Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

PHÂN TÍCH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.21 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI LÊ NHẬT HUY

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC HOÀN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham


khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.

Tác giả luận văn

Mai Lê Nhật Huy


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu, được hoàn thiện
nhờ nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, động viên của quý thầy cô, gia đình, đồng
nghiệp và bằng hữu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.
Nguyễn Khắc Hoàn đã tận tình trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thưc hiện luận
văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình điều
tra, thu thập số liệu, khảo sát thực tế phục vụ cho việc thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Khoa Sau đại
học, Khoa Quản lý Tài chính công, Học viện Hành Chính, Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung; đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã động viên, chia sẻ và
khích lệ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 09 năm 2015

Mai Lê Nhật Huy



MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


























DN: Doanh nghiệp
DTBHCCDV: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTTC: Doanh thu hoạt động tài chính
DTTNNH: Dòng tiền trả nợ ngắn hạn
EBIT: Earnings before interest & tax
GVHB: Giá vốn hàng bán
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNTT: Tổng lợi nhuận trước thuế
NCVLĐ: Nhu cầu vốn lưu động
NQR: Ngân quỹ ròng
QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
ROA: Return of assets
ROE: Return of equity
ROS: Return of sales
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNK: Thu nhập khác
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TTN: Hệ số thanh toán nhanh
TTNH: Hệ số thanh toán ngắn hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
VLĐ: Vốn lưu động
VNĐ: Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU


MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đang trên đà chuyển
đổi theo hướng kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực
cũng như toàn cầu. Chính điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện
thuân lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và
thách thức mới, đòi hòi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên,
vượt qua những thách thức đó, luôn nâng cao tính cạnh tranh và phải có
chiến lược phát triển không ngừng, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật
cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường.
Muốn làm được điều đó, công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
phải luôn được đặt lên hàng đầu. Tất cả các hoạt động cả doanh nghiệp
đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, và ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Hay nói một cách khác, công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị kinh doanh và giữ vị
trí quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở điểm là
phần lớn các quyết định đưa ra của doanh nghiệp đều dựa trên những kết
luận từ việc đánh giá về mặt tài chính. Để có được những thông tin đó,
cần phải phân tích tài chính doanh nghiệp. Chính việc thực hiện thường
xuyên công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở đánh giá đúng đắn các
hoạt động và hiệu quả kinh tế của đơn vị, nhận ra được những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn … từ đó có những giải pháp và
hướng đi phù hợp.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và
Nhà nước, thực hiện nền kinh tế mở cửa là quá trình chuyển dịch kinh tế
nước ta từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền
6



kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao. Muốn thực hiện được mục
tiêu công nghiệp hóa đất nước thì việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
phải được chú trọng, chính vì vậy, ngành xây dựng ngày càng phát huy
thêm vai trò quan trọng vốn có của nó.
Hiện nay, trên địa bản Tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty Cổ phần Xây
lắp Thừa Thiên Huế là một trong những doanh nghiệp tiên phong dẫn đầu
trong lĩnh vực xây dựng. Trải qua hơn ba thập kỷ không ngừng phấn đầu
và phát triển Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế đã đạt rất nhiều
thành quả tốt, minh chứng bằng Huân chương Lao Động hạng Nhất,
Huân chương Độc Lập hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng vào các năm
2004 và 2009, Cúp vàng chất lượng Việt Nam của Bộ Xây Dựng trao
tặng … Tuy nhiên, những thành quả này vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng thật sự của Công ty. Nguyên nhân khách quan là do sự tác động từ
các cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng như
những khó khăn do đặc điểm thời tiết bất lợi. Nguyên nhân chủ quan là
do những tồn tại trong công tác quản lý tài chính, mà chủ yếu là hoạt
động phân tích tài chính chưa đạt đúng tầm quan trọng của nó, còn mang
tính hình thức. Để tiếp tục duy trì, thể hiện vị thế của mình trên thương
trường, Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế cần chú trọng hơn đến
vấn đề tài chính doanh nghiệp. Tình hình tài chính ổn định và minh bạch
là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiểu quả cao.
Nhận thức được tính hữu ích và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả
đã chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa
Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – ngân hàng
của mình.
2.


