Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM TIENG ANH LOP 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.43 KB, 13 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Một số kinh nghiệm Dạy phát âm trong Tiếng Anh cho
học sinh lớp 6

Phần i. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn sáng kiến

Đứng trớc bối cảnh hiện nay của đất nớc, khi xã hội đang ngày càng phát
triển, sự giao thoa giữa các nền văn hoá trên thế giới đang ngày càng xiết lại gần
nhau hơn. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nớc hội nhập với khu vực và trên thế
giới thì việc học ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh, đang là nhu cầu hết sức cần
thiết trong xã hội, đặc biệt là đối với đối tợng học sinh THCS.
Để nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ cho học sinh, tạo tiền đề cho sự
hội nhập của đất nớc, Bộ GD & ĐT đã và đang nỗ lực đổi mới PPDH theo hớng
phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập. Tổ chức các hoạt
động học tập tự lực của học sinh nhằm giúp học sinh đạt đợc các mục tiêu học
tập.
Môn ngoại ngữ, đòi hỏi nhận thức và giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa
kiến thức và kỹ năng, hai thành tố chủ yếu của nội dung dạy học - Kĩ năng là
trung tâm của quá trình dạy học. Kiến thức là điều kiện là phơng tiện và là nền
tảng - Dạy học ngoại ngữ thực chất là việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp (các mẫu
lời nói) dới dạng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó kĩ năng phát âm từ Tiếng Anh là
một trong những kỹ năng cơ bản và cần thiết đối với ngời học Tiếng Anh trong
những buổi đầu vì những lí do sau đây.
- Phát âm là căn nguyên, là gốc của lời nói, phát âm từ Tiếng Anh là cơ sở
ban đầu để ngời học Tiếng Anh có thể nói. Từ đó phát huy tính tích cực, chủ
động của mình. Biết ghép vần từ, phát âm tốt từ Tiếng Anh tạo nên sự hứng thú
tìm tòi của ngời học, chủ động tiếp thu sáng tạo ngữ liệu SGK và mạnh dạn sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp.

1




- Phát âm tốt từ Tiếng Anh còn tạo ra sự tự tin, tích cực trong hoạt động
giao tiếp của học sinh, phát huy một cách tích cực việc vận dụng kiến thức trong
giao tiếp bằng Tiếng Anh.
- Tự phát âm đợc từ Tiếng Anh, giúp học sinh tự thấy mình có khả năng
học tập và giao tiếp. Vì vậy, các em sẽ chủ động hơn trong học tập.
Chính vì những lí do trên và thực tế tìm tòi, học hỏi đúc rút kinh nghiệm
từ sách vở, tài liệu và các đồng nghiệp đi trớc cùng với kinh nghiệm qua một vài
năm công tác, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến một số kinh nghiệm dạy trong
Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 qua hệ thống phiên âm quốc tế đóng góp vào hội
nghị khoa học ngành.
II. Phơng pháp

Để đáp ứng yêu cầu dạy và học ngoại ngữ - môn Tiếng Anh- mỗi giáo
viên cần phải nghiên cứu để tìm ra phơng pháp phù hợp cho việc truyền thụ kiến
thức theo yêu cầu đổi mới. Để đạt đợc mục tiêu cuối cùng trong việc giảng dạy
ngoại ngữ là: Ngời học có khả năng vận dụng kiến thức một cách triệt để trong
giao tiếp ( nghe, nói, đọc, viết và sữ dụng ngôn ngữ ) Tiếng Anh.
Qua việc trực tiếp giảng dạy Tiếng Anh ở các khối lớp bậc THCS, cũng nh
qua việc dự giờ thăm lớp và qua việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, tôi thấy hầu hết học sinh ban đầu rất hứng thú học bài, hiểu bài và vận
dụng tốt kiến thức. Nhng sau một thời gian khi mà lợng kiến thức lớn hơn, số lợng từ vựng nhiều hơn thì việc phát âm từ Tiếng Anh là một việc khó. Học sinh
chỉ có thể phát âm và nắm đợc từ vựng ngay trong tiết học, nhng lại quên ngay
sau khi ra khỏi lớp. Học sinh chỉ có thể phát âm lại đợc khi có sự hớng dẫn của
giáo viên. Điều đó dẫn đến sự hao hụt về kiến thức và sự sao lãng lại xuất hiện
trong quá trình học tập của học sinh. Đó là nguyên nhân khiến ngời học có tâm
lí sợ học, không tiếp thu bài, thiếu tích cực trong vận dụng kiến thức của các bài
đã học và không tích cực tiếp thu bài tiếp theo, vì vậy dẫn đến kết quả học tập
cha cao.

