Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

sang kien kinh nghiem Tieng Anh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.71 KB, 14 trang )

Phòng giáo dục - đào tạo thuận thành
Trờng thcs mão điền

T CH C HO T NG NHểM Cể HI U QU TRONG
GI H C TI NG ANH
Họ và Tên : Nguyễn Hữu Triển
Chức vụ : Giáo viên
Bộ môn : Tiếng Anh
Tổ : KHXH
Năm học : 2010 - 2011
I . Phần chung
1 . Lý do chọn đề tài :
1.1/ Cơ sở pháp chế :
Với mục đích nâng cao chất lợng giáo dục trong thời kì đổi
mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc . Nhà nớc ta cũng nh Bộ GD & ĐT
luôn đề ra những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của từng năm học đối
với ngành nói chung và từng nhà trờng nói riêng . Cụ thể trong năm
học 2010 - 2011 , nhiệm vụ đã đợc đề ra nh sau :
Trớc tiên toàn ngành giáo dục hởng ứng cuộc vận động " Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục " .
Bên cạnh đó chúng ta tiếp tục thực hiện đổi mới ph ơng pháp
dạy và học , kết hợp áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
và học tập
Tiếp tục thực hiện chuẩn hoá đội ngũ giáo viên , hiện đại hoá
giáo dục , tăng cờng nền nếp, kỉ cơng trong giáo dục .
Đối với bậc học THCS cũng có những mục tiêu và nhiệm vụ cụ
thể đó là tiếp tục hình thành những kiến thức và kĩ năng cần thiết và
phẩm chất trí tuệ để học sinh có thể tiếp tục bậc học hoặc đi vào
cuộc sống lao động . Cụ thể trong quá trình giáo dục, chúng ta cần
bồi dỡng nhân lực, nhân tài cho đất nớc, bồi dỡng đội ngũ khoa học
kĩ thuật, đào tạo thế hệ trẻ trở thành ng ời lao động có tri thức, văn


hoá, có đạo đức, sức khoẻ , chủ động sáng tạo trong học tập cũng
nh trong lao động để tiếp tục sự nghiệp cách mạng của đất n ớc .
Ngoài ra, một trong những chủ trơng , chính sách của Đảng và
nhà nớc ta hiện nay là mở rộng quan hệ ngoại giao với các n ớc trên
thế giới và trong khu vực . Chìa khoá để mở ra cánh cửa văn minh
thế giới đó là ngôn ngữ giao tiếp chung , và một trong những ngôn
ngữ đợc coi trọng là ngôn ngữ quốc tế International Language - đó
là tiếng Anh .
Nắm bắt đợc tầm quan trọng của ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh, ngay ở bậc THCS , nhà nớc ta đã trú trọng việc dạy môn này .
Tuy nhiên, ở bậc THCS chỉ cần bồi dỡng cho các em các kĩ năng
giao tiếp cơ bản , tối thiểu và tơng đối hệ thống về Tiếng Anh hiện
đại phù hợp với lứa tuổi . Từ đó giúp các em dễ dàng trong các bậc
học tiếp theo hoặc trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong t ơng lai .
Từ những lí do, căn cứ cơ bản trên , cho ta thấy việc giáo dục
toàn diện cho học sinh là rất cần thiết . Bên cạnh đó việc giảng dạy
tiếng Anh cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà tr ờng . Vấn
đề dặt ra cho mỗi chúng ta nói chung và các giáo viên trực tiếp

2
giảng dạy tiếng Anh ở bậc THCS nói riêng là làm thế nào để có đ ợc
kết quả tốt trong giảng dạy . Vì vậy các phơng pháp giảng dạy tích
cực luôn đợc thực hiện triệt để và sáng tạo bởi các giáo viên .
1.2/ Cơ sở lí luận :
Cũng nh phần đầu tôi đã trình bày, việc dạy học tiếng Anh
trong nhà trờng là rất quan trọng, là bớc khởi đầu để các em làm
quen với tiếng Anh, giúp các em hình thành các kĩ năng cơ bản
trong giao tiếp và sử dụng tiếng Anh . Cũng giống nh tất cả các
môn học khác, phơng pháp giáo dục, giảng dạy trong thời kì đổi
mới đó là luôn phát huy vai trò chủ động sáng tạo cho học sinh .

