị trờng mới. Chính vì thế tăng cờng xuất khẩu là rất quan trọng tới các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng. Với nghành Dệt
May Việt Nam là một nghành hàng truyền thống, lâu đời và là một nghành công
nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta. Đề tài Xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam: Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập
WTO phần nào nói lên đợc thực trạng,những cơ hội và thách thứccủa ngành dệt
may Việt Nam hiện nay.
Nội dung chính của đề án gồm 2 chơng:
+Chơng I: Một số vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá và ngành Dệt
May Việt Nam.
+Chơng II: Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt
Nam
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này còn nhiều thiếu sót và nhợc điểm. Vì vậy em mong nhận đợc sự
góp ý của thầy và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trơng Đức Lực đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ để
em đợc nghiên cứu va hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG I
Một số vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá
và nghành dệt may Việt Nam


I. Xuất khẩu hàng hoá.
1.khái niệm
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại thơng;trong
đó hàng hoá ,dịch vụ đợc bán ra nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ .
Nếu xem xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bớc vào kinh doanh quốc tế .
2:Đặc điểm của xuất khẩu.
- Xuất khẩu là sự mở rộng của giao dịch ,buôn bán :Doanh nghiệp muốn tồn tại
và mở rộng sản xuất thì cần có thị trờng tiêu thụ của mình .với thị truờng hạn hẹp
trong nớc ,doanh nghiệp cũng chỉ chiếm một phần hạn hẹp nào đó của thị trờng
vì thế mở rộng thị trờng trong nớc để tạo lọi thế cạnh tranh là rất khó khăn .Trong
khi đó ,thị trờng ở nớc ngoài là một thị trờng rộng lớn,với những nhu cầu đa dạng
về chủng loại ,mẫu mã .khi đó,xuất khẩu hàng hoá doanh nghiệp mở rộng đợc
thị trờng của mình .
-Với xu hớng hộp nhập quốc tế ,các quốc gia chuyển từ đối đầu sang đối thoại
,hợp tác cùng phát triển .các khối quốc gia cùng phát triển.việc xuất khẩu hàng
hoá từ nớc này sang nớc khác ngày càng dễ dàng hơn.
3:Vai trò của xuất khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới,không một quốc gia nào có
thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nớc.vì vậy tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế là điều kiẹn cần thiết cho
mỗi quốc gia.mỗi quốc gia phải thông qua trao đổi,mua bán với các quốc gia

2


nhằm thoả mãn nhu cầu của mình.nh vậy,hoạt động xuất khẩu góp phần quan
trọng vào sự phát triển hay suy thoái ,lạc hậu của quốc gia so với thế giới.vai trò
của xuất khẩu đợc thể hiện nh sau:
3.1:Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu,các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất những

hàng hoá và dịch vụ mà mình có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn lực có
hiệu quả hơn và tổng sản phẩm của toàn thế giới tăng lên .
Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc
gia.
3.2:Đối với nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng ,chủ yếu của các quốc gia thoả mãn các nhu
cầu nhập khẩu và tích luỹ để phát triển sản xuất.mỗi các quốc gia muốn tăng trởng và phát triển cần những t liệu sản xuất đó,họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và
để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất khẩu.ở các nớc kém phát triển
lại rất cần các t liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH, để có những
t liệu đó ,họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và để bù đáp nguồn vốn bị thiếu hụt họ
sẽ lấy từ xuất khẩu.ở các nớc kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh
tế là tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển.nguồn vốn huy động từ nớc ngoài
đợc coi là nguồn quan trọng trong quá trình phát triển, nhng để có đợc nguồn đầu
t hoặc vay nợ thì các nớc cho vay phải thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc
đó,vì đây là nguồn chính để đảm bảo nớc này có đủ khả năng để trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trởng
kinh tế .
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nhiều
nghành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp
cho các nghành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm
xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
3


Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu cao của thế giới về quy cách sản phẩm thì một
sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác ngời lao động
phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi cho sự thay đổi cơ cấu kinh tế nghành theo hớng

sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối của đất nớc.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, khai thác tối đa tiềm năng sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nớc. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo
vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoàivoà trong nớc nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà sản
xuất trong nớc phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với
nhu cầu thị trờng. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải
luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất
lợng sản phẩm và hạ giá thành.
Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cỉa thiện
đời sống của nhân dân, tác động của xuất khẩu đến đời sống nhân dân bao gồm
nhiều mặt.
Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú hơn
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt đọng chủ yếu, cơ bản là hình thức ban
đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du
4


lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tếphát triển theo. Ng ợc
lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
3.3.Đối với doanh nghiệp

Ngày nay xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng chung của các quốc
gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đem lại lợi ích sau:
-Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
-Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
-Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở hai bên cùng có
lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát
trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
-Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản
xuất, marketingcũng nh sự phân phối mà mở rộng trong việc cấp giấy phép.
4.Thông lệ quốc tế của các khối nớc, khu vực mậu dịch tự do
Trong quá trình xuất khẩu, việc hiểu về thông lệ quốc tế các khối nớc, khu vực
mậu dịch tự do là rất quan trọng bởi nó có tác động lớn tới kim ngạch xuất khẩu.
Với thị trờng xuất khẩu hàng dệt may, có các khối nớc, khu vực mậu dịch tự do
sau:
4.1. Tổ chức thơng mại thế giới( WTO)
WTO là tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong hoạt
động thơng mại quốc tế. Kể từ ngayg 7/11/2006 khi Việt Nam gia nhập WTO thì
tổ chức này có 151 thành viên, hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
-Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Theo quy chế đãi ngộ Tối huệ quốc
5


