Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ chương 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.91 KB, 20 trang )

Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ

CHƯƠNG 7
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
Mục tiêu
Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tài sản cố định (TSCĐ) và công
cụ dụng cụ (CCDC) trong ngân hàng. Qua đó, sinh viên nắm được nguyên tắc cũng như
cách ghi nhận về mặt kế toán khi các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định và công
cụ dụng cụ phát sinh trong ngân hàng.
Nội dung
1. Kế toán tài sản cố định: trình bày những vấn đề chung về TSCĐ, tài khoản sử
dụng và phương pháp hạch toán TSCĐ.
2. Kế toán công cụ dụng cụ: trình bày những vấn đề chung về CCDC, tài khoản
sử dụng và phương pháp hạch toán CCDC.
1. Kế toán tài sản cố định
1.1 Những vấn đề chung về TSCĐ trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động mà đơn vị dùng làm công cụ để hoạt động
kinh doanh và phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng theo chế độ quản lý
TSCĐ hiện hành của nhà nước.
Hiện nay theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03 và số 04) thì TSCĐ
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Lợi
ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ đem lại cho ngân hàng có thể bao gồm:
tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng
TSCĐ. Ví dụ khi ngân hàng mua máy ATM phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
việc sử dụng máy ATM sẽ đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho ngân hàng. Cụ thể,
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng tiện lợi, ngân hàng sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn, qua đó, tạo thêm thu nhập cho ngân hàng.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời




Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Cũng giống như các đối
tượng nghiên cứu khác của kế toán ngân hàng, khi ghi nhận thì nguyên giá tài
sản phải được xác định một cách đáng tin cậy, nghĩa là phải có đầy đủ chứng từ
hợp lý, hợp lệ để ghi nhận tài sản. Nguyên giá tài sản được xác định thông qua
mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng.
 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo quy định hiện nay giá trị
TSCĐ tối thiểu là 10 triệu đồng.
Trong sổ sách kế toán TSCĐ luôn được tính theo nguyên giá. Trong quá trình sử
dụng TSCĐ có xảy ra hao mòn, hư hỏng do đó tạo ra giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – hao mòn trong quá trình sử dụng
Như vậy, một TSCĐ tại đơn vị có 3 giá trị: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
1.1.2 Phân loại TSCĐ
a. Phân loại theo hình thức tồn tại
 TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn
các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
 TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất
sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả...
b. Phân loại theo phương pháp quản lý
 TSCĐ trong Bảng cân đối kế toán các tài sản này phải được tính khấu hao và ghi
nhận vào chi phí. Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, giá trị
của nó được theo dõi trong Bảng cân đối kế toán tại ngân hàng. Bao gồm: TSCĐ

do xây dựng, mua sắm bằng bất kì nguồn vốn nào; TSCĐ được biếu tặng hay
TSCĐ được các đơn vị khác bàn giao.
 TSCĐ ngoài Bảng cân đối kế toán là những tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng. Bao gồm: TSCĐ thuê hoạt động (đối với tài sản này thì chi phí thuê


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
hàng tháng sẽ được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kì kế toán); hay TSCĐ
do cầm cố, thế chấp, nhận giữ hộ khách hàng.
1.1.3 Xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cho đến khi TSCĐ
được đưa vào hoạt động bình thường.
Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm:
- Giá mua thực tế của TSCĐ hoặc có thể là giá xây dựng nếu như TSCĐ đó có
được là do xây dựng;
- Các chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử;
- Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng.
- Thuế và lệ phí trước bạ (đây là những khoản thuế không được hoàn lại)
Trong thực tế có rất nhiều loại TSCĐ khác nhau nên khi xác định nguyên giá
cho một loại TSCĐ nào đó phải căn cứ vào quy định cụ thể của chế độ quản lý, sử dụng
TSCĐ của Bộ Tài Chính và hướng dẫn cụ thể của từng hệ thống ngân hàng để vận
dụng cho phù hợp. Hiện nay việc xác định nguyên giá dựa vào thông tư 203/2009/TTBTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 20/10/2009.
Công thức chung xác định nguyên giá TSCĐ:
Các khoản được

