Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn nghiên cứu thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty dệt minh khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.15 KB, 63 trang )

LI M U
Xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng lần thứ VI
đề ra: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến
lợc của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức tăng xuất khẩu để nhập khẩu.
Hiện nay, đứng trớc xu thế toàn cầu hoá cũng nh bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên thị trờng thì không thể không
có hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài. Dệt
Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc đứng đâud trong ngành công
nghiệp nhẹ Hà Nội, chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may. Trong
những năm qua Công ty luôn chú trọng phát triển nâng cao chất lợng sản
phẩm, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã phong phúdo đó sản phẩm không
những đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà chủ yếu ngày càng
chiếm lĩnh thị trờng quốc tế, tạo dựng đợc uy tín với khách hàng truyền
thống nh Nhật Bản, EU Với những sản phẩm xuất khẩu chính nh : khăn
bông, áo choàng tắm, màn tuynđã tạo ra cho Công ty một nguồn doanh
thu đáng kể, kim ngạch xuất khẩu qua các năm (thời kỳ1995-2003) đều
có xu hớng tăng, lợi nhuận xuất khẩu là một nguồn thu chính của Công
ty.Tuy nhiên trong bối cảnh tự do hoá thơng mại ngày nay Công ty cũng
vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn mạnh trong ngành dệt
may nh Trung QuốcĐây là những thách thức đòi hỏi Công ty cần có
biện pháp giải quyết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng kim ngạch
xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế hoạch thị trờng ở Công ty cùng
với những kiến thức đã đợc tích luỹ ở nhà trờng, em đã chọn đề tài:
Nghiên cứu thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Dệt
Minh Khai thời kỳ 1995-2003 làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Chơng I: Những vấn đề chung về xuất khẩu và phân tích thống kê
1




hoạt động xuất khẩu.
Chơng II. Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích hoạt
động xuất khẩu của Công ty Dệt Minh Khai thời kỳ (1995-2003)
Chơng III Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của Công ty Dệt Minh Khai.
Việc nghiên cứu đề tài không thể không tránh đợc những thiếu sót,
em rất mong thầy hớng dẫn: PGS.TS Bùi Huy Thảo chỉ bảo để em hoàn
thành tốt chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thuý

Chơng I
Những vấn đề chung về xuất khẩu và phân

2


tích thống kê tình hình xuất khẩu
I. Những vấn đề chung về xuất khẩu

1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá đợc coi là một trong những hình thức cơ bản
của hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát
triển. Hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia trong đó một nớc đóng vai trò xuất khẩu hàng hoá một nớc đóng vai trò nhập khẩu
hàng hoá. Nh vậy, xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc
gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ, tiền
tệ có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia và các bên chủ thể
phải có quốc tịch ở hai nớc khác nhau.

Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động xuất khẩu diễn ra
trên mọi lĩnh vực đời sống, trong các điều kiện kinh tế khác nhau, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, t liệu sản xuất, máy móc thiết
bị và khoa học kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều mang
lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu là một
lĩnh vực quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại đối với bất kỳ một
quốc gia nào. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng
ta tại Đại hội lần thứ VI của Đảng nhấn mạnh: Nhiệm vụ ổn định và
phát triển kinh tế trong chặng đờng đầu tiên cũng nh sự nghiệp phát triển
khoa học-kỹ thuật và công nghiệp hoá XHCN ở nớc ta tiến hành nhanh
hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu là một mũi nhọn quan
trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế
lớn do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc của toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức
tăng xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển và là nhân tố
cơ bản thúc đẩy quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế, nhất là đối với
3


các nớc có nền kinh tế nhỏ và công nghệ lạc hậu nh ở nớc ta. Do đó mà ở
nớc ta hiện nay có một số hình thức xuất khẩu chủ yếu nh sau:
1.1 Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng
trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất
khẩu có lãi, đúng phơng hớng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng
nh quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm
trớc mọi kết quả sản xuất kinh. Do đó doanh nghiệp phải thận trọng trong

từng chiến lợc từ bớc nghiên cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng và
thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi
chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
1.2 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhng không đủ điều
kiện để xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao
dịch ngoại thơng tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục
xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản
thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác
không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải
nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải
đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký
hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
1.3 Xuất khẩu liên doanh
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá theo loại này dựa trên cơ sở liên kết