Từ đó để giúp học sinh có thể nhớ, bao quát và phát triển các kỹ năng
trong giao tiếp Tiếng Anh và có thể tự phát âm trở lại thì việc đánh vần và phát
âm từ Tiếng Anh cho học sinh lớp 6 THCS qua hệ thống phiên âm quốc tế là
sáng kiến nhằm hỗ trợ cho việc phát triển các kỹ năng trong giao tiếp Tiếng Anh

2


và hình thành thói quen tự học khi không có sự hớng dẫn của giáo viên, tránh tâm
lí sợ học, thúc đẩy sự tự tin bổ sung từ vựng qua phần Glossory cuối SGK.
Phần II. các Giải pháp cải tiến
I. Nội dung.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay đang tập trung hớng vào việc phát triển
tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh. Nhằm tạo khả năng nhận biết
và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt đợc mục tiêu này, việc thay đổi phơng
pháp dạy học theo hớng coi trọng ngời học coi học sinh là chủ thể của hoạt
động. Khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của các
em trong quá trình dạy học là rất cần thiết.
Mục đích của việc dạy ngoại ngữ (Tiếng Anh) không nhằm hớng học sinh
vào việc nghiên cứu hệ thống ngôn ngữ, mà nhằm giúp các em sử dụng hệ thống
ngôn ngữ đó nh một công cụ giao tiếp. Năng lực giao tiếp này đợc biểu hiện bằng
khả năng sáng tạo những quy tắc ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp theo tình
huống.
Nhìn chung, học sinh THCS hào hứng, có ý thức muốn nắm bắt và sử
dụng Tiếng Anh. Nhng khả năng độc lập trong học tập và vận dụng Tiếng Anh
trong giao tiếp của HS cha tốt, ví dụ (còn rụt rè, thiếu tự tin, sợ mắc lỗi khi nói).
Học sinh ít có cơ hội luyện tập.
Hơn nữa, các em lại thiếu kiên trì trong rèn luyện, phát triển kỹ năng ngôn
ngữ, nên kết quả học tập bị hạn chế, dễ nản chí và bỏ cuộc. Vì vậy, biết cách
ghép vần và phát âm tốt từ Tiếng Anh là một giải pháp nhằm khuyến khích, động

viên, và là biện pháp hỗ trợ, kích hoạt sự tự tin, sự tìm tòi, tích cực rèn luyện,
phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, nâng cao hiệu quả học tập ngoại ngữ của các
em.
II. Phơng pháp cải tiến

- Những mục tiêu, nhu cầu và tính thiết thực nêu trên đòi hỏi giáo viên dạy
ngoại ngữ mà cụ thể là giáo viên dạy Tiếng Anh cần phải đa ra phơng pháp dạy
mới, có nội dung bao quát, lâu dài để có thể phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động sáng tạo của từng học sinh qua từng tiết học. Đây là việc làm hết sức khó

