Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nông sản tại công ty XNK tổng hợp 1 GENERALEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.79 KB, 84 trang )

mục lục
mục lục..................................................................................................................1
..............................................................................................................................2
LI M U......................................................................................................3
chơng i..................................................................................................................5
vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá
trong nền ..............................................................................................................5
kinh tế mở.............................................................................................................5
i- Vai trò nội dung của hoạt động xuất khẩu......................................5

1. Khái niệm.................................................................................................5
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.............................................................5
Thép...................................................................................................................................9

2.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam . 10
ii- nội dung xuất khẩu hàng hoá ở công ty chuyên doanh
xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu chủ yếu.......................11

1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá........................................11
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu..........................................................22
iii- các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của một
doanh nghiệp.....................................................................................................24

1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô..............................................25
2. Các quan hệ kinh tế quốc tế...................................................................26
3- Các yếu tố chính trị, Chính phủ và pháp luật........................................27
Chơng II..............................................................................................................29
thực trạng xuất khẩu nông sản ..........................................................................29
của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i..............................................................29
I- khái quát về công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i - HANOI.......29


1- Sự hình thành Công ty...........................................................................29
2- Quá trình phát triển Công ty..................................................................29
3- Cơ cấu tổ chức của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ
chức theo mô hình sau:..............................................................................35
Sơ đồ số 6: cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty XNK Tổng hợp I..........35
Quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo...............................................................................35
ii- đặc điểm và tổ chức kinh doanh của công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp i...............................................................................................37

1- Đặc điểm của Công ty
....................................................................37
2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của công ty................................................40
3. Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của Công ty..........................41
iii- phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng nông
sản của công ty...............................................................................................43

1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu........................................43
2. Tình hình thị trờng thế giới về hàng nông sản......................................44
1


3. Thực trạng và định hớng xuất khẩu nông sản của Việt Nam ..............45
4. Tổ chức nghiên cứu và lựa chọn thị trờng cho kinh doanh xuất khẩu
hàng nông sản.............................................................................................48
5. Các hoạt động nghiệp vụ của Công ty XNKTổng hợp I trong kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản................................................................49
iv-nhận xét chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
của công ty........................................................................................................51

1. Kết quả kinh doanh hàng nông sản của Công ty..................................51

2. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản theo thị trờng...............................53
v- phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội và thách thức đối với
công ty XNK Tổng hợp i...............................................................................55

1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty.......................................55
2. Phân tích cơ hội và thách thức đối với Công ty XNK Tổng hợp I.......56
chơng iii..............................................................................................................58
những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản ở công ty xuất
nhập khẩu tổng hợp i..........................................................................................59
i - chiến lợc phát triển hàng nông sản trong thời gian tới
....................................................................................................................................59

1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam ..............................59
2. Hớng chiến lợc của Việt Nam nhằm phát triển ngành nông sản.........61
ii- phơng hớng hoạt động xuất khẩu nông sản ở Công ty xuất
nhập khẩu tổng hợp i...................................................................................62

1. Thị trờng.................................................................................................62
2. Hỗ trợ Marketing trong kinh doanh hàng nông sản..............................63
3. Hoàn thiện khâu thu mua.......................................................................64
4. Thực hiện quá trình hạch toán nghiệp vụ..............................................65
5. Hoàn thiện khâu thanh toán...................................................................66
Việc thu tiền càng thuận lợi, càng nhanh càng tốt cho doanh nghiệp, nó
giúp cho Công ty tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn, tăng lợi nhuận cho
Công ty.......................................................................................................66
iii - một số kiến nghị - giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty xnk tổng hợp i..............66

1. Kiến nghị với Nhà nớc...........................................................................67
2. Giải pháp đối với Công ty......................................................................71

kết luận...............................................................................................................78
Phụ lục................................................................................................................79
1. Gạo Giá có thể tiếp tục thấp (USD/tấn)............................................79

4. Ca cao ...........................................................................................................81
5. Chè..................................................................................................................81
Tài liệu tham khảo..............................................................................................83

2


LI M U
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao động quốc
tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc
biệt là tạo công ăn việc làm cho dân c.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến l ợc
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để
thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy
mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và ổn định đời sống nhân
dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu tham
gia vào hoạt động nông ngiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát
triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến
khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản.
Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng đợc Công ty XNK Tổng hợp
I chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Qua thực tế thực tập

tốt nghiệp tại Công ty XNK Tổng hợp I cho thấy Công ty đã tìm ra cho mình
hớng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu, góp phần đa nền kinh tế đất nớc
phát triển. Song bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt đ ợc vẫn còn
những hạn chế nhất định trong việc xuất khẩu mặt hàng nông sản. Vì vậy
đề tài " Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông
sản tại Công ty XNK Tổng hợp I "đợc chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng
kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh
giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty. Trên cơ sở đó đề tài đ a
ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty.

