Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trùng tu di tích cố đô huế giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.95 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề án.................................................................................1
2. Mục đích của đề án....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi của đề án................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án...................................................3
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Phần 1...............................................................................................................4
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN...........................................4
ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.........................4
VỀ TRÙNG TU DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ.......................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................4
1.1.1. Các phạm trù, khái niệm liên quan đến Đề án...............................4
1.1.2. Các quan điểm, đường lối của Đảng liên quan đến Đề án.............7
1.2. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ...........................................................8
1.2.1. Cơ sở chính trị.................................................................................8
1.2.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................9
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................10
1.3.1. Khái quát về di tích Cố đô Huế.....................................................10
1.3.2. Thực trạng QLNN về trùng tu di tích cố đô Huế..........................11
1.3.3. Đánh giá chung về công tác QLNN giai đoạn 2009-2015............19
Phần 2.............................................................................................................29
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ...........29
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRÙNG TU DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ...........29
2.1. MỤC TIÊU...........................................................................................29
2.1.1. Mục tiêu chung:.............................................................................29
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:.............................................................................29
2.2. NHIỆM VỤ Để thực hiện mục tiêu trên, cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:...............................................................................................................29
2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN VỀ TRÙNG
TU DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ..........................................................................30




2.3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về trùng tu di tích quốc gia đặc biệt
.................................................................................................................30
2.3.3. Triển khai sớm công tác chuẩn bị đầu tư các dự án và xây dựng kế
hoạch trùng tu di tích Cố đô Huế giai đoạn 2016-2020..........................35
2.3.4. Đẩy nhanh hoạt động giải tỏa, di dời các hộ dân sống trong khu
vực khoanh vùng bảo vệ di tích Cố đô Huế............................................35
2.3.5. Kiện toàn đơn vị quản lý di tích Cố đô Huế, phân công và phân
cấp phù hợp giữa các cơ quan quản lý trên địa bàn................................37
2.3.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
của cán bộ trùng tu di tích Cố đô Huế.....................................................39
2.3.7. Hỗ trợ đẩy nhanh công tác lập dự án đầu tư trùng tu di tích Cố đô
Huế..........................................................................................................40
2.3.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quá trình triển khai dự án
trùng tu di tích Cố đô Huế.......................................................................41
Phần 3.............................................................................................................43
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.................................................................43
3.1. CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN...........43
3.1.1. Quốc hội: Kiến nghị Quốc hội sớm nghiên cứu, xem xét và sửa đổi
các luật: DSVH, Đầu tư công, Xây dựng, Đấu thầu phù hợp và thống
nhất..........................................................................................................43
3.1.2. Chính phủ và các Bộ:...................................................................43
3.1.3. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và các cơ quan chuyên môn trực
thuộc:.......................................................................................................44
3.2. CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.........................................45
3.2.1. Nguồn nhân lực.............................................................................45
3.2.2. Nguồn kinh phí:.............................................................................45
3.3. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN..........................................................46
3.2.1. Năm 2016-2017:............................................................................46

3.2.2. Năm 2018 - 2020:..........................................................................46
Phần 4.............................................................................................................47
DỰ KIẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN...............................................47
4.1. TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN.............................................................47


4.2. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN...................................47
4.2.1.Về xã hội........................................................................................47
4.2.2. Về kinh tế.....................................................................................48
4.2.3. Về cảnh quan môi trường.............................................................49
4.2.4. Về thể chế......................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................50
1. Kết luận...................................................................................................50
2. Kiến nghị.................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................1


CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTDTCĐ
DSVH
Đảng
QLNN
TTH
UBND
UNESCO

:
:
:

:
:
:
:

Bảo tồn Di tích Cố đô
Di sản văn hóa
Đảng Cộng sản Việt Nam
Quản lý nhà nước
Thừa Thiên Huế
Ủy ban Nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hợp quốc (United Nations Educational Scientific

VHTTDL

:

and Cultural Organization)
Văn hóa, Thể thao và Du lịch


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề án
Trong gần 400 năm (1558-1945), Huế đã từng là thủ phủ của 9 đời chúa
Nguyễn ở Đàng Trong, là kinh đô của triều đại Tây Sơn, rồi đến kinh đô của
quốc gia thống nhất dưới 13 triều vua Nguyễn. Nhờ vậy đến nay Huế đang
gìn giữ trong lòng mình nguồn DSVH đồ sộ của một Cố đô lịch sử; bên cạnh
kho tàng văn hoá phi vật thể hết sức phong phú, quần thể kiến trúc di tích Cố
đô Huế là minh chứng rõ rệt nhất cho giá trị văn hoá vật thể hết sức đặc sắc

của dân tộc Việt Nam. Quần thể kiến trúc nghệ thuật ấy gồm: thành quách,
cung điện, lăng tẩm, đàn miếu, chùa chiền là những kiệt tác nghệ thuật tinh vi,
tuyệt mỹ do bàn tay con người tạo dựng, có giá trị to lớn về mặt kỹ thuật xây
dựng và đậm đà bản sắc truyền thống dân tộc, có giá trị đặc biệt tiêu biểu của
một thời kỳ lịch sử quan trọng và kết hợp chặt chẽ với các sự kiện lịch sử
trọng đại của Việt Nam. Chính vì vậy, Hội nghị lần thứ 17 của UNESCO họp
tại Cartagena (Colombia) ngày 11 tháng 12 năm 1993 đã công nhận quần thể
di tích Cố đô Huế là DSVH thế giới và ngày 12 tháng 8 năm 2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1272/QĐ-TTg xếp hạng quần thể di tích
Cố đô Huế là di tích quốc gia đặc biệt.
Tuy nhiên trải qua bao thăng trầm của lịch sử, đặc biệt qua cuộc chiến
tranh chống đế quốc Mỹ, sự hạn chế về quản lý sau khi giải phóng đất nước,
cộng với khí hậu khắc nghiệt của miền Trung, nhiều công trình kiến trúc đặc
sắc thuộc quần thể di tích Cố đô Huế bị xuống cấp nghiêm trọng hoặc bị biến
dạng, có những công trình trở thành phế tích chưa được phục hồi; bên cạnh đó
do lịch sử để lại và quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ nên nhiều công
trình bị người dân xâm lấn để làm nơi sinh sống gây mất cảnh quan và
phương hại di tích nghiêm trọng. Vì những lý do đó nên những gì hiện còn là
chưa đủ để chúng ta nhìn thấy được sự huy hoàng đặc sắc của một Cố đô xưa.
Nhằm bảo tồn và phát huy DSVH được xếp hạng là DSVH thế giới và di tích
quốc gia đặc biệt, thì việc trùng tu di tích Cố đô Huế là việc làm không thể
thiếu, vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài.
Quán triệt quan điểm “Bảo tồn nguyên vẹn di sản văn hóa Cố đô Huế là
bảo tồn tài sản văn hóa của dân tộc, đồng thời góp phần gìn giữ và làm phong
phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại” [22], trong nhiều năm qua, với sự quan
1


