Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị ở công ty XNK cung ứng vật tư thiết bị đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.62 KB, 45 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu

3

Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu vật t
máy móc thiết bị của ngành đờng sắt

5

I/ Những yêu cầu phát triển ngành đờng sắt trong giai đoạn tới

5

1. Vị trí và vai trò của ngành đờng sắt

5

2. Chủ trơng của nhà nớc về phát triển ngành đờng sắt

6

3. Vai trò của nhập khẩu máy móc thiết bị đối với ngành đờng sắt

8

4. Điều kiện hiện nay của ngành đờng sắt

11


II/ Hoạt động nhập khẩu vật t máy móc thiết bị

13

1. Vai trò cung ứng vật t của ngành đờng sắt

13

2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật t
máy móc thiết bị

15

3. Xu thế đầu t phát triển ngành khác

17

4. Nhu cầu trang thiết bị vật t ngành phát triển trong tơng lai

19

Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
VIRASIMEX

21

I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty

21


1. Lịch sử hình thành phát triển của công ty

21

2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

22

3. Cơ cấu tổ chức của công ty

23

II/ Phân tích thực trạng nhập khẩu vật t máy móc của công ty
VIRASIMEX

27

1. Nội dung công tác nhập khẩu hàng hoá

27

2. Tình hình khai thác và sử dụng vốn của công ty thời gian qua

34

3. Khả năng cung cấp và đáp ứng yêu cầu của công ty

36

4. Nhận xét tổng quát nghiên cứu thực trạng của công ty

VIRASIMEX

37

1


Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập
khẩu vật t thiết bị của công ty

40

I/ Phơng hớng và định hớng nhập khẩu vật t thiết bị

40

1. Phơng hớng phát triển nhập khẩu của công ty

40

2. Định hớng kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị

41

II/ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu vật t máy móc
thiết bị ở công ty

42

1. Về hoạt động nhập khẩu


41

2. Về hoạt động kinh doanh trong nớc

45

Kết luận

50

Tài liệutham khảo

51

2


Lời mở đầu
Để có đợc thành quả nh ngày hôm nay nền kinh tế của các nớc phát
triển đã phải trải qua hàng trăm năm phát triển với nhiều cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đó là con đờng tất yếu tự nhiên của mọi quá trình phát
triển.
Nớc ta với một xuất phát điểm thấp, công nghiệp lạc hậu, nông nghiệp
là chủ yếu, nền kinh tế nhỏ bé và manh mún. Để tiến kịp với trình độ các nớc phát triển trên thế giới hiện nay, nếu theo con đờng của các nớc phát
triển thì chúng ta không thể tiến kịp trình độ của họ chỉ có con đờng duy
nhất giúp chúng ta vợt qua khoảng cách đó là đón đầu các thành tựu công
nghệ tiên tiến bằng cách chuyển giao công nghệ máy móc thiết bị thông
qua con đờng nhập khẩu.
Nhận biết đợc vai trò to lớn của nhập khẩu đối với sự phát triển của

nền kinh tế đất nớc. Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều chính sách, biện pháp
khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến để phục vụ cho công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên trong thời đạ hiện nay những
phát minh thiết kế chế tạo máy móc của thế giới thay đổi từng ngày từng
giờ, nếu không nắm bắt đầy đủ và kịp thời thì việc nhập khẩu máy móc,
thiết bị công nghệ có thể dẫn đến tổn thất không nhỏ cho đất nớc. Vì vậy
việc nhập khẩu máy móc thiết bị nh thế nào cho phù hợp với điều kiện nền
kinh tế Việt Nam và đạt hiệu quả cao là vấn đề mà các doanh nghiệp nhập
khẩu và các ngành các cấp có liên quan đang rất quan tâm xem xét. Đặc
biệt việc nhập khẩu máy móc, thiết bị trong lĩnh vực đờng sắt có ý nghĩa
quan trọng trong việc củng cố và nâng cao cơ sở hạ tầng đồng thời tạo điều
kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Đó là
mục tiêu lớn của Nhà nớc nói chung cũng nh của ngành đờng sắt nói riêng.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập ở Công ty
xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt. Đợc sự hớng dẫn tận tình
của thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân và cô Hoàng Thuý Nga cùng các cán bộ
ở cơ quan thực tập em xin chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả nhập khẩu vật

3


t máy móc thiết bị ở Công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng
sắt". Tên giao dịch là VIRASIMEX.
Đề tài đợc trình bày làm 3 phần:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu vật t, máy
móc thiết bị của ngành đờng sắt.
Chơng II: Phân tích thực trạng nhập khẩu vật t máy móc thiết bị ở
Công ty VIRASIMEX.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu vật
t máy móc thiết bị.

Với thời gian thực tập ngắn, khả năng nghiên cứu có hạn, phạm vi
rộng, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong đợc sự
giúp đỡ, đóng góp, bổ sung của các thầy cô, các cán bộ nhân viên của Công
ty VIRASIMEX cùng tất cả các bạn quan tâm đến đề tài.

4


Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu vật
t máy móc thiết bị của ngành đờng sắt

I/ Những yêu cầu phát triển của ngành đờng sắt
trong giai đoạn tới
1) Vị trí và vai trò của đờng sắt
Nh chúng tôi đã biết đờng sắt là một trong những ngành kinh tế thuộc
cơ sở hạ tầng có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác trong
nền kinh tế thị trờng. Sự phát triển của ngành đờng sắt có vai trò quan trọng
trong tơng lai. Đối với nền kinh tế mở nh chúng ta hiện nay việc mở rộng
quan hệ kinh tế, chính trị đòi hỏi chúng ta phải hiện đại hoá ngành giao
thông vận tải. Ngành đờng sắt nằm trong vùng quy hoạch mạng lới giao
thông.
Ngày nay khoa học kỹ thuật càng phát triển thì đờng sắt càng phải
hiện đại là vì đờng sắt có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đời
sống văn hoá, là ngành vận tải có nhiều u điểm nh: vận chuyển khối lợng
hàng hoá và hành khách lớn, tuyến đờng dài, giá thấp, tốc độ tơng đối
nhanh, độ an toàn cao đặc biệt còn là ngành vận tải ít gây ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Trong thời gian tới đất nớc ta trở thành một nớc phát triển có nền công
nghiệp tiến tiến và hớng ra thị trờng nớc ngoài, mặt khác một khi nền kinh
tế phát triển sẽ dẫn đến mức thu nhập và trình độ dân trí ngày một cao nhu

cầu vận chuyển và đi lại cao. Phát triển ngành đờng sắt sẽ là mạch máu lu
thông của nền kinh tế, vận chuyển trong nớc và nối thị trờng trong nớc với
thị trờng các nớc trên thế giới.
Một đất nớc đông dân, có chiều dài đất nớc trên 2000 km và có nền
công nghiệp phát triển vì theo kinh nghiệm của thế giới ngành đờng sắt cần
phát triển để đóng vai trò thích đáng. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam
là một nớc nền công nghiệp phát triển ở trình độ thấp cơ sở hạ tầng hiện
đang ở tình trạng cũ nát, yếu kém do hầu hết các thiết bị máy móc đều đợc
nhập từ những thập niên trớc. Để đáp ứng điều kiện phát triển của nền kinh
5