(MFN), mỗi nớc thuộc WTO phải dành cho sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia
thành viên khác đối xử không kém u đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một
nớc thứ ba khác. Ngoài ra, theo quy chế đối xử quốc gia thì mỗi nớc thành viên

của WTO không giành cho sản phẩm nội địa những u đãi so với sản phẩm của nớc ngoài (u đãi về thuế, các điều kiện vệ sinh, điều kiện kinh doanh)
-Nguyên tắc điều kiện hoạt động thơng mại ngày càng thuận lợi: Với nguyên tắc
này đòi hỏi mỗi nớc phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế và các biện pháp phi
thuế theo thoả thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán song phơng và đa phơng
để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoáthơng mại. Trong trờng hợp
này, phải xây dựng môi trờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các sản
phẩm trong nớc và sản phẩm nhập khẩu.
-Nguyên tắc xây dựng môi trờng kinh doanh dễ dự đoán: Với nguyên tắc này,
chính phủ của các nớc thành viên thuộc WTO không thay đổi cơ chế chính sách
kinh tế, trong đó có hàng rào thơng mại một cách tuỳ tiện gây khó khăn cho các
doanh nghiệp và nhà nhập khẩu trong việc thực hiện các chính sách kinh doanh
dài hạn của mình.
-Nguyên tắc tạo ra một môi trờng kinh doanh mang tính cạnh tranh bình đẳng:
Với nguyên tắc này chính phủ ở các quốc gia thuộc WTO ngoài việc thực hiện
nghiêm chỉnh 2 cơ chế MFN và NT, thì còn phải giảm việc áp dụng các biện
pháp cạnh tranh không bình đẳng nh: trợ giá, tài trợ xuất khẩuhoặc áp dụng
các biện pháp giành đặc quyền đặc lợi trong kinh doanh cho một nhóm doanh
nghiệp.
-Nguyên tắc giành một số u đãi về thơng mại cho các nớc đang phát triển: WTO
áp dụng nguyên tắc này thông qua các biện pháp:
+Giành u đãi về thuế nhập khẩu khi thâm nhập vào thị trờng các nớc công
nghiệp phát triển (GSP).
+Không phải thực hiện nghĩa vụ của WTO nh các nớc công nghiệp phát triển.
+Thời gian quá độ để điều chỉnh chính sách kinh tế và thơng mại phù hợp với
6


quy định của WTO dài hơn.
4.2 Khối liên minh Châu Âu
Hiện nay EU là một thị trờng rộng lớn gồm 15 quốc gia( Aó, Bỉ, Đan Mạch,

Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Italia, Ai Len, LucXămBua, Hà Lan, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Anh). Thị trờng EU thống nhất cho phép lu thông tự do
ngời, hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các thành viên tạo thành một thị trờng rộng
lớn
*Tập quán, thị hiếu ngời tiêu dùng:
Đây là một thị trờng khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với hàng dệt
may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hớng chuyển dần công nghệ sang
các nớc đang phát triển nên thị trờng này có xu hớng nhập khẩu ngày càng nhiều
hàng dệt may và may mặc.
Thị trờng EU có các biện pháp bảo vệ ngời tiêu dùng( khác hẳn thị trờng các nớc
đang phát triển). EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có
các hệ thống báo động giữa các nớc thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra
các sản phẩm ở biên giới. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán đợc ở thị trờng này
khi đảm bảo 5 tiêu chuẩn an toàn chung của EU( tiêu chuẩn chất lợng; tiêu chuẩn
vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi
trờng,tiêu chuẩn về lao động)
VD: Đối với các loại vải lụa, EU lập ra một hệ thống thống nhấtvề mã hiệu cho
các loại sợi cấu thành nênloại vải hay lụa nào đợc sản xuất ra trên cơ sở hai hay
nhiều loại sợi mà một trong các loại ấy chiếm tối u 85% tổng trọng lợng thì trên
mã hiệu có thể đề tên loại sản phẩm sợi đó kêm theo tỷ lệ tối thiểu 85%, hoặc ghi
cấu thành chi tiết của sản phẩm. Những sản phẩm gồm hai hoặc nhiều loại sợi mà
không loại sợi nào đạt tỷ lệ 85% tổng trọng lợng thì trên mã hiệu ít nhất phải ghi
tỷ lệ của hai loại sợi quan trọng nhất kèm theo tên các loại sợi khác đã đợc sử
dụng.
Để đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng, EU còn tích cực tham gia chống nạn
7


hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền.
*Kênh phân phối:

Hệ thống kênh phân phối EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống mậu dịch thơng mại toàn cầu. Mặt khác, EU là một trong 3 trung tâm kinh tế-thơng mại lớn
nhất thế giới với mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối cho thấy một
thị trờng rộng lớn và phát triển. Không những thế, EU ngày càng hoàn thiện hơn
hệ thống pháp luật, các tiêu chuẩn và chính sách thuế giúp các nớc có thể cạnh
tranh lành mạnh hơn trên thị trờng này.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong lu thông và xuất khẩu hàng hoávì
thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế biến dây
chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng. Trong đó tập
trung chủ yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu với quy mô ngày
càng rộng khắp. Các trung tâm này mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và
phân phối cho nhiều nhà phân phối quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp
trên 50 nhà phân phối trở lên hoạt động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm trung
gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm.
Từ đó ta thấy kênh phân phối EU rất phức tạp. Muốn tiếp cận đợc kênh phân
phối EU , các doanh nghiệp phải nắm đợc đặc điểm kênh phân phối để từ đó có
những biện pháp cụ thể xâm nhập vào.
*Chính sách thơng mại nội khối:
Trong thị trờng lớn EU, lu thông hàng hoá với các biện pháp: Xoá bỏ hoàn toàn
mọi thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên; xoá bỏ
hạn ngạch trong thơng mại nội khối; xoá bỏ tất cả các biện pháp tơng tự hạn chế
về số lợng, các rào cản về thuế giữa các nớc thành viên, và tự do đi lại, c trú trên
toàn lãnh thổ liên minh nh tự do đi lại về địa lý, di chuyển nghề nghiệp, nhất thể
hoá về xã hội.
Tự do lu chuyển các dịch vụ nh: tự do cung cấp các dịch vụ, tự do chuyển tiền
bằng điện tín, công nhận lẫn nhau về cả các văn bằng.
8


Lu chuyển tự do vốn: đợc áp dụng chính sách tháo dỡ tất cả các hạn chế về
ngoại hối, thống nhất luật pháp và nguyên tắc quản lý thị trờng của các thành

viên, thanh toán tự do.
Tuy chính sách thơng mại nội khối có một quy tắc hoạt động chung nhng thực
tế cha hoàn toàn, cộng thêm những khác biệt về văn hoá giữa các nớc thành viên
nên nhiều công ty nớc ngoài hiểu lầm thị trờng Châu Âu có nhiều mặt đồng nhất
do đó đã phải chịu nhiều thất bại.
*Chính sách ngoại thơng:
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đã đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các
ngành sản xuất, dịch vụ. Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng trên
những nguyên tắc:
-Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng.
-Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan và hạn
chế về số lợng hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Chính sách thơng mại và đầu t của EU bấy lâu nay chủ yếu nhằm vào các thị trờng truyền thống có tính chiến lợc là Châu Âu và Châu Mỹ. Châu á thì chính
sách thơng mại mới hình thành. Trong khi đó EU coi Việt Nam không phải là
nền kinh tế thị trờng nên gần nh Việt Nam không đợc hởng u đãi của EU dành
cho các nớc đang phát triển.
*Bốn nguyên tắc khi thâm nhập thị trờng EU:
- Nắm đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng:
+Tính đa dạng của thị trờng( 4 mùa, lứa tuổi ,khu vực)
+ Không phải có cầu mới có cung, phải chuyển sang cách nghĩ cung tạo ra
cầu.
+ Chuẩn bị nhiều chủng loại sao cho phong phú, đa dạngđể đáp ứng đ ợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng các nớc thành viên EU.
-Nguyên tắc hạ giá thành sản phẩm:
9


+ Gía sản phẩm tại thời điểm hàng cập cảng của một nớc thành viên( tính cả
chi phí vận chuyển và thuế)

+Đối thủ cạnh tranh là quốc tế ( Trung Quốc và ASEAN)
+ Thị trờng quyết định giá cả( vì ngời tiêu dùng EU không nghĩ đến giá cả là
quan trọng nhất mà là thơng hiệu của sản phẩm)
-Đảm bảo thời gian giao hàng.
-Duy trì chất lợng sản phẩm.
4.3. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Để xây dựng ASEAN thành khu mậu dịch tự do ( AFTA) các nớc thuộc khối
khu vực đã thông qua 9 chơng trình hợp tác kinh tế:
-Chơng trình hợp tác thơng mại: Sự hợp tác thơng mại của ASEAN đợc thực hiện
trong 5 chơng trình :
+ Chơng trình xây dựng ASEAN trở thành khu vực mậu dịch tự do bằng thực
hiện kế hoạch thu thuế quan u đãi có hiệu lực chung CEPT : Thực chất của chơng trình CEPT là các nớc thành viên ASEAN đạt đợc sự thoả thuận giảm thuế
quan chung xuống còn ở mức 0% - 5% trong thơng mại nội bộ các nớc ASEAN .
+Chơng trình hợp tác hàng hoá: Thành lập ngân hàng dữ liệu ADBC và dự án
nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
+ Hội chợ thơng mại ASEAN: Thực hiện hàng năm luân phiên các nớc với sự
tham gia nhiều nớc trong và ngoài khu vực.
+ Chơng trình tham khảo ý kiến t nhân: Do phòng Thơng mại và Công nghiệp
ASEAN thực hiện.
+ Chơng trình phối hợp lập trờng trong các vấn đề thơng mại quốc tế có tác
động đến ASEAN nhằm bảo vệ quyền lợi của các nớc ASEAN trên trờng quốc tế.
-Chơng trình hợp tác trong lĩnh vực hải quan:
+ Thực hiện thống nhất phơng pháp định giá tính thuế hải quan giữa các nớc
ASEAN.
+Thực hiện hài hoà các thủ tục hải quan trong 2 lĩnh vực : Mộu khai báo CEPT
10


chung và đơn giản hoá thủ tục nhập khẩu ở nhiều khâu.
+ Thực hiện áp dụng một danh biểu thuế hài hoà thống nhất của ASEAN.