tâm của Đảng và Nhà nước, cùng sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, đặc biệt
là sự tham gia đầy nhiệt huyết của chính quyền cũng như nhân dân TTH, công

tác bảo tồn và phát huy các công trình di tích của quần thể di tích Cố đô Huế
đã có những chuyển biến lớn lao và đạt nhiều thành tựu to lớn, đặc biệt sau
thời gian thực hiện đề án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô
Huế giai đoạn 1996-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 105/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 1996. Quần thể di tích Cố đô Huế
đã vượt qua giai đoạn cứu nguy khẩn cấp và đang từng bước được hồi sinh,
diện mạo ban đầu của một Cố đô lịch sử dần dần được hồi phục và đang
chuyển sang giai đoạn ổn định, phát triển bền vững.
Phát huy kết quả đã đạt được trong các năm qua, đề án Quy hoạch bảo
tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010-2020 tiếp tục được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 818/QĐ-TTg ngày 07 tháng
6 năm 2010 là cơ sở để phấn đấu đến năm 2020 “hoàn thành cơ bản công tác
trùng tu, bảo tồn và tôn tạo di tích Cố đô Huế” [26].
Công tác trùng tu tôn tạo di tích quốc gia đặc biệt luôn yêu cầu có
nguồn lực lớn và trình độ chuyên môn cao nhằm đảm bảo tính nguyên gốc
của di tích nên vai trò quản lý của nhà nước về lĩnh vực này có ý nghĩa quyết
định. Trong khi đó, công tác QLNN về trùng tu di tích Cố đô Huế hiện vẫn
đang còn một số bất cập về chính sách, về nguồn vốn đầu tư, về đào tạo
nguồn nhân lực, về giải tỏa các hộ dân xâm lấn di tích nhưng chưa được
nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống để đề ra các giải pháp đồng bộ,
thiết thực, lâu dài nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập đang đặt ra. Vì vậy
việc nghiên cứu đề án Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trùng tu di tích
Cố đô Huế giai đoạn 2016-2020 là việc làm thiết thực và cấp thiết, có ý nghĩa
về lý luận và cũng như thực tiễn, góp phần thực hiện thành công công cuộc
bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế theo đúng quy định và định
hướng đã đề ra.
2. Mục đích của đề án
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần hoàn thiện QLNN về
trùng tu di tích Cố đô Huế nói riêng và trùng tu di tích quốc gia đặc biệt trên
cả nước nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi của đề án
- Đối tượng: Hoạt động QLNN về trùng tu di tích lịch sử - văn hóa
được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng QLNN trong giai đoạn
2009-2015, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án
- Ý nghĩa khoa học:
Tổng quan lý luận cơ bản QLNN về trùng tu di tích được xếp hạng di
tích quốc gia đặc biệt.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá và chỉ ra được nguyên nhân thực trạng QLNN về
trùng tu di tích Cố đô Huế.
+ Đề xuất được một số giải pháp, kiến nghị thiết thực góp hoàn thiện
QLNN về trùng tu di tích Cố đô Huế trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
+ Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
trong hoạt động QLNN về trùng tu di tích nói chung và Cố đô Huế nói riêng.

3


PHẦN NỘI DUNG
Phần 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRÙNG TU DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các phạm trù, khái niệm liên quan đến Đề án
1.1.1.1. Di sản văn hóa
Theo Luật DSVH số 28/2001/QH10 được Quốc hội nước Việt Nam
khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001: “DSVH bao gồm DSVH phi
vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [13].
Khái niệm DSVH phi vật thể được giải thích trong Luật DSVH năm
2001 và được điều chỉnh tại Luật DSVH năm 2009: “DSVH phi vật thể là sản
phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn
hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng
đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [17].
Theo Luật DSVH năm 2001: “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có
giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” [13].
1.1.1.2. Di tích lịch sử - văn hóa
Theo Luật DSVH năm 2001: “Di tích lịch sử - văn hoá là công trình
xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình,
địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học” [13].
Theo Luật DSVH sửa đổi năm 2009, di tích lịch sử - văn hóa phải có
một trong các tiêu chí sau đây:
“- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu
biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
4



- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc
đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát
triển kiến trúc, nghệ thuật” [17].
1.1.1.3. Di tích quốc gia đặc biệt
Nhằm thực hiện việc quản lý phù hợp với từng đối tượng, thì việc phân
loại, xếp hạng đối tượng quản lý là việc làm không thể thiếu của nhà quản lý; đối
với việc quản lý các di tích lịch sử - văn hóa (gọi tắt chung là di tích) thì việc
phân loại, xếp hạng càng có vai trò quan trọng do tính đặc thù của mỗi di tích.
Theo Luật DSVH sửa đổi năm 2009, di tích lịch sử - văn hóa của Việt
Nam được xếp hạng thành 3 hạng sau:
“- Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương.
- Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia.
- Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc
gia” [17].
Di tích quốc gia đặc biệt bao gồm:
“- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước
chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng
dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của
dân tộc.
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc
đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển
kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam.
- Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển
văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới.
- Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của
quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới” [17].