tế hiện nay và yêu cầu phát triển của nền kinh tế thế giới, chúng ta cần đổi
mới cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nền kinh tế. Công ty xuất nhập khẩu
cung ứng vật t thiết bị đờng sắt có nhiệm vụ nhập khẩu máy móc thiết bị,
phơng tiện để phục vụ cho ngành đờng sắt và các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân.
2/ Chủ trơng của Nhà nớc về phát triển ngành đờng sắt.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI (1986). Đảng và Nhà nớc ta đã
xác định chuyển hớng nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN. Cho đến nay đã có những thay đổi rõ rệt về mọi mặt đời sống, kinh
tế xã hội. Nhng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cơ sở vật chất kỹ
thuật lạc hậu. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay cúng
ta cần đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, mới có thể hội nhập nền kinh
tế trong nớc với nền kinh tế thế giới. Việc đổi mới và nâng cấp ngành đờng
sắt là một yêu cầu đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng của đất nớc, giúp cho
quá trình hội nhập của nền kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu đó, Nhà nớc đã có chủ trơng nâng cấp các tuyến
đờng sắt hiện có trong nớc. Đồng thời mở thêm các tuyến đờng mới với

mục tiêu an toàn, thuận tiện, giảm thời gian chạy, vận chuyển khối lợng lớn,
giá thành giảm... để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá
ngày càng tăng của nền kinh tế. Xây dựng nâng cấp nhiều trục đờng quan
trọng nh: Sài Gòn - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - TP Hồ Chí
Minh, Hà Nội - Lào Cai... Nhà nớc đang nghiên cứu xây dựng tuyến đờng
sắt cao tốc TGV, phát triển các tuyến đờng sắt liên vận nh tuyến Hà Nội Bắc Kinh, Sài Gòn - Phnôngpênh để hoà mạng với đờng sắt xuyên châu ?á.
Vì vậy trong thời gian tới Tổng cục đờng sắt và Nhà nớc đã có dự kiến đầu
t phát triển, hiện đại hoá các trang thiết bị cơ sở vật chất cho việc xây dựng
phát triển các tuyến đờng trọng điểm và nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng
cơ sở hạ tầng hiện tại của ngành đờng sắt cũng nh trong tơng lai sắp tới.
Muốn nh vậy không có cách nào khác là phải nhập khẩu máy móc thiết bị
từ nớc ngoài vì trong điều kiện nớc ta hiện nay cha thể sản xuất ra các sản
phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu hiện tại. Do đó với chức năng là một
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực đờng sắt, Công ty
VIRASIMEX có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ phơng tiện vật t cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nớc.
6


Việc thông tuyến đờng sắt Việt Nam - Trung Quốc ở hai cửa khẩu
Lạng Sơn, Lào Cai tạo mối quan hệ tốt đẹp về kinh tế và chính trị giữa hai
quốc gia. Ngành đờng sắt có thể tìm kiếm ở thị trờng Trung Quốc nhiều đầu
mối kinh tế quan trọng giúp cho kim ngạch xuất nhập khẩu tăng. Mặt khác
Trung Quốc là nớc có nhiều điều kiện thuận lợi nh thời tiết, khí hậu, cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị phù hợp với Việt Nam. Nhiều tuyến đờng sắt bề rộng
1m; 1,2m nh các tuyến đờng sắt ở Việt Nam, khi nhập khẩu đầu máy hay
toa xe thiết bị khác không gặp khó khăn. Năm 1999 nhập khẩu trị giá
919.008 USD chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu.
Sắp tới Nhà nớc có dự án mở tuyến đờng sắt liên vận sang Mông Cổ,
Nga và châu Âu. Tuy trớc mắt chúng ta cha có đủ điều kiện vốn, cơ sở vật

chất để xây dựng - nhng trong thời gian tới phơng hớng xây dựng tuyến đờng này sẽ đợc thực hiện.
Chủ trơng quan trọng nhất mà Đảng và Nhà nớc ta đặt ra là mở rộng
mạng lới đờng sắt sang Lào - Campuchia nối với các nớc trong khu vực
ASEAN. Vì các nớc này đều có nền kinh tế đang phát triển, có thị trờng
rộng lớn để ta có thể tiêu thụ sản phẩm cũng nh nhập khẩu hàng hoá cần
thiết và trang thiết bị phục vụ sản xuất trong nớc. Về vị trí địa lý Việt Nam
so với các nớc này rất thuận lợi cho việc vận chuyển và mua, bán hàng hoá,
là bạn hàng không thể thiếu đợc cho sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác
xây dựng tuyến đờng sắt sang khu vực Đông Nam á còn là chiến lợc phát
triển lâu dài, là cầu nối để Việt Nam ra nhập khối mậu dịch tự do Đông
Nam á (AFFA).
3) Vai trò của nhập khẩu máy móc thiết bị đối với ngành đờng sắt
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Nhập khẩu máy móc thiết bị là để thay thế, bổ sung những công nghệ
cũ kỹ lạc hậu và cái còn thiếu cần cho sự phát triển đờng sắt. Làm đợc nh
vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tối đa tiềm
năng thế mạnh của vận chuyển đờng sắt về sức lao động, vốn và cơ sở vật
chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện nớc ta hiện nay phát
triển giữa các vùng, ngành kinh tế còn mất cân đối nhiều, nhu cầu vận
chuyển từ nơi này đến nơi khác rất lớn. Đối với các loại hình vận chuyển
khác nh: đờng bộ, đờng thuỷ, đờng không tuy đã đáp ứng phần nào nhu cầu
vận chuyển nhng vẫn còn hạn chế rất nhiều về thời gian, khối lợng... ngoài
7


ra các ngành này gặp khó khăn về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng vốn phát
triển. Ngành đờng sắt tuy có đổi mới gần đây nhng cũng không nằm ngoài
khó khăn đó. Máy móc thiết bị ngành hiện nay cũ kỹ cần nhiều thiết bị thay
thế. Số lợng đầu máy toa xe cha đủ để phát triển ngành. Nhập khẩu thiết bị
là con đờng duy nhất hiện nay để ngành đờng sắt có thể khắc phục tồn tại