- Chơng trình hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp : Từ khi thành lập ASEAN
đến nay đã có nhiều chơng trình hợp tác giữa các nớc thành viên trong lĩnh
vực công nghiệp. Ví dụ, chơng trình hợp tác công nghiệp AICO đã khuyến
khích liên kết sản xuất giữa các xí nghiệp của các nớc ASEAN, kể cả các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của ASEAN. Các
sản phẩm đợc sản xuất bởi các xí nghiệp tham gia chơng trình AICO đợc hởng mức u đãi thuế quan tối u của chơng trình CEPT và các chính sách phi
thuế khác do từng nớc quy định.
- Chơng trình hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm. ng nghiệp và lơng thực.
- Chơng trình hợp tác về đàu t: Để các nớc ASEAN tăng cờng đầu t vào nhau
và thu hút vốn từ các khu vực khác họ đã cùng nhau ký kết hiệp định về
khuyến khích và bảo hộ đầu t ASEAN và ký hiệp định về thành lập khu đầu t
ASEAN - AIA.
- Chơng trình hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ với mục đích :
+ Đẩy mạnh hợp tác giữa các nớc thành viên ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ
nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đa dạng hoá năng lực sản xuất,
cung cấp và phân phối dịch vụ trong nội bộ khối cũng nh ra ngoài khu vực.
+ Xoá bỏ đáng kể hàng rào hạn chế thơng mại dịch vụ giữa các thành viên.
+ Thực hiện tự do hoá thơng mại dịch vụ bằng cách mở rộng và thực hiện sâu
sắc hơn những cam kết mà các nớc đã đa ra tại WTO vì mục đích thực hiện khu
vực mậu dịch tự do đối với dịch vụ trong ASEAN.
- Chơng trình hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lợng.
- Chơng trình hợp tác trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng: Hợp tác trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, thuế, kiểm toán và bảo hiểm giữa các nớc ASEAN
đã đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ cho các hoạt động thơng mại, đầu t và
hợp tác công nghiệp trong khu vực.
11


- Các chơng trình hợp tác kinh tế khác: Trong các lĩnh vực : giao thông vận tải
và thông tin liên lạc; sở hữu trí tuệ; hợp tác trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng

4.4 Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)
Hiệp định tự do Bắc Mỹ ( NAFTA) đợc ký kết vào tháng 10 năm 1993 giữa 3 nớc Mỹ, Canada và Mexico, có hiệu lực từ ngày 1/1/1994. NAFTA đợc đa vào
thực thi đã tạo ra một thị trờng hàng hoá và dịch vụ lớn nhất thế giới với số dân
khoảng 400 triệu ngời và GDP thực tế khoảng 9000tỷ USD.
NAFTA đợc xây dựng trên cơ sở các điều khoản của Hiệp định tự do thơng mại
song phơng đợc ký kết giữa Mỹ và Canada, có hiệu lực từ ngày 1/1/1989, ngoại
trừ điều khoản về xuất xứ hàng hoá. Trong đó, NAFTA yêu cầu loại bỏ ngay lập
tức các loại thuế quan của 68% lợng hàng hoá Mỹ xuất khẩu sang Mexico và
49% lợng mặt hàng nhập khẩu từ Mexico. Mỹ và Canada thoả thuận cắt giảm
thuế quan từ năm 1989 nên về thực chất chỉ có sự cắt giảm thuế quan giữa
Mexico và các thành viên còn lại.
Các thành viên NAFTA đã cam kết chấm dứt các hạn chế đối với các nhà đầu t
nớc ngoài là thành viên của hiệp định, tuân thủ nguyên tắc bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ ở mức độ cao và tự do hoá thơng mại trong lĩnh vực dịch vụ. Hiệp định
này cũng đa ra các tiêu chuẩn và sự hợp tác trong vấn đề môi trờng và lao động.
Một cơ sở nữa trong việc thực thi có hiệu quả hiệp định là việc đề ra một cơ chế
giả quyết tranh chấp, đây cũng là nguyên tắc đợc đề xuất trong khuôn khổ WTO
sau này. NAFTA đợc xây dựng bởi những quy định riêng về quản lý quá trình tự
do hoá thơng mại, những quy định này đợc bổ sung hoặc thay thế những điều
khoản cha phù hợp ( theo quy định của hiệp định WTO) . Những quy định này
tập trung vào các lĩnh vực mua sắm của chính phủ, tiêu chuẩn sản phẩm, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn về viễn thông, đầu t, quy định về xuất xứ hàng
hoánhững lĩnh vực mà các vòng đàm phán của WTO d ờng nh vẫn cha tìm đợc
đờng ra trên tinh thần đồng thuận.
NAFTA cũng đề cập đến việc cắt giảm phi thuế quan, bao gồm hạn chế nhập
12


khẩu, hạn chế số lợng và giấy phép nhập khẩu. Ví dụ, trong vòng 10 năm
Mêxico sẽ dỡ bỏ những hạn chế về đầu t và thơng mại trong lĩnh vực sản xuất

