Mục lục
Lời nói đầu...........................................................................................7
Chơng i.....................................................................................................9
Lý luận chung về xuất nhập khẩu .......................................................9
i. Kinh tế đối ngoại ngoại thơng xuất nhập khẩu...................9
1. Kinh tế đối ngoại .....................................................................9
2. Ngoại thơng:...........................................................................10
II. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế........11
1.Vai trò của xuất khẩu..............................................................12
2.Vai trò của nhập khẩu.............................................................14
3. ảnh hởng của xuất nhập khẩu đến nền kinh tế.......................15
a. ảnh hởng tích cực:..............................................................15
b. ảnh hởng tiêu cực: .............................................................16
III. nhiệm vụ của thống kê xuất nhập khẩu....................................17
IV. phơng hớng và nhiệm vụ của hoạt động
xuất nhập khẩu trong những năm tới (2001 2010)............................20
1. Về xuất khẩu.........................................................................20
a. Về xuất khẩu hàng hóa.......................................................20
b. Về xuất khẩu dịch vụ:........................................................20
c. Về tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ: .........20
2. Về nhập khẩu:........................................................................20
a.Về nhập khẩu hàng hoá:......................................................20
b.Về nhập khẩu dịch vụ:........................................................21
c.Về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ:. .21
Chơng II..................................................................................................23
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Hệ thống chỉ tiêu và các phơng pháp phân tích thống kê xuất nhập khẩu
....................................................................................................................23
I. Hệ thống chỉ tiêu.........................................................................23
1. Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu................................................23
2. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu......................................................24
A. Nội dung ...........................................................................24
B. Một số chỉ tiêu cơ bản ..................................................26
Xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.......................26
. Nhóm chỉ tiêu xuất khẩu ........................31
. Nhóm chỉ tiêu nhập khẩu .......................................38
. Chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ........44
. Cán cân thơng mại........................................................44
.Chỉ tiêu xuất nhập khẩu bình quân................................45
II. Các phơng pháp phân tích trong thống kê xuất nhập khẩu.......46
1. Nguyên tắc lựa chọn phơng pháp...........................................46
1.1. Lựa chọn phơng pháp phù hợp với nội dung nghiên cứu46
1.2. Lựa chọn phơng pháp đơn giản dễ phân tích..................46
1.3. Lựa chọn kết hợp các phơng pháp có mối liên hệ với nhau để
làm nổi bật nội dung nghiên cứu....................................................46
1.4. Chọn phơng pháp bảo đảm tính khả thi cho việc phân tích46
2. Các đặc điểm của xuất nhập khẩu ảnh hởng đến phơng pháp phân
tích thống kê.......................................................................................47
3. Các phơng pháp phân tích thống kê xuất nhập khẩu.............48
A. phơng pháp phân tổ ..........................................................48
Sv:trần tú khánh trang:3
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
. Nội dung.......................................................................48
c. Phơng pháp hồi quy -tơng quan.........................................61
.Nội dung .......................................................................61
.Hình thức biểu hiện.......................................................61
. Đặc điểm của phơng pháp hồi quy tơng quan trong nghiên
cứu thống kê xuất nhập khẩu.....................................................62
D. Phơng pháp chỉ số.............................................................63
. Nội dung.......................................................................63
.Hình thức biểu hiện ..................................................63
.Đặc điểm của phơng pháp chỉ số trong nghiên cứu thống kê
xuất nhập khẩu...........................................................................64
Chơng iii.................................................................................................65
Vận dụng phân tích tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam giai
đoạn 1991 2000.....................................................................................65
i. khái quát tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1991 2000
................................................................................................................65
1. Tình hình đất nớc và bối cảnh Quốc tế..................................65
a. Tình hình đất nớc...............................................................65
b. Về hoạt động ngoại thơng..................................................67
c. Bối cảnh Quốc tế................................................................73
d. Mục tiêu chiến lợc và quan điểm phát triển trong những năm tới
........................................................................................................75
II. xác định các chỉ tiêu..................................................................77
A. xuất khẩu...............................................................................77
1.Quy mô xuất khẩu...............................................................77
Sv:trần tú khánh trang:4
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
2. Quy mô xuất khẩu các mặt hàng chính.............................78
3. Cơ cấu xuất khẩu................................................................80
b. Nhập khẩu..............................................................................84
1. Quy mô nhập khẩu.............................................................84
2. Quy mô nhập khẩu một số mặt hàng chính.......................86
3. Cơ cấu nhập khẩu một số mặt hàng chính.........................87
c.Về xuất nhập khẩu...................................................................91
1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu........................................91
2. Cán cân thơng mại.............................................................92
III. Vận dụng các phơng pháp phân tích các chỉ tiêu. ...................92
a.Xuất khẩu................................................................................92
1. Quy mô xuất khẩu .............................................................93
2. Quy mô xuất khẩu một số mặt hàng chính........................95
B. Nhập khẩu:...........................................................................101
1. Quy mô nhập khẩu:..........................................................101
2. Quy mô nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu:................103
C. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu:........................................105
D. Cán cân thơng mại...............................................................107
iv. một số kiến nghị và giải pháp.................................................113
1. Kiến nghị..............................................................................113
1.1. Về xuất nhập khẩu........................................................113
1.2. Chính sách thị trờng......................................................114
1.3. Về thống kê xuất nhập khẩu.........................................115
Sv:trần tú khánh trang:5
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
2. Giải pháp..............................................................................116
Kết luận............................................................................................118
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................119
Sv:trần tú khánh trang:6
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Lời nói đầu
Sau 15 năm đổi mới, đất nớc ta chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế nớc ta đã thu đợc những thành tựu đáng kể trong hầu hết các lĩnh
vực. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, hoạt động xuất nhập khẩu
cũng thu đợc những kết quả rát khả quan.