Đến nay, trên toàn quốc đã có 72 di tích được Thủ tướng Chính phủ
công nhận là di tích quốc gia đặc biệt [36].
Quần thể di tích Cố đô Huế được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, do có
giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia về di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
theo Quyết định số 1272/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.1.4. Trùng tu di tích quốc gia đặc biệt
5


Theo định nghĩa trong Luật DSVH, thì công trình di tích là công trình
xây dựng có giá trị lịch sử, vì vậy công trình di tích luôn là công trình có tuổi
đời khá lớn, nó luôn chịu tác động xấu của môi trường thiên nhiên, chịu sự
ảnh hưởng của môi trường xã hội nơi nó tồn tại, thậm chí nhiều công trình đã
bị hủy hoại hoàn toàn. Nhằm phục hồi, giữ gìn và phát huy giá trị di tích phải
tiến hành các biện pháp nhằm đáp ứng được các nhu cầu: Giải phóng, tước bỏ
khỏi di tích tất cả các lớp bổ sung xa lạ, gây ảnh hưởng xấu tới các mặt giá trị
của di tích; giữ lại tối đa những yếu tố nguyên gốc của di tích; khôi phục lại
một cách chính xác những yếu tố đã bị thiếu hụt, mất mát trong quá trình tồn
tại của di tích trên cơ sở khoa học đáng tin cậy, trả lại cho di tích hình dáng
vốn có của nó; làm cho di tích có độ bền vững về mặt kết cấu để tồn tại lâu
dài trước tác động của điều kiện khí hậu và thời tiết khắc nghiệt, cũng như thử
thách của thời gian. Các biện pháp đó là: bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
- Bảo quản di tích lịch sử - văn hoá “là hoạt động nhằm phòng ngừa và
hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố
nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hoá” [13].
- Tu bổ di tích lịch sử - văn hoá “là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn
tạo di tích lịch sử - văn hoá” [13].
- Phục hồi di tích lịch sử - văn hóa “là hoạt động nhằm phục dựng lại di
tích lịch sử - văn hoá đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích
lịch sử - văn hoá đó” [13].

Trùng tu di tích quốc gia đặc biệt tuy chưa có khái niệm cụ thể, tuy
nhiên theo nhiều văn bản hiện hành của Việt Nam thì có thể hiểu hoạt động
này bao hàm cả ba hoạt động nêu trên, tức trùng tu được hiểu trên cả 3
phương diện: bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia đặc biệt; nghĩa là
trùng tu di tích quốc gia đặc biệt là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế
những nguy cơ làm hư hỏng hoặc tu sửa, gia cố, tôn tạo hoặc phục dựng lại di
tích quốc gia đặc biệt đã bị huỷ hoại để gìn giữ hoặc đưa di tích quốc gia đặc
biệt về nguyên gốc vốn có của nó.
1.1.1.5. Quản lý nhà nước về trùng tu di tích quốc gia đặc biệt
QLNN xuất hiện ngay sau khi có Nhà nước, đó là hoạt động quản lý
toàn xã hội. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia trong từng giai đoạn
lịch sử. Xét về mặt chức năng, QLNN bao gồm ba chức năng: chức năng lập
6


pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện, chức năng hành pháp do hệ thống
hành chính nhà nước đảm nhiệm và chức năng tư pháp do các cơ quan tư
pháp thực hiện. Như vậy, QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi
hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội.
Do đó, QLNN về trùng tu di tích quốc gia đặc biệt được hiểu là hoạt
động chấp hành, điều hành của các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ
sở pháp luật và thi hành pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá
nhân, tổ chức trong việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia đặc biệt.
1.1.2. Các quan điểm, đường lối của Đảng liên quan đến Đề án
Tại Thông báo số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về kết luận của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển TTH

và đô thị Huế đến năm 2020, Bộ Chính trị đã tán thành phương hướng: “Phấn
đấu đến năm 2020, TTH xứng tầm là trung tâm đô thị cấp quốc gia, khu vực
và quốc tế; một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - công
nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước Đông Nam Á” [2].
Riêng đối với lĩnh vực trùng tu di tích Cố đô Huế, Bộ Chính trị thống nhất
nhiệm vụ: “Phục hồi, tôn tạo, bảo vệ và phát huy di sản Cố đô Huế là trách
nhiệm của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh TTH và của cả nước. Bộ
Chính trị đồng ý với chủ trương ưu tiên vốn (từ nguồn trái phiếu hoặc nguồn
vốn đặc biệt từ chương trình hỗ trợ có mục tiêu của quốc gia) để tập trung tôn
tạo di tích. Trước mắt, từ nay đến năm 2012 ưu tiên vốn để trùng tu khu vực
Đại Nội và giải tỏa dân cư lấn chiếm trên Kinh thành. Sau năm 2012 sẽ tiếp
tục đầu tư để đẩy nhanh, hoàn thành dứt điểm việc tôn tạo, trùng tu Cố đô
Huế nhằm tạo bước đột phá cho phát triển dịch vụ, du lịch” [2].
Tại Thông báo số 175-KL/TW ngày 01/8/2014 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Kết luận 78-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh TTH và đô
thị Huế đến năm 2020 đã nhấn mạnh “Ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện
các chương trình, dự án đã được Chính phủ phê duyệt: Xây dựng thành phố
Huế thành thành phố Festival; Cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, bảo tồn và
phát huy giá trị di tích Cố đô Huế" [3].
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/11/2011 Hội nghị lần thứ năm Ban
7


chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XIV về xây dựng TTH xứng
tầm là trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011 - 2015
và tầm nhìn đến năm 2020 đã chỉ rõ mục tiêu: “Phát huy truyền thống lịch sử,
văn hoá và cách mạng, giàu bản sắc; khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển
văn hóa, du lịch. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, đậm đà bản sắc
văn hoá Huế gắn với bảo tồn, phát huy giá trị các DSVH. Gắn văn hoá với du

lịch, phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tỷ lệ ngày
càng cao trong GDP. Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung
tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước” [28].
- Nghị quyết Đại hội lần thứ XV ngày 24/10/2015 của Đảng bộ tỉnh
Thừa Thiên Huế khóa XV cũng tiếp tục xác định: “Xây dựng môi trường văn
hoá lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc và văn hoá Huế gắn với bảo tồn, phát
huy giá trị các DSVH, lịch sử. Ưu tiên các nguồn lực để cơ bản hoàn thành
trùng tu khu vực Đại Nội và một số khu vực trọng điểm trong quần thể di tích
Cố đô Huế” [29].
1.2. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ - PHÁP LÝ
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI ngày
19/01/2011;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII ngày
28/1/2016;
- Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về
xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020;
- Kết luận số 175-KL/TW ngày 01/8/2014 của Bộ Chính trị (khoá XI) về
tiếp tục thực hiện Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị (khoá X);
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/11/2011 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XIV về xây dựng TTH xứng
tầm là trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011 - 2015
và tầm nhìn đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XV
ngày 24/10/2015.