3


Luận văn tốt nghiệp dợc kết cấu gồm 3 chơng
Chơng I: Vai trò nội dung và các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất
khẩu hàng hoá trong nền kinh tế mở.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I.
Chơng III: Những giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản ở Công ty XNK Tổng hợp I.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp tác giả đã nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của
thầy giáo hỡng dẫn PTS. Nguyễn Thờng Lạng cùng các thầy cô giáo trong khoa
Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế. Sự góp ý tạo điều kiện của Ban giám đốc, phòng
tổ chức cán bộ, Phòng nghiệp vụ 5 của công ty GENERALEXIM. Tác giả luận
văn xin trân trọng cảm ơn.

4


chơng i

vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng tới
hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền
kinh tế mở
i- Vai trò nội dung của hoạt động xuất khẩu

1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích
cho các quốc gia do đó, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động
này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã xuất hiện từ
rất lâu và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian
lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo
dài hàng năm. Có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nớc hay nhiều nớc
khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lu thông hàng hoá của
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa ngời sản xuất nớc này
với ngời tiêu dùng nớc khác. Nền kinh tế xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất
lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này, vai trò của xuất khấu đối với nền kinh
5



tế thế giới nói chung thể hiện qua các điểm sau:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc
gia có điều kiện xích lại gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới, cũng chính thông qua xuất khẩu các nớc trên thế giới có
thể khai thác đợc lợi thế của nớc mình, sử dụng tốt các nguồn tài nguyên,
nguồn nhân lực...
- Hoạt động xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi
phơng pháp quản lý, trao đổi thành tựu khoa học tiên tiến... Đây là yếu tố then
chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Không những cho
phép tăng khối lợng sản phẩm mà còn tăng chất lợng sản phẩm, tăng tính đa
dạng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết giữa các nền kinh tế
của các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự pháp triển của các hoạt động kinh
tế đối ngoại khác nh: dịch vụ thơng mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc tế,
dịch vụ tài chính tín dụng quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế...
- Hoạt động xuất khẩu tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế là
một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, góp
phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trờng quốc tế.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng
trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lợng sản phẩm và nhu cầu
tiêu dùng trong nền kinh tế thế giới tăng lên.
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá đất nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi một quốc gia đòi hỏi phải có bốn
điều kiện là Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ
quốc gia nào cũng có đủ các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay hầu hết các
quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật nhng lại thừa lao động. Để
giải quyết tình trạng này buộc phải tiến hành nhập khẩu những trang thiết bị từ
bên ngoài mà trong nớc cha có khả năng đáp ứng. Nhng vấn đề đặt ra là làm

thế nào để có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu..
Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu các nớc có thể sử dụng
các nguồn huy động vốn chính sau:
+ Đầu t nớc ngoài.
6


+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Nhng đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài và nguồn vốn vay nợ, viện trợ
trong tình hình hiện nay ở các nớc kém hoặc đang phát triển huy động khó,
nhất là sau khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử dụng
nguồn vốn này các nớc thờng phải chịu những thiệt thòi và những điều kiện
rằng buộc nhất định... Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các nớc có thể
trông chờ vào đó là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ
hội phát triển. Chẳng hạn nh phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì trồng
trọt chăn nuôi cũng có phát triển hoặc khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ
tạo điều kiện cho phát triển ngành sản xuất nguyên liệu bông hay thuốc
nhuộm phát triển.
- Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút đợc hàng
triệu lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó góp
phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội kéo theo.
- Xuất khẩu là cơ sở để các nớc mở rộng các quan hệ hợp tác với các nớc
trên thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao động
quốc tế. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu là một trong những nội dung
chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi nớc đối với phần còn lại của
thế giới.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào

cho quá trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc và tạo ra những tiền
đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc.
Nói cách khác xuất khẩu chính là cơ sở tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến từ thế giới bên ngoài thúc đẩy thực hiện thành công quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
một nền kinh tế đóng sang một nền kinh tế hớng ngoại. Bởi vì xuất phát từ
những nhu cầu của thị trờng thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm
mà thị trờng thế giới cần. Việc đó có tác động tích cực từng bớc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trong nớc một cách hợp lý hơn từ đó góp phần nâng cao đời sống
của nhân dân.
7


Nh vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc
giải quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá
trình chuyên môn hoá sản xuất và còn giúp các nớc khai thác triệt để lợi thế
của mình trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách quan
của việc tăng cờng xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi nớc. Ví dụ sau sẽ chứng minh rõ hơn lợi ích của thơng mại
Chẳng hạn trong nền kinh tế thế giới chỉ có hai quốc gia với hai loại hàng
hoá là thép và vải.
Bảng 1: Lợi ích TMQT đối với mỗi quốc gia và đối với nền kinh tế
thế giới
Quốc gia
Hàng hoá
Thép ( Kg/1 giờ công )