Để góp phần đa đất nớc ta đi lên, hoà nhập vào cộng đồng kinh tế thế
giới,tham gia tích cực vào sự phân công lao động hợp tác quốc tế, các hoạt
động đầu t, hợp tấc khoa học công nghệ với bên ngoài, dịch vụ trao đổi ngoại
thơng ngày càng phát triển. Trong đó hoạt động ngoại thơng chủ yếu là hoạt
động xuất nhập khẩu, chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, là động lực để phát triển kinh tế.
Nghiên cứu và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu là vấn đề hết sức
khó khăn và cần thiết, bởi vì nó giúp cho nhà nớc ta có thể đánh giá đúng
thực trạng kinh tế đát nớc, để đề ra các biện phấp, chính sách quản lý vĩ mô
đợc chính xác và phù hợp.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại vụ thơng mại và giá
cả thuộc Tổng cục thống kê,em đã chọn đề tài: Nghiên cứu thống
kê tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của việt nam
trong giai đoạn 1991-2000 vì sự hiểu biết và thời gian thực tập có
hạn, nên trong chuyên đề này em chỉ đi sâu vào phân tích xuất nhập khẩu
hàng hoá quan biên giới, và nội dung chính của chuyên đề là dựa vào các ph-
ơng pháp phân tích thống kê nh: phân tổ, dãy số thời gian, chỉ số, hồi qui t-
ơng quan để nghiên cứu.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về xuất nhập khẩu.
Chơng II: Hệ thống chỉ tiêu và các phơng pháp phân tích thống kê xuất
nhập khẩu.
Chơng III: Vận dụng phân tích thống kê tình hình xuất nhập khẩu hàng
hoá của Việt Nam trong gian đoạn 1991-2000.
Sv:trần tú khánh trang:7
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của thầy PGS,TS Phan
Công Nghĩa và Chuyên viên chính Lê Minh Thủy, các thầy các cô trong
khoa thống kê cùng với các chú các cô ở vụ thơng mại giá cả Tổng cạc thống
kê và sự nỗ lực của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn !.
Sv:trần tú khánh trang:8
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Chơng i
Lý luận chung về xuất nhập khẩu
i. Kinh tế đối ngoại ngoại thơng xuất nhập khẩu.
1. Kinh tế đối ngoại
Hoạt động kinh tế là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời. Sự phát triển về kinh tế của các quốc gia đã dẫn đến sự hình thành nền
kinh tế quốc gia thống nhất. Lực lợng sản xuất ngày càng phát triển, sự phân
công lao động ngày càng mở rộng thì các quan hệ kinh tế không chỉ dừng lại
trong phạm vi từng quốc gia, mà còn vơn ra phạm vi ngoài quốc tế.
Ban đầu, các mối quan hệ giữa các quốc gia xuất hiện trên cơ sở có sự
khác biệt về điều kiện tự nhiên là chủ yếu. Các quốc gia cung cấp cho nhau
những nguyên liệu sản phẩm đặc thù do điều kiện tự nhiên ( khoáng sản, khí
hậu, đất đai )mang lại. Sau đó, do qúa trình phát triển của lực l ợng sản xuất
và sự phân công lao động làm nảy sinh sự khác biệt về trình độ công nghệ và
kỹ thuật, chênh lệch về năng suất lao động, giá thành sản phẩm đã làm xuất
hiện lợi thế mới của các quốc gia. Điều đó cho phép và đòi hỏi nền kinh tế
của mỗi quốc gia phải phát huy triệt để lợi thế của mình, để sản xuất ra nhiều
hàng hoá chất lợng cao mà giá thành lại rẻ, nhằm đổi lấy các hàng hoá mà
quốc gia đó không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc với giá thành cao hơn và
chất lợng kém hơn. Các mối quan hệ này ban đầu thể hiện trong lĩnh vực lu
thông sản phẩm, nhng dần dần phát triển sang các mối quan hệ phân công và
hợp tác lao động trong lĩnh vực thử nghiệm, đầu t trao đổi công nghệ và
nhiều hoạt động khác. Trên phơng diện kinh tế của mỗi quốc gia, mối quan
hệ đó đợc gọi là quan hệ kinh tế đối ngoại.
Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực phong phú và đa dạng của nền kinh tế
quốc dân, thể hiện phần tham gia của mỗi quốc gia vào sự phân công lao
động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế. Sự phát triển của hoạt động kinh
tế đối ngoại của mỗi nớc đã đa kinh tế đối ngoại trở thành một lĩnh vực quan
trọng, là sự tồn tại khách quan trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế đối ngoại
không chỉ liên quan đến trao đổi hàng hoá mà còn liên quan đến mọi giai
đoạn của qúa trình tái sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Nó gắn liền qúa
trình phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế. Hoạt
động ngoại thơng là hoạt động trung tâm của kinh tế đối ngoại, kim ngạch
Sv:trần tú khánh trang:9
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
ngoại thơng là biểu hiện kết quả của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Và do
đó ta có thể nói rằng ngoại thơng là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân,
của tái sản xuất xã hội.
2. Ngoại thơng:
là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc khác nhau, thông qua
mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc ngang giá và hai bên
cùng có lợi.
Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung chính trong hoạt động ngoại th-
ơng, là một khâu của qúa trình tái sản xuất xã hội, là một bộ phận cấu thành
của nền kinh tế quốc dân ;thực hiện chức năng lu thông đối ngoại, góp phần
đa nền kinh tế đất nớc hoà nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới để tham gia
tích cực vào phân công hợp tác quốc tế. Thông qua xuất nhập khẩu hoạt
động ngoại thơng của các doanh nghiệp làm đa dạng hoá và làm tăng khối l-
ợng sử dụng cho đất nớc, đồng thời làm tăng tổng sản phẩm trong nớc(GDP),
góp phần tích luỹ để mở rộng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân.
Nh vậy hoạt động ngoại thơng có tác động đến nền kinh tế đất nớc cả về
mặt giá trị và giá trị sử dụng, đồng thời không thể xem xét ngoại thơng tách
rời lĩnh vực sản xuất, tách rời nền kinh tế quốc dân.
Xét về cội nguồn, ngoại thơng xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự
nhiên của sản xuất giữa các khu vực và các nớc. Vì điều kiện sản xuất có thể
rất khác nhau giữa các nớc, nên điều kiện có lợi là mỗi nớc nên chuyên môn
hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể và xuất khẩu hàng hoá của mình để
nhập khẩu những hàng hoá cần thiết từ nớc ngoài.
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong
qúa trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị
trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà mỗi quốc gia
có thể có thế mạnh về một hay một số lĩnh vực này nhng lại không có thế
mạnh về lĩnh vực khác. Để có thể khắc phục các điểm yếu, lợi dụng các cơ
hội và hạn chế các thách thức tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong qúa trình
sản xuất tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi các hàng hoá và dịch
vụ cho nhau: bán những gì mình có và mua những gì mình thiếu.
Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu không phải chỉ diễn ra giữa các
quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi
quốc gia đó không có những lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực,
Sv:trần tú khánh trang:10
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
tài nguyên thiên nhiên thì vẫn có thể thu đ ợc lợi ích không nhỏ khi tham
gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu.
Cơ sở và lợi ích của hoạt động nhập khẩu( và nói rộng hơn là hoạt động
ngoại thơng ) đợc chứng minh rất rõ qua lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà
kinh tế học nổi tiếng ngời Anh David Ricardo.
Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so
với các quốc gia khác trong việc sản xuất hầu hết các sản phẩm, các quốc gia
đó có thể tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu (thơng mại quốc tế ) để
tạo lợi ích cho mình mà nếu bỏ qua thì quốc gia đó sẽ mất cơ hội phát triển.
Nói một cách khác, là nếu quốc gia này tham gia vào hoạt động thơng mại
quốc tế thì trong những điểm bất lợi nhất vẫn có thể tìm ra những điểm có lợi
nhất để khai thác một cách có hiệu quả phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế. Khi tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp
nhất trong việc sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá thì vẫn có thể thu đợc lợi
ích cho mình bằng việc chuyên môn hoá vào sản xuất các loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất( những hàng hoá có lợi thế tơng đối )
và trao đổi với các quốc gia khác đồng thời nhập khẩu các loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng là bất lợi nhất ( những hàng hoá không có lợi thế t-
ơng đối hoặc lợi thế so sánh ).
Công thức mà nhà kinh tế chính trị học nổi tiếng Các-mác đã nêu ra: H-
T-H là hai vế của một công thức đợc tách ra thành hai mặt hoạt động của
nó. H-T ( hàng tiền ) tức là bán hàng trở thành xuất khẩu; còn T-H (tiền
hàng) tức là mua hàng, trở thành nhập khẩu. Trong qúa trình xuất nhập
khẩu các điều kiện tái sản xuất của từng nớc đợc đối chiếu với điều kiện bên
ngoài, từ đó phát sinh ra khả năng bổ sung của ngoại thơng, tác động đến
khối lợng, cơ cấu sản phẩm và GDP, đồng thời cũng tác động mạnh mẽ tới
sự phát triển cân đối của nền kế toán quốc dân.
II. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh
tế
Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực quan trọng và là nội dung cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại với bất kỳ một Quốc gia nào. Hoạt động
xuất nhập khẩu ngày càng phát triển và là nhân tố cơ bản thúc đẩy quá trình
phát triển và tăng trởng kinh tế. Mỗi Quốc gia muốn tăng trởng kinh tế thì
cần hội đủ 4 điều kiện đó là: nguồn nhân lực; tài nguyên thiên nhiên; vốn và
kỹ thuật công nghệ.