Nguyên
giá

=


TSCĐ

Giá
mua

-

chiết khấu
thương mại hoặc

Các khoản
+

thuế không
được hoàn

giảm giá

lại

Các chi phí liên quan
-

trực tiếp đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng

Các khoản thu
-


hồi về sản
phẩm, phế liệu
do chạy thử

1.2 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 301 - TSCĐ hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ hữu hình của ngân hàng theo nguyên giá.
TK 301
- Nhập TSCĐHH: có được do mua sắm, - Xuất TSCĐHH: do thanh lý, nhượng
xây dựng

bán hoặc được điều động đi nơi khác

- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH
SD: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
Tài khoản này được chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 3 để phản ánh các nhóm
tài sản như:
+ TK 3012 - Nhà cửa, vật kiến trúc


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
+ TK 3013 - Máy móc thiết bị
+ TK 3014 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 3015 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 3019 - TSCĐ hữu hình khác
Mở tài khoản chi tiết để theo dõi giá trị từng loại TSCĐ hữu hình.
 Tài khoản 302 - TSCĐ vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ vô hình

của ngân hàng theo nguyên giá.
TK 302
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm

Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
SD: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
Tài khoản này được chi thiết hoá thành các tài khoản cấp 3 như sau:
+ TK 3021 - Quyền sử dụng đất
+ TK 3024 - Phần mềm máy tính
+ TK 3029 - TSCĐ vô hình khác
Mở tài khoản chi tiết để theo dõi giá trị từng loại TSCĐ vô hình
 Tài khoản 303 - TSCĐ thuê tài chính

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ
đi thuê tài chính theo nguyên giá
TK 303
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng khi Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do
ngân hàng thực hiện thuê tài sản

trả lại bên cho thuê hoặc mua lại TSCĐ
do khi đã kết thúc hợp đồng.

SD: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
hiện có
Mở tài khoản và hạch toán chi tiết theo từng tài sản thuê tài chính
 Tài khoản 305 - hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trính sử dụng
do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
TK 305
- Giảm giá trị hao mòn TSCĐ do giảm nguyên - Số tiền trích khấu hao TSCĐ hàng

giá TSCĐ .

tháng phân bổ vào chi phí.

- Tất toán giá trị hao mòn của TSCĐ khi xuất - Tăng giá trị hao mòn TSCĐ khi
TSCĐ ra khỏi ngân hàng trong các trường hợp tăng nguyên giá TSCĐ.


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác.
SD: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
Tài khoản này được chia làm các tài khoản cấp 3 như sau:
+ TK 3051 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 3052 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ TK 3053 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
 Tài khoản 321 – Mua sắm TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí mua sắm TSCĐ theo dự toán
đã được duyệt
Các khoản chi để mua sắm TSCĐ

TK 321
Số tiền chi mua sắm TSCĐ đã được duyệt
quyết toán và thanh toán

SD: Số chi về mua sắm TSCĐ chưa được
duyệt quyết toán và thanh toán.
 Tài khoản 602 –Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ
Tài khoản này mở tại Hội sở chính, dùng để phản ánh nguồn vốn xây dựng cơ bản,
mua sắm TSCĐ.
TK 602

- Giảm các nguồn vốn xây dựng cơ bản, - Các nguồn vốn XDCB: có thể do NSNN
mua sắm TSCĐ

cấp, hay trích từ quỹ phúc lợi, …

- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.

- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
SD: Vốn XDCB, mua sắm TSCĐ hiện có
 Ngoài các tài khoản chủ yếu đã được nêu ra ở trên, còn có thể sử dụng một số các
tài khoản khác như:
+ TK 1011 - Tiền mặt tại đơn vị
+ TK 323 – Sửa chữa TSCĐ
+ TK 34 - Góp vốn đầu tư dài hạn
+ TK 612 - Quỹ đầu tư phát triền
+ TK 623 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
+ TK 79 – Thu nhập khác
+ TK 872 – bảo dưỡng và sữa chữa TSCĐ
+ TK 89 – Chi phí khác
+ TK 992 - Tài sản khác nhờ giữ hộ
+ TK 993 - Tài sản thuê ngoài.