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

7


Vấn đề về phân tích tài chính của các doanh nghiệp đã từng được
đề cập nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên
cứu khoa học, luận văn cao học… Liên quan đến đề tài, có một số công
trình nghiên cứu ở những góc độ, khía cạnh khác nhau như sau:
- Đỗ Quỳnh Hương ( 2012 ), Phân tích tài chính tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Thừa Thiên Huế: Trên cơ sở nguyên cứu lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên
Huế, tác giả luận văn đã phân tích những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế từ đó đưa ra những những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty.
- Đỗ Thị Vân Ti ( 2013 ), Phân tích tài chính tại Chi nhánh II
Công ty Cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Thừa Thiên Huế: Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
về phân tích tài chính trong doanh nghiệp, tác giả luận văn đã phân tích
đánh giá thực trạng tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của Chi nhánh II Công ty Cổ phần thuốc sát trùng Việt
Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của Công ty.
- Ngô Thế Chi ( chủ biên ), Nguyễn Trọng Cơ, Lê Thanh Hải,
Nghiêm Thị Thà, Nguyễn Tuấn Phương, Phạm Thị Quyên, Nguyễn Thị
Thanh (2009), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính: Tập thể tác giả đã đề cập đến những nội dung về phân tích tài
chính doanh nghiệp ( phân tích kết quả kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn, tài
sản, lưu thông tiền tệ … )

Tại đơn vị Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế, từ trước đến
nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về tình hình tài
chính nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
8


Việc tác giả lựa chọn đề tài luận văn ở trên là phù hợp với
chuyên ngành và hoàn toàn không trùng lặp với những công trình đã
được công bố. Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tác giả.
3.

Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học của tài
chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Xây
lắp Thừa Thiên Huế trong những năm qua, làm rõ những kết quả đạt được
và những tồn tại, xác định nguyên nhân khách quan và chủ quan của
những tồn tài đó.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính của Công ty Cổ phần
Xây lắp Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:

Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế là đơn vị hoạt đông
trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát thiết kế và thi công xây lắp các công trình
thuộc các chuyên ngành khác nhau, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng, đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, các khu dân cư, khu
đô thị mới cho đến các hoạt động kinh doanh bất động sản, xuất nhập
khẩu ... Tác giả đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến thực trạng tài chính của Công ty qua các mặt sau: Khả năng huy
động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh; Tình hình biến
động và phân bổ vốn; Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian
và cuối cùng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Khả năng
9


thoanh toán; Hiệu quả hoạt động; Khả năng sinh lợi; Dự báo nhu cầu tài
chính.
+ Về không gian:
Tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian:
Nghiên cứu phân tích số liệu trong 3 năm: 2012, 2013, 2014.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống
kê.
+ Phương pháp so sánh, đánh giá đối chiếu thực tiễn.

6.


Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học của
tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Vận dụng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phù hợp trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được và hạn chế,
tác đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.

7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chương 2: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp
Thừa Thiên Huế
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện khả năng tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế
CHƯƠNG 1:
10


CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
Quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của
1.1.

nền kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa. Hoạt động tài chính doanh nghiệp luôn phải xuất phát
từ các chủ thể của nó là các doanh nghiệp và liên quan đến quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ. Từ đó làm phát sinh các
quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là các quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh
-

nghiệp bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Mối quan hệ này được
thực hiện trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp phải có nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định và ngược lại Nhà nước cũng có
sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách

-

kinh tế vĩ mô của mình
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường: Kinh tế thị trường có
đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế được thực thi thông qua hệ
thống thị trường: thị trường hoàng hóa tiêu dùng, thị trường hàng hóa tư
liệu sản xuất, thị trường tài chính … và do đó, với tư cách người kinh
doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị
trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh
doanh, người bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, đồng thời vừa là người

-


tham gia huy động và mua bác các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã hội.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc
tạm ứng, thanh toán. Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân
11


viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình
thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần …
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc
trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch
giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các
nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội
bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn
ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế
cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị
trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính…
trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng
hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không
phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh
tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn
tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp
và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có

thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị
phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
12


-

Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh
nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó
phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự
phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có
tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.

-

Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp
phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập
bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và
để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành

các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ
phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá
trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân
phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD
và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài
chính Doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo
ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng
cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu
dùng xã hội.