3


khăn, cần có thời gian dài với sự trao đổi và rèn luyện liên tục thì mới có hiệu
quả nh mong muốn.
- Để hình thành và phát triển đợc khả năng ghép vần và phát âm từ Tiếng
Anh cho học sinh lớp 6 THCS, ngay từ những buổi đầu học ngoại ngữ, cần
phải đạt đợc những yêu cầu sau:
+ Giáo dục cho học sinh sự cần thiết của việc ghép vần và phát âm từ
Tiếng Anh qua hệ thống phiên âm quốc tế, nhằm mục đích giúp các em có khả
năng tự phát âm đợc từ vựng qua phần phiên âm từ cuối SGK. Từ đó, giúp học
sinh tự chủ động tiếp thu bài học và sáng tạo trong giao tiếp. Học sinh tự nâng
cao chất lợng học tập của bản thân.
+ Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho học sinh khi hình thành âm và khả
năng ghép vần.
+ Phải nắm vững hệ thống phiên âm (kí hiệu, cách phát âm, ví dụ minh
hoạ) và cách ghép vần.
+ Giáo viên phải là ngời tổ chức, kiến thiết giờ dạy, sử dụng các giáo cụ
trực quan, các trò chơi để hỗ trợ cho việc luyện tập nhằm gây không khí sôi
động, gây ấn tợng đối với học sinh giúp các em dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu.

+ Trau dồi liên tục để hình thành thói quen và phát triển khả năng phát âm
để chủ động mở rộng trong tơng lai để có thể phát âm đúng và trôi chảy.
+ Thông qua từng đơn vị bài học giáo viên hình thành và phát triển thêm
khả năng ghép vần và phát âm từ Tiếng Anh qua phần phiên âm từ vựng ở phần
Glossary cuối SGK nhằm định hớng và hớng dẫn cho học sinh tìm tòi, tự học,
tự phát âm từ trớc khi học bài mới, điều này giúp giáo viên hạn chế đợc thời gian
cung cấp từ và dạy phát âm cho học sinh. Giúp phần Glossary không phải phần
thừa trong sách giáo khoa.
+ Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng đóng vai trò quan trọng vì nó
truyền tải nội dung chúng ta muốn nói. Từ vựng càng phong phú bao nhiêu, thì
khả năng vận dụng ngôn ngữ trong giao tiếp càng phong phú bấy nhiêu. Vì vậy,
hình thành cho học sinh cách ghép vần và phát âm từ Tiếng Anh là giải pháp
nhằm mục đích giúp học sinh tự tìm tòi, mở rộng vốn từ của bản thân qua việc
tự học, tự phát âm từ và phát âm đúng theo phiên âm. Để nâng cao khả năng ngôn

4


ngữ trong giao tiếp, qua các tiết học, qua việc cho các em nghe băng có giọng
đọc của ngời bản ngữ và tạo tình huống giao tiếp cho các em.
Với mục tiêu: Dạy ghép vần và phát âm từ Tiếng Anh cho học sinh lớp 6
THCS qua hệ thống âm phiên âm, nhằm hình thành cho các em ý thức tự học
ngay từ đầu giúp các em nhận thức việc học Tiếng Anh, học từ vựng, phát âm từ
vựng Tiếng Anh thực chất không phải vấn đề khó mà các em có thể thực hiện
việc ghép vần và phát âm từ vựng nh khi các em ghép vần và phát âm từ Tiếng
Việt, giúp các em tự tin hơn trong việc tự chiếm lĩnh từ vựng. Tự tin trong phát
âm là tự tin trong lời nói (giao tiếp), giúp giáo viên dễ dàng thực hiện mục tiêu
dạy học hơn.
- Giúp học sinh nhận biết và phát âm âm phiên âm qua các kí hiệu âm,
cách phát âm (tơng đơng âm tiếng việt), các ví dụ minh hoạ. Để có thể ghép vần