trên.
Nớc ta cũng nh các nớc còn nghèo khác có khả năng về tài nguyên
thiên nhiên về lao động. Để khai thác có hiệu quả nguồn tiềm năng này
chúng ta phải có vốn khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng đội ngũ giao
thông vận tải đủ mạnh. Để có những yếu tố này chúng ta có thể có nhiều
phơng pháp khác nhau chủ yếu là một trong hai phơng pháp sau: Một là,
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Hai là, nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị kỹ
thuật công nghệ.
Có thể nói thu hút vốn đầu t nớc ngoài cũng có nhiều hạn chế. Chủ thể
nớc ngoài sẽ toàn quyền quyết định mọi kết quả kinh doanh và thuê nhân
công do vậy sẽ dẫn đến hiện tợng chảy chất xám và Việt Nam sẽ dần bị phụ
thuộc vào nớc ngoài. Nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị thì nguồn vốn
còn hạn hẹp. Nhà nớc đã ban hành các chính sách nhập khẩu vật t máy móc
thiết bị chủ yếu cho nền kinh tế. Bằng các chính sách tín dụng, thuế quan,
nhà nớc đã khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất nhập
khẩu và qua đó nhập khẩu công nghệ hiện đại, góp phần CNH - HĐH đất nớc, thay đổi cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế trong đó có ngành đờng
sắt cần phải phát triển và nâng cao.
Trong phạm vi bài viết này em chỉ đề cập đến biện pháp thứ hai. Tức là
nhập khẩu vật t máy móc thiết bị cho nền kinh tế. Trong thời đại ngày nay,
thời đại phát triển với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, thời đại quốc tế
hoá đời sống kinh tế - xã hội đang diễn ra toàn cầu, chúng ta cần phải có
giải pháp đi lên, tránh tụt hậu nhng bằng cách nào trong khi điều kiện và cơ
sở vật chất kỹ thuật của chúng ta đều lạc hậu, năng suất thấp, chất lợng sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn quốc tế. Về cơ sở hạ tầng thì cũng không hơn,
vừa yếu kém vừa h hỏng, không đồng bộ.
Với mục đích chuyển lao động thủ công sang lao động máy móc,
trong khi chúng ta còn lạc hậu về kinh tế thấp kém về kỹ thuật công nghệ
thì việc làm đó không phải ngày một ngày hai mà nó là cả một quá trình

8



đầy khó khăn. Nớc ta không chỉ dựa vào nguồn lực trong nớc mà còn phải
biết vận dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ
của thế giới. Giải pháp cơ bản là giải quyết vấn đề này là tạo điều kiện hình
thành các liên doanh và một chiến lợc nhập khẩu hợp lý nhằm tranh thủ
vốn và kỹ thuật tiên tiến tạo điều kiện cho việc hình thành công nghiệp hiện
đại.
Với chủ trơng nâng cấp và mở các tuyến đờng mới mà Nhà nớc ta đã
vạch ra thì chúng ta cần nhập khẩu khối lợng lớn máy móc thiết bị. Vì nh
điều kiện công nghệ nớc ta hiện nay không thể sản xuất trong nớc đợc mà
chúng ta chỉ có thể nhập các phụ kiện để lắp trong nớc nh toa xe hoặc sản
xuất vật t đơn giản nh tà vẹt gỗ, nối giữa 2 ray, các đinh, ốc.
Trong thời đại hiện nay - thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật loài
ngời đã đạt đợc những thành tựu to lớn, quốc tế hoá đời sống kinh tế đang
diễn ra toàn diện và sâu sắc. Nớc ta là một nớc có nhiều tài nguyên thiên
nhiên và con ngời có óc sáng tạo lớn cũng đang phải tìm ra con đờng riêng
phát triển cho chính mình. Nhng trong quá trình đó điều kiện về cơ sở vật
chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng còn lạc hậu và yếu kém việc tìm ra giải pháp
có hiệu quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Phần lớn máy móc thiết bị của
ta đều thuộc vào thế hệ của những năm 50-60 hiệu quả sử dụng rất thấp. Do
vậy, Nhà nớc cần phải có những biện pháp và chính sách thích hợp.
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, nhu
cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại cho nền kinh tế là
rất lớn. Nhng do xuất khẩu cha nhiều, nguồn viện trợ ít, nên nhập khẩu
trong những năm qua tăng không ổn định. Hiện nay với đờng lối và chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc thì hoạt động nhập khẩu đang phát huy
đợc vai trò tác dụng to lớn của nó. Nhập khẩu tạo ra thị trờng trong nớc sôi
động, tràn ngập hàng hoá với đủ quy cách chủng loại, mẫu mã, đa dạng và
phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Ngoài ra nhập khẩu còn
tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, nó sẽ loại trừ những doanh nghiệp làm ăn

kém hiệu quả và những doanh nghiệp đang tồn tại phải năng động tìm chỗ
đứng cho mình trên thị trờng. Thực tế trong thời gian qua ngành đờng sắt đã
chứng tỏ đợc u thế của mình trong vận chuyển hành khách, khả năng cạnh
tranh với ngành khác rất cao, để làm đợc điều đó ngành đã không ngừng
khắc phục những yếu kém còn tồn đọng và phát huy thế mạnh sẵn có của
ngành đờng sắt.
9


Thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị hợp lý sẽ tạo cơ sở để tận dụng
nguồn lao động d thừa trong nớc, nâng cao trình độ chuyên môn. Mặt khá
hàng hoá sản xuất ra từ máy móc thiết bị nhập khẩu có chất lợng tốt, mẫu
mã đẹp, đó là u thế lớn đối với sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nớc,
đòi hỏi họ phải phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, phân công lao
động có hiệu quả tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế trong nớc. Vậy
nhập khẩu là cầu nối tiêu dùng và sản xuất giữa nền kinh tế trong nớc với nớc khác. Nhập khẩu máy móc thiết bị còn tạo cơ hội cho ta phát triển ngành
tiềm năng là điều kiện để nâng cao xuất khẩu hàng hoá hội nhập thị trờng
quốc tế.
4) Điều kiện hiện nay của ngành đờng sắt.
Chính sách mở cửa đòi hỏi nội tại nền kinh tế phải phát huy sức mạnh
tổng hợp sẵn có của mình, để từ đó hớng ra thị trờng nớc ngoài, đồng thời
phải tranh thủ học hỏi những kinh nghiệm và nhập khẩu công nghệ hiện đại
cho đất nớc. Để phát triển các ngành kinh tế trong nớc vững mạnh thì giao
thông vận tải là cấu nối giữa các ngành với nhau, cho nên những năm gần
đây ngành đờng sắt đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm đầu t phát triển, điều đó
đợc chứng minh qua thực tế là khả năng vận chuyển của ngành tăng liên tục
từ năm 1996 đến nay, nhiều trục đờng đã đợc nâng cấp và xây mới, các dầu
máy thay mới tăng sức kéo, toa xe đóng trong nớc tiện nghi đầy đủ, chất lợng phục vụ tốt, thời gian chạy ngắn, giá thành giảm. Bên cạnh đó muốn
phát triển ngành đờng sắt mạnh về mọi mặt, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, để
có thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong nớc, thì thực tế ngành còn có

nhiều khó khăn cần đợc quan tâm đầu t hơn nữa. Hiện nay khó khăn lớn
nhất của ngành chính là vấn đề về vốn cho xây dựng, nâng cấp và nhập
khẩu các vật t máy móc thiết bị. Về vốn của ngành còn hạn chế mà các hợp
đồng kinh tế về nhập khẩu máy móc thiết bị với giá trị lớn, ngành cần phải
có vốn để nhập khẩu, có thể huy động vốn từ vay ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, từ phía Nhà nớc... Vấn đề ứ đọng vốn, thu hồi vốn chậm cần phải đợc
khắc phục để có thể tăng vòng quay của vốn, giải pháp cho việc này giảm
hàng tồn kho, thực hiện mua nhanh bán nhanh.
Để có thể tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh tế, ngành đờng sắt cần
phải có định hớng chiến lợc phát triển lâu dài, chiến lợc đó phải có tính khả
thi trong tơng lai, phải phù hợp với sự phát triển và phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế. Từ định hớng đó, Nhà nớc có thể phân bổ nguồn kinh phí cho việc
10