8


1.2.2. Cơ sở pháp lý

1.2.2.1. Các văn bản của Trung ương
- Luật DSVH số 28/2001/QH10 ngày 14/6/2001;
- Luật DSVH số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật DSVH số 28/2001/QH10;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH 13 ngày 18/6/2014;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật DSVH và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật DSVH;
- Nghị định 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;
- Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ VHTTDL
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh;
- Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ
VHTTDL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
- Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2013 của Bộ
VHTTDL về hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh
tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
- Chỉ thị số 73/CT-BVHTTDL ngày 19/5/2009 của Bộ VHTTDL về
việc tăng cường các biện pháp quản lý di tích và các hoạt động bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích;
- Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày 12/02/1996 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô
Huế giai đoạn 1996-2010;
- Quyết định số 818/QĐ-TTg ngày 07/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô

Huế giai đoạn 2010-2020;
- Các Nghị định hướng dẫn thi hành luật Đầu tư công, luật Xây dựng.

9


1.2.2.2. Các văn bản của địa phương
- Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh TTH
về phân công phân cấp quản lý quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và đầu tư
xây dựng bằng vốn ngân sách tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh TTH;
- Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh
TTH về quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng;
- Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 15/5/2011 về Thực hiện Quyết định
818/QĐ-TTg ngày 7/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh
TTH về điều chỉnh chức năng nhiệm vụ Trung tâm BTDTCĐ Huế;
- Quyết định số 1837/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh
TTH về việc nâng cấp phòng Kỹ thuật Trung tâm BTDTCĐ Huế lên thành
Ban tư vấn bảo tồn di tích Huế;
- Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh TTH
về việc thành lập Trung tâm Phát triển Dịch vụ di tích Huế.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Khái quát về di tích Cố đô Huế
Trong gần 400 năm (1558-1945), Huế đã từng là thủ phủ của các chúa
Nguyễn ở xứ Đàng Trong, là kinh đô của triều đại Tây Sơn, rồi đến kinh đô
triều Nguyễn. Trên nền tảng vật chất và tinh thần đã được hình thành ở Huế
từ trước, các chúa Nguyễn, triều đại Tây Sơn và các vua Nguyễn đã tiếp tục
phát huy và gây dựng ở Huế một tài sản văn hoá vô giá, mà tiêu biểu nhất
trong đó là quần thể di tích Cố đô Huế.
Quần thể di tích Cố đô Huế gồm toàn bộ những di tích lịch sử - văn hoá

cơ bản do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian từ đầu
thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 trên địa bàn kinh đô Huế xưa (nay thuộc
phạm vi thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế).
Do quá trình lịch sử lâu dài, nên quần thể di tích Cố đô Huế bao gồm nhiều
công trình xây dựng suốt từ thời chúa Nguyễn Hoàng cho đến hết đời vua
Nguyễn. Đây là quần thể di tích tiêu biểu cho những thành tựu về kiến trúc,
điêu khắc, thẩm mỹ và sức lao động sáng tạo của con người Việt Nam trong
suốt một thời gian dài, đặc biệt là trong nghệ thuật và kiến trúc, quy hoạch
thành phố và bài trí cảnh quan.
10


Cố đô Huế là nơi duy nhất ở Việt Nam còn bảo lưu được khá nguyên
vẹn hệ thống tổng thể thống nhất toàn vẹn kiến trúc nghệ thuật cung đình với
hệ thống thành quách, cung điện, miếu, đền đài, lăng tẩm được quy hoạch xây
dựng theo nguyên tắc phong thuỷ phương Đông. Điển hình trong quần thể di
tích Cố đô Huế, là Kinh thành Huế với hàng trăm công trình lớn nhỏ là trung
tâm chính trị, hành chính, văn hóa và là nơi ở, sinh hoạt của nhà vua quan và
gia đình; là hệ thống các lăng tẩm độc đáo của các đời vua chúa Nguyễn; là
nhiều công trình có kiến trúc đặc sắc gắn liền với thể chế của hoàng quyền:
Trấn Bình Đài án ngữ đường sông, Trấn Hải Thành trấn giữ mặt biển, Hải
Vân Quan phòng ngự đường bộ phía Nam, đàn Nam Giao nơi vua tế trời, đàn
Xã Tắc nơi thờ thần đất và thần ngũ cốc, Hổ Quyền đấu trường duy nhất dành
cho voi và hổ, Văn Miếu nơi thờ Khổng Tử và dựng bia khắc tên tiến sĩ văn
thời Nguyễn, Võ Miếu nơi thờ các danh tướng cổ đại và dựng bia khắc tên
tiến sĩ võ, điện Hòn Chén nơi thờ Thánh mẫu Thiên Y A Na và nhiều danh
thắng liên quan đến triều Nguyễn như sông Hương, núi Ngự, núi Thiên Thai,
đồi Vọng Cảnh, đồi Thiên An, cửa Thuận An, cửa Tư Hiền [1].
Tại phiên họp lần thứ 17 của Uỷ ban Di sản thế giới tại Colombia từ
ngày 06 đến 11/12/1993, UNESCO đã quyết định công nhận quần thể di tích

Cố đô Huế là DSVH của nhân loại. Đây là một sự kiện trọng đại trong lịch sử
văn hoá Việt Nam, tài sản đầu tiên của Việt Nam được ghi tên vào danh mục
di sản thế giới, khẳng định giá trị mang tính toàn cầu của quần thể di tích Cố
đô Huế.
Ngày 12/8/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1272/QĐTTg về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, trong đó Quần thể di tích Cố
đô Huế là được xếp hạng di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật hạng quốc gia
đặc biệt.
1.3.2. Thực trạng QLNN về trùng tu di tích cố đô Huế
1.3.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách, quy phạm pháp luật về trùng tu di tích Cố đô Huế
Trong nhiều năm gần đây, lãnh đạo Đảng, Nhà nước ta luôn dành sự
quan tâm đặc biệt đối với công tác giữ gìn phát huy DSVH ở TTH. Dưới sự
chỉ đạo của Chính phủ, sự phối hợp của các bộ, ngành cùng với nỗ lực của
tỉnh TTH, năm 1996 đề án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố
11