ôtô. Nhờ việc thực hiện NAFTA, Mỹ sẽ ngay lập tức xoá bỏ hạn ngạch đối với
với hàng dệt may của Mêxico.
Theo các lịch trình vạch sẵn, từ ngày 1/1/1998 Mỹ và Canada đã dỡ bỏ toàn bộ
các loại thuế đối với những hàng hoá đợc quy định trong khuôn khổ của hiệp
định, đối với Mêxico, những quy định liên quan đến lĩnh vực sản xuất ôtô cũng
đã đợc sửa đổi. Qua đó, NAFTA trở thành một khu vực kinh tế có tính bảo hộ
cao.
5.Chính sách xuất khẩu của Việt Nam
* Những luận cứ cơ bản mà các nớc đa ra cho các chính sách thơng mại nhằm
khuyến khích xuất khẩu là:
- Khuyến khích xuất khẩu cho phép vợt qua sự hạn hẹp của thị trờng trong nớc,
do đó sẽ lợi dụng đợc tính kinh tế theo quy mô, kinh tế phạm vi và kinh tế mục
tiêu ( tăng hiệu quả kinh tế nhờ đa dạng hoá sản xuất )
- Khuyến khích xuất khẩu sẽ thúc đẩy tính hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế
nhờ tham gia vào cạnh tranh quốc tế.
Khuyến khích xuất khẩu nhằm phân bổ nguồn lực quốc gia phù hợp với chi phí
va lợi nhuận xã hội cận biên, tận dụng tốt hơn lợi thế của đất nớc.
Các biện pháp nhằm khuyến khích xuất khẩu bao gồm:


- Trợ cấp xuất khẩu là khoản tiền chính phủ trả cho các nhà xuất khẩu ( công
ty hay t nhân ) đa hàng hoá ra bán ở nớc ngoài. Trợ cấp xuất khẩu có thể đợc
tính theo khối lợng hay giá trị của hàng hoá xuất khẩu.



- Các khoản trợ cấp tín dụng xuất khẩu tơng tự nh trợ cấp xuất khẩu, nhng dới hình thức một khoản.




Ngoài những công cụ chính sách thơng mại trên, chính sách tiền tệ và tỷ giá
hối đoái của các nớc cũng có ảnh hởng ngày càng quan trọng đối với thơng

13


mại quốc tế. Chẳng hạn, chính sách nhằm ngăn chặn việc chuyển đổi ngoại
tệ, chính sách quy định và duy trì đồng nội tệ quá cao.
* ở Việt Nam, chính sách khuyến khích xuất khẩu mà Chính phủ đã và sẽ ban
hành, cùng với những nỗ lực của toàn ngành dệt may sẽ giúp cho các doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam khẳng định uy tín và vị thế thơng hiệu của
mình trên thị trờng thế giới.


Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đợc thành lập theo Quyết định 195/1999/QD-TTg, do
thủ tớng ký ngày 27-9-1999 nhằm tập trung tài chính, hỗ trợ khuyến khích
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất và mở rộng trị trờng xuất khẩu. Đến tháng
6-2001, Bộ Thơng mại đã thống nhất với Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ sung
vào văn bản hớng dẫn sử dụng Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu mục quy chế chi hoa
hồng trong môi giới thơng mại. Quyết định này theo đánh giá chung của các
chuyên gia trong ngành và doanh nghiệp đã tăng thêm phần tự chủ và trách
nhiệm của doanh nghiệp nhà nớc trong việc quyết định các hình thức, mức
chi và hạch toán các khoản chi hoa hồng phù hợp với đặc điểm của từng đối
tác giao dịch và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.



Quyết định 46/2001/QD-TTg, ngày 4-4-2001, ban hành quy chế quản lý xuất
nhập khẩu hàng hoá trong 5 năm. Quyết định này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có thể chủ động bố trí kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong

thời gian dài, tạo hành lang thông thoáng, tháo gỡ vớng mắc lâu nay mà
doanh nghiệp vẫn thờng gặp bởi quy chế xin cho. Đồng thời, thực hiện
Quyết Định 133/2001/QD-TTg ngày 10-9-2001 của Thủ tớng , Bộ tài chính
đã ban hành quy chế hoạt động của quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, để làm căn
cứ cho vay và bảo lãnh tín dụng ( kể cả tín dụng xuất khẩu trả chận đến 720
ngày).

II. Ngành dệt may Việt Nam
Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm với yêu cầu công nghệ máy móc thiết bị
không quá hiện đại và trình độ lao động thấp. Chính vì thế xu hớng chung của
14


thế giới là chuyển dịch sự phát triển sản phẩm của ngành dệt may từ những nớc
phát triển sang các nớc đang phát triển. Việt Nam và một số nớc đang phát triển
khác đang ở giai đoạn chuyển giao lần thứ t của công nghệ ngành dệt may thế
giới. Với đặc điểm là một nớc đi lên từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, với trình
độ lao động thấp, Việt Nam phù hợp với sự hình thành và phát triển ngành dệt
may trong giai đoạn hiện nay.
Tính đến hết năm 2006, cả nớc hiện có 800 doanh nghiệp may ( không kể các
doanh nghiệp có sử dụng công nghệ may ) hoạt đọng trong tất cả các thành phần
kinh tế, trong đó có 115 doanh nghiệp quốc doanh, còn lại là ngoài quốc doanh
( gồm cả t nhân và vốn đầu t nớc ngoài).

15


Bảng 1: Bảng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

Năm


Tổng

Hàng

số:
Tr

dệt
may
Tỷ lệ

USD

Hàng

Giá trị: %
Tr

Giá trị:

Tỷ lệ%

USD
4.5
12.8
5
8
6
6.5


1.34
2.31
0.59
0.7
0.44
0.48

Tr USD
330.5
541.2
845
1143
1343
1343.5

98.66
97.69
99.41
99.3
99.56
99.52

1993
1994
1995
1996
1997
1998


335
554
850
1151
1349
1350
1747.

1998

3
1847.