và phát âm đợc từ Tiếng Anh qua phần phiên âm từ. Trớc hết học sinh phải nhận
biết và phát âm tốt các âm qua kí hiệu âm mà hội đồng phiên âm đã giới thiệu.
Với mục tiêu hớng dẫn cho học sinh ghép vần và phát âm Tiếng anh nhằm
mục đích giúp các em tự học, tự tìm tòi phát triển vốn từ vựng của mình tôi
mạnh dạn đa ra một số biện pháp sau để thực hiện sáng kiến nêu trên.
Giai đoạn 1: Hình thành và phát triển khả năng phát âm các kí hiêu phiên
âm qua bảng phien âm.
1. Giúp các em hiểu về bộ máy phát âm và hệ thống âm trong Tiếng anh. ( Các kí
hiệu phiên âm, cách phát âm tơng đơng âm Tiếng việt và các ví dụ minh hoạ cho
từng kí hiệu)
Trớc hết phải làm cho các em hiểu rõ phát âm (đúng) Tiếng anh là việc tơng đối khó. Đối với ngời học có hớng dẫn đã khó vơí ngời tự học học lại càng
khó hơn. Do đó các em cần phải nắm chắc về bộ máy phát âm, cách phát âm các
mẫu tự âm, cách ghép vần, và phát âm từ. Điều đó, giúp các em đỡ khó khăn hơn
trong việc học từ vựng và phát âm từ mới.
Trong Tiếng anh, số âm vị (44 sounds) nhiều hơn số chữ (26 letters). Một
chữ có thể phát âm thành những âm khác nhau, ví dụ:
/ei/ nh trong từ plane /plein/
// nh trong từ want /w nt/

5


Chữ a đợc phát âm

/ổ/ nh trong từ hat /hổt/
/e/ nh trong từ air / er/
/ a:/ nh trong từ glass /gla:s/

// nh trong từ again /gain/
Ngợc lại một âm có thể đợc biểu hiện bằng cách viết khác nhau:

a
Trong từ late /leit/
ai
Trong từ brain /brein/
âm /ei/
ay
Trong từ day /dei/
đợc viết thành
- Ngoài ra trong một từ có thể có một chữ hoặc nhiều chữ không tạo thành
âm:
Ví dụ: bright /brait/
gh câm
comb /k m/
b câm
.
Do đó, để ghi cách đọc một cách chính xác, ngời ta dùng hệ thống kí hiệu
phiên âm của hội ngữ âm quốc tế, kí hiệu phiên âm đặt trong /.../ mỗt kí hiệu chỉ
biểu hiện một âm, mỗi âm chỉ đợc biểu thị cho một kí hiệu.
Ví dụ: Kí hiệu /ai/ chỉ biểu hiện một âm /ai/ đọc gần giống nh ai trong tiếng
việt.
2. Giới thiệu Bảng kí hiệu phiên âm, phát âm tơng đơng âm Tiếng việt, ví dụ
minh hoạ:
1. Nguyên âm đơn: (vowels)
TT

1.

Kí hiệu

Tơng đơng với âm tiếng việt


Ví dụ

Cách phiên âm

/i:/

i kéo dài

Seat

/si:t/

2.

/i/

i ngắn âm

Bit

/bit/

3.

/e/

e ê

Pen


/pen/

4.

/ổ/

e a

Hat

/hổt/

5.

/a:/

a kéo dài

Far

/fa:/

6


6.

/u:/


u kéo dài

Two

/tu:/

7.

/u/

u ngắn

Put

/put/

8.

/:/

o kéo dài

Port

/:/

9.

//


o ngắn

Not

/n t/

10.

/:/

ơ kéo dài

Fur

/f:/

11.

//

ơ ngắn

Again

/gain/

12.

//


ă - õ

Sun

/s n/

Lu ý: Để dễ nhớ kí hiệu chúng ta cần liên hệ với tiếng mẹ đẻ, ví dụ nh kí
hiệu /i/ có hình thái âm giống i của tiếng việt.
Ví dụ: Tiếng việt - bút bi
2. Nguyên âm đôi (dipthongs)
1
2
3
4
5
6
7
8