Sv:trần tú khánh trang:11
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Đối với một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu chỉ trông
chờ vào những sản phẩm có sẵn trong nớc chủ yếu là sản phẩm do lao động
thủ công tạo ra và những sản phẩm thô vừa khai thác cha qua chế biến, hay là
những sản phẩm truyền thống. Đó chính là những mặt hàng nông, lâm, hải
sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may và những tài nguyên thiên nhiên
khác. Việc tạo ra những hàng hoá này cũng là một trong những điều kiện cần
thiết để có nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu dây chuyền công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống của ngời lao
động. Hay nói cách khác chính là tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.Vai trò của xuất khẩu
Mỗi Quốc gia có một lợi thế so sánh riêng, do đó họ không thể sản xuất
mà không đem đi bán đợc những sản phẩm lợi thế của mình. Chính vì lẽ đó
mà xuất khẩu có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Thứ nhất, xuất khẩu là hoạt động tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt
động nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến phục vụ
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nớc. Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đòi hỏi một khối lợng vốn lớn để có thể nhập khẩu
máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến cần thiết, chuyển giao công nghệ hiện
đại bằng cách thức đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ. Mà các nguồn vốn
này họ phải trả ở những kỳ sau, và nh vậy nếu muốn vừa có thể nhập khẩu
máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến cần thiết để phát triển kinh tế lại vừa có
thể trả nợ các nguồn vốn vay thì chỉ trong chờ vào hoạt động xuất khẩu. Xuất
khẩu là hoạt động mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất. Xuất khẩu quyết
định quy mô và tăng trởng của hoạt động xuất nhập khẩu và là nhân tố quyết
định đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ( hay cán cân thơng mại). Chẳng
hạn ở nớc ta trong thời kỳ 1986 1990 nguồn từ xuất khẩu chiếm 50% tổng
nguồn thu ngoại tệ. Năm 1994, nguồn thu từ xuất khẩu chỉ đảm bảo 60% nhu
cầu vốn cho nhập khẩu; năm 1996 là 65%; năm 1997 là 67%. Đối với những
nớc kém phát triển thì một trong những thách thức lớn là vấn đề thiếu vốn,
đối với các nớc này trong quá trình phát triển thì nguồn vốn từ nớc ngoài đợc
coi là nguồn vốn chủ yếu để phục vụ cho đầu t phát triển kinh tế. Song mọi
cơ hội đầu t, vay nợ và viện trợ từ nớc ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu
t hay ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và xuất khẩu của Quốc gia đó.
Sv:trần tú khánh trang:12
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Xuất khẩu không những tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế mà nó
còn đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Đặc biệt nếu coi thị trờng trong nớc và thị trờng Thế giới là hớng
quan trọng để tổ chức sản xuất vì điều kiện đó tác động tích cực đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này
thể hiện qua các mặt sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận
lợi, đồng thời nó còn kéo theo một số vấn đề xã hội có liên quan khác
nh: tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tệ nạn xã hội.. Chẳng
hạn, nếu phát triển ngành dệt xuất khẩu thì nó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
các ngành nh: tơ lụa, bông đay phát triển theo. Do đó thu hút đợc một số
lợng lao động lớn vào làm trong các ngành đó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và ổn định cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện mở rộng khả
năng cung cấp đầu vào và máy móc thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho sản
xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao khả năng năng lực sản xuất trong nớc. Điều kiện này thể hiện ở
chỗ xuất khẩu là hoạt động quan trọng, chủ yếu để tạo ra nguồn vốn
ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ hiện đại từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm Hiện đại hoá
nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới và đa đất nớc tiến
nhanh vào quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Thông qua con đờng xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng Thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi mỗi Quốc gia phải luôn luôn tổ chức lại, cải tiến sản xuất hình
thành cơ cấu thích nghi với thị trờng và đòi hỏi các Doanh nghiệp luôn
luôn đổi mới hoàn thiện công việc và chơng trình sản xuất kinh doanh
cải tiến về mọi mặt.
Xuất khẩu là nhân tố tích cực đến chính sách giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân đồng thời nó làm giảm những
mặt tiêu cực của xã hội. Tác động của xuất khẩu đến đời sống xã hội đợc
thể hiện trên nhiều mặt nh:
Sv:trần tú khánh trang:13
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Thứ nhất, sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng vạn lao động
làm việc với thu nhập cao và ổn định
Thứ hai, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng
hoá, vật phẩm để phục vụ đời sống của nhân dân
Thứ ba, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
giữa các nớc với khu vực và Thế giới. Nó làm cho quan hệ ngoại giao
ngày càng đợc mở rộng và phát triển với hầu hết các nớc trên Thế giới
đồng thời phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của mỗi Quốc gia.
Nh vậy xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có quan hệ qua lại
phục thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, cụ thể
hoạt động xử lý có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và nó là
tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại đi kèm đồng thời nó làm cho các
hoạt động kinh tế khác cũng phát triển theo. Chẳng hạn nh khi xuất khẩu
hàng hoá phát triển mạnh thì nó cũng thúc đẩy và đòi hỏi các hoạt động khác
nh: đầu t, tín dụng, vận tải Quốc tế phát triển theo.
2.Vai trò của nhập khẩu
Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu cũng có một vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế Quốc dân. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết
định đến quá trình sản xuất và đời sống xã hội trong nớc. Nhập khẩu bổ sung
những hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất không có lợi
hay không đáp ứng đợc nhu cầu
Do đó, nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trờng Thế giới về quy
cách, chất lợng sản phẩm và tiêu chuẩn vệ sinh Để tạo sự cạnh tranh giữa
hàng hoá sản xuất trong nớc và hàng nhập khẩu. Mặt khác, nhập khẩu đổi
mới trang thiết bị, công nghệ trong nớc qua đó ngời lao động đợc nâng cao
tay nghề, học hỏi đợc những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trên Thế giới.
Bởi vậy việc đẩy mạnh nhập khẩu các mặt hàng công nghệ sẽ dẫn tới công
nghệ trong nớc đợc đổi mới và cải tiến đồng thời tạo ra khả năng cạnh tranh
với khu vực và Thế giới.
Mặt khác nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện
tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế Quốc dân,
trong đó cân đối 3 yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tợng lao động,
Sv:trần tú khánh trang:14
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
và lao động đóng vai trò quan trọng nhất. Qua đó nó tạo điều kiện cho đổi
mới công nghệ, chuyên môn hoá sản xuất và ổn định cơ cấu kinh tế.