7.2

0.41

1740.1

99.59

2000

8

7.7

0.42

1840.1


99.58

16


Các sản phẩm cơ bản của ngành dệt may Việt Nam là sợi, vải, thành phẩm và
quần áo may sẵn. Theo thống kê giai đoạn 1991-2000, quần áo may sẵn tăng trởng cao nhất, bình quân là 12,15%/năm; sợi tăng trởng bình quân 7,73%/năm;
vải, thành phẩm tăng trởng bình quân bình quân 3%/năm; quần áo dệt kim tăng
trởn bình quân 2,55%/năm.
Từ đó ta thấy sự tăng trởng của vải sợi không đủ để sản xuất ra thành phẩm và
quần áo may sẵn, do đó kéo theo phải nhập vải nguyên liệu cho công nghệ may.
Bảng 2: Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2010

Đơn
Chỉ tiêu

vị
tr

Kim ngạch xuất khẩu
USD
Hàng may
Hàng dệt
Sản lợng
Vải lụa thành phẩm tr m
Sản phẩm dệt kim tr sp
Sản phẩm may
Sản phẩm may quy chuẩn


2000

2005

2010

2000
1630
370

3000
2200
800

4000
3000
1000

800
70
350
580

1330
150
480
780

2000
210

720
1200
Nguồn: KT&DB

III.Xu hớng cạnh tranh trên thị trờng các sản phẩm dệt may thế giới
1. Xu hớng phát triển của sản phẩm dệt may trên thế giới
Ngày nay, khi mức sống của ngời dân tăng lên thì các yêu cầu về sản phẩm của
mỗi ngời cũng tăng tạo nên xu hớng phát triển chung về sản phẩm dệt may là:
- Hàng dệt may theo phong cách phơng Tây sẽ tăng lên.
- Kiểu trang phục công sở sẽ đợc sẽ đợc phổ biến.
17


- Thẩm mỹ của lứa tuổi trung niên và cao niên đợc cải thiện.
- Hàng may mặc cho trẻ em làm thay đổi khái niệm về tiêu dùng và thiết kế.
- Vải, sợi, phụ liệu, thiết kế và kiểu dáng kỹ thuật sẽ có những bớc đột phá.
- Đồ thể thao vẫn đợc a chuộng.
- Hàng may đo vẫn thông dụng.
2. Xu hớng cạnh tranh sản phẩm dệt may trên thị trờng thế giới
Sản phẩm dệt may của các nớc đang phát triển ở châu á bao gồm cả Trung Quốc
( cả Hồng Kông), Hàn Quốc đang cạnh tranh khốc liệt với các nớc Châu Mỹ La
Tinh ở các thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới là EU, Mỹ, Nhật
Bản, Canada Trong đó Trung Quốc đang là n ớc xuất khẩu hàng dệt may lớn
nhất thế giới và cũng đang có nhiều lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, trong năm
2002, EU thực hiện việc xoá bỏ chế đọ thuế quan và chế độ han ngạch cho 48 nớc nghèo nhất thế giớivà các nớc thuộc thành viên của WTO, trong đó có Trung
Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc còn đợc hởng thuế MFN của Hoa Kỳ và Nhật Bản
đối với hàng dệt may.
Trong xu thế cạnh tranh, các nớc phát triển luôn tìm cách thực hiện hiệp định về
hang dệt may (ATC) sao cho có lợi thế nhất. Do vậy, mặc dù đã đạt đợc một số
cam kết qua các vồng đàm phán, các nớc đang phát triển vẫn phải tiếp tục đối

mặt với những hàng rào thơng mại ngày càng gia tăng đối với hàng dệt may, bao
gồm:
- Các nớc đang phát triển tuy có đợc dỡ bỏ một phần nhng vẫn phải bị han ngạch
đối với một số hàng xuất khẩu.
- Mức thuế trung bình của các nớc công nghiệp đối với hàng dệt và may nhập
khẩu từ các nớc đang phát triển là 11%, cao hơn 3 lần đối với các nớc đang phát
triển. Điển hình là Bănglađét_ một nớc nghèo nhất thế giới chịu mức thuế cao
20% đối với những mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ và Canada.
- Hoa Kỳ và EU đang tìm cách đa ra những biện pháp tự vệ mới đối với hàng
của nhiều nớc áp dụng tới cuối năm 2009
18


Những biện pháp này đang làm tổn hại các nớc đang phát triển, vì dệt may là
một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng chiếm trên 10% kim ngạch xuất
khẩu của các nớc này. Ước tính chỉ riêng Nam á sẽ mất khoảng 3 tỷ USD/ năm
do những rào cản thơng mại đối với hàng dệt may của các nớc giàu có.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Đơn vị tính: triệu USD
Trị
STT

Tên nớc
Trung

giá

1
2
3

4
5
6

quốc
ấn Độ
Indonexia
Thái Lan
Băngladét
Việt Nam

50000
12500
8000
6500
4000
2000
Nguồn: Bộ Công Nghiệp

19


Chơng II
Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam
I.Thực trạng và xu hớng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam đã phát triển hàng trăm năm. Trớc những năm 90,
thiết bị ngành dệt may dựa vào những thiết bị cũ trớc đây chủ yếu do Liên Xô
cung cấp. Thị trờng tiêu thụ trong thời gian đó chủ yếu là thị trờng nội địa. Xuất
khẩu các sản phẩm dệt may trong thời gian này chỉ dừng lại vài trăm triệu USD