-

Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
13


Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và
tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài
chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn
lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để
đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp

Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình
thức là các quan hệ giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các

doanh nghiệp phải tiến hành quản lý các mối quan hệ tài chính thông qua
việc giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời câu hỏi này thì
doanh nghiệp phải tiến hàng quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài
hạn.
Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các
nhu cầu đầu tư đã được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao?
Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hằng
ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên
quan chặt chẽ đến công tác quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
1.1.3.1.

Quản lý nguồn vốn
Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và phát

triển của tất cả các doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao
gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu vốn, cơ cấu vốn kinh doanh, khai
thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và phát triển vốn kinh doanh

14


-

Xác định nhu cầu vốn, cơ cấu vốn kinh doanh: Trước hết doanh nghiệp
cần căn cứ vào quy mô hiện tại và định hướng phát triển quy mô trong
tương lai để tính toán lượng vốn cần thiết. Bên cạnh đó, cần xem xét tất
cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của dự án đó, so sánh với lượng vốn
hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường cũng

như chi phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác
định nhu cầu vốn cần tài trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài
hạn. Về nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải đưa ra quyết định vay
ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngân hàng
hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu … Về nguồn vốn
dài hạn, doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay vốn cổ
phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty,
sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi. Các quyết định phụ

-

thuộc phần lớn vào chi phí của từng loại nguồn vốn.
Khai thác và tạo lập nguồn vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần
thiết và cơ cấu vốn thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động.
Nếu vay ngân hàng doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín
dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh … Nếu phát hành các
công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết, xin phép các
cấp quản lý để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành

-

ra công chúng.
Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử
dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Những đối tượng quan
tâm có thể tìm hiểu về quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua
các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động ròng, Vòng quay tổng tài sản,

-

ROA, ROE …

Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suất quá trình hoạt động, doanh nghiệp
phải đặc biệt quan tấm đến vấn đề này, không những phải bảo toàn mà các
15


nhà quản lý còn có nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư.
Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu
quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu tư mới đủ lòng tin và kỳ
vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
1.1.3.2. Quản lý tài sản
Quản lý tài sản bao gồm quản lý cơ cấu và diễn biến của các khoản
mục tài sản.
-

Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn
hạn và dài hạn như thế nào là phù hợp và loại hình và tình hình hoạt động
của mình.

-

Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác
quản trị đối với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định quy mô tài sản ngắn hạn
hợp lý là bao nhiêu và các tài sản ngắn hạn này được tài trợ từ nguồn nào.
Điều đáng lưu ý là quy tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp tăng giảm
theo chu kỳ kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn tăng trưởng
của chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối
đa. Quy mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp đạt được những mức doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp
dụng chính sách đầu tư ngắn hạn nới lỏng bằng cách duy trì một lượng

tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn kho hoặc chính sách hạn chế
bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tốn
kho mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Việc sử dụng chính sách nào liên
quan tới vấn đề đánh đổi giữa thu nhập và rủi ro.
Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố
định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án,
quyết định đầu tư tài chính dài hạn … Đây là thực sự quyết định quan
16


trọng nhất vì nó liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn.
Doanh nghiệp cần xác định quy mô tài sản cố định hợp lý, lựa chọn
phương pháp trích lập khấu hao thích hợp và tiến hành sử dụng với hiệu
suất cao nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tìm kiếm, phân tích, đánh
giá, lựa chọn các dự án và tài sản đầu tư tài chính tối ưu.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính toán trước mọi chi
1.1.3.3.
-

phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường
xuyên tiết kiệm để đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ
các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu doanh nghiệp
không quản lý tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng
lãng phí, phi hiệu quả thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính
-

sách tài chính đều trở nên vô nghĩa.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi

phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào
các yếu tố khác như: Khoa học – kỹ thuật và công nghệ; Tổ chức lao

-

động và sử dụng lao động; Tổ chức quản lý.
1.1.3.4. Quản lý doanh thu, lợi nhuận
Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp
ngày một tăng đi kèm với các biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí.
Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn doanh thu của doanh

-

nghiệp phải được sử dụng đúng đắn và hiệu quả.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một yếu tố mang ý nghĩa sống còn, nó
được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh
17


giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động
đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo
được sự tăng trưởng hằng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh
nghiệp phải được sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác nhằm quản lý, đánh giá tình hình tài chính của
một doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ đánh giá mức độ rủi ro và chất
lượng hiệu quả hoạt động, khả năng cũng như tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
1.2.2. Các thông tin cần thiết sử dụng trong phân tích tài chính


Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, bởi vì
thực chất nó là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một đơn vị
vào một thời điểm cụ thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa
huy động vốn và sử dụng vốn trong đơn vị. Nó cho chúng ta biết về hiện
trạng nguồn lực kinh tế của đơn vị vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài
trợ vốn của đơn vị.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng
theo chiều dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là
toàn bộ nguồn vốn, bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Nếu thiết kế
theo chiều ngang, bên trái liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên phải là
toàn bộ nguồn vốn. Như vậy Bảng cân đối kế toán có ba thành phần: Tài
sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.