Việt

Đài


Trớc khi có

Sau khi có

Nam

Loan

TMQT

TMQT

1
4

6
3

7
7

12
8

Vải ( m/1 giờ công )
Theo bảng số liệu trên có

* Khi cha có thơng mại Quốc tế
Việt Nam


: 1 thép = 4 vải

Đài Loan

: 6 thép = 3 vải hay 3 thép = 1 vải

* Sản phẩm toàn thế giới là 7 thép và 7 vải.
* Sau khi có Thơng mại Quốc tế:
Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải
Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép
- Việt Nam đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Đài Loan
6 thép = 3 vải
3 thép = 1 vải
--> Lợi ích tăng thêm là: 12 - 1 = 11 thép
- Đài Loan đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam
1 thép = 4 vải
6 thép = 24 vải
--> Lợi ích tăng thêm là: 24 - 3 = 21vải
8


Sản phẩm toàn thế giới là 12 thép và 8 vải
Ví dụ trên đợc minh hoạ bằng đồ thị sau:
Thép

Thép
Đài Loan

12


Việt nam

6

1
3

24 Vải

4 Vải

Đờng giới hạn khả năng sản xuất trớc khi có thơmg mại quốc tế
Đờng giới hạn khả năng sản xuất sau khi có thơmg mại quốc tế

Vậy thơng mại quốc tế kích thích sản xuất và tiêu dùng ở mỗi quốc
gia, kích thích tăng trởng kinh tế. làm tăng sản phẩm của toàn thế giới.
2.3. Đối với doanh nghiệp
- Qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham
gia vào cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng và mẫu mã của
sản phẩm mình đa vào thị trờng quốc tế. Chính yếu tố này buộc các doanh
nghiệp phải năng động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hớng đi đúng, phù
hợp để có thể tồn tại trên thị trờng quốc tế.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để
tái đầu t quá trình sản xuất không những cả chiều rộng mà cả về chiều sâu.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở
rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó có điều kiện tiếp thu
học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của đối tác, góp phần ngày một nâng
cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.

- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp Doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động
vào làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, vừa thu hút đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp.
9


2.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam
Sự phát triển kinh tế - Xã hội luôn tồn tại và nẩy sinh các nghịch lý.
Chính các nghịch lý này thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách,các nhà khoa
học phải tìm lời giải đáp để đa xã hội tiến lên vì chính các nghịch lý đólà đầu
bài cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và là mục tiêu công
việc cho các doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề cần
giải quyết, mà một trong những vấn đề thấy rõ nhất đó là nghịch lý trong phát
triển của nông thôn. Chính phủ đã xác định trọng tâm phát triển kinh tế hiện
nay là vấn đề nông nghiệp- nông thôn- nông dân. ở khu vực có tới 80% dân số
hiện nay đang có nhiều vấn đề cần giải quyết, có thể mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Nghịch lý trong phát triển nông thôn
-Thừa lao động trầm
trọng
-Hàng hoá nông sản
dư thừa so với nhu cầu
-Tài nguyên thiên
nhiên chưa khai thác
hết

+

Một cái gì đó

còn thiếu

?

=

-Thiếu dinh dưỡng
-Thiếu các phương tiện
tối thiểu(nhà ở, điện, nư
ớc sạch)
-Thiếu đầu tư về giáo
dục và nâng cao dân trí

Theo nh phân tích của sơ đồ trên chúng ta thấy vai trò của hoạt động sản
xuất và xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam là hết sức quan
trọng hơn bao giờ hết vì:
- Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu thì xuất
khẩu chỉ trông chờ vào những sản phẩm sẵn có trong nớc (chủ yếu do sức lao
động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô sơ cha qua chế biến hoặc chỉ sơ
chế, đó là các mặt hàng nông sản. Với điều kiện nh vậy thì dẫu sao sản xuất
loại hàng hoá này cũng là điều kiện cần thiết để tạo ngoại tệ, giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống cho ngời lao động.Vì vậy mà hiện nay, hàng nông sản
chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
đất nớc.
- Xuất khẩu hàng nông sản, đã tác động trực tiếp đến đời sống của nông
10


dân trên nhiều phơng diện. Khi thực hiện xuất khẩu một lợng hàng nông sản
d thừa trên thị trờng nội địa sẽ đợc giải quyết, lập lại cung cầu ở mức giá cao