Trong giờ học, giáo viên chỉ đóng vai trò là ng ời hớng dẫn, chỉ đạo
trực tiếp để giúp các em tìm ra các kiến thức cơ bản , chân lí đúng
đắn . Trong giờ học ở trờng cũng nh ở nhà học sinh luôn phát huy
tối đa của mình trong các kĩ năng cơ bản : Nghe - nói - đọc - viết .
Qua đó rèn luyện thói quen lao động độc lập sáng tạo phù hợp với
yêu cầu của su thế phát triển của thời đại .
Tiếng Anh đợc đa vào nh một môn học chính thức trong trờng học
THCS , cũng là bớc đầu cho học sinh thấy nhu cầu, cũng nh yêu cầu
giao lu quốc tế, hội nhập với các nớc trên thế giới và trong khu vực
là rất quan trọng .
Vì vậy việc học tiếng Anh cũng nh các ngoại ngữ khác là diều
không thể thiếu .
Với môn học tiếng Anh ở trờng THCS , học sinh cần đạt đợc các
yêu cầu cụ thể sau :
+ Nắm đợckiến thức cơ bản, tối thiểu và tơng đối hệ thống về
tiếng Anh hiện đại , phù hợp với lứa tuổi .
+ Có kỹ năng sử dụng tiếng Anh nh một công cụ giao tiếp đơn
giản dới dạng Nghe - Nói - đọc - viết .
+ Có sự hiểu biết về các nớc nói tiếng Anh nói chung và nớc
Anh nói riêng .
+ Hình thành các kĩ năng học tếng Anh và phát triển t duy .
Những kỹ năng này sẽ giúp các em phát triển khả năng sử dụng
tiếng mẹ đẻ và góp phần hình thành ngôn ngữ toàn diện cho học
sinh .
Cũng nh các môn học khác, môn tiếng Anh ở tr ờng THCS có
những thuận lợi và khó khăn riêng :
+ Đối với học sinh, môn học này là môn học t ơng đối mới
mẻ . Vì vậy học sinh luôn có ý thức tò mò khám phá . Do đặc trng
của bộ môn là tơng đối sôi nổi nên phần lớn các em đều yêu thích .
Hiện nay chơng trình SGK và phơng pháp giảng dạy đợc đổi mới

phù hợp với tâm lý lứa tuổi và yêu cầu giáo dục trong tình hình đổi
mới . Bên cạnh đó gia đình các em luôn toạ điều kiện thuận lợi cho
việc học tập của học sinh đợc tốt .
+ Đối với giáo viên có kiến thức, phơng pháp giảng dạy cập
nhật phù hợp với yêu cầu hiện nay, thờng xuyên đợc tham gia các
lớp học bồi dỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ .

3
+ Đối với xã hội đã có cách nhìn nhận khách quan và tích cực
hơn đối với môn học . Hơn nữa, trong những năm gần đây, môn
tiếng Anh đã trở thành môn thi tốt nghiệp cũng nh thi vào các trờng
cao Đẳng, Đại học. Vì vậy động lực học và điều kiện học tập đ ợc
trú trọng hơn .
Tuynhiên so với những thuận lợi trên, môn học này còn tồn tại
một số khó khăn sau :
+ Thứ nhất là cơ sở vật chất còn thiếu thốn , không có đủ
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc học tập bộ môn nh đài,
băng, tài liệu tham khảo và nâng cao rất hạn chế . Bên cạnh đó ,
song song với những gia đình có điều kiện quan tâm đến việc học
tập của học sinh thì còn những gia đình dân tộc thiểu số , do điều
kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên ch a quan tâm sâu sắc tới
quá trình học tập của các em ; Nhận thức của học sinh vì thế cũng
cha cao . Do vậy là giáo viên, nhiều khi tôi chỉ cố gắng truyền đạt
đủ nội dung kiến thức trong SGK , việc mở rộng trên lớp là rất hạn
chế và khó khăn . Điều đó dẫn đến chất l ợng bài học của học sinh
cũng cha cao . Ngoài ra điều kiện tự học , bồi d ỡng nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn , nâng cao trình độ của giáo viên còn thấp, vì vậy
chất lợng giờ giảng cha thờng xuyên đợc nâng cao .
Để phát huy những mặt tích cực của giáo viên cũng nh học
sinh , khắc phục và hạn chế những khó khăn nhìn chung có nhiều