18


Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính
thanh khoản giảm dần, do vậy người ta sắp xếp Tài sản ngắn hạn rồi đến
Tài sản dài hạn. Trong phần nguồn vốn, các khoản mục được sắp xếp

theo thứ tự ưu tiên trả nợ. Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy các khoản nợ


ngắn hạn xếp trước rồi mới đến nợ dài hạn và cuối cùng.
Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các kết quả của hoạt động
kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Ở đây cụm từ “khoảng
thời gian nhất định” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Không giống như bảng cân đối kế toán, vốn là bảng tóm tắt vị trí
của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác
định. Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại
lợi nhuận hay không – lợi nhuận thực tế dương hay âm. Đó là lý do tại
sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài
ra, nó còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ
thể – thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng
thời, nó còn cho biết công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi – từ đó



bạn có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty đó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo cáo luồng tiền.
Thực chất báo cáo này cho chúng ta biết các luồng tiền vào và các luồng
tiền ra trong một kỳ của đơn vị, từ đó so sánh để biết trong kỳ đơn vị đã
tạo ra bao nhiêu tiền, đã sử dụng bao nhiêu tiền, tiền được tạo ra từ hoạt
động nào và tiền được sử dụng vào hoạt động nào của đơn vị. Đây là một
báo cáo mà các chủ nợ và các nhà đầu tư rất quan tâm, bởi vì đơn vị
không chỉ cần hoạt động có lãi mà còn phải tạo ra tiền nữa, nếu không
khả năng thanh toán của đơn vị sẽ không đảm bảo. Nếu hoạt động của

đơn vị không tạo ra lợi nhuận thì sẽ làm giảm dần vốn kinh doanh, nếu
19


đơn vị không tạo ra tiền thì dần dần đơn vị sẽ mất khả năng thanh toán và
kết quả là trong cả hai trường hợp đơn vị đều sẽ có nguy cơ đi đến phá
sản.
1.2.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
-

Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê
• Phương pháp so sánh, đánh giá đối chiếu thực tiễn
1.2.4. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm
nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường… Điều đó chỉ thực hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh toán
-

được nợ nần.
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng
tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ

còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn

-

rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn.
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v…
Vì vậy họ để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng

-

sinh lời hiện tại và tương lai…
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp
sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả
năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
20


-

Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người
lao động v.v… mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc
độ này hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng
đối tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo
tài chính.
Có thể nói: Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp
các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định

đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp thông qua bảng cân
1.3.

1.3.1.1.

đối kế toán
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản nhằm đánh giá những đặc
trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp
lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu
quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào chính sách phân bổ vốn
đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không sẽ làm cho
nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.

1.3.1.2.

Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn nhằm nắm bắt
được thông tin về chính sách tài trợ của doanh nghiệp, từ đó chủ động
hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc phân tích này sẽ cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về
tài chính, tính ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công

21



ty để đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty có
hiệu quả hay không.
1.3.1.3.

Phân tích cân bằng tài chính của Doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản
của những tài sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới
hạn của những khoản nợ xác định các luồng chi ra trong tương lai. Nói
cách khác, cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài
sản và nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành
tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn.
Xét về tổng thể, việc nắm giữ các tài sản dài hạn có tính thanh
khoản thấp đòi hỏi nắm giữ các nguồn vốn lâu dài. Chính từ nhận định
này mà nguyên tắc truyền thống của cân bằng tài chính là các tài sản cố
định phải được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn ( vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn ). Theo nguyên tắc này, cân bằng được duy trì bằng sự bù đắp
của các luồng tiền ( tương ứng với khấu hao tài sản cố định) với các
khoản trả nợ ( vốn và lãi ) hàng năm. Tính ổn định của tài sản cũng như
nguồn vốn không những đảm bảo sự cân bằng nhất thời mà còn duy trì
được sự cân bằng về dài hạn. Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với
tổng tài sản cố định được gọi là vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn
cho cân bằng tài chính.
Tuy nhiên, khả năng tài trợ cho tài sản cố định chưa đủ để đảm bảo
cân bằng tài chính. Các tài sản ngắn hạn khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở nên bất động nằm
trong giá trị tồn kho và các khoản phải thu. Chênh lệch của tổng các
khoản này với tổng các khoản phải trả ( không bao gồm vay nợ ngắn
hạn ) tạo thành nhu cầu về vốn lưu động. Doanh nghiệp chỉ có được cân
bằng tài chính khi vốn lưu động đủ khả năng bù đắp cho nhu cầu này. Để