4


kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả
năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì với hình thức này, doanh
nghiệp ít phải chịu rủi ro hơn do mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu
chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên
cũng phân theo số vốn góp.
1.4 Xuất khẩu đổi hàng

Xuất khẩu đổi hàng là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu,
thanh toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng
hoá. Với hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải
tơng đơng nhau về giá trị, phải cân bằng về giá cả, bạn hàng bán và mua là
một.
2. Bản chất
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của
hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế. Nó đợc biểu hiện thông qua trao
đổi hàng hoá dịch vụ của một nớc này cho nớc khác và dùng tiền tệ làm
phơng tiện trao đổi.
Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng
của nớc nhập khẩu và khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Thơng mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với chất lợng và số lợng, mẫu mã cao hơn so với khả năng sản xuất trong nớc khi
thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không giao lu buôn bán với nớc ngoài.
Do đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng, thúc đẩy
các nớc mở rộng quan hệ trao đổi mua bán với nhau. Thế nhng, xét một
cách cụ thể thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán
hàng hoá là xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên mà một nớc có
thể chuyên môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để

5


đổi lấy hàng nhập khẩu từ nớc khác nhằm mục đích lợi nhuận. Do đó hai
bên cùng có lợi do có sự khác nhau về sở thích và lợng cầu đối với hàng
hoá khi thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá. Vì vậy, mặc dù với xuất
phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của
các quốc gia, nớc ta vẫn có thể duy trì quan hệ thơng mại với các nớc đó.
Vì thế, trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu luôn là mục tiêu chiến
lợc để phát triển kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng và đặt lên
hàng đầu tại các hội nghị của Đảng và Nhà nớc họp bàn.

3. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy cho phát triển kinh tế. Việc mở
rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu
nhập khẩu, cũng nh tạo cơ sở cho phát triển các cơ sở hạ tầng là một mục
tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Nhà nớc đã và đang thực
hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu,
khuyến khích khu vực t nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn
việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi
lẽ mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh riêng cho nên muốn kinh tế
phát triển họ không thể không đem bán các sản phẩm có lợi thế của quốc
gia mình. Đó là các vai trò sau:
3.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá đất nớc.
Xuất khẩu là hoạt động mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tăng trởng của hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt nhập khẩu máy
móc thiết bị, khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Nguồn vốn nhập khẩu chủ yếu đợc
hình thành từ các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợtuy quan

6


trọng nhng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau.
Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nớc là
xuất khẩu.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn
nhằm thoả mãn cho nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân cho nên

việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhng việc nhập khẩu nhiều nh
hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa vì nếu không nó sẽ dẫn
đến mất cân bằng trong cán cân thơng mại. Vì vậy, muốn phát triển sản xuất
thì chúng ta cần phải đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tạo thế vững chắc cho sự phát
triển kinh tế của đất nớc.
3.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Là một nớc có nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc
hậu, không đồng bộ thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn
việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống, tăng thu ngoại
tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc phát triển lâu dài. Để thực hiện
đợc chiến lợc lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ đợc ý nghĩa của việc xuất
khẩu hàng hoá:
+Thông qua hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh của
ta có thể phát huy lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi và
áp dụng đợc các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại trên thế
giới vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo ra năng lực
sản xuất mới và đa đất nớc tiến nhanh vào quá trình công nghiêp hoá- hiện
đại hoá đất nớc.
+Thông qua hoạt động xuất khẩu, khả năng cạnh tranh trên thị trờng
đợc nâng cao nên hàng hoá có chất lợng ngày càng cao, mẫu mã sản phẩm
ngày càng phong phú đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng quốc tế. Cuộc
cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải luôn luôn tỏ chức lại và cải tiến
sản xuất thích nghi với thị trờng. Không những thế nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới hoàn thiện công việc và hoạch định chơng trình
7


sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực
sản xuất và ổn định cơ cấu kinh tế tạo điều kiện mở rộng khả năng cung