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
1.3 Chứng từ và sổ kế toán
- Chứng từ gốc: Hợp đồng mua bán TSCĐ, hóa đơn mua bán, biên bản nghiệm thu bàn
giao tài sản, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng kê khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ ghi sổ: phiếu thu, phiếu chi, chứng từ thanh toán kinh doanh thương mại…
1.4. Phương pháp hạch toán
a. Kế toán mua sắm TSCĐ

 Một số lưu ý khi hạch toán mua sắm TSCĐ:
• Khi mua sắm TSCĐ phải thực hiện 2 bút toán:
(1) Thực hiện bút toán kết toán chi phí mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ
(2) Thực hiện bút toán ghi nhận sự tồn tại của TSCĐ trong ngân hàng.
• Khi mua sắm TSCĐ nếu có thuế GTGT phát sinh thì ngân hàng phải tách riêng thuế
GTGT ra để hạch toán.
-

Nếu TSCĐ mua về để sử dụng riêng cho hoạt động dịch vụ thì thuế GTGT sẽ
hạch toán vào TK 3532 - Thuế GTGT đầu vào .

-

Nếu TSCĐ mua về để sử dụng riêng cho các hoạt động không chịu thuế hoặc
tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì VAT đầu vào được hoạch toán vào TK
321 - mua sắm TSCĐ - để xác định nguyên giá TSCĐ.

-

Nếu TSCĐ mua về sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì thuế GTGT đầu
vào sẽ hạch toán vào tiểu khoản riêng của 3532. Sau đó dựa vào quá trình sử
dụng TSCĐ để phân bổ khấu trừ cho các đối tượng được tính khấu trừ, phần
còn lại sẽ hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.

 Tại Hội sở:
• Khi mua sắm TSCĐ, các chi phí liên quan tới việc mua sắm phải được tập hợp
phản ánh vào tài khoản mua sắm TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 321 – Mua sắm TSCĐ
Nợ TK 3532 – thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK thích hợp (1011, 602 …)

Sau khi mua sắm, dựa vào đặc tính của tài sản ngân hàng tiến hành nhập tài sản
và thanh toán phí mua sắm, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (301, 302)
Có TK 321 – Mua sắm TSCĐ


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
• Những TSCĐ nếu chuyển cho chi nhánh dưới dạng tài sản mới thì được hiểu xem
như tiền chuyển đi dưới dạng tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK 602 – Vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ
Có TK thích hợp (5111 / 5211)
• Nếu Hội sở cấp cho chi nhánh TSCĐ đã qua sử dụng thì phải xuất hiện giá trị hao
mòn. Điều này dễ hiểu vì trong quá trình sử dụng tại Hội sở, TSCĐ có bị hao
mòn và đã được trích khấu hao, chính vì vậy kế toán ghi:
Nợ TK nguồn vốn thích hơp (5111, 5211) – giá trị còn lại của TSCĐ.
Nợ TK hao mòn thích hợp (3051, 3052) – giá trị hao mòn của TSCĐ
Có TK TSCĐ thích hợp (301, 302) – Nguyên giá TSCĐ.

 Tại chi nhánh
• Khi nhận TSCĐ từ Hội sở chuyển về, nếu là TSCĐ mới thì coi như nhận được
tiền điều chuyển từ Hội sở về nên kế toán chi nhánh ghi:
Nợ TK TSCĐ thích hợp (3012, 3013, 3014…)
Có TK nguồn vốn thích hợp (5112, 5212, 5191)
- Nếu là TSCĐ đã qua sử dụng thì hạch toán ngược lại như Hội sở đã làm, khi đó
kế toán chi nhánh ghi:
Nợ TK TSCĐ thích hợp (301, 302) - Nguyên giá TSCĐ,
Có TK nguồn vốn thích hơp (5111, 5211) – giá trị còn lại của TSCĐ.
Có TK hao mòn thích hợp (3051, 3052) – giá trị hao mòn của TSCĐ
• Trường hợp chi nhánh tự mua theo dự toán đã được duyệt của Hội sở thì hạch
toán theo trình tự:

- Khi mua dựa vào hóa đơn mua sắm, kế toán ghi:
Nợ TK 321 – mua sắm TSCĐ
Nợ TK 3532 – thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK thích hợp (1011, 4211….)
- Khi nhận vốn của Hội sở cấp thì tiến hành tất toán TK 321, khi đó kế toán ghi:
Nợ TK Nguồn vốn thích hợp (5112, 5212, 5191)
Có TK 321 – mua sắm TSCĐ
Hoặc nếu Hội sở cho phép sử dụng quỹ của chi nhánh để thanh toán:
Nợ TK thích hợp (612, 623)