và đợc thực hiện trong khuôn khổ các Hiệp định và Nghị định th của nớc ta với
khu vực Đông Âu và Liên Xô cũ.
Sau sự sụp đổ của thị trờng Liên Xô và Đông Âu đầu những năm 90, tuy các
doanh nghiẹp ngành dệt may có khủng khoảng trong một thời gian song chính nó
cũng là động lực để ngành dệt may tăng cờng đầu t và đi tìm thị trờng mới. Từ
đây xuất khẩu hàng dệt may bắt đầu tăng tốc.
Năm 1992 là thời điểm vàng, mở ra cơ hội xuất khẩu các sản phẩm dệt may Việt
Nam với việc ký kết hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU. Từ
năm 1993, hàng dệt may Việt Nam bắt đầu tìm đờng ra thế giới, và đến năm
1996, lần đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu vợt qua ngỡng 1 tỷ USD( đạt 1,15 tỷ
USD) . Sản phẩm dệt may, từ vị trí khiêm tốn trong các sản phẩm xuất khẩu chủ
lực vào thời điểm trớc năm 1990 đã vơn lên vị trí số một trong những năm 1996,
1997 và ổn định ở vị trí thứ 2 từ năm 1998 đến nay ( sau dầu thô ). Năm 2001,
Năm 2001, xuất khẩu hàng dệt may đạt 1,96 tỷ USD, gấp 16 lần so với năm
1990.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

20


Đơn vị: triệu USD
Năm

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003

KNXK 850

1150

1500 1451 1764 1892 1962 3609 4300

Nguồn : Tổng cục Thống kê

Hiện nay, sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam đã có mặt ở trên 100 nớc và
vùng lãnh thổ tại hầu khắp các châu lục với gần 30 nớc ở thời điểm năm 1990.
Năm 2005 đánh dấu một bớc ngoặt trong sự phát triển của ngành Dệt- May Việt
Nam. Đây là năm đầu tiên thực hiện việc bãi bỏ chế độ hạn ngạch giữa các thành
viên thuộc Tổ chức thơng mại thế giới ( WTO ) và cũng là năm cuối cùng các
sản phẩm dệt may Việt Nam đợc hởng chế độ bảo hộ mậu dịch trớc khi chúng ta
hội nhập hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA ) năm 2006.
Cộng thêm việc EU và Canada đã xoá bỏ han ngạch cho Việt Nam từ 1/1/2005
nh với 148 thành viên khác đã khiến Việt Nam gặp nhiều khó khăn hơn trong
cuộc cạnh tranh với các sản phẩm dệt may của các nớc trên thế giới. Đặc biệt từ
ngày 7/11/2006 khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, với việc bãi bỏ chế độ
hạn ngạch , các nớc là thành viên của WTO có thể xuất khẩu không hạn chế sang
các thị trờng lớn nhất thế giới nh Mỹ, EU, Nhật Bản và Canada, điều đó sẽ dẫn
tới cán cân trong cuộc chiến trên thị trờng xuất khẩu dệt may thế giới sẽ nghiêng
hẳn về những nớc có lợi thế về nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ nh Trung
Quốc hay ấn Độ bởi vì hạn ngạch vừa là yếu tố hạn chế nhng đồng thời nó cũng
bảo vệ cho các nhà xuất khẩu hàng dệt may thông qua việc giới hạn lợng hàng
dệt may tối đa mà mỗi quốc gia có thể xuất khẩu vào các thị trờng kể trên. Do đó,
cũng nh các nớc khác, Dệt May Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt với những
thị trờng khổng lồ Trung, ấn.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, hiện nay Việt Nam đã thiết
lập khá ổn định sự có mặt của mình trên thị trờng dệt may toàn càu. Ngành công
21


nghiệp dệt may của Việt Nam đã có sức cạnh tranh. Do vậy, vẫn có nhiều cơ hội
để vơn lên giành vị trí thứ hai sau Trung Quốc vì các nớc nhập khẩu sẽ đa dạng
hoá nguồn hàng chứ không chịu lệ thuộc vào nguồn cung cấp duy nhất từ Trung

Quốc. Ngoài ra, sản phẩm dệt may cũng đã tạo đợc sự tin cậy của các nhà bán lẻ
quốc tế về chất lợng hàng hoá và thời gian giao hàng. Cho nên, ngành dệt may
Việt Nam cần tiếp tục phát huy thế mạnh của mình, nâng cao hơn sức cạnh tranh
bằng các biện pháp tích cực nh đổi mới công nghệ, đa dạng hoá mẫu mã, nâng
cao chất lợng sản phẩm để đối phó với các khó khăn do quyết định xoá bỏ han
ngạch của hàng dệt may.

22


1. Các thị trờng xuất khẩu chính
Bảng 5: Thị trờng xuất khẩu chính của hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
Thị trờng
Mỹ
EU
Nhật Bản
ASEAN
Đài Loan
Hàn
Quốc
úc
Canada
Châu Phi
Đông Âu
Khác