3. ảnh hởng của xuất nhập khẩu đến nền kinh tế
a. ảnh hởng tích cực:
Trong giai hiện nay Việt Nam là một nớc đang phát triển thì hoạt động
xuất nhập khẩu không chỉ là sứ mệnh mà còn là tất yếu để đa nền kinh tế hội
nhập với thị trờng Quốc tế. Ngoài ra nó còn tác động tích cực đến nền kinh tế
trong nớc thể hiện ở một số mặt nh sau:
Thứ nhất, xuất nhập khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ: xuất nhập khẩu
hàng hoá, máy móc thiết bị và dịch vụ mang lại nguồn thu nhập lớn cho mỗi
Quốc gia, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng l-
ợng dự trữ ngoại hốim tăng khả năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để
phát triển công nghiệp. Trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay - một nền
công nghiệp lạc hậu, nông nghiệp là chính thì hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân.
Đối với một số nớc trên Thế giới thì xuất nhập khẩu là nguồn tích luỹ cơ
bản cho giai đoạn đầu của quá trinh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai, xuất nhập khẩu là tăng thu nhập: trong nền kinh tế Quốc dân
mỗi một ngành, một lĩnh vực đều tạo ra những nguồn thu nhập nhất định,
cũng nh vậy hoạt động xuất nhập khẩu cũng tạo ra thu nhập cho cho nền
kinh tế Quốc dân từ đó tạo ra nguồn thu để nhập kỹ thuật mới có hàm lợng
kỹ thuật cao, góp phần đẩy mạnh công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
và đồng thời cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao mức sống dân c. Nó vừa
thoả mãn nhu cầu trực tiếp của dân c về các mặt hàng tiêu dùng vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất, đồng thời tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao
động góp phần vào ổn định xã hội
Thứ ba, xuất nhập khẩu tạo điều kiện để phát triển các ngành sản xuất:
hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng các cơ
sở vật chất kỹ thuật đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích
cực, từng bớc đa đất nớc tiến nhanh trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc. Ngoài ra nó còn bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền
kinh tế làm cho nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định.Thông qua hoạt
động xuất nhập khẩu mà nó thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến và sản
xuất hàng hoá phát triển đồng thời nó đáp ứng đợc nhu cầu về kỹ thuật mới
Sv:trần tú khánh trang:15
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
nhất, tiên tiến nhất nhằm sản xuất ra những hàng hoá mang tính kỹ thuật cao,
chất lợng tốt, thời gian sản xuất ngắn, giảm giá thành sản phẩm tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng khu vực và Quốc tế. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay sự cạnh tranh là tất yếu khách quan của quá trình phát triển và
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi
các Doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới trang thiết bị và áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để hạ thấp chi phí nhằm nâng
cao lợi nhuận. Vấn đề đòi hỏi ở đây là Doanh nghiệp phải có đội ngũ lao
động có tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Đối với nớc
ta trong những năm gần đây, nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy xuất
khẩu. Nhập khẩu tạo ra nguyên liệu cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, cải
tiến môi trờng làm việc, đa hàng hoá Việt Nam có mặt trên thị trờng khu vực
và Thế giới.
Thứ t, xuất nhập khẩu giả quyết công ăn việc làm và nâng cao tay nghề
cho ngời lao động: trong những năm vừa qua lĩnh vực đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam và xuất khẩu lao động sang các nớc phát triển một cách mạnh mẽ
và đã mở ra cho lao động Việt Nam cơ hội nghề nghiệp, điều kiện nâng cao
tay nghề, nắm bắt đợc những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Vốn đầu t trực
tiếp và gián tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, số khu công nghiệp
tăng lên nhanh chóng, đồng thời số Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
cũng tăng lên một cách đáng kể. Đây là một lĩnh vực thu hút rất lớn thị trờng
lao động việc làm và là giải pháp giảm thất nghiệp hiệu quả nhất.
Do vậy, xuất nhập khẩu không chỉ đóng vai trò làm chất xúc tác hỗ trợ
cho phát triển mà còn trở thành yếu tố cơ bản, là động lực của phát triển,
đông thời trực tiếp tham gia giải quyết những vấn đề nóng hổi của nền kinh
tế.
b. ảnh hởng tiêu cực:
Bên cạnh những lợi thế đạt đợc thì tính hai mặt của xuất nhập khẩu cũng
bộc lộ trong các quan hệ kinh tế đối ngoại và là mấu chốt của những khó
khăn và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới.
Những ảnh hởng này đợc thể hiện qua những mặt sau đây:
Thứ nhất, Về môi trờng: trong quá trình chuyển giao công nghệ do điều
kiện kinh tế nớc ta còn hạn hẹp cho nên không thể nhập khẩu những trang
thiết bị hiện đại nhất vừa ra đời mà nhiều khi phải chấp nhận nhập những
trang thiết bị cũ của nớc ngoài. Chính vì vậy làm nảy sinh một số vấn đề bất
Sv:trần tú khánh trang:16
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
cập nh: chất thải, vốn, ô nhiễm môt trờng, tài nguyên cạn kiệt, nguy cơ trở
thành bãi rác của các nớc công nghiệp phát triển
Thứ hai, vấn đề văn hoá bản sắc dân tộc: xuất nhập khẩu không chỉ ảnh
hởng đến môi trờng mà cả vấn đề văn hoá bản sắc dân tộc cũng bị ảnh hởng.
Trong hoạt động kinh tế nói chung hay kĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng nó
không chỉ đơn thuần là nội dung kinh tế mà đằng sau nó còn chứa rất nhiều
vấn đề đáng phải quan tâm. Mỗi khi quan hệ kinh tế đối ngoại đợc mở rộng
thì sự trao đổi, giao lu văn hoá giữa các nớc các nền văn minh trên Thế
giới cũng đồng thời xảy ra. Vì vậy, nền văn hoá bản sắc dân tộc có nguy cơ
bị mai một.