TT

Kí hiệu

Tơng đơng với âm tiếng việt

Ví dụ

Cách phiên âm

/ai/

ai
my
/mai/
/au/
ao
now
/nau/
/ei/
êi ây
eight
/eit/
here
/i/
ia
/hi/
oi
boy
/i/
/b i/
ua (ơ)
poor
/u/
/pu/
/ou/
ơu
no
/nu/
e

rất

nhẹ)
mare
//
/m/
Luu ý: Nguyên âm đôi trong Tiếng Anh củng giống nguyên âm đôi trong
Tiếng Việt. Khi phát âm một âm nguyên âm cần phải lớt âm theo cấch đánh vần
từ âm này sang âm liền nó.
3. Phụ âm ( Consonants)
TT

1
2

Kí hiệu

/b/
/p/

b
p

Tơng đơng với âm tiếng việt

Ví dụ

bee
Pen

Các phiên âm


/bi:/
/pen/

7


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

/d/

15
16
17
18
19
20
21
22
23

24

//
/h/
/l/

/ t/
/g/
/k/
/v/
/f/
//
//
/s/
//
//
//

/m/
/n/
//
/r/
/w/
/j/
/z/

d
t hoặc lớt nhẹ th
g hoặc gh
c hoặc k

v
f
gi
S (uốn lỡi)
s
tr ( uốn lỡi)
d + gi
th

day
time
good
car
vary
far
measure
she
see
bench
june
thing

d lớt nhẹ sang đ
h
l
m
n
ng
r
qu

i
d

the
house
land
me
no
song
red
way
yes
zoo

/dei/
/taim/
/gud/
/ka:/
/vổri/
/fa:/
/me/
/i:/
/si:/
/ben /
/ju:n/
/i/
//
/haus/
/lổnd/
/mi:/

/nou/
/s /
/red/
/wei:/
/jes/
/zu:/

Giai đoạn 2: Dạy ghép vần các ký hiệu phiên âm:
Sau khi, giáo viên đã hình thành cho học sinh khả năng phát âm và phát tốt
các ký hiệu phiên âm. Giáo viên tiếp tục phát triển thêm khả năng ghép vần các
kí hiệu phiên âm để các em có thể đánh vần âm tiết và đọc từ Tiếng Anh.
1. Giúp các em phân biệt giữa Chữ , từ và Âm tiết:
a. Chữ và từ: Chúng ta quen gọi chữ là từ . ở đây chúng ta đi sâu, không
phải tỉ mỉ các trờng hợp này mà chỉ tìm hiểu để tránh nhầm lẫn.
Lấy ví dụ: Tôi, đọc, viết là những từ , trong những từ này gồm
nhiều chữ:

8


Ví dụ: - Từ tôi gồm các chữ t / ô/ i
- Từ Viết gồm các chữ : V/ i / ế / t
- Từ đọc gồm các chữ : Đ/ ọ/ c
Trong Tiếng Anh Từ cũng là sự kết hợp giữa các chữ. Từ có thể là một
âm tiết hoặc nhiều âm tiết. Một âm tiết có thể đợc tạo thành từ một chữ hoặc
nhiều chữ.
Ví dụ: A là một âm tiết gồm một chữ
Hat là một từ một âm tiết gôm các chữ : H / a/ t
Teacher là một từ hai âm tiết gồm các chữ: T / e / a / c / h / e/ r
b. Âm tiết: Trong Tiếng Anh, một từ có thể có một âm tiết hoặc nhiều âm

tiết, một âm tiết có thể gồm một chữ hoặc nhiều chữ tạo thành. Thông thờng ngời
ta căn cứ vào nguyên âm để tính âm tiết của một từ . Trong một từ có bao nhiêu
nguyên âm đợc đọc lên thì có bấy nhiêu âm tiết.
Ví dụ: Hat / strong là những từ một âm tiết vì chỉ có một nguyên âm là
a hoặc o.
- Teacher/ bookstore/ là những từ hai âm tiết vì trong mỗi từ này có
hai âm nguyên âm đựơc đọc lên.
Trong từ teacher 2 chữ ea đi liền nhau đọc thành nguyên âm /i:/ nên vẫn
là một âm tiết và trong từ bookstore cũng vậy.
- expensive/ badminton là những từ ba âm tiết vì có ba nguyên âm đợc
đọc lên.
Ngời ta còn chia âm tiết ra làm 2 loại:
- Âm tiết đóng là âm tiết tận cùng bằng một phụ âm:
Ví dụ:

pen

man

- Âm tiết mở là loại tận cùng bằng một nguyên âm:
Ví dụ: name
late
2. Giúp các em ghép vần và phát âm một âm tiết:
- Âm tiết đợc tạo thành căn cứ vào nguyên âm. Ghép vần và phát âm một
âm tiết việc đánh vần các nguyên âm với các phụ âm đứng trớc hoặc sau nó theo
các cấu trúc sau:

9



2.1. Cấu trúc: C V consonant vowel( phụ âm nguyên âm)
Ví dụ:
- Trong từ bee phiên âm là /bi:/ là cách đọc ghép giống Tiếng việt:
phụ âm b + nguyên âm i đánh vần là bi nh âm Tiếng việt.
- Trong từ: lable Phiên âm là / lei b()l/ là từ hai âm tiết /lei/ và /b()l/
có các đánh vần gần giống nh lâybờ của âm Tiếng việt.
2.2. Cấu trúc: V C: vowel consonant (nguyên âm phụ âm)
Ví dụ:
- Trong từ: an Phiên âm là / n/ là cách đánh vần gần giống nh ơn
hoặc ân của âm Tiếng việt.
- Trong từ apple phiên âm là /ổp ()l/ là từ hai âm tiết /ổp/ và /p()l/ có
các đánh vần gần giống nh appờ của âm Tiếng việt.
2.3. Cấu trúc: C V C: consonant vowel consonant ( phụ âm
nguyên âm phụ âm )
Ví dụ:
- Trong từ man phiên âm là /mổn/ đọc tơng tự nh man của Tiếng việt.
Giai đoạn 3: Dánh vần từ Tiếng Anh qua mục phiên âm từ vựng ở phần
Glossary cuối sách giáo khoa.
Trong bộ SGK THCS có phần phiên âm từ vựng ở phần Glossary.
Dựa vào hệ thống âm phiên âm và cách ghép vần nêu trên, học sinh có thể tự bản
thân học cách đánh vần và phát âm từ một cách chủ động.
Học sinh có thể thực hiện việc đánh vần và phát âm từ theo các bớc sau
đây:
Bớc1: Nhận dạng âm nguyên âm và phụ âm có mặt trong từ cần phát âm,
phát âm đợc các âm đó theo hệ thống phiên âm đã đựơc học.
Ví dụ: Từ man có nguyên âm / ổ/ và các phụ âm /m/ , /n/
Bớc 2: Tính số nguyên âm đợc phiên âm có mặt trong từ để chia âm
tiết:
Ví dụ: Từ expensive /ikpen si:v/, các nguyên âm đợc phát âm có mặt
trong từ là : /i/ , /e/, /i:/ có nghĩa là từ gồm 3 âm tiết