Năm
2003
1973

580
514
83
188

Năm
2004
2474
762
513
114
194

Thay
đổi(%)
25.39
31.38
-0.19
37.35
3.19

67
21
35
12
103
79

60
21

48
20
69
93

-10.45
0
37.14
66.67
-33.01
17.72

Nguồn: Từ tài liệu của trung tâm xúc tiến thơng mại và đầu t Tp HCM
Ta thấy hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang 3 thị trờng Mỹ, EU, Nhật
Bản là lớn nhất.
1.1 Thị trờng Mỹ
Sau khi Hiệp định Thơng mại Việt- Mỹ đợc chính phủ hai nớc ký kết ( năm 2000
và dợc quốc hội thông qua năm 2001). Mỹ đã trở thành thị trờng lớn, đầy tiềm
năng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Theo số liệu của Hải quan
Hoa Kỳ, năm 2001, khả năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ mới chỉ đứng ở vị trí 70 trong tổng số gần 200 nớc xuất khẩu mặt hàng
này vào thị trờng Mỹ, thì đến năm 2002 đã vợt lên xếp thứ 23; năm 2003 bứt phá
mạnh hơn, xếp thứ 8 và năm 2004, xếp ở vị trí thứ 6, vợt 64 bậc sau 3 năm. Năm
2004 ngành dệt may Việt Nam chiếm gần 3,5% thị phần nhập khẩu hàng dệt may
vào thị trờng Mỹ với đơn giá xuất khẩu bình quân vợt Trung Quốc và trở thành
23


một trong những nớc có đơn giá xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ thuộc loại cao
nhất trong số các nớc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng này. Cụ thể năm
2001, đơn giá xuất khẩu bình quân là 1,51 USD/m sản phẩm, đến năm 2004 tăng

lên 3,14 USD/m sản phẩm; trong khi Trung Quốc giá từ 2,96 USD/m sản phẩm,
tụt xuống còn 1,25 USD/ m sản phẩm. Nếu tính những chủng loại hàng ( cat )
nóng nhất trên thế giới nh hiện nay vào thị trờng Mỹ thì khả năng cạnh tranh của
hàng dệt may vào Mỹ cũng rất mạnh; ví dụ nh mặt hàng áo sơ mi dệt kim ( cat.
388/339 ) tính trong 9 tháng đầu năm 2004, Việt Nam đợc xếp vào vị trí thứ năm
trong số các nớc xuất khẩu vào Mỹ; đặc biệt là cat.347/348, Việt Nam xếp thứ
hai trong số các nớc xuất khẩu vào Mỹ.
Bên cạnh đó cũng có nhiều điều mà các doanh nghiệp phải rút ra khi xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trờng Mỹ : Các doanh nghiệp cần xuất khẩu trực tiếp cho
các công ty có đẳng cấp của Mỹ. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cha làm
đợc điều này mà phải xuất qua các công ty trung gian ở Hồng Kông, Đài Loan và
Hàn Quốc Việc xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ phải qua một n ớc thứ ba gây
nhiều bất lợi đối với Việt Nam, bởi các doanh nghiệp phải mất thêm tiền cớc phí
vận chuyển, tiền chênh lệc giá và thơng hiệu sản phẩm dệt may của Việt Nam
sẽ ít đợc ngời tiêu dùng ở thị trờng Mỹ biết đến.
1.2 Thị trờng EU
Theo những đánh giá mới đây của các tổ chức dệt may quốc tế, EU vẫn là khu
vực đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng may mặc, chiếm 49% tổng giá trị nhập
khẩu hàng dệt may của toàn thế giới. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm của EU vào
khoảng 110 tỷ USD hàng quần áo may sẵn và hàng dệt các loại, đem đến cơ hội
tốt cho các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cơ hội này càng trở nên
hấp dẫn hơn khi EU đang có xu hớng chuyển nguồn nhập khẩu sang các nớc
đang phát triển để tận dụng nguồn lao động giá rẻ của các nớc này.
Các nớc thuộc EU là thị trờng trọng điểm đối với hàng may mặc của Việt Nam.
Trong nhiều năm, kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này luôn đạt đợc những
24


thành


tựu

đáng

kể

về

giá

trị



thị

phần

xuất

khẩu

USD.

Error: Reference source not found
Bảng 6 : Xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng EU
Đơn vị : triệu
USD
Năm
2000

2001
2002
2003

XK vào EU
Tăng, giảm(%)
650
7.4
745
14.6
720
-3.4
700
-2.8
Nguồn : Bộ Thơng mại và Tổng cục Hải quan

Từ năm 2007, khi Việt Nam chính thức là thành viên WTO, hạn ngạch hàng may
mặc bị loại bỏ giữa các thành viên của tổ chức này thì hàng may mặc xuất khẩu
của Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt hơn so với trớc.
Từ ngày 1/1/2005 sẽ có khoảng 165 mã hàng dệt may các loại đợc tự do xuất
vào thị trờng EU mà không gặp phải trở ngại nào. Các quốc gia sẽ đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc vào thị trờng EU với những lợi thế của riêng
mình. Trung Quốc là một đối thủ mạnh nhất trong xuất khẩu hàng may mặc của
Việt Nam tại thị trờng EU, sau đó là ấn Độ, một số nớc ở châu á và các quốc gia
vùng Địa Trung Hải. Theo các chuyên gia kinh tế dự báo, xuất khẩu hàng dệt
may của Trung Quốc sẽ tăng gấp đôi trong năm năm tới, giá hàng dệt may của
Trung Quốc thấp hơn giá của các nớc EU từ 50-70%, thấp hơn giá của ấn Độ
30% nên đã làm chủ đợc thị trờng này. Trung Quốc đã trở thành nhà cung cấp
hàng may mặc số một cho thị trờng EU với một số lợng rất lơn, giá thành hạ, chất
lợng tốt và đa dạng hoá sản phẩm.

Một vài năm trở lại đây, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam voà thị trờng EU
giảm, tuy đợc bỏ hạn ngạch, tức là cơ hội ngang bằng giữa các nớc, nhng tình
hình xuất khẩu của Việt Nam giảm nh thế thể hiện năng lực cạnh tranh của ta còn
nhiều vấn đề.

25


×