cấp đầu vào và máy móc thiết bị kỹ thuật để góp phần phát triển kinh tế nớc
nhà.
Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản xuất khác phát triển,
đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nh
ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc
tế đầu t...Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành khai thác có cơ hội phát triển
thuận lợi, chẳng hạn nh nếu phát triển ngành dệt xuất khẩu thì nó sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy các ngành nh: tơ lụa, bông đay phát triển theo đồng thời
thu hút đợc một số lợng lao động lớn vào làm trong các ngành đó. Xuất
khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận
lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu t trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế
kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ
xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn đa kỹ thuật công nghệ nớc
ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
3.3 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân
số trẻ, số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dân của
cả nớc. Hàng năm, số ngời trong độ tuổi lao động đợc bổ sung khoảng 1,52 triệu ngời. Một đặc điểm của nớc ta hiện nay là số lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp rất nhiều nên có hiện tợng thất nghiệp theo mùa
vụ. Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu đã góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động ở nớc ta, nâng cao trình độ chuyên
môn cho ngời lao động nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trên
thế giới.
+Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất
khẩu sẽ đợc mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều
8



lao động vào làm việc với thu nhập cao và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá,
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một
phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
+ Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại
khác nh du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đa lực lợng lao động
tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
3.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Để thực hiện quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc, Đảng ta đã chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế,
trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhng
có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực nh thu hút vốn đầu t trực tiếp, vay tín
dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ mới. Khi xuất khẩu hàng hoá
phát triển mạnh thì nó cũng thúc đẩy và đòi hỏi các hoạt động khác nh: đầu
t, tín dụng, vận tải quốc tế phát triển theo. Mặt khác, chính các hoạt động
kinh tế đối ngoại nêu trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
4. Những ảnh hởng của hoạt động xuất khẩu đến nền kinh tế.
4.1 Những ảnh hởng tích cực
Để đa nền kinh tế hội nhập với thị trờng quốc tế thì hoạt động xuất
khẩu ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nhu cầu tất yếu. Nó là
động lực của phát triển đồng thời trực tiếp tham gia giải quyết những vấn
đề thời sự của nền kinh tế. Nó có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nớc thể hiện ở các mặt sau:
+ Xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần vào việc cải thiện
cán cân thanh toán, tăng lợng dữ trữ ngoại hối, tăng lợng nhập máy móc
thiết bị để phát triển công nghiệp nớc nhà.
+ Xuất khẩu làm tăng thu nhập, đảm bảo đầu vào cho sản xuất đồng
thời tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động góp phần vào ổn định
9



xã hội.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng các cơ sở vật
chất kỹ thuật đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực
đa đất nớc tiến nhanh trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đậi hoá đất nớc.
+ Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và nâng cao tay nghề cho
ngời lao động.
4.2 Những ảnh hởng tiêu cực
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì bên cạnh những lợi thế đạt đợc
thì hoạt động xuất khẩu cũng bộc lộ những khó khăn và thách thức sau:
+ Về văn hoá bản sắc dân tộc: Khi các quan hệ kinh tế đối ngoại
ngày càng mở rộng thì sự trao đổi giao lu văn hoá giữa các nớc trên thế giới
cũng đồng thời xảy ra. Do đó, nền văn hoá bản sắc dân tộc có nguy cơ bị
mai một.
+ Về an ninh chính trị: Khi tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại
không chỉ đơn thuần có những tính toán kinh tế mà còn có cả những mu
toan chính trị. Thực tế đã có những thế lực thù địch muốn thông qua chính
sách kinh tế mà âm mu tiến hành diễn biến hoà bình nhằm phá hoại lật đổ
chế độ nớc ta.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu

1. Sự cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp những chỉ tiêu phản ánh
các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các
mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tợng có liên
quan. Hệ thống chỉ tiêu đợc hình thành từ hai nguồn:
+ Từ những tổng hợp theo những biểu hiện trực tiếp gián tiếp của
chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Từ các nhóm chỉ tiêu đợc xây dựng cho nghiên cứu riêng.

Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê có tác dụng nh sau: Lợng
hoá các mặt, cơ cấu, mối liên hệ cơ bản của đối tợng nghiên cứu từ đó
10