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Có TK 321 – mua sắm TSCĐ
+ Sau đó nhập TSCĐ và chuyển vốn về Hội sở. Nguyên nhân của bút toán này
là do khi duyệt ngân sách cho chi nhánh mua TSCĐ Hội sở sẽ thực hiện động tác điều
chuyển vốn về chi nhánh, do đó khi ghi nhận TSCĐ do mua sắm bằng tiền của Hội Sở
thì phải báo cáo về Hội Sở. Khi đó kế toán chi nhánh ghi:
Nợ TK TSCĐ thích hợp (301, 302)
Có TK nguồn vốn thích hợp (5111, 5211, 5191)
+Tại Hội sở, khi nhận được chuyển tiền vốn của chi nhánh về nhập TSCĐ kế
toán ghi:
Nợ TK nguồn vốn thích hợp (5112, 5212)
Có TK 602 – Vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ
b. Kế toán khấu hao TSCĐ
Theo thông tư 203/2009 của Bộ Tài Chính thì khấu hao TSCĐ được định nghĩa
như sau: "Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của
tài sản cố định"
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ không phải trích khấu hao theo quy định của pháp luật.

Có nhiều phương pháp tính khấu hao nhưng các ngân hàng phải lựa chọn
phương pháp nào phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho ngân hàng:
• Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao tuyến tính)
• Khấu hao theo số dư giảm dần
• Khấu hao theo số lượng sản phẩm
Hiện nay các ngân hàng thường áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức
Mức khấu hao trung bình hàng
năm của TSCĐ

=

Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian sử dụng

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ.
Sau khi xác định sẽ khấu hao theo phương pháp nào thì nhân viên ngân hàng
tiến hành lập bảng kê trích khấu hao cho tài sản đó theo hướng dẫn của quy định pháp
luật. Tuy nhiên cần đảm bảo ít nhất các nội dung sau:
- Chứng từ gốc ( Số - ngày )
- Tên Tài sản

- Ngày đưa vào sử dụng
- Nguyên giá
- Tỷ lệ khấu hao tháng
- Số khấu hao cho tháng, quý, năm
- Giá trị còn lại
- Ghi chú
Mẫu ví dụ về bảng kê trích khấu hao TSCĐ
BẢNG KÊ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
STT

Chứng từ Nguyên Số năm Ngày Mức khấu Khấu hao Giá trị
Tên
giá sử dụng đưa vào hao bình lũy kế đã còn lại
Ngày
TSCĐ Số
sử dụng
quân
trích
hóa tháng TSCĐ
đơn mua

Ghi
chú

1
2
.

Lưu ý:
-


Số tiền trích khấu hao TSCĐ hình thành từ nguồn vốn NSNN hàng tháng
phải nộp vào NSNN

-

Thời gian khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa không quá 20 năm.

-

TSCĐ tạm ngừng sử dụng trong thời gian sửa chữa vẫn phải trích khấu hao

-

TSCĐ đã hết thời gian sử dụng và đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn sử
được thì không được tiếp tục trích khấu hao

 Hạch toán


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
• Tại các chi nhánh của NHTM, hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và
tỉ lệ khấu hao, lập bảng kê trích khấu hao, kế toán ghi:
Nợ K 871 - Chi khấu hao cơ bản TSCĐ
Có TK hao mòn thích hợp (3051, 3052, 3053)
Sau khi trích khấu hao chuyển về Hội Sở chính.
• Tại Hội sở, khi nhận được bảng kê của chi nhánh phải kiểm tra lại cẩn thận, sau
đó tổng hợp lập chứng từ nộp NSNN số khấu hao TSCĐ thuộc vốn ngân sách,
khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 602 – Vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ

Có TK 1113 – Tiền gửi tại NHNN
c. Kế toán chuyển nhượng, bàn giao TSCĐ
Các chi nhánh ngân hàng khi chuyển nhượng, bàn giao TSCĐ phải được sự
đồng ý của cấp có thẩm quyền và phải có biên bản rõ ràng.
Hạch toán kế toán chuyển nhượng, bàn giao TSCĐ thì thực hiện 2 bút toán:
(1) Chuyển giao nguyên giá TSCĐ
(2) Đồng thời chuyển luôn số tiền đã trích khấu hao TSCĐ
 Tại bên bàn giao tài sản:
- Chuyển giao nguyên giá TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK thanh toán thích hợp (5111, 5211) – ghi nguyên giá TSCĐ
Có TK 301 – Nguyên giá TSCĐ
- Đồng thời chuyển luôn số đã khấu hao về bên nhận TSCĐ, kế toán ghi
Nợ TK hao mòn thích hợp (3051, 3052) – ghi giá trị hao mòn của TSCĐ
Có TK nguồn vốn thích hợp (5111, 5211)
 Tại bên nhận bàn giao tài sản:
- Ghi nhận nguyên giá TSCĐ chuyển đến, kế toán ghi:
Nợ TK 301 – Nguyên giá TSCĐ
Có TK nguồn vốn thích hợp (5111, 5211)
- Đồng thời ghi nhận số tiền đã trích khấu hao, kế toán ghi:
Nợ TK nguồn vốn thích hợp (5111, 5211) - ghi giá trị hao mòn
Có TK hao mòn TSCĐ
d. Kế toán thanh lý TSCĐ:


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
TSCĐ khi thanh lý phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Khi thanh lý
TSCĐ chi nhánh phải lập hồ sơ báo cáo thực trạng TSCĐ thanh lý về Hội sở và chỉ tiến
hành thanh lý khi đã được Hội sở kí duyệt và thông báo bằng văn bản.
Khi thanh lý phải thành lập Hội đồng thanh lý để kiểm tra đánh giá đúng về tình
trạng khi TSCĐ cần thanh lý

Lãi (lỗ) của hoạt
động thanh lý

=

Thu nhập có được
+
do thanh lý

Giá trị còn lại
của TSCĐ

-

Chi phí liên quan
hoạt động thanh lý

Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ.
Sau khi thanh lý, căn cứ vào biên bản thanh lý để hạch toán xuất TSCĐ ra khỏi
sổ sách.
 Trường hợp thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết:
Khi đó chỉ ghi nhận thu nhập có được và chi phí phải bỏ ra để thanh lý TSCĐ.
- Khi thanh lý kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (1011, 3619, 4211…)
Nợ TK 89 – Chi phí khác (nếu có)
Có TK 79 –Thu nhập khác
- Đồng thời xuất TSCĐ ra khỏi ngân hàng :
Nợ TK 305 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 301 – TSCĐ hữu hình

Trường hợp thanh lý TSCĐ chưa khấu hao hết:
Phần thu và chi phí hạch toán tương tự như trường hợp đã khấu hao hết, riêng
phần xuất TSCĐ ra khỏi ngân hàng thì hạch toán như sau:
Nợ TK 305 - Giá trị hao mòn: ghi số thực tế đã trích khấu hao
Nợ TK 890 - Chi phí khác (nếu có)
Có TK 301- TSCĐ : ghi nguyên giá TSCĐ
e. Kế toán bảo dưỡng và sửa chữa
 Bảo dưỡng: là những sửa chữa nhỏ mang tính thường xuyên, do đó chi phí phát sinh
do hoạt động bảo dưỡng sẽ được hạch toán trực tiếp vào chi phí trong kì. Nghĩa là
chi phí bảo dưỡng hạch toán vào tài khoản 872.


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
 Sửa chữa: được hiểu là những sửa chữa lớn tốn kém nhiều chi phí, do đó chi phí
phát sinh do hành động sửa chữa sẽ được hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nghĩa là chi phí sửa chữa sẽ được hạch toán vào tài khoản 323
 Chi phí sửa chữa mang giá trị lớn do vậy thường hay được phân bổ thành nhiều kì.
 Hạch toán như sau:
- Khi phát sinh chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK thích hợp (323, 872)
Có TK thích hợp (1011, 4211,…)
- Khi quyết toán chi phí phát sinh, cần lưu ý:
• Nếu phân bổ 1 lần toàn bộ vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 872 – Chi bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ
Có TK 323 – Sửa chữa TSCĐ
• Nếu phân bổ nhiều lần vào chi phí, lần đầu kế toán ghi:
Nợ TK 872 - Chi phí bảo dưỡng, sữa chữa TSCĐ
Nợ TK 388 – Chi phí chờ phân bổ
Có TK 323 – Sửa chữa TSCĐ
Và khi tiếp tục phân bổ những lần sau, kế toán ghi:

Nợ TK 872 – Chi phí bảo dưỡng, sữa chữa TSCĐ
Có TK 388 – Chi phí chờ phân bổ
2. KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ (CCDC)
2.1. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là các tài sản của ngân hàng, là các dụng cụ tác nghiệp nhưng
không đủ tiêu chuẩn làm TSCĐ, ví dụ như bàn ghế, điện thoại, quạt máy…
CCDC cũng giống như TSCĐ, giá trị có thể được phân bổ một lần khi xuất dùng
hoặc nhiều lần qua chi phí chờ phân bổ giống như TSCĐ ở trên.
Vật liệu là những phương tiện sử dụng trong công việc hàng ngày như giấy in,
mực in, ghim, kéo, bút…
Vật liệu do không được coi là công cụ lao động nên khi đem ra dùng thì sẽ được
hạch toán thẳng vào chi phí hoạt động.
2.2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 311 – Công cụ dụng cụ đang dùng


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các loại CCDC
TK 311
Giá trị CCDC xuất kho sử dụng

Giá trị CCDC nhập kho
SD: Giá trị CCDC tồn kho
Khi hạch toán nghiệp vụ thì mở tài khoản chi tiết theo từng loại CCDC
 Tài khoản 313 - Vật liệu
TK này dùng để phản ánh các loại vật liệu sử dụng
Giá trị vật liệu nhập kho
SD: Giá trị vật liệu tồn kho
 Tài khoản 874 - Mua sắm CCLĐ.


TK 313
Giá trị vật liệu xuất kho

2.3. Hạch toán kế toán CCDC
Lưu ý rằng TSCĐ đã hao mòn khi chuyển qua làm CCDC sau khi nhập kho
cũng hạch toán như TSCĐ mới, vì khi nhập thành công cụ dụng cụ thì đem ra sử dụng
không còn phân biệt TSCĐ cũ hay mới, mà tất cả đều là CCDC mới.
 Khi mua CCDC về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 313 – Vật liệu
Nợ TK 3532 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK thích hợp (1011, 4211, 3612…)
 Khi xuất kho CCDC để sử dụng: lúc này phải ghi nhận giá trị CCDC và tiến hành
phân bổ vào chi phí, nghĩa là:
- Ghi nhận giá trị CCDC, kế toán ghi:
Nợ TK 311 – CCDC
Có TK 313 – Vật liệu
- Đồng thời phân bổ vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 874 – Mua sắm CCLĐ
Có TK 311- CCDC
 Khi mua CCDC về sử dụng ngay: cũng giống như trên, nghĩa là phải ghi nhận giá
trị CCDC và phân bổ vào chi phí.
- Ghi nhận giá trị CCDC, kế toán ghi:
Nợ TK 311 – CCDC
Nợ TK 3532 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK thích hợp (1011, 4211, 3612…)
- Đồng thời phân bổ vào chi phí, kế toán ghi:


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Nợ TK 874 - Mua sắm CCLĐ

Có TK 311 – CCDC đang dùng
 Kế toán tăng công cụ dụng cụ do chuyển từ TSCĐ sang
• Nếu TSCĐ được chuyển CCDC và đem nhập kho CCDC
+ Trường hợp TSCĐ chuyển qua là TSCĐ mới thì kế toán ghi:
Nợ TK 313 - Vật liệu
Có TK 301 - TSCĐ hữu hình
+ Trường hợp TSCĐ chuyển qua là TSCĐ đã qua sử dụng, nghĩa là đã xuất hiện đã
hao mòn, vì thế chỉ ghi nhận giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm chuyển mà
thôi. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 313 - Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 305- Giá trị hao mòn của TSCĐ
Có TK 301- Nguyên giá TSCĐ
• Nếu TSCĐ chuyển sang CCDC và đem sử dụng ngay: làm giống như hạch toán
cho TSCĐ ở trên, nghĩa là ghi nhận giá trị và phân bổ vào chi phí.
+ Nếu là TSCĐ mới chuyển thành CCDC khi ghi nhận giá trị kế toán ghi:
Nợ TK 311 - Vật liệu
Có TK 301 - TSCĐ hữu hình
Đồng thời phân bổ vào chi phí:
Nợ TK 874 – Mua sắm CCLĐ
Có TK 311 - CCDC
+ Nếu là TSCĐ đã hao mòn chuyển thành CCDC, khi ghi nhận giá trị kế toán ghi:
Nợ TK 311 - CCDC
Nợ TK 305 - Giá trị hao mòn của TSCĐ
Có TK 301- Nguyên giá TSCĐ
Đồng thời phân bổ vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 874 – mua sắm CCLĐ: ghi giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 311 – CCDC đang dùng
 Khi thanh lý CCDC: cũng làm giống như đối với TSCĐ ở mục trên.
• Trước tiên tiến hành xuất CCLĐ ra khỏi sổ sách kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 312 – CCLĐ đang dùng đã ghi vào chi phí



Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Có TK 311 – CCLĐ đang dùng
• Nếu có thu nhập từ việc bán phế liệu:
Nợ TK 1011 - Tiền mặt
Có TK 79 - Thu nhập khác

BÀI TẬP CHƯƠNG 7
Bài 1
Trong ngày 01/06/X tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quy
Nhơn có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (đvt: đồng)
1. Mua một số CCDC về nhập kho, giá mua đã có thuế giá trị gia tăng là 5.500.000,
trong đó thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Ngân hàng đã thanh toán cho người
bán qua tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng mình. Chi phí vận
chuyển số CCDC trên về đến ngân hàng là 600.000 là giá chưa có thuế, thuế suất
10%.
2. Xuất kho CCDC dùng cho bộ phận kho quỹ là 4.000.000
3. Chi mua vật liệu bằng chuyển khoản cho người bán với số tiền 50.000.000


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
4. Xuất vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản 25.000.000
5. Thanh lý một số dàn máy tính có nguyên giá là 130.000.000; hao mòn 87.000.000;
giá bán thanh lý được 14.000.000 và chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý là
1.000.000, đều thu được bằng tiền mặt. Hội đồng thanh lý quyết định lấy quỹ của
ngân hàng để bù đắp phần giá trị còn lại chưa khấu hao hết.
6. Ngân hàng Hội sở quyết định nâng cấp hệ thống xử lý thông tin khi khách hàng
giao dịch nên chuyển cho ngân hàng NN&PTNT Quy Nhơn một dàn máy tính
mới hơn, mặc dù đã qua sử dụng ở Hội sở . Nguyên giá: 800.000.000; đã hao

mòn: 30.00.000. Chi phí vận chuyển dàn máy đã trả bằng tiền mặt là 6.000.000
Hãy xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài giải
1. Chi phí vận chuyển: 600.000(1 +10%) = 660.000đ
Thuế GTGT của CCDC: 500.000 + 60.000 = 560.000đ
=> Nguyên giá CCDC: 5.000.000 + 600.000 = 5.600.000đ
Nợ TK Vât liệu (TK 313)
Nợ TK thuế GTGT đầu vào (TK 3532)

5.600.000đ
560.000đ

Có TK tiền gửi của khách hàng (TK 4211) 6.160.000đ
2.
Nợ TK Chí phí mua sắm CCLĐ (TK 874)

4.000.000đ

Có TK CCDC (TK 311)

4.000.000đ

Nợ TK Vật liệu (TK 313)

50.000.000đ

Có TK tiền gửi của khách hàng (TK 4211)

50.000.000đ


Nợ TK chi phí xây dựng cơ bản (TK 3222)

25.000.000đ

Có TK Vật liệu (TK 313)

25.000.000đ

3.

4.

5. - Thu thanh lý:
Nợ TK tiền mặt (TK 1011)

14.000.000đ

Có TK thu nhập khác (TK 79)

14.000.000đ

Chi thanh lý:
Nợ TK Chi chí khác (TK 89)

1.000.000đ

Có TK Tiền mặt (TK 1011)

1.000.000đ



Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Xuất tài khoản ra ngoài sổ sách kế toán
Nợ TK Hao mòn TSCĐHH (TK 3051)

87.000.000đ

Nợ TK quỹ đã hình thành TSCĐ (TK 623)

43.000.000đ

Có TK TSCĐHH (TK 301):

130.000.000đ

6. – Tại Hội sở kế toán ghi:
Nợ TK Chuyển tiền đi (TK 5211)

770.000.000đ

Nợ TK hao mòn TSCĐHH (TK 3051)

30.000.000đ

Có TK TSCĐHH (TK 301)