đô Huế giai đoạn 1996-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 105/TTg ngày 12/02/1996 với mục tiêu bảo tồn và phát huy các
DSVH của Cố đô Huế trên cả 3 lĩnh vực: DSVH vật thể, DSVH phi vật thể và
cảnh quan môi trường [22]. Đây là cơ sở tiền đề cho sự nghiệp giữ gìn và phát
huy DSVH ở TTH.
Đặc biệt với Thông báo số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về Kết luận của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển
TTH và đô thị Huế đến năm 2020, sự nghiệp giữ gìn DSVH ở TTH đã có
những điều kiện thuận lợi để thành công trong bối cảnh phát triển chung của
đất nước. Và đề án điều chỉnh Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích
Cố đô Huế giai đoạn 2010-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định 818/QĐ-TTg ngày 07/6/2010 đã tạo ra một cơ sở pháp lý vững
chắc cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến

năm 2020.
Trên các cơ sở đó, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Thừa Thiên Huế khóa XIV về Xây dựng TTH xứng tầm là trung tâm văn hoá,
du lịch đặc sắc của cả nước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020
đã chỉ đạo “Triển khai quyết liệt Quyết định 818/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ” [28] và UBND tỉnh TTH đã ban hành Kế hoạch số 35/KH-UBND
ngày 15/5/2011 về Thực hiện Quyết định 818/QĐ-TTg ngày 7/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
1.3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo hoạt động trùng
tu di tích Cố đô Huế
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý di tích Cố đô Huế
Ngay sau ngày miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Ủy ban Quân
quản Bình Trị Thiên đã giao cho Phòng Bảo tồn - Bảo tàng thuộc Ty Văn hóa
Thông tin tỉnh Bình Trị Thiên tiếp quản khu di tích Cố đô Huế. Năm 1977,
UBND tỉnh Bình Trị Thiên cho thành lập Ban Kiến thiết Di tích Huế để trực
tiếp quản lý di tích Cố đô Huế. Ngày 10/6/1982, UBND tỉnh Bình Trị Thiên
thành lập Công ty Quản lý Lịch sử Văn hóa Huế trực thuộc UBND tỉnh Bình
Trị Thiên để quản lý toàn bộ các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình
Trị Thiên, tuy nhiên chỉ sau thời gian ngắn chuyển Công ty này về thuộc Sở
Văn hóa Thông tinh tỉnh Bình Trị Thiên. Ngày 30/5/1992, UBND tỉnh TTH
12


đã ra Quyết định số 443/QĐ-UBND đổi tên Công ty Quản lý Lịch sử Văn hóa
Huế thành Trung tâm BTDTCĐ Huế trực thuộc UBND tỉnh TTH, nhằm quản
lý chặt chẽ, khoa học hơn đối với quần thể di tích Cố đô Huế [37].
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về quản lý di tích, phù hợp với
quy định pháp luật, trong giai đoạn 2009-2013, UBND tỉnh TTH đã nhiều lần
điều chỉnh chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm
BTDTCĐ Huế:

- Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh
TTH về điều chỉnh chức năng nhiệm vụ Trung tâm BTDTCĐ Huế. Theo đó,
Trung tâm BTDTCĐ Huế là đơn vị sự nghiệp văn hóa có thu trực thuộc
UBND tỉnh TTH, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý, bảo vệ, trùng tu, tôn tạo, phục hồi và phát huy giá trị DSVH
Huế. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND tỉnh TTH, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
VHTTDL; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác quản lý di sản thế giới
thông qua Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam. [32].
- Quyết định số 1837/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh TTH
nâng cấp phòng Kỹ thuật Trung tâm BTDTCĐ Huế lên thành Ban tư vấn bảo
tồn di tích Huế là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Trung tâm BTDTCĐ Huế,
có chức năng chính là tham mưu Giám đốc Trung tâm BTDTCĐ Huế trong
lĩnh vực: tư vấn lập quy hoạch di tích, lập các dự án trùng tu di tích, tư vấn
giám sát thi công trùng tu di tích, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
bảo tồn, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn DSVH [35].
- Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh TTH
thành lập Trung tâm Phát triển Dịch vụ di tích Huế là đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Trung tâm BTDTCĐ Huế, có chức năng chính là khai thác và phát
triển dịch vụ di tích.
Với tổng số nhân sự hiện nay trên 700 người, trong đó có hơn 300 cán
bộ có bằng cử nhân và trên đại học, trong những năm vừa qua Trung tâm đã
hoàn thành khá tốt các chức năng nhiệm vụ của mình, đặc biệt trong lĩnh vực
trùng tu các di tích Cố đô Huế và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể.
b) Phân công, phân cấp quản lý trùng tu di tích Cố đô Huế
Cũng trong Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 29/10/2010, UBND
tỉnh TTH đã phân công, phân cấp cho Trung tâm BTDTCĐ Huế nhiệm vụ và
13



quyền hạn khá lớn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Huế, bao gồm
di sản vật thể và di sản phi vật thể. Trong đó, nhiệm vụ và quyền hạn trong
lĩnh vực DSVH vật thể được quy định cụ thể:
“- Quản lý, bảo vệ toàn bộ quần thể di tích được nhà nước giao.
- Nghiên cứu đề xuất tham mưu quy trình, quy phạm trùng tu, tôn tạo,
phục hồi di tích lịch sử văn hóa; xây dựng quy chuẩn, định mức tu bổ di tích
phù hợp với Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn và đúng với quy
định pháp luật hiện hành của Việt Nam; ứng dụng khoa học công nghệ thích
ứng vào việc tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích; tư vấn giám sát thi công các công
trình, đảm bảo tiến độ, đúng nguyên tắc trùng tu và bảo tồn di tích.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, lập dự án, quản lý dự án
và tổ chức thực hiện dự án các công trình lịch sử văn hóa theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước nhà nước về kỹ thuật, mỹ thuật và chất
lượng công trình.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan tổ chức thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý về kế hoạch, tài chính, đầu tư xây dựng cơ
bản trong lĩnh vực trùng tu di tích theo quy định hiện hành.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, sưu tầm, lưu trữ tài liệu khoa học phục
vụ cho công tác bảo tồn, tôn tạo và phục hồi các công trình di tích.
- Tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, đặc biệt với tổ
chức UNESCO; tranh thủ sự hợp tác và trợ giúp của quốc tế, của các chính
phủ, tổ chức phi chính phủ và cá nhân người nước ngoài; quản lý và sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả mọi nguồn vốn theo quy định của nhà nước.
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn
DSVH; từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công
nhân viên chức toàn đơn vị.
- Đảm bảo vệ sinh, cảnh quan môi trường văn hóa tại các điểm di tích.
- Quản lý chuyên môn nghiệp vụ, vốn, tài sản, cơ sở vật chất, nhân sự