nhận thức đợc bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tợng.
2. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tình
hình xuất khẩu
Trên thực tế, các hiện tợng mà thống kê nghiên cứu đều rất phức
tạp. Để phản ánh chính xác chúng, cần phải xây dựng một hệ thống chỉ
tiêu thống kê theo các nguyên tắc nhất định nói chung, với hệ thống chỉ
tiêu thống kê tình hình xuất khẩu nói riêng theo những căn cứ và yêu cầu
sau:
2.1. Những căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt
nghiệp: Nghiên cứu thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may. Mục
đích nghiên cứu của đề tài có vai trò quyết định trong việc lựa chọn chỉ
tiêu thống kê phù hợp để phân tích.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hiện tợng nghiên cứu tình hình
xuất khẩu hàng dệt may với những đặc trng riêng vốn có của ngành.
Căn cứ vào khả năng thu thập tổng hợp chỉ tiêu thống kê của ng ời
nghiên cứu. Với nội dung đề tài trên, các chỉ tiêu thống kê có thể là:
quy mô xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động xuất khẩu.
2.2.Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu đợc mối liên hệ giữa các bộ
phận, các mặt, giữa hiện tợng nghiên cứu và các hiện tợng có liên quan
trong phạm vi mục đích nghiên cứu, muốn vậy phải dựa trên các nguyên
tắc sau:
+ Đảm bảo tính hiệu quả- hớng đích

+ Đảm bảo tính hệ thống
+ Đảm bảo tính khả thi
Đối với đề tài về xuất khẩu, ta phải tiến hành phân tích lý luận về
xuất khẩu và phân tích thống kê tình hình xuất khẩu để nghiên cứu bản
11


chất của hiện tợng.
Trong hệ thống chỉ tiêu phải có chỉ tiêu mang tính chất chung nh
quy mô xuất khẩu, các chỉ tiêu mang tính bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố
nh chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu nhằm phản ánh đầy đủ
hiện tợng nghiên cứu.
Phải đảm bảo thống nhất về nội dung phơng pháp và phạm vi tính
toán của các chỉ tiêu cùng loại.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu( hiện vật, giá trị )
a. Lợng hàng hoá xuất khẩu là chỉ tiêu hiện vật chủ yếu áp dụng đối
với các hàng hoá là sản phẩm vật chất, nó cho biết tổng lợng hàng hoá
xuất khẩu trong một năm hoặc trong một giai đoạn là bao nhiêu, đơn vị
tính là sản phẩm, tấn, chiếc... Đối với doanh nghiệp dệt may thì đơn vị
tính của lợng hàng hoá xuất khẩu có thể là bao nhiêu sản phẩm khăn quy
chuẩn, bao nhiêu vải tuyn khổ 1,8m Trong thống kê chỉ tiêu l ợng hàng
hoá xuất khẩu có tác dụng nh sau:
+ Là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị xuất khẩu.
+ Là cơ sở để cân đối tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
và kinh doanh đối với từng loại sản phẩm.
b. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu cho biết tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu trong một năm hoặc trong một giai đoạn là bao nhiêu, đơn vị

tính là VNĐ, USD Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối, nó phản
ánh kết quả hoạt động xuất khẩu qua đó đánh giá đợc tiềm năng kinh tế
của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó.

Trong đó:

X i = Pxk q xk
i =1

Xi : Trị giá xuất khẩu theo mặt hàng i
12


Pxk : Đơn giá mặt hàng i theo mức giá k
: Lợng hàng của mặt hàng i q xk theo mức giá k
Trên thực tế, với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
xuất khẩu nào trên thơng trờng đều hiểu rõ: muốn tồn tại và kinh doanh
càng có hiệu quả thì kim ngạch xuất khẩu phải càng lớn.
3.2 Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Theo lý thuyết, tần số khi biểu hiện bằng số tơng đối gọi là tần

di =
suất:

fi

f

i


Trong đó:
Tần số fi ( i= 1,n ) là số lần lặp lại của các lợng biến hay là số đơn
vị trong từng tổ.
Tổng số đơn vị trong từng tổ
n

f
i =1

i

Tần suất nói lên tỷ trọng của từng đơn vị tổng thể hay kết cấu đơn
vị tổng thể.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà quản lý kinh tế thờng
phân loại xuất khẩu theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Tuỳ
mục đích nghiên cứu, có thể nghiên cứu cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo
các tiêu thức thờng đợc sử dụng, đó là: cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng,
cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng, cơ cấu xuất khẩu theo phơng thức xuất
khẩu.
a. Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Đó là toàn bộ mặt hàng xuất khẩu hiện có trong danh mục hàng hoá

13


của Việt Nam mà đơn vị sản xuất kinh doanh thơng mại thực hiện xuất
khẩu các mặt hàng này ra thị trờng nớc ngoài. Tỷ trọng hàng hoá phân
theo mặt hàng đợc tính theo đơn vị giá trị.
Từ công thức tính kim ngạch xuất khẩu ở trên ta có:

m

X = Xi
i =1

Trong đó:
X: Tổng kim ngạch xuất khẩu
:

Kim ngạch xuất khẩu của X i mặt hàng i

Do đó ta có thể tính tỷ trọng của hàng hoá nh sau:
d=

Xi
X

b. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng (theo nớc)
Đó là tên các nớc là thị trờng xuất khẩu của đơn vị sản xuất kinh
doanh thơng mại trong thời kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đợc xác định để xem
xét cơ cấu xuất khẩu của doanh nghiệp sang các nớc để từ đó tìm ra
nguồn xuất khẩu nào đem lại nhiều lợi ích lớn nhất, thị trờng nào là lớn
nhất đối với hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính kim ngạch xuất khẩu sang các nớc ( các thị trờng)
X = Xi

Trong đó:
X : Tổng kim ngạch xuất khẩu
: Kim ngạch xuất khẩu sang X i nớc i
Chỉ tiêu này có thể tính cho từng doanh nghiệp, nó cho biết đâu là

thị trờng xuất khẩu chủ yếu và sự thay đổi của nó qua các năm.
14


Ta có thể tính tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trờng từ công thức
tính toán ở trên nh sau:
d xpq =

Trong đó:

X pq
X pq
pq

: tỷ trọng xuất khẩu phân d x theo thị trờng
Tỷ trọng này cho biết trị giá một thị trờng xuất khẩu của nớc ta
chiếm bao nhiêu % trong tổng số trị giá xuất khẩu sang các thị trờng.
c. Cơ cấu xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu
Hiện nay, phơng thức xuất khẩu chủ yếu là hai hình thức: xuất khẩu
trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và
các công ty nớc ngoài. Xuất khẩu gián tiếp thông qua sự hoạt động của
các công ty thơng mại trung gian trong và ngoài nớc.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu luôn là mục tiêu phấn đấu
của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nó có ý
nghĩa rất lớn nh : tận dụng và tiết kiệm đợc các nguồn lực hiện có, nâng
cao chất lợng, hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thơng trờng. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu có thể là chỉ
tiêu tơng đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả xuất khẩu với chi phí
xuất khẩu (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc có thể là chỉ tiêu tuyệt đối:

HQ=KQ-CP
Các công thức tổng quát tính các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu đầy đủ
có dạng:

H=

KQ
CP

H' =

15

CP
KQ


Về kết quả xuất khẩu có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với doanh nghiệp xuất khẩu. Lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh
phần giá trị thặng d hoặc hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc từ
các hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài.
* Chỉ tiêu này đợc mô tả theo công thức sau:
Lãi kinh doanh= Doanh thu kinh doanh Chi phí kinh doanh
( kinh doanh từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp )
* Nội dung kinh tế:
+ Lợi nhuận thu đợc từ kết quả hoạt động xuất khẩu.
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính: Khi một đơn vị tiền tệ trong
nớc chi ra cho hàng xuất khẩu thông qua quan hệ ngoại tệ đem về bao
nhiêu đơn vị ngoại tệ.

+ Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng: Kết quả xuất khẩu các
kỳ trớc bỏ sót kỳ này tìm ra.
Trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất khẩu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp.
* Tác dụng:
Lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng và quyết định sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện va nâng cao mức sống của
ngời lao động, là cơ sở để doanh nghiệp lập ra các quỹ: quỹ khen thởng,
quỹ phúc lợi Doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả thì đất n ớc mới giàu có,
phát triển. Ngợc lại làm ăn kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản.
b) Doanh thu xuất khẩu: là tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu tiêu thụ
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khẩu mà doanh
nghiệp đã bán ra thu đợc tiền trong kỳ báo cáo.
* Chỉ tiêu này có nội dung kinh tế nh sau:
+ Giá trị xuất khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành, đã
tiêu thụ ngay trong kỳ báo cáo.
16


+ Giá trị xuất khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao
dịch cho ngời mua trong cả kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo
cáo.
* Phơng pháp tính:

DT = Pij Qij
Pij : giá bán đơn vị sản phẩm i bán ở thời điểm j
Qij : lợng sản phẩm i bán ở thời điểm j trong kỳ báo cáo
Do tính theo giá bán thực tế mà chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu của
các doanh nghiệp tính theo mức độ:

+ Doanh thu bán hàng thuần: là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và các khoản
giảm trừ khác phát sinh trong kỳ báo cáo nh giảm giá hàng bán, giá trị
hàng bán bị trả lại, các khoản đền bù sửa chữa hàng hoá xuất khẩu h hỏng
còn trong thời hạn bảo hành.
c) Giá trị sản xuất (GO) của sản phẩm xuất khẩu.
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật
chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp của doanh nghiệp xuất
khẩu làm ra trong một thời kỳ.
* ý nghĩa của chỉ tiêu GO trong hoạt động sản xuất công nghiệp:
+ Phản ánh quy mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp
của doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp xuất
khẩu.
+ Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khâủ.
* Phơng pháp tính GO của sản phẩm xuất khẩu cũng giống nh phơng pháp tính của GO của hoạt động sản xuất công nghiệp chỉ khác ở chõ
trong doanh nghiệp xuất khẩu, nó chỉ tính cho sản phẩm xuất khẩu.

17


GO của hoạt động sản khẩu tính theo giá sử dụng cuối cùng gồm
các yếu tố sau:
(+) Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp (gồm
doanh thu thuần bán sản phẩm hàng hoá công nghiệp và doanh thu thuần
cung cấp dịch vụ sản xuất công nghiệp).
(+) Trợ cấp của Nhà nớc.
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công
cụ mô hình tự chế.

(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) hàng gửi bán.
(+) Thuế sản xuất khác.
(=) Giá trị sản xuất theo giá cơ bản.
(+) Thuế sản phẩm.
(=) Giá trị sản xuất theo giá sản xuất .
(+) Cớc vận tải và phí thơng nghiệp.
(=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng.
d) Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất công
nghiệp của doanh nghiệp xuất khẩu trong một thời kỳ, đợc tạo ra bởi hai
yếu tố sản xuất có vai trò tích cực là lao động sống và t liệu lao động. Vì
vậy chỉ tiêu bao gồm giá trị mới sáng tạo của lao động và giá trị chuyển
dịch( hay hoàn vốn) của tài sản cố định.
Đây là chỉ tiêu tính theo phơng pháp SNA, có cấu thành giá trị:
VA=( V+M ) + C1
* ý nghĩa của chỉ tiêu này:
+ Đánh giá vai trò của mỗi yếu tố trong hai yếu tố tích cực.
+ Xem xét mối quan hệ phân chia lợi ích giữa ngời lao động (V)
với doanh nghiệp (lãi ròng) và nhà nớc (VAT).
+ Phản ánh thành quả lao động của doanh nghiệp xuất khẩu và mức
đóng góp đích thực của mỗi doanh nghiệp vào kết quả sản xuất của nền
kinh tế.
18


+ Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong việc tính toán thuế VAT.
* Phơng pháp tính VA
Chỉ tiêu đợc tính theo hai phơng pháp cho sản phẩm xuất khẩu:
+ Phơng pháp sản xuất
Giá trị

gia tăng
(VA)

Giá trị
=

sản xuất (GO)

19

Chi phí
trung gian
(IC)


+ Phơng pháp phân phối
Giá trị
gia tăng =
(VA)

Thu nhập lần

Thu nhập lần

đầu của lao + đầu của doanh
động (V)

Khấu hao
+


nghiệp (M)

TSCĐ
(C1)

Trong đó:
V- Thu nhập lần đầu của lao động, gồm:
+ Tiền lơng hoặc thu nhập theo ngày công của ngời lao động (nhận
dới hình thức tiền mặt và cả bằng hiện vật).
+ BHXH (gồm BHXH trả thay lơng và phần đóng góp của doanh
nghiệp về BHXH và BHYT cho ngời lao động).
+ Các khoản thu nhập ngoài lơng hoặc ngoài thu nhập theo ngày
công (nh chi ăn tra, ca 3, chi lơng cho ngày nghỉ việc, bồi dỡng nghiệp
vụ) mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao động).
M- Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp, gồm các khoản:
+ Thuế sản xuất (trừ trợ cấp) gồm: thuế sản phẩm, thuế sản xuất
khác.
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng
đã tính vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các DNNN).
+ Mua bảo hiểm nhà nớc (không kể BHXH, BHYT cho CBCNV).
+ Thuế thu nhập (thuế lợi tức).
+ Phần còn lại là lãi ròng của hoạt động công nghiệp của doanh
nghiệp, dùng để chia cho các chủ sở hữu vốn và trích lập các quỹ của
doanh nghiệp.
C1 - Khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh công
nghiệp.
Để tính đợc VA theo phơng pháp sản xuất cần phải xác định đợc
chi phí trung gian.
* Chi phí trung gian ( IC )
Chi phí trung gian là chi phí sử dụng đối tợng lao động cho sản