hơn, nông dân không những bán đợc sản phẩm nông sản mà còn đợc cả giá.
Từ những tác động này làm cho nông dân có thu nhập cao hơn và đây chính là
động lực thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
- Xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác đợc tối đa lợi thế của Việt Nam
về điều kiện khí hậu, tài nguyên đất nớc, nguồn nhân lực... Hơn nữa, hiện nay
Đảng và Nhà nớc ta thực hiện xây dựng các mô hình kinh tế mới nh: Kinh tế
trang trại, cao su tiểu điền, cà phê nhân dân, tổ hợp tác tự nguyện, HTX kiểu
mới... thì hoạt động xuất khẩu hàng nông sản càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết, tạo tiền đề thúc đẩy các mô hình kinh tế mới này phát triển.
ii- nội dung xuất khẩu hàng hoá ở công ty chuyên doanh
xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu chủ yếu

1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Trong giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ ngoại thơng có những nét
đặc trng riêng, phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. Vì
thế doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình
có hiệu quả thì cần tuân thủ các bớc sau:

11


Sơ đồ số 2: các bớc thực hiện xuất khẩu hàng hoá
Bớc 1
Nghiên cứu thị trờng

Bớc 2
Xây dựng chiến lợc,
kế hoạch xuất khẩu

Bớc 3

Ký kết thực hiện hợp
đồng xuất khẩu

Bớc 4
Phân tích đánh giá
hiệu quả

1.1. Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các
thủ tục, kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông
tin cần thiết về thị trờng, từ đó có thể đa ra những quyết định chính xác. Chính
vì vậy, nghiên cứu thị trờng đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà
kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thơng mại quốc tế mà bất cứ
trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông
tin, hiểu biết về thị trờng mình đang hớng tới. Mỗi thị trơng hàng hoá cụ thể
có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung
cấp và giá cả hàng hoá trên thị trờng. Việc nghiên cứu thị trờng sẽ giúp cho
các nhà kinh doanh hiểu đợc các quy luật vận động trên thị trờng
đó. Điều này trong kinh doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu
và tỷ mỉ hơn, vì giá cả và khối lợng hàng thờng lớn hơn so với thơng mại trong
nớc, hơn nữa là do các nhà kinh doanh trong nớc phải tiếp xúc với môi trờng
kinh doanh mới có yếu tố quốc tế... Chính vì vậy mà việc nghiên cứu thị trờng
12


phải có kế hoạch nhất định bao gồm, nhận biết về sản phẩm xuất khẩu, lựa
chọn thị trờng và tìm hiểu đối tác.
a- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?)
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh

nghiệp có ý định gia nhập vào thị trờng thơng mại quốc tế thì trớc tiên phải
xác định đợc mặt hàng mà mình sẽ đa ra. Mục đích của việc lựa chọn mặt
hàng xuất khẩu là để lựa chọn đợc những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng
lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, từ
đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng đợc lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị
trờng quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp.
Chính điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của
doanh nghiệp cũng nh dự đoán đợc thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
khi đa mặt hàng này vào thị trờng quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
các nhà kinh doanh phải chú ý nghiên cứu những vấn đề sau:
- Mặt hàng thị trờng đang cần là gì ? Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp phải nhạy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về
thị trờng xuất khẩu, vận dụng đợc các quan hệ bán hàng để từ đó có đợc thông
tin cần thiết về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu, mã...
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào? Việc tiêu dùng các mặt
hàng thờng tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời
gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu
của mặt hàng đó.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống của
mỗi sản phẩm bao gồn bốn giai đoạn: Triển khai, tăng trởng, bão hoà, suy
thoái. Do vậy, nhà xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó
có biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.

13


Sơ đồ số 3: chu kỳ sống của sản phẩm
Lợi nhuận


Chu kỳ SP mới
Triển

Tăng

khai

trởng

Bão hoà

Suy thoái Phát triển
sản phẩm mới

Thời gian

+ Pha triển khai: Về cơ bản cha có sản phẩm cạnh tranh và đơn vị cạnh
tranh. Nên doanh nghiệp cần nỗ lực làm cho khách hàng biết tới sản phẩm của
mình.
+ Pha tăng trởng: Sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận. Nên doanh nghiệp
cần đẩy nhanh quá trình kinh doanh để đa sản phẩm có tính độc đáo của mình
vào thị trờng. Qua đó tạo đợc môi trờng tốt, tạo khả năng mở rộng thị trờng
cũng nh tăng khả năng lựa chọn sản phẩm cho khách hàng từ đó tăng doanh
thu bán sản phẩm.
+ Pha bão hoà: Lúc này đã có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị
tham gia vào thị trờng. Khi đó nếu là doanh nghiệp lớn thì cần dựa vào nguồn
lực tích luỹ để triển khai chiến lợc bao trùm. Còn đối với doanh nghiệp nhỏ
nên tập trung khả năng của mình vào môt số lĩnh vực nhất định, thực hiện
chiến lợc mặt hàng khác biệt và tiến tới kinh doanh một số mặt hàng đặc biệt.
Đồng thời trong thời kỳ này doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị điều chỉnh,

nghiên cứu lại.
+Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu nh không còn bán đợc trên thị trờng. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải dự đoán đợc
khoảng thời gian lão hoá của sản phẩm để thay thế bằng một sản phẩm mới
khác chặn đứng tình trạng suy thoái.
b- Lựa chọn thị trờng xuất khẩu (bán đi đâu?)