theo sự phân công phân cấp của UBND tỉnh và Bộ VHTTDL giao” [32].
Như vậy, Trung tâm BTDTCĐ Huế có chức năng nhiệm vụ quyền hạn
khá lớn trong việc quản lý và phát huy toàn bộ quần thể di tích Cố đô Huế.
14


c) Chỉ đạo hoạt động trùng tu di tích Cố đô Huế
Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 15/5/2011 của UBND tỉnh TTH về
thực hiện Quyết định 818/QĐ-TTg ngày 7/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
là văn bản chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh TTH về công tác trùng tu di tích
Cố đô Huế giai đoạn 2011-2020, nhằm mục tiêu cụ thể:
“- Lập quy hoạch chi tiết bảo tồn, tôn tạo hệ thống các di tích Cố đô
Huế nhằm phát huy tối đa các lợi thế và tiềm năng, tạo sự hấp dẫn cho khách
tham quan du lịch.
- Trùng tu tôn tạo và phục hồi những công trình di tích Cố đô có giá trị
tiêu biểu. Về cơ bản, đến năm 2020 phục hồi hoàn nguyên toàn khu vực Đại
Nội theo kiến trúc Hoàng Thành trước kia.
- Cải thiện, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên khu vực Kinh thành, các lăng
tẩm và các công trình thuộc quần thể di tích Cố đô Huế.
- Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng những điểm di tích.
- Di dời giải tỏa các hộ dân ra khỏi khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích.
- Nghiên cứu phục hồi và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể.
- Tổ chức bảo tồn các ngành nghề truyền thống, phục chế các loại vật
liệu truyền thống và bồi dưỡng đào tạo lực lượng nghệ nhân đang cơ nguy cơ
thất truyền nhằm phục vụ tốt cho công cuộc bảo tồn giá trị DSVH Huế” [33].
Nhằm thực hiện mục tiêu nêu trên, trong Kế hoạch số 35/KH-UBND,
UBND tỉnh TTH đã chỉ đạo thực hiện các nội dung cụ thể theo từng giai
đoạn: 2010-2012, 2013-2017 và 2018-2020. Đồng thời, UBND tỉnh TTH
cũng đã đưa ra một số giải pháp và phân công triển khai thực hiện kế hoạch.
Bên cạnh đó, hàng năm UBND tỉnh và các cơ quan QLNN trực thuộc

UBND tỉnh đều thường xuyên làm việc với Trung tâm BTDTCĐ Huế để nắm
bắt tình hình, kịp thời chỉ đạo thực hiện các công tác của Trung tâm, trong đó
nhiệm vụ trùng tu di tích Cố đô Huế luôn được nhận sự quan tâm hàng đầu.
1.3.2.3. Tổ chức và thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về trùng tu di tích Cố
đô Huế
Xác định trùng tu di tích Cố đô Huế, DSVH nhân loại và di tích quốc
gia đặc biệt, yêu cầu phải tuân thủ nguyên tắc khoa học chặt chẽ bởi đội ngũ
cán bộ có chuyên môn cao, UBND tỉnh TTH và Trung tâm BTDTCĐ Huế đã
15


rất chú trọng công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ. Đến nay Trung tâm BTDTCĐ Huế đã xây dựng và đào
tạo được đội ngũ cán bộ quản lý chuyên ngành với trình độ chuyên môn cao:
Có 5 tiến sỹ, 30 thạc sỹ, 1 nghệ sỹ nhân dân, 3 nghệ sỹ ưu tú và nhiều nghiên
cứu viên trưởng thành từ cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
Lực lượng tham gia công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô
Huế ngày càng phong phú và đa ngành, bao gồm các nhà nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực: bảo tồn, lịch sử, mỹ thuật, kiến trúc, hội họa, khảo cổ, vật liệu
xây dựng đáp ứng được hầu hết các quy trình nghiêm ngặt của công tác trùng
tu di tích Cố đô Huế.
Lực lượng tư vấn khảo cổ, khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát và thi
công ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, tích lũy nhiều kinh
nghiệm quý báu. Ngay trong nội bộ Trung tâm BTDTCĐ Huế, cũng có phòng
Nghiên cứu khoa học và phòng Kỹ thuật (nay là Ban tư vấn) nên cũng hỗ trợ
đắc lực cho Ban quản lý dự án và Trung tâm BTDTCĐ Huế trong công tác
trùng tu di tích Cố đô Huế.
1.3.2.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn để trùng tu di tích
Cố đô Huế

a) Huy động nguồn vốn
Trong những năm qua, Chỉnh phủ và tỉnh TTH luôn cố gắng, nỗ lực tập
trung nguồn vốn đầu tư để phục vụ trùng tu di tích Cố đô Huế, tuy nhiên kết
quả vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Theo Quyết định 105/TTg ngày 12/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt đề án Quy hoạch bảo tồn và phát huy gía trị di tích Cố đô Huế giai
đoạn 1996-2010, tổng kinh phí của đề án là 720 tỷ đồng. Tuy nhiên đến hết năm
2009, tổng kinh phí thực hiện chỉ đạt 527,926 tỷ đồng (bằng 73,33% tổng nguồn
vốn), trong khi thời gian thực hiện đề án đạt 93,33% (14/15 năm) [22], [26].
Theo đề án Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế
giai đoạn 2010-2020, tổng vốn đầu tư dự kiến giai đoạn này là 2.469,5 tỷ
đồng, trong đó giai đoạn 2010-2012 nhu cầu vốn đầu tư cho trùng tu di tích là
893 tỷ đồng và bảo tồn văn hóa phi vật thể là 36 tỷ đồng [26].
Để huy động được số vốn nêu trên, trong các năm qua, các cơ quan
QLNN từ trung ương và địa phương đã nỗ lực huy động từ rất nhiều nguồn
16


vốn để trùng tu di tích Cố đô Huế. Trong đó, nguồn vốn nhà nước từ trung
ương gồm nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu và vốn chương trình mục tiêu quốc
gia về văn hóa; nguồn vốn nhà nước từ địa phương gồm vốn ngân sách tập
trung, vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ
bản (nguồn thu để lại cho Trung tâm BTDTCĐ Huế để trùng tu di tích);
nguồn vốn tài trợ được huy động từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế.
Tuy nhiên thực tế nguồn vốn huy động từ năm 2009 đến năm 2014 chỉ
đạt 420,245 tỷ đồng [Phụ lục I], [Phụ lục V]; trong đó:
- Vốn trung ương: 198,343 tỷ đồng.
- Vốn địa phương: 183,822 tỷ đồng.
- Vốn tài trợ quốc tế: 34,88 tỷ đồng (tương đương 1.744.000 USD).
- Vốn tài trợ trong nước: 3,2 tỷ đồng (Tập đoàn Than khoáng sản