đầu t phát triển ngành. Mặt khác ngành cần phải tranh thủ đợc các nguồn
vốn ODA, FDI của nớc ngoài và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất tốt để
có lợi nhuận từ đó có thể trích từ lợi nhuận để tăng nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của ngành.
Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của ngành còn nghèo nàn và lạc hậu.
Nhà nớc đang có chính sách tái đầu t, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
bằng cách giữ lại 30% trong tổng số doanh thu của ngành năm 2000 khoảng
300 tỷ VND là điều kiện thuận lợi cho ngành đờng sắt phát triển trong tơng
lai.
Cơ sở hạ tầng hiện nay của ngành bao gồm Tổng cục đờng sắt và các
Liên hiệp đờng sắt sau đó là các công ty, các xí nghiệp có trụ sở riêng với
diện tích rộng, nhà xởng, phòng ban đầy đủ, thuận tiện đờng giao thông,
ngoài ra ngành còn có các văn phòng đại diện đặt tại nớc ngoài là điều kiện
thuận lợi để ngành giao dịch với các bạn hàng và phát triển.
Đối với hệ thống đờng sắt đang đợc hoạt động trong nớc, do thời gian

xây dựng đã lâu thậm chí còn từ thời Pháp để lại là chủ yếu. Khấu hao của
những tuyến đờng này quá lớn, bị xuống cấp trầm trọng, ngành cần nâng
cấp bằng cách nhập khẩu máy móc thiết bị thay mới nhng lại thiếu vốn là
một khó khăn cần đợc giải quyết.
Trang thiết bị của ngành hiện nay còn thiếu rất nhiều, những cái hiện
có cũ kỹ, lạc hậu gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh vì đầu máy cần
phải tăng cờng sức kéo, nhng đầu máy mà Việt Nam nhập của Liên Xô cũ,
sức kéo yếu, khấu hao hết phụ tùng thay thế không có ngành cần nhập khẩu
đầu máy mới để thay thế với công suất lớn. Hiện nay cần nhập 50 cái đầu
máy mới kế hoạch trong 2-3 năm sau đó cần phải tăng cờng nhập thêm, mà
ngành mới có kế hoạch nhập từ 10 đến 20 cái vẫn còn thiếu khoảng 30 đầu
máy. Vì nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu, cần rất nhiều vốn mà vốn hiện nay
thiếu nên ngành cha thể đáp ứng yêu cầu phát triển. Toa xe chúng ta có thể
đóng mới trong nớc, mà chỉ cần nhập khẩu các phụ kiện nh: trục, bánh,
bugie... Toa xe đáp ứng tốt, chất lợng cao, an toàn. Ngoài ra ngành có có kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp các toa xe hiện có trong nớc.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngành đờng sắt hiện nay; có
nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đờng sắt, có mối quan hệ
tốt đoàn kết luôn luôn giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Tuy nhiên ngành
11


còn thiếu cán bộ có khả năng lãnh đạo tốt, các chuyên viên làm việc với nớc
ngoài. Ngành đờng sắt cần có kế hoạch đào tạo cán bộ có chuyên môn cao,
khả năng lãnh đạo tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển ngành.
Qua phân tích trên điều kiện hiện nay của ngành còn yếu kém, cha phù
hợp với yêu cầu phát triển của ngành. Trong thời gian tới với sự quan tâm
của Đảng và Nhà nớc ngành đờng sắt có thể thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ
lu thông vận chuyển của mình cho nền kinh tế quốc dân.
II/ Hoạt động nhập khẩu vật t máy móc thiết bị.

Nhập khẩu vật t máy móc hiện đại và các thiết bị đồng bộ sẽ là nhân
tố giúp chúng ta giải quyết những vớng mắc mà những nớc kém phát triển
nh nớc ta hiện nay gặp phải. Phơng châm đó là tranh thủ chuyển giao công
nghệ của nớc tiên tiến trong thời kỳ đầu. Từng bớc một chúng ta sẽ học tập
và tìm cách cải tiến cái đã có, phát minh sáng chế công nghệ mới để sản
xuất đạt hiệu quả cao. Nhập khẩu máy móc thiết bị đúng đắn và phù hợp
với điều kiện phát triển trong nớc sẽ là động lực cho sự cạnh tranh giữa các
mặt hàng với nhau và hàng hoá trong nớc với hàng nớc ngoài. Mặt khác nó
còn giúp cho việc chuyên môn hoá phát triển theo cả chiều sâu lẫn chiều
rộng, phân công lao động xã hội có hiệu quả tạo ra động lực cho sự phát
triển của nền kinh tế trong nớc.
1/ Vai trò cung ứng và tiêu thụ của ngành đờng sắt.
a/ Đối với công tác nhập khẩu.
Ngành đờng sắt đóng vai trò là ngời nhập khẩu máy móc thiết bị hiện
đại để phục vụ cho sự phát triển của ngành, sau đó là nhập khẩu hàng hoá
đáp ứng các ngành khác nếu có nhu cầu.
Ngời cung cấp ở đây là các nớc: Trung Quốc, Tiệp, Đức, ?ấn Độ, Bỉ,
Nhật, Singapore, Đài Loan.. Đây là những nớc có nền công nghiệp hiện đại,
kinh tế phát triển, khả năng cung cấp các máy móc thiết bị nhanh chóng và
kịp thời. Ngành đờng sắt có thể nhập khẩu với khối lợng lớn, giá cả phù
hợp, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: Đầu máy toa xe, ray - ghi và phụ
tùng, phụ kiện khác. Ngoài ra ngành còn nhập khẩu một số các mặt hàng
khác: thạch cao, xe máy, thiết bị khác ngoài ngành.
b/ Đối với công tác xuất khẩu và hoạt động kinh doanh trong nớc.
12


Ngành đờng sắt đóng vai trò là ngời cung cấp các mặt hàng phục vụ
nền kinh tế và xuất khẩu các hàng hoá mà ta có thể khai thác ở trong nớc.
Ngời mua là các nớc: Trung Quốc, Nhật, Tiệp, ?ấn Độ... Hàng hoá

xuất khẩu của nganh chủ yếu là: Gỗ, sắt vụn, hàng may mặc. Lợng hàng
xuất khẩu của ngành còn rất thấp, thời gian tới cần tăng cờng hoạt động
kinh doanh khai thác mặt hàng có thể xuất khẩu.
Khách hàng trong nớc chủ yếu của ngành là: các Liên hiệp đờng sắt I,
II, III, các xí nghiệp đờng sắt và một số đơn vị ngoài ngành nh mỏ than
Quảng Ninh, Apatít Lào Cai.
Với quy mô dung lợng thị trờng nh hiện nay của ngành đờng sắt mới
chỉ đáp ứng đợc phần nào trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc. Để phát triển ngành cần tìm kiếm các khách hàng có khả năng
cung cấp máy móc thiết bị tốt, yêu cầu phải có một lợng vốn dự trữ đủ lớn
sẵn sàng nhập khẩu kịp thời cho nền kinh tế. Mặt khác ngành đờng sắt cần
khai thác thị trờng trong nớc một cách có hiệu quả, tìm các đầu mối tiêu thụ
sản phẩm từ đó tăng giá trị nhập khẩu.