14


Việc lựa chọn thị trờng để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc
nghiên cứu thị trờng trong nớc, bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận
động của thị trờng... còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác nh: điều kiện
tiền tệ, tín dụng điều kiện vận tải (của thị trờng nớc ngoài mà mình hớng tới)...
Doanh nghiệp cần phải xác định đợc khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng
này cần có những dịch vụ gì đi kèm theo và nếu cần phải có hình thức
Marketing nh thế nào?... Chính vì vậy mà phải có một sự khách quan và tinh
tế khi lựa chọn thị trờng. Vậy nên lựa chọn thị trờng phải chú ý vấn đề.
- Thị trờng và dung lợng thị trờng: Nhà xuất khẩu phải tìm hiểu và nắm
đợc các thông tin về các nhân tố làm thay đổi thị trờng và dung lợng thị trờng
nh:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chu kỳ: Đó là sự
vận động của tình hình kinh tế các nớc xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất
lu thông và phân phối hàng hoá. Việc nghiên cứu ảnh hởng này có ý nghĩa
quan trọng quyết định việc định thời gian, địa điểm và đối tác giao dịch.
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến đổi dung lợng thị trờng, nh
các nhân tố cơ bản sau:
* Các biện pháp, chính sách của Chính phủ hoặc các tập đoàn t bản lớn
cũng có ảnh hởng lớn tới sự thay đổi dung lợng thị trờng.
* Thị hiếu, tập quán tiêu dùng của thị trờng là giới hạn quan trọng dối với
sự biến đổi dung lợng thị trờng, đây là yếu tố mà nhà kinh doanh có thể tác

động bằng các biện pháp để hớng dẫn thị hiếu hoặc thay đổi thị hiếu của ngời
tiêu dùng.
+ Các nhân tố ảnh hởng có tính tạm thời tới dung lợng thị trờng đó là
việc đầu cơ trên thị trờng gây đột biến về cung cầu và sự biến động của các
chính sách chính trị-xã hội và các yếu tố biến động của thiên nhiên.
- Vấn đề biến động giá cả trên thị trờng.
Việc phân tích và xác định xu hớng biến động giá cả trên thị trờng quốc
tế là cơ sở để giúp các nhà sản xuất xác định đợc mức giá tối u cho mặt hàng
xuất khẩu. Do đó, ngời xuất khẩu phải nắm vững và có đầy đủ thông tin về sự
biến động giá cả của hàng hoá trên thị trờng quốc tế cũng nh giá nguồn hàng
cung cấp trong nớc để có biến pháp thích hợp tăng hiệu qủa trong việc xuất
khẩu hàng hoá.
Trong buôn bán quốc tế, việc xác định giá cả của hàng hoá càng trở nên
15


phức tạp, do hàng hoá vận chuyển trong thời gian dài và qua các nớc, các khu
vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, chi phí vận chuyển...).
Để thích ứng với sự biến động của giá cả thị trờng, các nhà kinh doanh phải luôn
linh hoạt trong việc định giá cho hàng hoá. Thông thờng các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu thờng định giá bán hàng hoá dựa trên ba căn cứ vào:
* Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác (vận chuyển bảo hiểm...)
* Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng.
* Căn cứ vào giá cả hàng hoá cạnh tranh.Khi định giá tuân theo các bớc sau:
Sơ đồ số 4: Sơ đồ các bớc định giá hàng hoá

Tính toán và phân
tích chi phí

Phân tích thị trường

dự đoán lượng bán

Xác định vùng giá và
các mức giá dự kiến

Đánh giá lựa chọn
mức giá tối ưu

Xác định cơ cấu giá

Báo giá và thực hiện

Nghiên cứu giá cả đợc coi là một vấn đề chiến lợc bởi nó ảnh hởng trực
tiếp tới sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá hàng hoá đúng sẽ
giúp cho các nhà kinh doanh dành thắng lợi trong kinh doanh.
c- Lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?)

16


Trong hoạt động xuất khẩu, để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài
một cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp phải
thông qua một hay nhiều Công ty đang hoạt động trên thị trờng đó, họ có kinh
nghiệm thị trờng mình cần hớng tới cũng nh địa vị pháp lý để đảm bảo cho
hai bên hoạt động một cách thuận lợi. Nhng khi lựa chọn đối tác cần phải chú
ý tới:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Khả năng về tài chính.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.