800.000.000đ

- Tại chi nhánh kế toán ghi:
Nợ TK TSCĐHH (TK 301)


800.000.000đ

Có

TK chuyển tiền đến (TK 5212)

770.000.000đ

Có

TK hao mòn TSCĐHH (TK 3051)

30.000.000đ

Bài 2
Hãy hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: (ĐVT đồng)
1. Bộ phận hành chính đề nghị tạm ứng 5 triệu để mua đồ dùng văn phòng và đã
được giám đốc phê duyệt. Bộ phận hành chính xuống rút tiền mặt
2. Mua một số CCLĐ trị giá 20.000.000 trả bằng tiền mặt. Phân bổ vào chi phí
50%, phần còn lại lần sau phân bổ.
3. Ngân hàng tiến hành trích khấu hao TSCĐ số tiền 25 triệu
4. Bảo dưỡng máy tính đang hoạt động của ngân hàng tốn mất 3 triệu tiền mặt
5. Ngân hàng tiếp tục trích khấu hao TSCĐ số tiền 30 triệu. Đồng thời xuất quỹ
phúc lợi tư của ngân hàng để mua thêm TSCĐ mới trị giá 200 triệu, tiền mua
TSCĐ trả bằng chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền vận
chuyển trả ngay bằng tiền mặt 800.000, thuế GTGT là 10%.
6. Thanh lý 1 TSCĐ đã sử dụng trên 10 năm được số tiền 1.500.000, đã khấu hao
hết. Nguyên giá ban đầu là 45 triệu
7. Thanh lý những CCDC đã bị hư hỏng. Giá trị CCDC là 6 triệu đồng. Số tiền thu

hồi sau thanh lý là 300.000đ đã thu bằng tiền mặt.
Bài giải
1.

Nợ TK Các khoản phải thu khác (TK 3619)
5.000.000đ
Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)

5.000.000đ


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
2. – Ghi nhận giá trị:
Nợ TK CCDC (TK 311)

20.000.000đ

Có TK Tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)

20.000.000đ

- Phân bổ vào chi phí:
Nợ TK Mua sắm CCLĐ (TK 874)

10.000.000đ

Nợ TK Chi phí chờ phân bổ (TK 388)

10.000.000đ


Có TK CCDC (TK 311)

20.000.000đ

3.
Nợ TK Khấu hao cơ bản TSCĐ (TK 871)

25.000.000đ

Có TK Hao mòn TSCĐHH (TK 305)

25.000.000đ

4.
Nợ TK Chi bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ (TK 872)

3.000.000d

Có TK tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)

3.000.000đ

5. – Trích khấu hao:
Nợ TK Khấu hao cơ bản TSCĐ (TK 871)

30.000.000đ

Có TK Hao mòn TSCĐHH (TK 305)

30.000.000đ


- Mua TSCĐ mới:
Nợ TK TSCĐHH (TK 301)

200.800.000đ

Nợ TK thuế GTGT (TK 3532)

20.000.000đ

Có TK Tiền gửi của khách hàng (TK 4211)

220.000.000đ

Có TK tiền mặt tại đơn vị (TK 1011)

800.000đ

6. - Thu thanh lý:
Nợ TK tiền mặt (TK 1011)

1.500.000đ

Có TK thu nhập khác (TK 79)

1.500.000đ

- Xuất TSCĐ ra khỏi sổ sách kế toán:
Nợ TK Hao mòn TSCĐ (TK 305)


45.000.000đ

Có TK TSCĐHH (TK 301)

45.000.000đ

7.
- Thu thanh lý:
Nợ TK tiền mặt (TK 1011)

300.000đ

Có TK thu nhập khác (TK 79)

300.000đ

- Xuất CCLĐ ra khỏi sổ sách kế toán:


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
Nợ TK CCLĐ đang dùng đã ghi vào chi phí (TK 312) 6.000.000đ
Có TK CCDC (TK 311)

6.000.000đ

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN
1. Luật thuế Giá trị gia tăng.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - TSCĐ hữu hình
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - TSCĐ vô hình
4. Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 của Chính phủ về Chế độ tài

chính đối với các Tổ chức tín dụng.
5. Thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 20/10/2009 về
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
6. Quyết định số 02/2008/QĐ – NHNN - Sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong
hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số


Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ
479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004, quyết định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày
01/6/2005 và quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/7/2006 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước



×