2/ Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật
t máy móc thiết bị.
a/ Chế độ chính sách, luật pháp trong nớc cũng nh quốc tế.
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm
chắc và tuân theo một cách vô điều kiện, bởi vì nó thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị. Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau bởi vậy nó chịu sự tác động của chế độ chính sách luật
pháp ở quốc gia đó, đồng thời cũng phải tuân thủ những quy định của luật
pháp quốc tế. Hiện nay Nhà nớc ta có nhiều chính sách mới khuyến khích
nhập khẩu nhng đồng thời nhập khẩu những mặt hàng có tính chất thiết yếu
đối với nền kinh tế trong nớc". Bên cạnh đó Nhà nớc cho phép các đơn vị
kinh doanh ngoài ngành xuất nhập khẩu, đợc phép nhập khẩu trực tiếp máy

13



móc thiết bị, nó làm giảm vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc thời gian tới
ngành đờng sắt gặp nhiều khó khăn trong việc nhập khẩu.
Luật pháp quốc tế bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội
cũng nh lợi ích của các nớc, buộc các nớc vì lợi ích của mình phải thực hiện
đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ trong hoạt động nhập khẩu. Gần đây quốc
tế có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích các nớc chậm phát triển nhập
khẩu máy móc thiết bị thực hiện công nghiệp hoá, ngành đờng sắt nhập
khẩu không gặp nhiều khó khăn trong quan hệ quốc tế.
b/ ảnh hởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
Sự biến đổi lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu, chẳng hạn nh khi tỷ giá
hối đoái của đồng tiền có lợ cho việc nhập khẩu thì nó lại có hại cho việc
xuất khẩu và ngợc lại. Tơng tự tỷ suất ngoại tệ thay đổi giữa các mặt hàng
làm ảnh hởng đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Nh khi ta nhập máy móc
thiết bị mà tỷ giá hối đoái có lợi cho nhập khẩu sau đó về nớc đồng tiền mất
giá đơng nhiên máy móc nhập khẩu trở nên quá cao so với trong nớc.
Ngành đờng sắt cần dự trữ lợng ngoại tệ lớn dùng cho nhập khẩu khi có
thay đổi tỷ giá không làm ảnh hởng lớn đến hiệu quả nhập khẩu.
c/ ảnh hởng của biến động thị trờng trong và ngoài nớc.
Năm gần đây nền kinh tế tăng trởng chậm lại so với mấy năm trớc, số
lợng vốn đầu t từ nớc ngoài giảm mạnh. Nhu cầu về máy móc thiết bị giảm.
Do đó nhập khẩu của ngành đờng sắt giảm năm 1998 so với năm 1999 là từ
94 tỷ xuống 70 tỷ VND là một khó khăn lớn đối với ngành, trong thời gian
tới cần phải tăng tổng giá trị nhập khẩu, đầu t máy móc thiết bị hiện đại cho
ngành đờng sắt.
Thị trờng nớc ngoài ảnh hởng lớn tới tình hình nhập khẩu máy móc
thiết bị, do cuộc khủng hoảng nền kinh tế của một số bạn hàng quan trọng
của nớc ta dẫn tới đầu t, tài trợ cho Việt Nam giảm. Nền kinh tế ta giảm vì
chúng ta còn phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế của các nớc phát triển trong
khu vực.
d/ ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải - liên lạc.

Việc thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị không thể tách rời với
công việc vận chuyển và thông tin liên lạc, do đó việc nghiên cứu và áp
14


dụng những phơng tiện thông tin liên lạc vào giao thông vận tải là một nhân
tố quyết định rất lớn đến sự phát triển hoạt động nhập khẩu.
Thực tế cho thấy Việt Nam phát triển hệ thống thông tin nh fax, telec,
VMS... đã đơn giản hoá các công việc của hoạt động nhập khẩu rất nhiều,
giảm các chi phí, nhanh gọn kịp thời chính xác. Để có nền công nghiệp
hiện đại phát triển, thì giao thông liên lạc chính là mạch máu lu thông cho
sự phát triển đó. Công nghiệp có phát triển thì nhu cầu nhập khẩu máy móc
thiết bị cao.

c/ ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay hệ thống ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh và hiện
đại, có liên hệ chặt chẽ với các hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng bởi vai trò quan trọng của nó trong việc quản lý cung cấp vốn
thanh toán một cách thuận tiện nhanh chóng, chính xác. Hoạt động nhập
khẩu máy móc thiết bị ngày nay cần một lợng vốn lớn mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu đa số còn thiếu vốn cần huy động từ nhiều
nguồn khác nhau, nó sẽ không đủ thực hiện nếu nh không có hệ thống ngân
hàng. Dựa trên mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đã
đảm bảo đợc lợi ích của cá doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu.
Đồng thời với lòng tin của các ngân hàng các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu cũng có thể đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh, cho vay vốn
với khối lợng lớn, kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tranh thủ đợc các
hợp đồng hấp dẫn.
3/ Xu thế đầu t phát triển các ngành khác.
- Đối với đờng bộ đang đợc Nhà nớc quan tâm đầu t, nâng cấp, mở

mới nhiều trục đờng quan trọng rộng khắp cả nớc. Vốn để đầu t cho ngành
này lớn nhất trong tổng số vốn đầu t cho giao thông vận tải, ngoài ra ngành
này còn đợc nhiều tổ chức kinh doanh trong nớc và các tổ chức quốc tế tài
trợ về vốn, giao thông đờng bộ còn tranh thủ đợc các nguồn vốn hỗ trợ tự
phát triển chính thức, đầu t không hoàn lại của nớc ngoài. Giao thông đờng
bộ vận chuyển khối lợng lớn hành khách và hàng hoá vì có nhiều tuyến đờng thuận tiện, phơng tiện để vận chuyển phong phú, giá cả mua không cao
15


