Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cơ giới & xây lắp số 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.38 KB, 88 trang )

Lời nói đầu.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế và trong việc
thực hiện hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp . Là công cụ rất quan trọng để
thực hiện điều chỉnh quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
trong từng đơn vị cũng nh trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền kinh tế sản
xuất hàng hóa tiền tệ, cho nên hệ thống hạch toán kế toán phải phù hợp để đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng và có xu hớng hòa nhập với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm yêu cầu trình
độ quản lý kinh tế nớc ta.
Sau nhiều lần sửa đổi ngày 1/11/1995 theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT
của Bộ trởng Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp
dụng thống nhất trong phạm vi cả nớc và tiếp đến là nghị định số 59/CP ngày
3/10/1996 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc và một loạt các thông t của Bộ tài chính ... đã
đánh dấu những bớc thay đổi lớn lao và ngày càng hoàn thiện của hệ thống kế toán
Việt Nam.
Hòa cùng sự chuyển biến của nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng trong đó : XDCB là ngành sản xuất vật chất, độc lập
giữ vị trí quan trọng và tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ, đòi hỏi các
đơn vị xây lắp khi lựa chọn phơng án sản xuất phải tính toán đến lợng chi phí bỏ ra
sản xuất sản phẩm tiêu thụ. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tập hợp những
chi phí đã chi ra để sản xuất sản phẩm. Bởi vì có tập hợp đợc đúng, đủ lợng chi phí
bỏ vào sản xuất mới giúp doanh nghiệp xây lắp tính đợc giá thành sản phẩm. Trên
cơ sở đó xác định đợc kết quả kinh doanh lãi (lỗ). Từ đó phản ánh lại quyết định
sản xuất kinh doanh, xây dựng đợc định mức tiêu hao cho sản phẩm tiếp theo ở các
kỳ sau sao cho thích hợp; đồng thời có biện pháp để loại bỏ những chi phí không cần
thiết, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất. Tiết kiệm đợc chi phí sản xuất đi đôi với việc
hạ giá thành sản phẩm.
1


Nh vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết khăng khít với nhau vì nội dung của chúng đều đợc biểu hiện bằng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Giá thành sản
phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa hay đó chính là kết quả của việc quản lý sử dụng vật t, lao
động tiền vốn của doanh nghiệp . Tiết kiệm các nguồn nói trên sẽ là tiền đề để hạ giá
thành sản phẩm và ngợc lại, từ đó ảnh hởng đến số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
đợc sẽ nhiều hơn. Một trong những công cụ thực hiện việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm. Đây là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đợc đặc biệt quan tâm
trong điều kiện hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, nhận thức rõ đợc
tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thãnh, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cơ giới và xây lắp số 13"cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm những nội
dung chính sau:
-Chơng I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
-Chơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13.
-Chơng III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Mặc dù để hoàn thành bản luận văn này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm
nhiệt tình của các cô chú ở phòng kế toán-tài vụ, phòng tổ chức hành chính và các
phòng ban chức năng khác đặc biệt sự hớng dẫn trực tiếp của cô giáo Trần Hồng
Mai, cùng với sự nỗ lực và cố gắng của bản thân nhng do thời gian và trình độ có
hạn nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới trong thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty nên chắc chắn rằng trong bài viết còn có nhiều

2
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và các bạn đọc để em đợc hiểu vấn đề một cách sâu sắc và đúng
đắn hơn và để phục vụ tốt cho quá trình học tập công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo và của các
cán bộ kế toán, các cô chú ở công ty đã giúp em hoàn thành bản luận văn này.

3
Chơng I
lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
I - Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp.
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh h ởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng xây dựng và
lắp đặt tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên
cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy,
một bộ phận lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích lũy nói riêng
cùng với vốn đầu t tài trợ của nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản (XDCB).
Trong nền kinh tế quốc dân, ngành XDCB đóng một vai trò hết sức quan
trọng, trên góc độ kinh tế, không một ngành kinh tế nào có thể phát triển đợc nếu
không có XDCB tạo cơ sở vật chất cho nó. Mặt khác, trong sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nớc, XDCB là ngành đi tiên phong mở đờng cho nền kinh tế
quốc gia bớc vào công cuộc đổi mới.
So với các ngành khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất đặc
trng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đa vào sử
dụng và đợc gắn liền với một địa điểm nhất định. Chính sự khác biệt đó đã ảnh h-