Việt Nam).
Để tăng cường nguồn thu từ khai thác dịch vụ di tích, ngày 05/12/2012
UBND tỉnh TTH đã có Quyết định số 2295/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát
triển dịch vụ trên cơ sở phát huy giá trị di tích Cố đô Huế đến năm 2020, với
mục tiêu tổng quát là phát triển tổng thể hoạt động dịch vụ di sản Cố đô Huế
nhằm khai thác tối đa, hiệu quả những lợi thế DSVH của vùng đất Cố đô Huế,
phát triển dịch vụ theo hướng đẩy mạnh giá trị gia tăng của các sản phẩm,
đồng thời xây dựng, phát triển, khai thác và quảng bá DSVH Huế.
b) Quản lý và sử dụng nguồn vốn
Việc quản lý và sử dụng nguồn lực trong trùng tu di tích Cố đô Huế
trong những năm qua được thực hiện đúng quy định của Nhà nước về quản lý
vốn ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp và các quy định của nhà tài trợ nước
ngoài. Như đánh giá của Hội đồng Nhân dân tỉnh TTH: “Các công trình, dự
án được phân bổ vốn đầu tư đã bám sát với các nội dung tại Quyết định số
105/QĐ-TTg và Quyết định số 818/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ” [11]
và “Công tác quyết toán dự án hoàn thành được Trung tâm BTDTCĐ Huế cơ
bản thực hiện tốt” [11]. Hay như đánh giá của Kiểm toán Nhà nước đối với
Trung tâm BTDTCĐ Huế: “Công tác quản lý ngân sách và tài sản nhà nước
tại đơn vị nhìn chung đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả. Đơn vị đã bám sát Luật
Ngân sách nhà nước, tăng cường các biện pháp quản lý thu, chi phù hợp với
điều kiện thực tế của đơn vị” [12].
17


1.3.2.5. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc trùng tu di tích Cố
đô Huế
Nhờ làm tốt công tác trùng tu di tích Cố đô Huế, trong những năm qua,
nhiều tổ chức, cá nhân được trung ương và UBND tỉnh TTH khen thưởng:
- Trung tâm BTDTCĐ Huế được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua
hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phòng trào thi đua

yêu nước năm 2009; Bộ VHTTDL tặng thưởng Cờ thi đua xuất sắc chuyên
ngành bảo tồn bảo tàng; UBND tỉnh TTH khen thưởng 05 năm liền cho nhiều
tập thể, cá nhân thuộc Trung tâm BTDTCĐ Huế có thành tích xuất sắc trong
công tác, trong đó có công tác trùng tu di tích Cố đô Huế [37].
- Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng thuộc Bộ Xây dựng được
UBND tỉnh TTH tặng bằng khen do trùng tu tốt di tích cung An Định, lầu Tứ
Phương Vô Sự.
1.3.2.6. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về trùng tu di tích Cố đô Huế
Chính phủ, các bộ ngành trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế rất coi
trọng hoạt động hợp tác quốc tế để trùng tu di tích Cố đô Huế. Hoạt động hợp
tác quốc tế cho công cuộc bảo tồn trùng tu di tích Huế đã diễn ra từ những
năm 80 của thế kỷ trước. Tổ chức khơi nguồn cho hoạt động này và đồng thời
cũng là tổ chức có sự hỗ trợ tích cực nhất về mặt tài chính, kỹ thuật cũng như
vận động quốc tế tài trợ cho di tích Huế phải kể đến là UNESCO và cơ quan
đầu mối liên lạc giữa UNESCO với chính phủ Việt Nam là Ủy ban Quốc gia
UNESCO Việt Nam. Cho đến nay, Trung tâm BTDTCĐ Huế đã có mối quan
hệ hợp tác với gần 50 tổ chức quốc tế thuộc chính phủ và phi chính phủ trên
thế giới trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Huế.
Tính từ năm 1992 đến nay, đã có 42 dự án được sự tài trợ của các tổ chức
quốc tế (chính phủ, phi chính phủ) và trong nước với tổng số tiền tài trợ lên đến
gần 7 triệu USD [62]. Riêng giai đoạn 2009-2014, có 15 dự án được sự tài trợ
của các tổ chức quốc tế và trong nước với số tiền tài trợ khoảng 1,91 triệu USD,
trong đó tổ chức quốc tế tài trợ khoảng 1,744 triệu USD [Phụ lục V].
1.3.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong việc trùng tu di tích Cố
đô Huế
Xác định lĩnh vực trùng tu di tích Cố đô Huế là lĩnh vực đặc thù, phức
tạp và liên quan nhiều đến nguồn lực, đến đời sống nhân dân, trong các năm
18



qua, công tác thanh tra, kiểm tra luôn được tiến hành khá thường xuyên: Kiểm
toán Nhà nước (năm 2009, 2011 và 2013), Thanh tra Chính phủ (năm 2013),
Thanh tra tỉnh TTH (2009 và 2014); riêng Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra
Sở Tài chính, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên làm việc
với Trung tâm BTDTCĐ Huế (ngoài thời gian các kiểm toán, thanh tra cấp
trên làm việc). Hầu hết kết quả thanh tra, kiểm tra đều đáng giá cao công tác
chấp hành pháp luật trong công tác trùng tu di tích Cố đô Huế của Trung tâm
BTDTCĐ Huế, cũng như của tỉnh TTH.
Các khiếu nại trong thời gian qua liên quan đến công tác trùng tu di tích
Cố đô Huế chủ yếu là khiếu nại của người dân liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, đặc biệt tại khu vực Hộ Thành
Hào, Thượng Thành, sông Ngự Hà và các hộ dân sống rãi rác các công trình
di tích khác. Tuy việc giải quyết khá phức tạp, nhưng đến nay về cơ bản tỉnh
TTH đã giải quyết ổn thỏa, không để khiếu nại kéo dài và khiếu nại, khiếu
kiện đông người.
1.3.3. Đánh giá chung về công tác QLNN giai đoạn 2009-2015
1.3.3.1. Kết quả đạt được
- Công tác quy hoạch được đặc biệt chú trọng, nên đề án Quy hoạch
bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010-2020 đã được
phê duyệt làm cơ sở quan trọng cho việc trùng tu di tích Cố đô Huế đến năm
2020. Bên cạnh đó, cũng đã hoàn thành nhiều quy hoạch khoanh vùng bảo vệ
di tích để từng bước chống lấn chiếm, di dời giải tỏa để chống xâm hại di tích.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước liên quan
trùng tu di tích quốc gia đặc biệt tương đối đầy đủ nên đảm bảo cơ sở pháp lý
cho việc QLNN cũng như thực hiện các dự án trùng tu di tích.
- Tổ chức điều tra toàn diện, chi tiết các công trình di tích Cố đô Huế
cần trùng tu đến năm 2020, trong đó đã thống kê chi tiết số lượng các công
trình theo từng khu vực, phương án trùng tu đối với từng công trình cụ thể.
Đồng thời cũng đã xác định được nguyên tắc, quan điểm trùng tu đối với cả