- Những ngời đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm
của họ đối với Công ty nếu ngời giao dịch trực tiếp là đại diện của Công ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dịch, phơng án tối u là trực tiếp giao dịch, ký
kết hợp đồng với bạn hàng kinh doanh hạn chế những hoạt động trung gian.
Nên u tiên những bạn hàng đã có quan hệ làm ăn quen thuộc. Trong một số trờng hợp có thể sử dụng các trung gian nếu xét thấy cần thiết và có hiệu quả đó
là khi chúng ta thâm nhập vào thị trờng mới.
Việc lựa chọn đối tác sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để dẫn
đến thành công trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
1.2. Xây dựng chiến lợc, kế hoạch xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, các đơn vị kinh
doanh xuất khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể. Đây là bớc
chuẩn bị trên giấy tờ, dự đoán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá
cũng nh mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh doanh
là phơng án hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt đợc các mục tiêu
xác định trong kinh doanh.
Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
- Đánh giá tổng quát về thị trờng và đối tác buôn bán, dựa trên những kết
quả phân tích về thị trờng và đối tác để từ đó rút ra các mặt thuận lợi và những
khó khăn của Công ty khi tham gia vào quan hệ buôn bán này.
- Lựa chọn mặt hàng, thời gian, địa điểm và điều kiện cũng nh phơng
thức kinh doanh. Bớc này đòi hỏi phải chi tiết cụ thể dựa trên phân tích các
thông tin có liên quan.
17


- Đề ra các mục tiêu cụ thể khi tiến hành kinh doanh các mục tiêu này có
thể là mục tiêu về doanh số, lợi nhuận, mục tiêu về uy tín... Đây là bớc thực
hiện cần thiết bởi vì phải xác định rõ mục tiêu thì từ đó mới có cơ sở để xây
dựng các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Xây dựng các biện pháp, cách thức thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Đó

là các biện pháp trong nớc (đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, chất lợng sản
phẩm, tăng giá thu mua...), các biện pháp ở ngoài nớc (quảng cáo, tăng cờng
quan hệ bạn hàng, lập chi nhánh ở nớc ngoài...).
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên cơ sở phân tích chuẩn xác
và đúng dắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh về nội lực của Công ty mình sẽ
góp phần vào thành công trong kinh doanh.
1.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
a- Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và
mà phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan, thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi
đã ký kết hợp đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối
tác cùng rằng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp
đồng. Một trong hai bên nếu vi phạm sẽ bị xử lý, chính vì vậy khi ký kết hợp
đồng với đối tác cần phải căn cứ vào:
- Các định hớng kế hoạch của Nhà nớc, các chính sách, chế độ các chuẩn
mực kinh tế-xã hội hiện hành.
- Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hợp đồng kinh
tế của mỗi bên
- Nhu cầu thị trờng, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của
mỗi bên khi ký kết.
* Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá bao gồm các nội dung.
- Số hợp đồng.
- Ngày, tháng, năm và nơi ký kết hợp đồng.
- Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều khoản bắt buộc là:

18



+ Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, bao bì, ký mã hiệu.
+ Điều 2: Giá cả, đơn giá, tổng giá trị.
+ Điều 3: Thời gian, địa điểm và phơng tiện giao hàng.
+ Điều 4: Điều kiện xếp hàng, thởng phạt.
+ Điều 5: Giám định hàng hoá.
+ Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
+ Điều 7: Điều kiện thanh toán.
+ Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
+ Điều 9: Thủ tục giải quyết tranh chấp.
+ Điều 10: Hiệu lực hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng cần lu ý các điểm sau:
- Văn bản hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, bên kia cần xem xét kỹ
lỡng và cho ý kiến, nên dùng ngôn ngữ mà hai bên cùng thông thạo.
- Ngời ký hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung
đã ký.
- Hợp đồng cần phải đợc trình bày rõ ràng, nội dung phải phản ánh đúng sự
thoả thuận, không để tình trạng mập mờ suy luận nhiều cách khác nhau.
- Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế,
cũng nh pháp luật của các bên tham gia ký kết.
b- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, ngời xuất khẩu tổ chức thực hiện hợp đồng
mình đã ký kết. Căn cứ vào nội dung hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp
các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng

19


Sơ đồ số 5: Các bớc tiến hành việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Chuẩn bị
hàng hoá


Giấy xin phép
xuất khẩu

Thuê tầu

Kiểm nghiệm
hàng hoá

Làm thủ tục
hải quan

Giải quyết
khiếu nại

Hoàn thành
bộ CTTT

Mua bảo
hiểm

Giao hàng
lên tầu

1.4 Phân tích đánh giá hiệu quả
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh xuất khẩu hàng hoá thông
qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế
Hiệu quả kinh doanh =