Thứ ba, vấn đề an ninh chính trị Quốc gia: khi tham gia vào các hoạt
động kinh tế đối ngoại: kêu gọi viện trợ, thu hút vốn đầu t Trong quá trình
thực hiện thì các nớc viện trợ, đầu t, cho vay không chỉ đơn thuần tính toán
kinh tế mà còn có cả những mu toan về chính trị. Hiện nay, có những thế lực
thù địch muốn thông qua những chính sách kinh tế âm mu tiến hành diễn
biến hoà bình hòng lật đổ chế độ Xã hội Chủ nghĩa của nớc ta. Đứng đầu là
đế quốc Mỹ đã không ít lần thông qua các hoạt động kinh tế để phá hoại Việt
Nam.
Nói tóm lại, tính hai mặt của vấn đề luôn luôn tồn tại. Chính vì vậy
chúng ta cần phải đi sâu tìm hiểu để nắm bắt đợc mà hạn chế những tiêu cực
và phát huy những điểm tích cực, nhất là trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập
khẩu hiện nay.
III. nhiệm vụ của thống kê xuất nhập khẩu
Trong lĩnh vực ngoại thơng nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá nói riêng, nó tác động tới sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Do đó
để làm rõ sự tác động này thì đòi hỏi công tác thống kê xuất nhập khẩu cần
phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong qua các năm
Kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam qua các
năm
Sv:trần tú khánh trang:17
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Phân tích, đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp
trong nớc và các Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài để có chính sách
phát triển sản xuất hợp lý
Đàm phán thơng mại song phơng và đa phơng
Nghiên cứu khả năng mở rộng thị trờng hiện có và phát triển các thị tr-
ờng mới
Phân tích thị phần đối với một số hàng hoá chủ yếu xuất nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam
Phục vụ cho các mục đích thuế, chính sách thuế đối với một số mặt
hàng, chính sách thay thế nhập khẩu bằng sản xuất trong nớc
Đánh giá thế mạnh tiềm năng xuất nhập khẩu của từng địa phơng, từng
vùng trong nớc cho mụcđích quy hoạch, phát triển kinh tế của các địa
phơng cũng nh toàn quốc
Tính toán các chỉ tiêu kinh tế có liên quan nh cán cân thanh toán Quốc
tế, các chỉ tiêu của hệ thống tài khoản Quốc gia, các chỉ số giá và chỉ số
ngoại thơng có liên quan
Cung cấp số liệu cho các tổ chức kinh tế Quốc tế, các tổ chức khu vực
mà Việt Nam có tham gia, các tổ chức Quốc tế khác cũng nh phục vụ
nhu cầu so sánh Quốc tế về ngoại thơng.
Trong thời gian qua hệ thống thống kê ngoại thơng nhìn chung đã phản
ánh đợc kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu, đáp ứng đợc yêu cầu của
công tác quản lý nhà nớc. Tuy nhiên trong điều kiện mới hiện nay của nền
kinh tế, trớc yêu cầu quản lý và công tác điều hành nền kinh tế của chính
phủ, các nhà lập chính sách, các nhà nghiên cứu, đầu t nớc ngoài, các nhà
sản xuất kinh doanh và các đối tợng nghiên cứu khác, đặc biệt trớc yêu cầu
của khả năng so sánh số liệu của nớc ta với Quốc tế khi chúng ta đã và sẽ gia
nhập các tổ chức kinh tế trên Thế giới và trong khu vực thì số liệu thống kê
ngoại thơng hiện nay của chúng ta cha đáp ứng đợc về mức độ chi tiết các
chỉ tiêu, về tính kịp thời, tính chính xác, tính đầy đủ và tính khả năng so sánh
Quốc tế về số liệu. Vấn đề cấp bách hiện nay trong việc thu nhập và xử lý số
liệu thống kê ngoại thơng là cần phải cải tiến lại hệ thống tổ chức và nội
dung, phạm vi thống kê xuất nhập khẩu hàng hoá để dần dần đáp ứng đợc
các yêu cầu trên.
Sv:trần tú khánh trang:18
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết vì lý do cơ bản là nó khai thác đ-
ợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu và mở ra khả năng tiêu dùng của nớc
nhập khẩu. Đối với nớc ta hoạt động xuất nhập khẩu là quan trọng hàng đầu,
do vậy Đảng và nhà nớc ta chủ trơng mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại,
đó là chủ trơng hoàn toàn đúng đắn phù hợp với thời đại, phù hợp với xu thế
phát triển chung của Thế giới trong những năm gần đây. Một Quốc gia
không thể xây dựng nền kinh tế hoàn chỉnh manh tính tự cung tự cấp ngay cả
khi Quốc gia đó là hùng mạnh vì nền kinh tế đó rất tốn kém cả về vật chất và
thời gian. Chính vì lẽ đó cần phải đa dạng hoá và phát triển hoạt động xuất
nhập khẩu, mở rộng ngoại thơng trên cơ sở hợp tác bình đẳng.
Sv:trần tú khánh trang:19
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
IV. phơng hớng và nhiệm vụ của hoạt động
xuất nhập khẩu trong những năm tới (2001 2010)
1. Về xuất khẩu
a. Về xuất khẩu hàng hóa
Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 15%/năm trong
đó thời kỳ 2001-2005 tăng 16%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng 14%/năm.
Giá trị tăng từ 13,5 tỷ USD năm 2000 lên 28 tỷ USD vào năm2005 và
54,6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần năm 2000.
b. Về xuất khẩu dịch vụ:
Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 15%/năm.