thời gian nhanh, chi phí thấp. Tuy chiếm đợc u thế hơn so với các ngành
khác nhng vận chuyển đờng xa, nhiều tuyến quan trọng thì vận chuyển
ngành khác có u thế hơn.
Đối với tuyến Bắc - Nam hiện nay đờng bộ vận chuyển hàng hoá số lợng lớn, nhng về hành khách đờng sắt chiếm u thế hơn. Ngoài ra còn một
số tuyến đờng sắt chở khách số đông nh tuyến Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội
- Yên Bái. Đạt đợc nh vậy do ngành đờng sắt có đổi mới trang thiết bị đầu
máy, toa xe. Chất lợng phục vụ các tuyến tốt, thời gian chạy rút ngắn, chi
phí giảm... Tóm lại với điều kiện đất nớc ta hiện nay đờng bộ luôn giữ vai
trò quan trọng nhất, đảm bảo lu thông vận chuyển cho nền kinh tế.
- Phát triển giao thông đờng thuỷ: có ý nghĩa quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế vì Việt Nam là nớc có bờ biển dài, nhiều sông ngòi
nối giữa các vùng, cửa biển rộng thuận tiện cho các đầu mối giao thông với
nớc khác. Nhng việc đầu t của Nhà nớc về xây dựng cầu cảng còn hạn chế,
phơng tiện vận chuyển chủ yếu là tàu và thuyền vẫn còn rất thô sơ, cha đáp
ứng yêu cầu vận chuyển trong nớc. Khói lợng vận chuyển còn rất ít, chủ
yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nớc xung quanh.
Khi mà cần vận chuyển khối lợng lớn, đi xa ta phải thuê tầu của nớc ngoài
làm cho chi phí cao, hiệu quả kinh tế thấp. Nhà nớc có thể đầu t mở tuyến
đờng sắt liên vận Trung Quốc, Mông Cổ, Châu Âu: Việt Nam và ASEAN sẽ
giải quyết đợc bế tắc trong vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Đờng không: Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cần lợng

vốn lớn, nền kinh tế nớc ta hiện nay còn chậm phát triển cha thể đáp ứng
yêu cầu ngành hàng không.
Nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách trong nớc và quốc tế còn
do khối lợng vận chuyển của ngành hàng không cha nhiều, thu nhập ngời
dân còn thấp cho nên đờng không mới chỉ phục vụ phần nào nhu cầu của
nền kinh tế. Trang thiết bị của ngành còn lạc hậu, khả năng thông tin cha đợc hiện đại, phơng tiện vận chuyển nh máy bay cũ, chỉ vận chuyển gần. Khi
cần chuyển xa ta vẫn phải qua các nớc trung gian gây ra bất tiện và chi phí
lớn.
Đối với vận chuyển đờng không cũng có nhiều u điểm nh thời gian
nhanh, khối lợng lớn, ít gây ô nhiễm môi trờng, từ u việt đó Nhà nớc cần

16


quan tâm đầu t thích đáng sẽ phục vụ tốt cho chính sách mở cửa nền kinh
tế, phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tóm lại: Để đảm bảo cho công cuộc CNH - HĐH đất nớc và mở rộng
mối quan hệ ngoại giao với các nớc trên thế giới, phát triển hệ thống giao
thông vận tải là yêu cầu không thể thiếu đợc trong việc củng cố và nâng cấp
cơ sở hạ tầng của đất nớc. Nó là cầu nối giữa ngành này với ngành khác,
giữa Việt Nam và thế giới. Đờng sắt đóng góp một phần không nhỏ trong
qúa trình phát triển đó nh: Vận chuyển hàng hoá, hành khách với khối lợng
lớn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong nớc. Với vai trò của mình ngành đã
nhập khẩu khối lợng lớn vật t máy móc, trang bị kịp thời cho ngành, đồng
thời phát huy tính vận chuyển đặc thù và mà ngành khác không có. Với uy
tín mà ngành đạt đợc là niềm tin của các cơ quan lãnh đạo sẽ có kế hoạch
đầu t thích đáng cho phát triển ngành trong tơng lai. Ngành còn có khó
khăn trong việc tìm các nguồn viện trợ, tranh thủ vốn ngân sách Nhà nớc để
phát triển. Ngoài ra còn hạn chế trong tổ chức quản lý, tăng khả năng đáp
ứng nhu cầu vận chuyển và khả năng cạnh tranh với ngành khác.

4/ Nhu cầu trang thiết bị vật t ngành phát triển trong tơng lai.
Chủ trơng của Nhà nớc về phát triển ngành đờng sắt: Nâng cấp những
tuyến đờng đang hoạt động, sửa chữa các trang thiết bị hiện có trong nớc.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian tới ngành cần xây dựng các
tuyến đờng sắt quốc tế. Để làm đợc điều đó đòi hỏi chúng ta phải nhập
khẩu khối lợng vật t máy móc thiết bị mới đồng bộ với số lợng lớn. Từ đó
chúng ta cần phải có một lợng vốn lớn đầu t cho sự phát triển của ngành.
Về đầu máy chúng ta phải nhập mới hoàn toàn để tăng sức kéo và thay
thế cá đầu máy cũ đã khấu hao hết. Số lợng đầu máy cần để đáp ứng nhu
cầu hiện nay là 50 cái. Đối với kế hoạch phát triển trong tơng lai thì chúng
ta cần một số lợng đầu máy lớn hơn thế nữa. Việc nhập khẩu đầu máy cần
nhiều vốn mà ngành hiện nay đang gặp phải khó khăn về vốn. Vậy tơng lai
cần tích luỹ và huy động vốn lớn kịp thời để nhập khẩu đợc thuận lợi. Toa
xe chúng ta cần nhập một số phụ kiện, trang thiết bị chuyên dùng để lặp đặt
trong nớc. Nên nhu cầu về toa xe chúng ta có thể cung cấp kịp thời, hiện
nay toa xe dần đợc hiện đại, hình thức đẹp, đầy đủ tiện nghi thuận tiện việc
vận chuyển, loại đóng mới lắp điều hoà, hệ thống phục vụ giờng ngủ hay ăn
uống ngay trên tầu. Sắp tới cần sản xuất phụ tùng trong nớc, có thể thay thế
17


hoàn toàn phụ kiện lắp đặt toa xe nghĩa là chúng ta có thể sản xuất mới
hoàn toàn toa xe.
Cơ sở hạ tầng, các đờng sắt đang sử dụng, khấu hao lớn, hệ thống nền
móng xuống cấp; các thanh đỡ, đờng ray, ghi cần thay mới. Đối với đờng
ray ta cha thể sản xuất trong nớc đợc mà vẫn phải nhập từ nớc ngoài với số
lợng tơng đối lớn để thay thế hàng loạt cái cũ và phục vụ cho nhu cầu xây
dựng mới. Còn các thanh đi làm bằng bê tông hay gỗ, các ốc định để ghép
nối giữa hai ray thì chúng ta có thể tự sản xuất trong nớc đợc.
Trong thời gian tới vấn đề ngành đờng sắt cần quan tâm là hệ thống

thông tin liên lạc của ngành, cần đợc hiện đại hoá và trang thiết bị công
nghệ hiện đại thì mới có thể đáp ứng đợc chủ trơng phát triển. Hiện nay cần
phải đợc nâng cấp và đổi mới nh: biển báo, đèn báo, thông tin trao đổi nội
bộ, hệ thống liên lạc điện thoại, hình thức bán vé... Nếu phát triển tốt mạng
giao thông liên lạc có thể nâng cao chất lợng, độ an toàn, giảm thời gian
cho các chuyến chạy.
Nh vậy để giải quyết nhu cầu trang thiết bị ngành trong tơng lai,
không có cách nào khác là phải khai thác đợc số lợng vốn lớn đó là thách
thức khó khăn nhất của ngành. Ngoài ra còn phải nhập khẩu máy móc thiết
bị đồng bộ, hiện đại phù hợp với điều kiện trong nớc. Tăng cờng công tác tổ
chức thực hiện nhập khẩu, giải quyết những khó khăn trong nội bộ ngành,
tìm bạn hàng và đàm phán ký kết hợp đồng. Giảm chi phí quản lý không
cần thiết, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu kịp thời để nâng cao hiệu quả
nhập khẩu máy móc thiết bị, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành đờng
sắt.