quần thể di tích Cố đô Huế.
- Đã cơ bản thống nhất được đầu mối quản lý các công trình di tích Cố
đô Huế, trừ một số công trình đặc thù khác: Trấn Bình Đài, Di Luân Đường,
Tôn Nhơn Phủ, nên thống nhất đồng bộ về cơ chế quản lý cũng như thủ tục,
kỹ thuật, tài chính trùng tu di tích.
19


- Bộ máy quản lý trực tiếp quần thể di tích Cố đô Huế là Trung tâm
BTDTCĐ Huế ngày càng được củng cố, kiện toàn theo hướng nâng cao năng
lực, phục vụ đắc lực cho công tác trùng tu di tích Cố đô Huế.
Công tác đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trùng tu di tích
được chú trọng thực hiện.
- Vốn chuẩn bị đầu tư ngày càng được bố trí đầy đủ, do đó công tác
chuẩn bị đầu tư được thực hiện nghiêm túc, từ công tác sưu tầm tư liệu, thám
sát, khảo cổ, đánh giá hiện trạng và thiết kế trùng tu. Cùng với đó, quy định
quản lý chặt chẽ thiết kế trùng tu ngay từ khâu lập dự án đến khi thẩm định
thiết kế đã tạo điều kiện trùng tu di tích đúng quy định, đảm bảo chất lượng
và kỹ thuật, mỹ thuật, ngày càng ít xãy ra sai sót trong trùng tu di tích. Cơ chế
tham vấn cộng đồng, đặc biệt các nhà nghiên cứu, nhà khoa học đã được thực
hiện bài bản và thường xuyên hơn.
- Vốn đầu tư trùng tu di tích đã được bố trí tập trung hơn, giảm tình
trạng bố trí vốn phân tán nên không còn nhiều dự án trùng tu di tích kéo dài
thời gian thực hiện như trước đây. Đặc biệt việc triển khai nhanh dự án Tu bổ,
tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế đã góp phần lớn trong việc chỉnh trang đô
thị Huế và cảnh quan của một trong những di tích quan trọng nhất trong quần
thể di tích Cố đô Huế.
- Công tác lựa chọn nhà thầu được thực hiện nghiêm túc nên đã lựa
chọn được các nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết, đã góp phần
thực hiện trùng tu di tích với chất lượng cao hơn.

- Công tác giải tỏa các hộ dân sống trong khoanh vùng bảo vệ di tích
được tiến hành quyết liệt hơn, trong đó vấn đề nhà, đất tái định cư và ổn định
cuộc sống người dân nơi tái định cư được chú trọng nên tạo được sự đồng
thuận từ người dân. Đã di dời toàn bộ các hộ dân, cơ quan, trường học ra khỏi
khu vực Đại Nội; giải tỏa được các hộ dân sống dọc Hộ Thành Hào phía Nam
và một số khu vực khác.
- Công tác hợp tác quốc tế tiếp tục được coi trọng và đã huy động được
nhiều nguồn lực (tài chính, nhân lực, hiện vật) phục vụ trùng tu di tích Cố đô Huế.
- Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được thực hiện thường xuyên và chặt
chẽ hơn, nhờ đó đã kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh các sai sót xãy ra trong
trùng tu di tích Cố đô Huế. Dự án hoàn thành được quyết toán kịp thời và đã
kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư.
20


- Trong năm 2010, đã thực hiện đánh giá toàn diện việc thực hiện đề án
Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 19962010, trong đó đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho việc trùng tu
di tích Cố đô Huế giai đoạn tiếp theo, kể cả một số nội dung về QLNN.
1.3.3.2. Hạn chế, bất cập
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng ghi nhận, khích lệ nêu trên,
QLNN về trùng tu di tích Cố đô Huế giai đoạn 2009-2015 vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế nhất định. Những vấn đề hạn chế, tồn tại này cần được nhìn nhận,
nghiên cứu để có những giải pháp phù hợp nhằm triển khai thực hiện tốt hơn
trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành công đề án Quy hoạch bảo tồn
và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010-2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
a) Chính sách trong trùng tu di tích quốc gia đặc biệt ban hành còn
quá chậm và phức tạp
Ngày 18/6/2009, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật DSVH số 28/2001/QH10, nhưng đến ngày 18/9/2012

Chính phủ mới ban hành Nghị định 70/2012/NĐ-CP về thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; ngày 28/12/2012 Bộ VHTTDL mới ban
hành Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL quy định chi tiết một số quy định
về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, và đến ngày 30/12/2013 mới ban hành
Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL về hướng dẫn xác định chi phí lập quy
hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Chính
điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện thủ tục, cũng như
thi công trùng tu di tích Cố đô Huế.
Hoạt động trùng tu di tích Cố đô Huế hiện tại chịu sự điều chỉnh của
pháp luật về: DSVH, xây dựng, đấu thầu và cả công ước quốc tế về di sản thế
giới mà Việt Nam tham gia, bắt đầu từ năm 2015 còn chịu sự điều chỉnh của
Luật Đầu tư công. Tuy nhiên, hiện nay trong các quy định của pháp luật gần
như không có cơ chế đặc thù mang tính ưu tiên nào cho việc trùng tu di tích,
mà chỉ có cơ chế quản lý chặt chẽ hơn và chồng chéo nhau. Thậm chí, theo
Luật Đấu thầu năm 2003 các hoạt động trong trùng tu di tích được áp dụng cơ
chế chỉ định thầu (nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất), thì nay theo Luật Đấu
21


×