Giá trị tăng từ 2 tỷ USD năm 2000 lên 4 tỷ USD năm 2005 và 8,11 tỷ
USD vào năm 2010, tức là gấp hơn 4 lần.
c. Về tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ:
Tăng từ 15,5 tỷ USD lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005 và 62,7 tỷ USD
vào năm 2010 (gấp hơn 4 lần).
2. Về nhập khẩu:
Do nớc ta còn đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trình
độ phát triển kinh tế còn thấp nên cha thể xoá bỏ đợc ngay tình trạng nhập
siêu. Tuy nhiên cần phải tíêt kiệm ngoại tệ trong nập khẩu, chỉ nhập khẩu
những hạng hoá cần thiết, máy móc thiết bị công nghệ mới và sản xuất ra
nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất để giảm thiểu nhu cầu
nhập khẩu, phải giữ đợc thế chủ động trong nhập khẩu, kiềm chế đợc nhập
siêu và giảm dần đợc tỷ lệ nhập siêu tiến tới sớm cân bằng xuất nhập và xuất
siêu. theo hớng đó dự kiến nhập khẩu nh sau:
a.Về nhập khẩu hàng hoá:
Tốc độ tăng trởng bình quan trong thời kỳ 2001-2010 là 14%/năm trong
đó thời kỳ 2001-2005 là 15%/năm và thời kỳ 2006-2010 là 13%/năm.
Giá trị kim ngạch tăng từ 14,5 tỷ USD năm2000 lên 29,2 tỷ USD
năm2005 ( cả thời kỳ 2001-2005 nhập khẩu 112 tỷ USD ) và 53,2 tỷ USD
năm2010.
Sv:trần tú khánh trang:20
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
b.Về nhập khẩu dịch vụ:
Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 11%/ năm.
Giá trị tăng từ khoảng 1,2 tỷ USD năm 2000 lên 2,02 tỷ USD năm 2005
và 3,4 tỷ USD năm 2010.
c.Về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ 15,7 tỷ
USD năm2000 lên 31,2 tỷ USD năm 2005 và 57,14 tỷ USD năm 2010.
Nh vậy, trong 5 năm đầu (2001-2005) nhập siêu về hàng hóa giảm dần,
mỗi năm bình quân 900 triệu USD và cả thời kỳ là4,3 tỷ USD; 5 năm sau
2006-2010 nhập siêu tiếp tục giảm. Đến năm 2008 cân băng xuất nhập hàng
hoá phấn đấu xuất siêu khoảng 1 tỷ USD vào năm 2010 nếu tính cẩ xuất
khẩu dịch vụ thì tới năm 2002 đă cân bằng xuất nhập và bắt đầu xuất siêu,
năm 2010 xuất siêu 5,5 tỷ USD.
Tuy nhiên, nh trên đã nói, tình hình kinh tế khu vực và thế giới còn ẩn
chứa nhiều nhân tố khó lờng ; do đó cần đề phòng những tình huống bất trắc
nảy sinh. Ngoài ra chúng ta cần có phơng hớng cụ thể về cơ cấu hàng hoá
xuất nhập khẩu và cơ cấu dịch vụ rõ ràng.
Thứ nhất, về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu trong 10 năm tới cần chuyển
dich theo hớng chủ yếu sau;
- Trớc mắt cần huy động mọi ngôn lực hiện có thẻ để đẩy mạnh xuất
khẩu, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ.
-Đồng thời cần chủ động gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế
tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng
công gnhệ và trí tuệ cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.
- Mặt hàng, chất lợng, mẫu mã cần đáp ứng nhu cầu của từng thị trờng.
- Rất chú trọng việc gia tăng các hoạt động dịch vụ.
Tiếc rằng các mặt hàng xuất nhập khẩu mới đợc đề cập chủ yếu tại trạng
thái tĩnh, cha thể dự báo đợc các mặt hàng sẽ xuất hiện trong tơng lai do thị
trờng mách bảo và năng lực sản xuất của ta.
Sv:trần tú khánh trang:21
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Do đó chúng ta cần xây dựng phơng hớng và chính sách cụ thể về các
nhóm hàng, mặt hàng và thị trờng.
Sv:trần tú khánh trang:22
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Chơng II
Hệ thống chỉ tiêu và các phơng pháp phân tích
thống kê xuất nhập khẩu
I. Hệ thống chỉ tiêu
Trong thống kê xuất nhập khẩu không chỉ đơn thuần là việc đa ra những
chỉ tiêu chỉ mang tính hình thức mà cốt lõi của nó là phải phản ánh đợc nội
dung kinh tế xã hội của chỉ tiêu đợc nêu ra và phải làm nổi bật đợc vấn đề
cần nghiên cứu, khi chúng ta đi thu thập một chỉ tiêu thì nó không phải chỉ
đòi hỏi thời gian mà nó còn đòi hỏi về kinh tế để tổ chức đợc cuộc điều tra
đó.
Vì vậy, khi xây dựng một chỉ tiêu kinh tế để thu thập thì đòi hỏi đầu tiên
chúng ta phải quan tâm đến đó là nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu.
1. Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong thống kê hoạt động xuất nhập
khẩu không chỉ có nghĩa đơn thuần là việc nêu ra nó mà còn phải bảo đảm
cho công tác thu thập số liệu, thông tin để tính toán sau này. Vì vậy nó phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây trong công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thống kê xuất nhập khẩu.