phẩm trung gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do đó
20


là bộ phận cấu thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, đợc tính theo phơng pháp SNA phục vụ cho việc xác định chỉ tiêu
giá trị gia tăng. Chi phí trung gian của hoạt động xuất khẩu gồm toàn bộ
chi phí về vật chất khác (không kể khấu hao về TSCĐ) và chi phí về dịch
vụ cho sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp.
-- Chi phí vật chất khác, gồm có:
+ Nguyên, vật liệu chính;
+ Vật liệu phụ, bao bì;
+ Nửa thành phẩm mua ngoài;
+ Điện năng mua ngoài;
+ Nhiên liệu, chất đốt;
+ Công cụ lao động nhỏ;
+ Vật t đa vào sửa chữa thờng xuyên TSCĐ;
+ Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy chữa cháy;
+ Trang phục bảo hộ lao động;
+ Chi phí văn phòng phẩm;
+ Chi phí vật chất khác;
-- Chi phí dịch vụ, gồm có:
+ Công tác phí;
+ Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài
mà nguyên, vật liệu do doanh nghiệp cung cấp;
+ Tiền thuê nhà cửa, máy móc, thiết bị, kho, bãi;
+ Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dỡng TSCĐ;
+ Tiền trả công đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CNVC;
+ Tiền trả cho sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và nghiên cứu
khoa học;

+ Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, t vấn kinh doanh;
+ Cớc phí vận tải và bu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nớc về nhà cửa,
tài sản và an toàn sản xuất, kinh doanh, lệ phí dịch vụ ngân hàng;
+ Chi phí PCCC, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực;
21


+ Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán;
+ Tiền trả cho các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu
e) Giá trị gia tăng thuần (NVA)
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện phần gía trị mới sáng tạo
của lao động sống làm ra trong kỳ của hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên vai trò của lao động trong việc tạo ra nguồn
thu nhập cho các đối tợng khác nhau và sự đóng góp của lao động doanh
nghiệp vào kết quả lao động chung của nền kinh tế. Vì vậy, NVA là cơ sở:
+ Tính chỉ tiêu VA;
+ Nghiên cứu quan hệ thu nhập giữa ngời lao động doanh nghiệp
nhà nớc.
* Phơng pháp tính NVA
NVA đợc tính theo hai phơng pháp:
+ Phơng pháp sản xuất
GTGT thuần (NVA) = GTGT (VA) Khấu hao (C1)
+ Phơng pháp phân phối
Giá trị gia

Thu nhập lần

tăng thuần =

đầu của lao


(NVA)

Thu nhập lần
+

động (V)

đầu của doanh
nghiệp (M)

Về chi phí xuất khẩu
a) Chi phí chung cho xuất khẩu:
Các chi phí này bao gồm phần chi phí của cơ quan xuất khẩu nh chi
phí về lao động, chi phí về vốn, chi phí về đất đai
* Chi phí về lao động:
+ Tổng số giờ- ngời làm việc trong kỳ
+ Tổng số ngày- ngời làm việc trong kỳ
+ Số lao động làm việc bình quân trong kỳ
+ Tổng quỹ lơng
+ Tổng quỹ phân phối lần đầu cho ngời lao động
* Chi phí về vốn:
22


+ Tổng vốn có bình quân trong kỳ
+ Vốn cố định có bình quân trong kỳ
+ Vốn lu động có bình quân trong kỳ
+ Tổng gía trị khấu hao có trong kỳ
+ Tổng chi phí sản xuất trong kỳ