cách để giúp giáo viên nâng cao chất lợng giờ dạy của mình . Một
trong các phơng pháp biện pháp tôi mạnh dạn đề ra thảo luận trong
đề tài này là : " Hớng dẫn học sinh rèn luyện, luyện tập theo cặp,
theo nhóm trong giờ học tiếng Anh " .
1.3 / Cơ sở thực tiễn :
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, học sinh phổ thông
đặc biệt là học sinh nông thôn miền núi rất ngại giao tiếp, các em
quá e dè , nhút nhát , đôi khi là tự ti với bản thân . Các em không
có thói quen bày tỏ quan điểm của mình tr ớc một vấn đề gì đó,
nhiều em có tâm lí thụ động, chờ đợi , phụ thuộc vào ng ời khác .
Trong khi đó phơng pháp giảng dạy mới đòi hỏi phảI phát huty tối
đa khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh, mỗi học sinh đều phải
có ý kiến, đề xuất về một vấn đề đặt ra . Hơn nữa, môn học tiếng
Anh ở bậc học THCS đòi hỏi học sinh rèn luyện trên 4 kĩ năng cơ
bản là : nghe, nói, đọc, viết . Trong đó đặc biệt là kĩ năng nghe và
nói đợc thực hiện nhiều ở trên lớp ( Kĩ năng đọc; viết th ờng đợc
dành cho các bài tập ở nhà ) . Do đó việc luyện tập giao tiếp của
học sinh ở trên lớp là rất quan trọng, nó góp phần rất lớn để đánh
giá chất lợng giờ dạy cũng nh chất lợng học tập của học sinh .
Những vấn đề khó khăn đợc đặt ra là : Số lợng học sinh trong
một lớp là tơng đối lớn ( Khoảng 35 - 40 học sinh ) . Vì vậy việc h -
ớng dẫn từng học sinh rèn luyện là rất khó thực hiện . Nh chúng ta
đã biết , hiẹn nay chúng ta đang thực hiện đổi mới ph ơng pháp dạy
học trên tát cả các môn . Có nhiều phơng pháp phát huy đợc tính

4
tích cực của học sinh , hiệu quả cao và ột trong rát nhiều ph ơng
pháp đó là : " Hớng dẫn học sinh rèn luyện, luyện tập theo cặp, theo
nhóm "
Đối với phơng pháp này đã khắc phục đợc một số khó khăn

trên nh : Tất cả học sinh trong lớp đều đợc học cùng một nội dung,
cùng một thời điểm ; Giúp giáo viên tiết kiệm đợc thời gian ; giúp
các em yếu kém hoặc hay xấu hổ có cơ hội để đ ợc cùng luyện tập
với bạn để đợc đa ra ý kiến của mình .
Tuy nhiên khi áp dụng phơng pháp này, giáo viên lại gặp phảI
những vấn đề bất lợi nh : Đôi khi các em gây ra quá ồn ào, một số
em lợi dụng tình thế để nói chuyện riêng , làm việc riêng . Vì các
em luyện tập với bạn nên nhiều khi các em mắc nhiều lỗi sai giáo
viên không biết . Nếu các điểm yếu này không đ ợc điều chỉnh kịp
thời thì hiệu quả của giờ dạy học sẽ rất thấp .
Vậy làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao trong giáo dục nói
chung cũng nh phơng pháp rèn luyện theo cặp nói riêng . ngời giáo
viên phải làm gì để đạt đợc điều đó ! đó chính là vấn đề đợc giải
quyết trong đề tài này .
2 . Nhiệm vụ của đề tài :
a/ Nhiệm vụ cơ bản :
Nhìn chung với đề tài này cần phải giải quyết các vấn đề sau :
+ Tìm hiểu thực tế giảng dạy bộ môn , tình hình học tập của
học sinh .
+ Tìm hiểu lí thuyết của phơng pháp "" Hớng dẫn học sinh rèn
luyện, luyện tập theo cặp, theo nhóm " ; từ đó thấy đ ợc những mặt
tích cực cũng nh khó khăn của phơng pháp .
+ Phát huy các mặt tích cực, khắc phục những mặt cha thuận
lợi để áp dụng vào thực tế giảng dạy .
b/ Nhiệm vụ của giáo viên :
Đối với mỗi ngời giáo viên đều có những nhiệm vụ cụ thể của
ngành giao cho nh : Thực hiện các qui chế chuyên môn soạn, giảng,
chấm, chữa bài kiểm tra của học sinh, bồi dỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu kém, hoàn thành các đầu hồ sơ sổ sách Tuy
nhiên ở đây, tôi chỉ bàn về nhiệm vụ cụ thể của giáo viên trong việc

thực hiện đề tài . Đó là :
+ Trớc tiên để thực hiện đề tìa này và triển khai vào thực tế
giảng dạy thì giáo viên phảI hiểu rõ lý thuyết giáo học pháp của ph -
ơng pháp dạy " Hớng dẫn học sinh rèn luyện, luyện tập theo cặp,
theo nhóm " trong tình hình đổi mới hiện nay .
+ Tiếp theo giáo viên phảI tiến hành khảo sát tình hình học
tập chất lợng học tập của học sinh để xây dựng cơ sở thực hiện đề
tài sao cho hợp lý nâng cao chất lợng học tập của học sinh .
+ Sau đó giáo viên tiến hành viết đề tài, triển khai đề tài trong
thực tế giảng dạy .

5

×