(1)

- Chi phí đầu vào =
- Kết quả đầu ra:
TR = P * Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
P: Giá cả hàng hoá
Q: Số lợng hàng hoá
Công thức (1) phản ánh xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để
có một đơn vị kết quả đầu ra cần tiêu hao hết bao nhiêu đơn vị chi phí (hoặc
vốn) ở đầu vào.
b. Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu
Chẳng hạn dự định xuất mặt hàng giá quốc tế FOB (tại Hải Phòng) 1000
USD/tấn với khối lợng 1 tấn. Tổng chi phí (bao gồm giá mua và các chi phí
khác) là 8.350.000 đồng.

Tức là khi xuất khẩu mặt hàng đó, bỏ ra 8350 đồng thì thu đợc 1 USD.
Tỷ giá hối đoái do ngân hàng quy định tại thời điểm đó là 1 USD = 14000
20


VNĐ Vậy:
14000 - 8350 = 3650 đồng tiền lãi.
c. Tỷ suất doanh lợi (tỷ suất lợi nhuận)
Đây là % lợi nhuận đem về so với vốn bỏ ra ban đầu.
P =
Trong đó: P: là tỷ lệ lãi.
P: là lợi nhuận quá trình kinh doanh
C: là vốn bỏ ra kinh doanh
d. Thời gian hoàn vốn (T)

Đây là thời gian mà doanh nghiệp thu về đợc số vốn bỏ ra (gồm cả vốn
tự có và đi vay).
T=
Trong đó: C: Vốn bỏ ra kinh doanh
P: Mức doanh lợi (lãi)
K: Mức khấu hao
R: Mức hoàn trả vốn và lãi vay.
Tuy nhiên phần vốn đi vay phải tính cả lãi suất phải trả, tính theo lãi suất
kép. Nếu vốn đi vay ban đầu là Co thì vốn phải trả tại thời điểm t là:
Ct = C0 * (1 + r)t -1
Trong đó: t: Thời gian kinh doanh
r: Lãi suất ngân hàng.
e. Điểm hoà vốn
Là điểm mà tại đó chi phí kinh doanh bằng với doanh thu. Gọi X là số lợng sản phẩm bán ra để đạt tới điểm hoàn vốn thì:
X=
Trong đó: F: Chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
P: Giá đơn vị sản phẩm.
f. Hiệu quả của việc xuất khẩu (HX)
Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng cách so sánh ngoại tệ
21


thu đợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra
cho việc sản xuất hàng xuất khẩu đó (giá trị dân tộc của hàng hoá).
HX =
Trong đó: HX: Hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu
TX: Doanh thu (bằng ngoại tệ)
CX: Chi phí sản xuất sản phẩm sản xuất (bao gồm cả vận tải
đến cảng xuất)

h. Doanh lợi xuất khẩu trong điều kiện tín dụng
Khi bán hàng xuất khẩu trong điều kiện tín dụng, tiền bán hàng thu đợc
sẽ bị thay đổi do có lãi suất tín dụng. Mặt khác nớc xuất khẩu sẽ bị giảm một
lợng tiền nhất định trong nền kinh tế trong thời gian cấp tín dụng xuất khẩu.
Tất cả các hậu quả kinh tế ấy mang lại nguồn lợi bổ sung hay những mất mát.
Chính vì vậy cần đợc tính toán khi xác định chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
DX = =
Trong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩu trong điều kiện tín dụng.
Tx: Thu nhập dòng về xuất khẩu.
TCx: Tổng chi phí xuất khẩu.
R: lãi suất tín dụng.
Kv: Hệ số vốn hiệu quả kinh tế quốc dân
t: thời gian thanh toán.
ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên
trong doanh nghiệp thấy đợc các kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Từ đó rút ra kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời có những biện pháp
khuyên khích tinh thần làm việc thông qua hình thức khen thởng và xử phạt.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các
quan hệ mua bán, đầu t từ trong nớc ra bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hoá, chuyển đổi kinh tế cho phù hợp và từng bớc nâng cao đời
sống của nhân dân. Hiện nay trên thế giới, tuỳ điều kiện hoàn cảnh của mỗi
quốc gia cũng nh từng chủ thể trong giao dịch thơng mại quốc tế mà ngời ta
lựa chọn các phơng thức giao dịch khác nhau để tiến hành một cách có hiệu
quả hoạt động này.
22