10


Bớc 3: Thực hiện việc ghép vần và phát âm từng âm tiết theo các cấu trúc
ghép vần ở trên:
Bớc 4: Thực hiện việc ghép vần và phát âm từ vựng một cách liên tục, để
tạo thành thói quen, phát âm đúng các kí hiệu phiên âm.
Bớc 5: Luyện tập phát âm từ vựng, chú trọng việc nhấn trọng âm trong các
từ vựng đợc phiên âm dựa vào dấu trọng âm.
Phần III. Kết quả đạt đợc và bài học kinh nghiệm
I. Kết quả đạt đợc
Thật bất ngờ, khi chỉ sau một tiết học giới thiệu tầm quan trọng và chơng
trình bộ môn, cùng với việc lồng ghép hớng dẫn và hình thành cho học sinh một
số phơng pháp và các kỹ năng cơ bản mà cụ thể là hớng dẫn cho các em cách tự
đánh vần từ vựng. Học sinh rất hào hứng, tích cực tự học, tự đọc từ vựng ở nhà.
Giúp cho việc thực hiện các hoạt động giảng dạy trên lớp thuận lợi và sôi động.
Điều đó giúp tôi tin tởng hơn trong việc truyền đạt nội dung kiến thức sách giáo
khoa.
- Qua việc thực hiện việc cải tiến nội dung trên, đa số học sinh đã có thể
phát âm từ Tiếng Anh qua phần phiên âm quốc tế ở phần Glossary cuối SGK.
- Hầu hết học sinh khối lớp 6 đã có thể tự học, đọc (phát âm từ ) qua phần
từ vựng ở phần Glossary cuối sách. Các em chủ động phát âm từ vựng ở nhà trớc
mỗi bài học và ôn tập tốt phần phát âm từ sau mỗi bài học.
- Giúp giáo viên hạn chế đợc đáng kể thời lợng trong việc cung cấp và giải
thích từ vựng cho học sinh cũng nh hớng dẫn học sinh phát âm từ vựng tốt hơn,
chính xác hơn. Học sinh có thể tự kiểm tra khả năng nói (phát âm) của mình sau
mỗi bài học.
- Kết quả học tập của học sinh cũng vì thế đợc nâng cao qua các lần kiểm
tra đánh giá chất lợng học sinh, cụ thể:
- Kết quả học tập môn Tiếng Anh của học sinh lớp 6 trờng THCS Vĩnh

Khang.
Năm học 2005 - 2006
Kết quả học tập cả năm
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
11


6A

Tổng
số HS
32

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

3

9

5

16

18

56

6

19

Năm học 2006 - 2007.
Kết quả học kì I
Lớp Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
số HS
6A
25
6
24
10
40
9
36
0
0
6B
20
0
0
2
10
9
45
9
45
Kết quả học kì II
Lớp Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
số HS
6A
25
6
24
8
32
11
44
0
0
6B
20
0
0
3
15
11
55
6
30

II. Bài học kinh nghiệm
Với đề tài: Dạy đánh vần và phát âm cho học sinh lớp 6. So với toàn
bộ chuyên đề về ngữ âm thì nội dung nh đã trình bày ở trên chỉ là một phần nhỏ.
Việc áp dụng một số phơng pháp phiên âm vào chơng trình THCS và đặc biệt là
với học sinh lớp 6 là một vấn đề rộng, nội dung phong phú và đa dạng. Do giới
hạn của sáng kiến, tôi chỉ xin trình bày một số phơng pháp cơ bản nhất, phổ biến
nhất trong chơng trình. Đây là cuốn t liệu trang bị và cũng cố thêm một cách sâu
sắc hơn, cơ bản hơn cho bản thân và hy vọng đây là cuốn tài liệu nhỏ cho đồng
nghiệp. Qua việc làm sáng kiến này tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng đọc,
phát âm, phiên âm là một hoạt động không kém phần quan trọng so với các kỹ
năng khác, nó giúp ngời học cũng cố thêm, làm sáng tỏ thêm cách đọc, phát âm
và vững tin hơn trong việc học Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở.
Cuối cùng, tuy đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu nhng thời gian có hạn chắc
chắn sáng kiến của tôi không tránh đợc những hạn chế thiếu sót. Tôi rất mong
đợc sự góp ý, phê bình của các đồng nghiệp và độc giả để nội dung sáng kiến
này đợc phong phú và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Khang, Ngàythángnăm 2008
Ngời viết sáng kiến

12


Lu Văn Hùng
Phòng GD & ĐT Huyện Vĩnh lộc
Trờng THCS Vĩnh Khang

Tên SKKN:
Một số kinh nghiệm
dạy phát âm trong tiếng Anh cho học sinh lớp 6 trờng

THCS Vĩnh Khang

Họ và tên tác giả: Lu Văn Hùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trờng THcs Vĩnh Khang
SKKN thuộc môn: Tiếng Anh

SKKN thuộc năm học 2007 - 2008

13



×