+ Tổng chi phí trung gian trong kỳ
* Chi phí đất đai:
+ Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp
+ Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp
* Chi phí cho các chuyến đi sang các thi trờng nớc ngoài, nghiên
cứu thị trờng để phát triển và chỉnh lý sản phẩm sao cho thích ứng
Tất cả những chi phí này phát sinh bất chấp khối lợng bán là bao
nhiêu và ở mức độ nào đó phát sinh trớc cả khi tiến hành xuất khẩu. Tuy
nhiên chúng vẫn phải đợc bù đắp và do đó phải đợc gộp vào giá bán của
nhà xuất khẩu.
Ngoài chi phí sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, doanh nghiệp xuất
khẩu còn phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định khác gọi là chi phí
xuất khẩu trực tiếp.
b) Chi phí xuất khẩu trực tiếp:
Các hạng mục chi phí này liên quan trực tiếp đến khối lợng hàng
hoá xuất khẩu bán ra. Các khoản này bao gồm: hoa hồng đại lý, cớc phí
chuyên chở, phí bảo hiểm, chi phí lập chứng từ và thu thập chứng từ xuất
khẩu, phí cảng bãi và dỡ hàng, thuế hải quan và các khoản thuế khác đánh
vào nhập khẩu. Ngời sản xuất không phải gánh chịu toàn bộ tất cả các
khoản chi phí này. Những khoản phí nào anh ta phải gộp vào giá bán của
mình là tuỳ thuộc vào điều kiện bán hàng và thanh toán mà anh ta thơng lợng với ngời mua.
c) Chi phí Marketing xuất khẩu:
Các chi phí cho quảng cáo, khuếch trơng xuất khẩu và các hoạt
23


động hỗ trợ marketing xuất khẩu khác trên thị trờng nớc ngoài cũng sẽ
phát sinh. Ngời xuất khẩu sẽ phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí này
hoặc chúng đợc phân bổ một phần cho ngời phân phối hoặc ngời mua nớc

ngoài.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu để đánh giá hiệu quả xuất khẩu,
chúng ta còn cần nghiên cứu một số chỉ tiêu khác sau đây:
a) Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Sự tiết kiệm lao động xã hội thu đợc thông qua xuất khẩu phụ thuộc
vào mối tơng quan cụ thể giữa giá trị quốc tế và giá trị dân tộc của hàng
hoá đợc xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu đợc xác định bằng cách so sánh số
ngoại thu đợc do XK (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ
ra cho việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó (giá trị dân tộc của hàng hoá).

Hx =

Tx
Cx

Trong đó:
Hx: là hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu
Tx : là doanh thu (bằng ngoại tệ) từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá,
dịch vụ (giá quốc tế).
Cx : là tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm
cả vận tải đến cảng xuất (giá trong nớc).
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí
trong nớc.
Công thức này đợc vận dụng để tính hiệu quả xuất khẩu của từng
mặt hàng, hoặc hiệu quả xuất khẩu sang từng nớc, khu vực thị trờng.
24



Để tính chính xác hiệu quả xuất khẩu của từng doanh nghiệp hoặc
của từng mặt hàng thì điều quan trọng là phải tính đầy đủ, chính xác các
chi phí bỏ ra cho việc xuất khẩu đó. Trong điều kiện hiện nay, đây quả là
một công việc phức tạp và khó khăn. Nếu doanh nghiệp nào đó xuất khẩu
không phải 1 sản phẩm, mà có nhiều mặt hàng xuất khẩu sang nhiều thị
trờng và đồng tiền thanh toán khác nhau thì vấn đề càng phức tạp hơn. Và
trong trờng hợp đó, khẳng định chính xác mặt hàng này xuất khẩu có lãi,
mặt hàng xuất khẩu kia bị lỗ thì độ tin cậy rất thấp. Đây là một thực tiễn
hiện nay tại các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tuy nhiên, việc tính toán đầy đủ các chi phí đầu vào, có hớng giảm
tối thiểu các chi phí để nâng cao doanh lợi là hết sức cần thiết.
b) Doanh lợi xuất khẩu
Việc tính toán hiệu quả kinh tế xuất khẩu theo các cách tính toán
trên gặp không ít khó khăn do việc tính toán chi phí kinh tế của hàng hoá
xuất khẩu. Để giúp ta tính toán và so sánh dễ dàng những kết quả hoạt
động xuất khẩu ngời ta dùng chỉ tiêu doanh lợi để xem xét.
Doanh lợi xuất khẩu phản ánh kết quả tài chính của hoạt động xuất

Dx =

Tx
Cx

khẩu, nghĩa là nó phản ánh những kết quả bằng tiền thực tế thu đợc và
những chi phí thực tế bỏ ra cho những kết quả đó, giá tính doanh lợi đợc
tính toán trên cơ sở giá hiện hành (giá tính toán của kế toán doanh
nghiệp). Vì vậy, về mặt lợng nó không trùng hợp với chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế xuất khẩu đã xem xét.
Trong đó:
Dx : Doanh lợi xuất khẩu

Tx : Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc chuyển
đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá công bố mua của Ngân hàng ngoại thơng

25


×