Nh vậy, hoạt động xuất khẩu mang tính đa dạng về hình thức. Trong
quản lý, căn cứ vào các phơng thức phân loại khác nhau có thể phân hoạt động

xuất khẩu thành các hình thức khác nhau.
a- Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức này các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và ký kết hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp cá nhân nớc ngoài đợc nhà nớc và Pháp
luật cho phép. Với hình thức này không có sự tham gia của bất kỳ một tổ chức
trung gian nào và trong hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp có u điểm là:
- Tận dụng đợc hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chủ động trong mọi tình huống với đối tác.
- Lợi nhuận thu đợc không phải phân chia.
Nhng trong hình thức xuất khẩu trực tiếp này đòi hỏi các doanh nghiệp
xuất khẩu phải có một số các điều kiện: có khối lợng hàng hoá lớn, thị trờng
ổn định, có năng lực thực hiện xuất nhập khẩu.
b- Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng trong trờng hợp một doanh nghiệp có
hàng hoá muốn xuất khẩu, nhng vì doanh ngiệp không đợc phép tham gia trực
tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có điều kiện để tham gia. Khi đó họ sẽ
ủy thác cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu làm dịch vụ xuất
khẩu hàng hoá cho mình. Bên nhận uỷ thác sẽ thu đợc phí uỷ thác.
Theo hình thức này, quan hệ giữa ngời bán và ngời mua đợc thông qua
ngời thứ ba gọi là trung gian (ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là đại lý
và môi giới).

Việc thực hiện hình thức này có những u điểm sau:
- Giúp cho các doanh nghiệp có thể xuất khẩu đợc những mặt hàng mà
họ có khả năng sản xuất nhng không có điều kiện thực hiện xuất khẩu.
- Những ngời trung gian họ hiểu biết thị trờng, luật pháp, tập quán địa
phơng. Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho
ngời uỷ thác.
- Giúp ngời uỷ thác tiết kiệm đợc khoản tiền đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
23



Tuy nhiên nhợc điểm của hình thức này là:
- Lợi nhuận bị phân chia.
- Thông tin chậm hoặc đôi khi thiếu chính xác.
- Ngoại tệ thu đợc không cao.
Do đó nên sử dụng các hình thức xuất khẩu uỷ thác trong các trờng hợp
cần thiết nh: khi thâm nhập vào thị trờng mới hoặc khi đa ra thị trờng một loại
sản phẩm mới...
c- Buôn bán đối lu (trao đổi hàng)
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
ngời bán hàng đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng.
ở đây mục đích của xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất. Có nhiều
hình thức buôn bán đối lu: hàng đổi hàng (phổ biến), trao đổi bù trừ, chuyển
giao nghĩa vụ...
d- Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
Đây là phơng thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công).
đ- Xuất khẩu theo định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là hàng trả nợ) đợc ký theo
định th giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u đãi nh:
khả năng thanh toán nhanh, rủi ro thấp...

iii- các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của
một doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động thơng mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh

nào cũng đều chịu sự ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh theo hai
chiều tích cực và tiêu cực. Đối với xuất khẩu, một nội dung quan trọng của
24


thơng mại quốc tế thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh là mạnh mẽ hơn,
bởi vì trong thơng mại quốc tế, các yếu tố về môi trờng kinh doanh phong phú
và phức tạp hơn hẳn so với thơng mại trong nớc. ở đây phải kể tới các nhân tố:
1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô
Các nớc khác nhau có chính sách thơng mại khác nhau, thể hiện ý chí và
mục tiêu của Nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng
mại quốc tế có liên quan tới nền kinh tế của đất nớc mình. Để nền kinh tế
trong nớc vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp là
thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu những công cụ chính sách chủ yếu
thờng đợc sử dụng để điều tiết quản lý hoạt động này.
a- Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu.
Việc đánh thuế xuất khẩu đợc Chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nớc và mở rộng các
quan hệ đối ngoại. Thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản
xuất trong nớc tăng lên không có hiệu quả và do mức tiêu dùng trong nớc
giảm. Nhìn chung công cụ này chỉ đợc áp dụng đối với một số ít mặt hàng
xuất khẩu bổ sung nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
b- Các công cụ phi thuế quan:
- Công cụ Quota (hạn ngạch xuất khẩu). Hình thức này áp dụng nh một
công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan
trọng trong xuất khẩu hàng hoá.
Hạn ngạch đợc hiểu nh quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của
một mặt hàng hay một nhóm mặt hàng đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu từ một

thị trờng nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy
phép.
Mục đích của Chính phủ khi sử dụng Quota xuất khẩu là nhằm quản lý
kinh doanh hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và thông qua đó điều chỉnh
loại hàng hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo vệ tài nguyên cũng nh điều
chỉnh cán cân thanh toán...
Bên cạnh việc thi hành những biện pháp quản lý hàng xuất khẩu nh kể
trên, các quốc gia còn áp dụng một số các biện pháp phi thuế quan khác nh:
25


×