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu
thống kê xuất nhập khẩu
Thứ hai, hiện tợng nghiên cứu thống kê xuất nhập khẩu là phức tạp do
đó nó đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu tơng đối nhiều
Thứ ba, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu đòi hỏi phải đảm bảo tính khả
thi. Tức là phải đảm bảo về khả năng nhân tài vật lực để có thể cho phép tiến
hành thu thập tổng hợp các chỉ tiêu, từ nguyên tắc này đòi hỏi ngời xây dựng
hệ thống chỉ tiêu phải cân nhắc thật kỹ lỡng, xác định những chỉ tiêu căn bản
nhất, quan trọng nhất là làm sao đảm bảo số lợng không nhiều mà vẫn đáp
ứng đợc mục đích nghiên cứu
Sv:trần tú khánh trang:23
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Thứ t, phải đảm bảo tính hệ thống của việc xây dựng chỉ tiêu, một hệ
thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu đợc mối liên hệ giữa các bộ phận cũng
nh giữa các mặt của đối tợng nghiên cứu vì giữa đối nghiên cứu với các hiện
tợng liên quan trong khuôn khổ của việc đáp ứng mục đích nghiên cứu. Bởi
vậy khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở lý luận để hiểu bản
chất của đối tợng nghiên cứu và các mối liên hệ của nó.
Thứ năm, phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phơng pháp tính
cũng nh phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại, có nh vậy mới phản ánh
đúng nội dung của tổng thể nghiên cứu.
Thứ sáu, phải đảm bảo nhu cầu so sánh Quốc tế, tiếp cận với nội dung
phơng pháp của các nớc trên Thế giới.
Thứ bẩy, phải luôn luôn caỉ tiến và hoàn thiện các chỉ tiêu để đáp ứng
yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
Nh vậy để xây dựng đợc một chỉ tiêu thống kê chính xác, có ích thì vấn
đề đòi hỏi trớc tiên là phải tuân thủ các nguyên tắc xây dựng của nó, cũng
nh trong thống kê xuất nhập khẩu một lĩnh vực rất phức tạp cho nên nó đòi
hỏi phải bám sát các nguyên tắc xây dựng thật chặt chẽ và chính xác làm sao
cho hệ thống chỉ tiêu không quá nhiều nhng lạiđầy đủ và mang tính khả thi
cao.
Vậy xuất phát từ những nguyên tắc trên thì trong thống kê xuất nhập
khẩu hàng hoá thì chúng ta cần xây dựng những hệ thống chỉ tiêu sau đây
2. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu
A. Nội dung
Chỉ tiêu thống kê phản ánh mặt lợng gắn với mặt chất của các mặt, các
tính chất cơ bản của hiện tợng số lớn trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ
thể. Tính chất của các hiện tợng cá biệt đợc khái quát hoá trong chỉ tiêu
thống kê. Do đó, chỉ tiêu phản ánh những mối quan hệ chung của tất cả các
đơn vị hoặc nhóm đơn vị tổng thể.
Chỉ tiêu thống kê có hai mặt: Khái niệm và mức độ. Khái niệm có nội
dung là định nghĩa và giới hạn thuộc về thuộc tính, số lợng và thời gian của
hiện tợng. Còn mức độ biểu hiện bằng các thang đo khác nhau, phản ánh qui
mô hoặc cờng độ của hiện tợng.
Sv:trần tú khánh trang:24
Luận văn tốt nghiệp
lớptkê40B
Tuy nhiên, mục đích của bài luận này là nghiên cứu tình hình xuất nhập
khẩu, do đó các chỉ tiêu đợc chọn phải phù hợp và đáp ứng một số yêu cầu
sau:
-Các chỉ tiêu thống kê xuất nhập khẩu khá phức tạp, số lợng chỉ tiêu t-
ơng đối nhiều và đợc phân tổ thành nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau nh nhóm
chỉ tiêu biểu hiên quy mô, nhóm chỉ tiêu biểu hiện kết cấu, nhóm chỉ tiêu
phản ánh cán cân thơng mại
-Các chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo tính khả thi tức là phải đảm bảo
khả năng nhân tài, vật lực cho phép có thể tiến hành thu thập tổng hợp các
chỉ tiêu, từ căn cứ này đòi hỏi ngời xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phải cân
nhắc thật kỹ lỡng, để xác định đợc những chỉ tiêu quan trọng nhất làm cho số
lợng chỉ tiêu không nhiều mà vẫn đáp ứng đợc mục đích nghiên cứu.
-Các chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo đợc tính hệ thống của việc xây
dựng hệ thống chỉ tiêu. Một hệ thống các chỉ tiêu phải có khả năng nêu lên
đợc mối liên hệ giữa các bộ phận cũng nh giữa các mặt của đối tợng nghiên
cứu với hiện tợng liên quan trong khuôn khổ của việc đáp ứng mục đích
nghiên cứu. Bởi vậy, khi xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở
lý luận để hiểu bản chất chung của đối tợng nghiên cứu và các mối liên hệ
chung của nó.
-Các chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo sự thống nhất về mặt nội dung, ph-
ơng pháp và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại.
-Các chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo yêu cầu so sánh quốc tế, tiếp cận
với nội dung, phơng pháp của các nớc trên thế i.
Từ các chỉ tiêu trên đây, ta có thể xây dựng đợc một hệ thống các chỉ
tiêu sau:
-Nhóm chỉ tiêu xuất khẩu:
+ Quy mô xuất khẩu.
+ Quy mô xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu.
+ Cơ cấu xuất khẩu ( theo mặt hàng, theo nớc ).
+ Sản xuất và xuất khẩu.
Sv:trần tú khánh trang:25