18


Chơng II
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Virasimex
I) Quá trình hình thành và phát triển của công
ty
Vật t thiết bị máy móc là một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình
sản xuất. Tuỳ thuộc vào qui mô của doanh nghiệp mà khâu vật t máy móc
đợc tổ chức thành một bộ phận riêng biệt hay nhập vào một bộ phận khác.
Nhng dù tổ chức kinh tế nào đi chăng nữa nếu khâu vật t không quản lý phù
hợp thì sẽ không mang lại hiệu quả cao cho sản xuất hay kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đờng sắt Việt

Nam trong những năm qua đợc đánh giá là một trong những ngành có kết
quả tăng trởng nhanh, là lĩnh vực có sức hút cao. Trải qua hơn 30 năm thành
lập và trởng thành, đặc biệt là hơn 1 thập kỷ qua nhờ thực hiện chủ trơng
hiện đại hoá, đa dạng hoá dịch vụ, đi tắt đón đầu công nghệ và máy móc
hiện đại. Đờng sắt Việt Nam đã góp phần hoà nhập với sự phát triển của đờng sắt khu vực thế giới. Cho tới nay nhu cầu vật t máy móc thiết bị để phát
triển ngày càng cao.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Ngày 6/4/1955 Thủ tớng chính phủ ra quyết định thành lập Tổng cục
đờng sắt Việt Nam. Chỉ thị 505/TTG, thành lập 13 cục, ban, phòng, công ty.
Đồng chí Nguyễn Chấn đợc bổ nhiệm làm Cục trởng cục Vật liệu.
Cục Vật liệu gọi phòng vật t đờng sắt hoạt động từ 1955-1966 đổi
thành Cục vật t và thành lập đóng tại 132 Lê Duẩn.
Công ty xuất nhập khẩu đờng sắt là thành viên thuộc tổng cục đờng sắt
Việt Nam. Công ty đợc ra đời vào năm 1964 trải qua nhiều giai đoạn có
nhiều thay đổi. Trớc kia công ty có tên gọi là: "Phòng vật t, vật liệu tổng
cục đờng sắt". Năm 1983 Tổng cục giải thể cục vật t và thành lập ban vật t
thiết bị đờng sắt gồm 3 xí nghiệp thuộc Tổng cục chỉ đạo, điều hành phục
vụ vật t cho cả 3 vùng.
Đến năm 1986 công ty đợc đổi tên thành: "công ty vật t đờng sắt" theo
quyết định số 63/QĐ-TCCB ngày 01/01/1986 của Bộ Giao thông vận tải.
19


Ngày 08/08/1989 theo quyết định số 1431/QĐ-TCCB của Bộ trởng Bộ
Giao thông vận tải đổi tên thành "Công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t
thiết bị đờng sắt" trực thuộc Tổng cục đờng sắt, tên giao dịch VIRASIMEX.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh một cách độc lập có t
cách pháp nhân, có tài khoản tiền VND và ngoại tệ tại ngân hàng Việt Nam,
có con dấu riêng để quan hệ giao dịch. Là Công ty duy nhất của ngành đờng sắt thực hiện chức năng, nhiệm vụ xuất nhập khẩu vật t đờng sắt, có 11
thành viên hạch toán phụ thuộc. Địa chỉ tại 132 đờng Lê Duẩn - Hà Nội.

2) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Là một thành viên thuộc tổng cục đờng sắt Công ty xuất nhập khẩu
cung ứng vật t thiết bị đờng sắt có chức năng:
Thông qua các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để thực hiện
chức năng là nhập vật t thiết bị phục vụ ngành đờng sắt và các ngành khác
có nhu cầu, tổ chức quá trình lu thông hàng hoá từ nớc ngoài tới các tổ chức
tiêu dùng nội địa, góp phần tạo công ăn việc làm, tích luỹ cho ngân sách
Nhà nớc. Nhiệm vụ của Công ty gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xuất nhập khẩu vật t thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất công
nghiệp. Xây dựng công trình và vận tải ngành đờng sắt.
- Đợc quyền xuất nhập khẩu uỷ thác cho đơn vị khác.
- Tổ chức sản xuất và liên kết các mặt hàng xuất khẩu thu mua sắt
thép, phế liệu và các mặt hàng khác theo giá thoả thuận với các đơn vị để
tập trung xuất khẩu.
- Sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng các loại vật t thiết bị phụ tùng
đờng sắt sản xuất tà vẹt và sản phẩm gỗ phục vụ cho ngành đờng sắt. - Tạm
nhập, tái suất và chuyển khẩu hàng hoá, kinh doanh hàng tiêu dùng và thực
phẩm phục vụ hành khách.
- Tạo nguồn ngoại tệ cho ngành thông qua xuất khẩu và làm dịch vụ
kiều hối cho Việt kiều và các cán bộ công nhân viên đi hợp tác chuyên gia,
hợp tác lao động quốc tế.

20


Với các nhiệm vụ trên Công ty VIRASIMEX quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh do Nhà nớc cấp, khai thác và tự tạo nguồn vốn bằng nhiều cách,
hình thức hợp lý để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, Công ty VIRASIMEX có quyền hạn:
- Thực hiện việc xuất khẩu và nhập khẩu với nớc ngoài.

- Đợc vay vốn của các ngân hàng tại Việt Nam và nớc ngoài, đợc huy
động vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời đảm bảo tự trang trải
nợ nần, thực hiện các quy định ngoại hối và ngoại tệ của Nhà nớc.
- Đợc quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với nớc ngoài theo quy định
của Nhà nớc và Luật pháp quốc tế. đợc hợp tác liên doanh, liên kết với nớc
ngoài theo luật đầu t của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đợc tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu các sản phẩm của Công ty
của ngành đờng sắt trong và ngoài nớc.
- Đợc đặt đại diện chi nhánh xuất nhập khẩu của Công ty ở trong và
ngoài nớc.
3) Cơ cấu tổ chức của Công ty VIRASIMEX
Công ty có một giám đốc với hai phó giám đốc giúp việc. Tổ chức của
Công ty bao gồm:
3.1) Tổ chức trực thuộc Công ty gồm 6 xí nghiệp và 4 chi nhánh;
- Xí nghiệp vật t đờng sắt Thanh Hoá.
- Xí nghiệp vật t đờng sắt Vinh
- Xí nghiệp vật t đờng sắt Việt Trì
- Xí nghiệp vật t đờng sắt Hà Nội.
- Xí nghiệp vật t đờng sắt Vĩnh Phú.
- Xí nghiệp cơ khí vật t Đông Anh.
Và 4 chi nhánh:
- Chi nhánh xuất nhập khẩu đờng sắt Lào Cai.
21


- Chi nhánh xuất nhập khẩu đờng sắt Lạng Sơn.
- Chi nhánh xuất nhập khẩu đờng sắt Hải Phòng.
- Chi nhánh xuất nhập khẩu đờng sắt thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra Công ty còn sáng lập ra Công ty may cổ phần đờng sắt 21/10

tại Đông Anh - Hà Nội.
Các tổ chức trên là những đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trong Công
ty, đợc mở tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn các xí nghiệp và chi nhánh quy định trong
Điều 7 của Công ty nh sau:
- Xí nghiệp, chi nhánh là đơn vị thành viên của Công ty đợc thành lập
hoặc giải thể theo quyết định của Liên hiệp đờng sắt Việt Nam (căn cứ vào
đề nghị của giám đốc Công ty). Tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi xí nghiệp và chi nhánh thực hiện theo quyết định của giám đốc
Công ty.