22


phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp, tác giả sử dụng những chỉ tiêu
sau:




Vốn lưu động ( VLĐ ) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định
Trong đó: Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài
hạn
Nhu cầu vốn lưu động ( NCVLĐ )
NCVLĐ = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn –
Nợ ngắn hạn ( không bao gồm vay nợ ngắn

hạn )
• Ngân quỹ ròng ( NQR ) = VLĐ - NCVLĐ
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết
1.3.2.1.

quả kinh doanh
Phân tích tình hình doanh thu
Phân tích tình hình doanh thu trước hết là phân tích về cơ cấu
doanh thu qua các năm để có thể đánh giá doanh thu của doanh nghiệp
được tạo thành từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư nào;
những hoạt động đó đã thể hiện đúng thế mạnh hay ngành nghề chính của
doanh nghiệp hay chưa? Tiếp theo là phân tích sự biến động của doanh
thu qua từng năm để đánh giá hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ các kết quả đó có những định hướng về hoạt

động sản xuất kinh doanh trong tương lai.

1.3.2.2.

Phân tích tình hình chi phí
Phân tích cơ cấu và biến động các khoản chi phí qua các năm của
doanh nghiệp. Từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của Doanh nghiệp
qua từng năm.

1.3.2.3.

Phân tích tình hình lợi nhuận và đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích biến động và cơ cấu các khoản mục tạo thành lợi nhuận
của doanh nghiệp qua các năm. Từ đó đánh giá tình hình lợi nhuận cũng
23


như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm dựa trên sự phân
tích tình hình doanh thu và chi phí.
1.3.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu
1.3.3.1.


tài chính
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền
trong vòng 1 năm tới.

Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này yêu cầu phải lớn hơn 1 ( >1 ) thì được



xem là an toàn hoặc lớn hơn 2 ( >2 ) thì mới được xem là lành mạnh
Hệ số thanh toán nhanh: Chỉ số này đánh giá khả năng sẵn sàng thanh
toán nợ ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho ) / Nợ
ngắn hạn
Thông thường hệ số này yêu cầu phải lớn hơn 0,5 ( >0,5 ) thì mới



được xem là an toàn
Dòng tiền trả nợ ngắn hạn: Chỉ số này cho biết được doanh nghiệp có thể
tạo được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh để trả nợ ngắn hạn hay
không.
Dòng tiền trả nợ ngắn hạn = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh / Nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này yêu cầu phải lớn hơn 40% ( >40% ) thì

1.3.3.2.


mới được xem là lành mạnh
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này nói lên cường độ sử dụng tài sản, ý
nghĩa là 1 đồng tài sản nói chung có khả năng tạo ra được bao nhiêu
doanh thu.

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
Hệ số này càng cao phản ánh khả năng sử dụng tải sản của doanh
nghiệp càng tốt.
24




Vòng quay tài sản cố định: Chỉ số này nói lên cường độ sử dụng tài sản
cố định, ý nghĩa là 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu doanh
thu.
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần / Tổng tài sản cố
định bình quân
Hệ số này càng cao phản ánh khả năng sử dụng tải sản cố định của



doanh nghiệp càng tốt
Vòng quay tài sản ngắn hạn: Chỉ số này nói lên cường độ sử dụng tài sản
ngắn hạn, ý nghĩa là 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu doanh
thu.
Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần / Tổng tài sản ngắn
hạn bình quân
Hệ số này càng cao phản ánh khả năng sử dụng tải sản ngắn hạn



của doanh nghiệp càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn
kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân

luân chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình
quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm
để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho
thấp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa
là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo
cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa
là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng
đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ
25


×