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty VIRASIMEX
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc

PGĐ. Kỹ thuật

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
XNK

PGĐ. Kinh doanh

Phòng
Tổ

chức
lao
động
tiền lơng

Phòng
Kỹ
thuật

Phòng
Tài
chính
kế toán

Phòng
kế
hoạch
Thống


22


Qua sơ đồ trên ta thấy cơ quan hoạt động với cơ cấu tổ chức sau:
- Đứng đầu là giám đốc, ngời đại diện pháp nhân trớc pháp luật, có
quyền cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật, cấp trên và
cán bộ công nhân viên về tổ chức điều hành và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Sử dụng, bảo toàn và phát triển các loại vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ
thuật đợc nhà nớc giao.

Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án
đầu t, phơng án liên doanh, đề án tổ chức quản lý, quy hoạch đào tạo lao
động của Công ty; trình cấp trên xét duyệt. Quyết định phơng án phối hợp
và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, chi nhánh
thành viên.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật cấp dới. Quyết
định các định mức kinh tế kỹ thuật, tiền lơng và giá sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.
Chịu sự kiểm tra kiểm soát của cấp trên và cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành công tác theo phân
công và uỷ quyền của Giám đốc, thay mặt Giám đốc khi Giám đốc đi vắng,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về quá trình và kết quả công
việc đợc giao.
- Phòng hành chính: Giúp giám đốc quản lý các mặt thuộc tổ chức
nhân sự tham mu chỉ đạo các nghiệp vụ, các mặt công tác tổ chức cán bộ,
nhân sự, lao động, tiền lơng, đào tạo.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch
toán kinh tế, thông tin kinh tế trong Công ty. Lập và thực hiện kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính.
- Phòng kế hoạch thống kê: nghiên cứu và chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm công tác thống kê của
Công ty về doanh số mua vào bán ra giá trị hàng tồn kho.
23


- Phòng kỹ thuật: tiến hành xây dựng các định mức kỹ thuật cho Công
ty,
kiểm tra các hàng hoá vật t, thiết bị Công ty kinh doanh.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: quản lý nguồn nhân lực và chế độ

chính sách của nhà nớc đối với ngời lao động, làm tốt công tác bảo vệ ngời
lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ uỷ thác và kinh doanh xuất nhập
khẩu các vật t, thiết bị máy móc, chuyên t vấn về pháp luật và dự án kinh
doanh.
II. Phân tích thực trạng nhập khẩu vật t máy
móc thiết bị ở công ty VIRASIMEX.
1. Nội dung công tác nhập khẩu hàng hoá của Công ty.
a) Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty ta thấy Công ty
VIRASIMEX có những đặc điểm kinh doanh nh sau:
Trên cơ sở ngành nghề đã đăng ký, Công ty chủ yếu tập trung đi vào
kinh doanh vật t, thiết bị phục vụ đờng sắt và sản xuất kinh doanh ngoài
ngành. Trong những năm gần đây các mặt hàng hoạt động chủ yếu của
Công ty bao gồm:
+ Nhập khẩu vật t, thiết bị phục vụ cho ngành đờng sắt nh: Đầu máy,
toa xe, phụ tùng, phụ kiện đờng sắt... và ngoài ngành nh: Thạch cao, xe
máy, may mặc...
+ Sử dụng hình thức tạm nhập, tái suất hàng quá cảnh với các nớc
khác. + Về sản xuất Công ty tập trung đi vào sản xuất cơ khí và sản xuất
chế biến gỗ phục vụ cho ngành.
+ Về sản xuất kinh doanh ngoài ngành đờng sắt đã đợc Công ty chủ
động đa dạng hoá các hoạt động nh nhà hàng, khách sạn, kinh doanh cát
sỏi, cho thuê văn phòng...
+ Thị trờng kinh doanh của Công ty: trong điều kiện hiện nay nớc ta
cũng nh các nớc khác đang kiểm máy móc, thiết bị hiện đại. Vì thế Nhà nớc
24


khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu máy móc thiết bị hiện

đại để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, dẫn
đến thị trờng thiết bị, máy móc có nhiều cạnh tranh gay gắt điều đó đòi hỏi
Công ty phải năng động hơn trong kinh doanh và chủ động nâng nguồn vốn
nhập khẩu, tăng uy tín của Công ty trên thị trờng.
+ Thị trờng tiêu thụ: khách hàng chủ yếu của Công ty là các liên hiệp
đờng sắt I, II, III, các xí nghiệp đờng sắt. Ngoài ra các tổ chức, doanh
nghiệp nào có nhu cầu máy móc, thiết bị Công ty đứng ra nhập khẩu và thu
phần trăm. Khách trong ngoài ngành chủ yếu: mỏ than Quảng Ninh, nhà
máy xi măng, mỏ Apatit Lào Cai.
b) Tình hình nhập khẩu của Công ty VIRASIMEX trong thời gian qua:
Trong những năm gần đây, nhất là năm (1993-1999) nhu cầu vật t thiết
bị chuyên dùng của ngành đờng sắt có xu hớng tăng nhanh. Các hợp đồng
nhập khẩu có giá trị lớn đòi hỏi phải có nhiều vốn, mà vốn hiện nay còn
thiếu, đây là thách thức đối với Công ty. Nắm vững từ những thuận lợi và
khó khăn, Công ty đã từng bớc đề ra biện pháp khắc phục và tăng cờng phát
huy những thế mạnh sẵn có của ngành. Điều đó đợc chứng minh trong
những năm gần đây Công ty đã đạt đợc những kết quả khả quan.
* Đi vào phân tích tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị theo giá trị.
Phân tích này nhằm đánh giá khái quát về hoạt động nhập khẩu, xem
xét mức độ hoàn thành kế hoạch tăng hay giảm so với cùng kỳ năm trớc và
đánh giá chất lợng nhập khẩu trong kỳ kinh doanh về kết cấu mặt hàng
nhập khẩu thể hiện Công ty có quan tâm đến mặt hàng chiến lợc, có thể
đem lại lợi nhuận cao không.
Phơng pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện năm trớc của các
chỉ tiêu tổng giá trị cũng nh nhóm hàng để thấy đợc mức độ hoàn thành số
tăng giảm cả về số tiền tỷ lệ, tỷ trọng của tổng giá trị cũng nh nhóm mặt
hàng, xác định sự ảnh hởng của các nhóm hàng đến chỉ tiêu tổng giá trị.

25



×