ởng rất lớn đến công tác quản lý kinh tế và hạch toán trong các doanh nghiệp xây
lắp. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XDCB và thực hiện nghiêm
túc các chế độ thể lệ của kế toán do Nhà nớc ban hành. Bên cạnh đó, những đặc
thù riêng có của hoạt động xây lắp cũng có tác động không nhỏ đến quá trình tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những đặc
thù đó đợc thể hiện trên những góc độ sau :
Thứ nhất: Về tính chất sản xuất thì phơng thức thanh toán nhận thầu đã trở
thành phơng thức chủ yếu trong công tác xây lắp. Các tổ chức xây lắp hạch toán
kinh tế nh đội công trình, công trờng, công ty xây lắp, liên hợp các xí nghiệp xây
lắp, tổng công ty xây dựng làm nhiệm vụ nhận thầu về thi công xây dựng và lắp
đặt các công trình ngày càng tăng nhanh về số lợng và quy mô.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và
phân tán, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Quá trình tạo ra sản phẩm xây
lắp từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao và đa vào sử
dụng thờng là thời gian dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công một công trình đợc chia thành nhiều
4
giai đoạn nh chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, trần, hoàn thiện ... Mỗi
giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau chủ yếu ở ngoài trời nên
chịu ảnh hởng rất lớn của các yếu tố khách quan nh thời tiết, khí hậu ... Vì vậy,
quá trình thi công không ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo
từng giai đoạn thi công của công trình. Đồng thời, sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó, tính chất hàng
hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Cụ thể là: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
và đợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể có thiết kế mỹ thuật kỹ thuật
riêng theo yêu cầu của khách hàng, khi thực hiện hợp đồng theo đơn đặt hàng của

khách hàng thì đơn vị xây lắp phải thi công và bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế
đảm bảo chất lợng kỹ thuật cũng nh kỹ thuật của công trình. Ngoài ra, trong quá
trình thi công phải so sánh các yếu tố đầu vào với dự toán, lấy dự toán làm thớc
đo.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất nh xe, máy móc, thiết bị, ngời lao động phải di chuyển theo địa điểm và sản
phẩm. Đặc điểm này làm công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài sản vật t rất
phức tạp, chịu ảnh hởng lớn của thiên nhiên thời tiết, dễ mất mát h hỏng.
Ngoài ra khi công trình đầu t hoàn thành có thời gian sử dụng lâu dài nên
chất lợng công trình phải đợc quan tâm hàng đầu,việc quản lý chi phí đầu t hiệu
quả cũng là biện pháp quản lý chất lợng công trình. Từ đó cho thấy yêu cầu quản
lý đầu t XDCB là phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản, quản lý
chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn đầu t, quản lý chặt chẽ giá các công trình thầu
và chất lợng công trình, phấn đấu hạ giá thành các công trình tự làm. Để đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý và kế toán đầu t XDCB, công tác kế toán tại các doanh
nghiệp xây lắp vừa phải đảm bảo yêu cầu ghi chép đầy đủ chi phí và giá thành sản
phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề, cung cấp số liệu chính xác vừa phải có
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm xây lắp
thích hợp.
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1 Chi phí sản xuất trong sản xuất xây lắp.
2.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ muốn sản xuất kinh doanh đều phải bỏ ra
những chi phí nhất định. Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp thờng xuyên phải bỏ ra
một khoản chi phí về: đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động của con ngời,
các chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Sự phát sinh của
chi phí này đều bắt nguồn từ ba yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: t liệu lao động,
đối tợng lao động, sức lao động. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề
bắt buộc để các dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất

mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất. ở đó, diễn ra quá trình
tiêu dùng của cải vật chất, sức lao động để tạo chi phí dịch vụ cho yếu tố đầu ra
(tiêu thụ sản phẩm).
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình ngời lao động sử dụng t
liệu lao động để sản xuất ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ
5
đó dẫn tới sự hình thành những chi phí về hao phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
công trả cho ngời lao động và một bộ phận chi phí sản xuất khác. Đây chính là ba
bộ phận cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Các - Mác đã khái quát giá trị
sản phẩm mới tạo ra thành công thức:
c+ v+ m
Trong đó:
C: Toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, đợc gọi là hao phí lao động vật hóa.
V: Chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động
tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ đợc gọi là lao động
sống cần thiết.
M: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt
động sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.
ở góc độ doanh nghiệp xây lắp để tạo ra sản phẩm xây lắp thì doanh nghiệp
phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là C và V. Đó là chi phí sản xuất xây lắp của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hóa, những chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng
đều đợc biểu hiện dới một góc thớc đo giá trị chung là tiền tệ. Sự tham gia của ba
yếu tố: Sức lao động của con ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động vào quá
trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng: Tơng ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định, tơng ứng với sử dụng
nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tơng ứng với sử dụng lao động là chi
phí tiền lơng, tiền công ...
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó, chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp nhằm
tạo ra sản phẩm xây lắp mới đợc coi là chi phí sản xuất xây lắp. Các chi phí sản
xuất phát sinh có tính thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các loại
chi phí cho sản xuất, do vậy chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố chi
phí khác nhau, song chung quy lại thì không ngoài chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: chỉ có
những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động mới đợc coi là chi phí sản xuất, còn chi
tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp
không kể nó đợc dùng vào việc gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi
tiêu thì không có chi phí song giữa chúng lại có sự khác nhau về lợng và thời gian
phát sinh. Biểu hiện cụ thể là: có những khoản chi phí là tiêu dùng đồng thời là chi
phí nh chi phí mua vật t đa ngay vào sản xuất, có những khoản chi tiêu cha xảy ra
ở thời kỳ hạch toán, hoặc xảy ra ở kỳ hạch toán trớc, đợc tính vào chi phí sản xuất
kỳ này, có những khoản chi tiêu trong kỳ nhng không đợc tính hết vào chi phí sản
6
xuất trong kỳ đó. Chi tiêu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu cho quá trình mua hàng, quá trình sản xuất kinh doanh. Chi tiêu cho
quá trình mua hàng thì làm tăng tài sản của doanh nghiệp (nh: nguyên vật liệu,
hàng hóa, TSCĐ ...) còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các
khoản tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh tăng lên. Chi phí trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (hay chi phí trả tr-
ớc) tuy không phải là chi tiêu trong kỳ nhng lại đợc tính vào chi phí trong kỳ.Việc
phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu bản
chất, nội dung, phạm vi và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, kiểm tra giám sát

đối với quá trình sản xuất, thi công các công trình.
Nh vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý kinh tế có kế hoạch của doanh
nghiệp, nó đòi hỏi phải dùng tiền tệ để đo lờng, định giá kết quả hoạt động kinh tế,
phải bù đắp đợc những chi phí bỏ ra ban đầu bằng chính doanh thu của mình trên
cơ sở tiết kiệm thời gian lao động đảm bảo tích lũy, tạo điều kiện cho việc mở
rộng, không ngừng tái sản xuất mở rộng trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho ngời lao
động. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu phải phân loại chi phí
sản xuất.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Vì thế, việc phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành, từ đó phát
huy đợc tác dụng của chỉ tiêu giá thành trong công tác kiểm ra và giám đốc quá
trình thi công của doanh nghiệp. Việc quản lý chi phí không thể dựa vào số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng
biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh một cách
khoa học, có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp.
Căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất cho các đối tợng có liên quan, bên cạnh đó việc phân loại chi phí sản xuất,
kiểm tra phân loại chi phí sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng hạ giá
thành, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi
phí sản xuất kinh doanh đợc phân loại nh sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.

Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và
dùng vào sản xuất sản phẩm cụ thể nào của doanh nghiệp, mục đích tác dụng của
chi phí nh thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất
7
xây lắp theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp đợc chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là : Nguyên vật liệu, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng dầu ...), phụ tùng thay
thế, công cụ lao động thuộc tài sản lu động, vật liệu thiết bị XDCB mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công, tiền lơng và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố
định đã trích trong kỳ của doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp
của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài (trừ tiền lơng của công nhân sản xuất) phục vụ cho quá trình sản xuất xây
lắp của doanh nghiệp nh tiền điện, tiền nớc, điện thoại ...
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và đợc thanh toán
bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này cho biết trong doanh nghiệp đã chi
ra những loại chi phí gì, bao nhiêu và tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí,
từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và là cơ sở cho việc lập bảng thuyết
minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh

tế của chi phí.
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống
nhau đợc xếp chung vào cùng một khoản chi phí không cần xét đến chi phí đó có
nội dung kinh tế nh thế nào? Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây
lắp đợc phân chia thành các khoản mục sau:
-Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung, chi phí
máy thi công.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lơng, các khoản
phụ cấp có tính chất lơng của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh
sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KFCĐ tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền l-
ơng nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
-Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công; chi phí sửa chữa lớn; sửa chữa thờng xuyên máy thi công; chi
phí tiền lơng của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công; chi phí nhiên liệu
và động lực dùng cho máy thi công, các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến
8
việc sử dụng máy thi công nh chi phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công...Khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lơng công nhân điều khiển máy.
-Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên
quản lý đội; các khoản BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy
thi công; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí khác
liên quan tới hoạt động của tổ đội xây dựng.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ

ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành...
c.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ợng
sản phẩm sản xuất .
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm thì chi phí
sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành: Chi phí cố định (bất biến), chi phí biến
đổi (khả biến), chi phí hỗn hợp.
-Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản
phẩm sản xuất trong kỳ nh chi phí khấu hao TSCĐ, lơng nhân viên quản lý...
-Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số
tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động; khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
ví dụ nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lơng
theo hình thức khoán...
-Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố của định phí
và biến phí nh: chi phí điện thoại, FAX...
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
d.Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa
chi phí với đối t ợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi
phí. Những chi phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng
đối tợng chịu chi phí.
-Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.Về
phơng diện kế toán, chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập
hợp cho từng đối tợng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các

đối tợng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
9
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tùy thuộc vào yêu cầu công
tác quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo tiêu chí khác nhau:
-Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo:
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
-Phân loại chi phí theo mối quan hệ với giá thành kế hoạch và giá thành dự
toán.
-Phân loại chi phí theo địa điểm phát sinh và phạm vi tập hợp chi phí: Chi
phí xây lắp của tổ đội xây lắp, chi phí xây lắp của doanh nghiệp, chi phí xây lắp
của xí nghiệp.
Mỗi cách phân loại trên đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán
kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do đó các cách phân
loại đều bổ sung cho nhau và giữ một vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản
xuất. Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp để lựa chọn cách phân loại chi phí
cho phù hợp. Ví dụ: Đối với doanh nghiệp xây lắp thì áp dụng cách phân loại theo
công dụng của chi phí. Hiệu quả sản xuất sẽ đạt ở mức độ cao nếu nh doanh
nghiệp có cách phân loại chi phí hợp lý nhất.
2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.1.Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt:
mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu chi phí sản xuất phản ánh mặt
hao phí sản xuất thì giá thành lại phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản
chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ hoặc kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích
trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm
mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm xây

lắp là một trong những chỉ tiêu chất lợng quan trọng trong hoạt động thực tiễn của
mỗi doanh nghiệp xây lắp vì nó có ảnh hởng trực tiếp đến lãi, lỗ, thu nhập của
doanh nghiệp do thi công công trình đó. Không nh các doanh nghiệp sản xuất
khác, có thể tính toán giá thành cho sản phẩm sản xuất trong kỳ và giá thành bán
thành phẩm, doanh nghiệp xây lắp khi nhận thầu một công trình nào đó thì giá bán
đã có trớc thời điểm xác định đợc giá thành thực tế của công trình. Hơn nữa, trong
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, khi quyết định phơng án xây dựng
công trình, kế toán cần phải tính đợc giá thành dự toán trớc khi tiến hành sản xuất
hay lợng chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Do vậy, doanh
nghiệp cần phải xác định đợc giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ nhữnh chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự
chi ra cho sản xuất. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ nên phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ. Những
10
chi phí đa vào giá thành sản phẩm phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất
dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp
giản đơn cho các hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản
ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các
quan hệ hàng hóa tiền tệ không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện đợc tái sản xuất mở rộng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành. Giá thành sản
phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là: Chi phí sản xuất

đã chi ra và lợng giá trị sản phẩm thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm
công việc, lao vụ đã hoàn thành. Nh vậy, bản chất của giá thành là sự chuyển dịch
giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Nhiệm vụ hàng đầu và thờng xuyên của các doanh nghiệp là phải phấn đấu
hạ giá thành, tổ chức tốt công tác quản lý giá thành, tính giá thành một cách đúng
đắn, kịp thời, đúng chế độ, đúng phơng pháp, đúng đối tợng.
2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành
sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành khác nhau.
*Theo thời gian và cơ sở số liệu tính thì giá thành chia thành 3 loại:
a.Giá thành dự toán công tác xây lắp:
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng
mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở khối lợng công tác xây
lắp theo thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do
cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trờng.
b.Giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công ... xuất hiện ở
tổ đội xây lắp hoặc của một công trình nhất định.
Giá thành kế hoạch đợc lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ
doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế. Nó không những cho phép ta tính toán
chính xác những chi phí xây lắp phát sinh trong giai đoạn kế hoạch mà còn cho
phép tính toán đến nội dung kết quả và các tổ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao
cho chi phí xây lắp thực tế không vợt qua tổng chi phí xây lắp dự kiến trong kế
hoạch. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
11
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán của

công trình, hạng mục
công trình
=
N

-
0
C
ó
Lãi định mức
Giá thành kế hoạch
của từng công trình,
hạng mục công trình
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình

Mức hạ giá thành
dự toán
TK 627
=
0
-
c.Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn định
mức và không định mức nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong quá
trình sản xuất xây lắp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế đ-
ợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp của khối lợng xây lắp
trong kỳ.
Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp và yêu cầu

của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xây lắp ngoài
việc quản lý theo các loại giá thành trên đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành
của khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc cũng nh khối lợng xây lắp hoàn chỉnh.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành công trình, hạng mục
công trình thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã đ-
ợc nghiệm thu bàn giao. Chỉ tiêu này cho phép tính toán đánh giá một cách tổng
quát hiệu quả kinh tế vốn đầu t cho những công trình.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là giá thành khối lợng xây
lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện.
-Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng.
-Phải đạt diểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:

Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC: Tổng giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ ta thấy: AB = AB + BD - CD
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập
hợp. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung. Do
đó cần phải phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. -
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo một thời kỳ nhất định (tháng, qúy, năm) không
tính đến số chi phí có liên quan đến số sản xuất đã hoàn thành hay cha. Ngợc lại,
giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối lợng
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ mà không xét đến nó đợc chi ra vào thời
kỳ nào.

12
A B
C
D
Tổng giá thành
sản phẩm
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
=
+
-
-Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra kỳ này có thể bao gồm cả những
chi phí đã chi ra trong kỳ trớc (hoặc nhiều kỳ trớc) đồng thời có thể chi ra trong kỳ
này nhng lại nằm trong giá thành sản phẩm ở kỳ sau.
-Về mặt kế toán: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là hai bớc công việc kế tiếp gắn bó hữu cơ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ
sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành
biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt
thống nhất của cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và
chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hóa
nhng trong chỉ tiêu giá thành chỉ bao gồm chi phí sản xuất tính cho một công
trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc xây lắp hoàn thành theo quy
định chứ không xét đến việc chi phí đó đã chi cho kỳ kinh doanh nào. Giá thành

sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt l-
ợng trong trờng hợp: Khi đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là một công trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá
thành hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Nắm vững đợc mối quan hệ này sẽ giúp cho ngời làm công tác kế toán đa ra
đợc những phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp phù hợp và chính xác hơn.
II.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.Yêu cầu quản lý.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, vấn đề tiết kiệm chi phí xây lắp và hạ giá
thành là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng
của doanh nghiệp xây lắp. Đây là yếu tố liên quan đến sự sống còn cũng nh khẳng
định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu, giao thầu, nhận thầu xây dựng. Bởi
vậy, doanh nghiệp xây lắp phải xây dựng đợc giá đấu thầu hợp lý dựa trên cơ sở đã
định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng
và khả năng của bản thân doanh nghiệp nếu muốn thắng thầu thi công một công
trình. Mặt khác, kinh doanh đòi hỏi phải có lãi. Chính vì lẽ đó, việc tăng cờng
công tác quản lý nói chung và quản lý chi phí giá thành nói riêng trong đó trọng
tâm là công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
đảm bảo phát huy tối đa tác dụng. Điều này thể hiện ở việc:
-Quản lý kế hoạch xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo công tác xây dựng cơ
bản hoàn thành đúng kế hoạch đợc giao.
-Quản lý toàn bộ công trình, từng hạng mục công trình hoặc giai đoạn khối
lợng xây lắp sao cho chất lợng công trình đợc đảm bảo đúng theo trình tự, kết cấu
của bản vẽ và hoàn thành theo kế hoạch.
-Quản lý theo từng khoản mục chi phí: Chi phí xây lắp bỏ ra ít nhất, nhng
vẫn đảm bảo chất lợng công trình, tránh hao hụt vật liệu, khuyến khích công nhân
lao động ...

-Quản lý giá thành công trình theo giá dự toán đã đợc duyệt.
13
2.Nhiệm vụ kế toán.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
-Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi
phí và phơng pháp tính giá thành một cách hợp lý, tập hợp đầy đủ chính xác kịp
thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật t, chi phí nhân công và các dự
toán chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chi phí ngoài dự toán, các khoản thiệt hại, mất mát, h hỏng...trong doanh
nghiệp từ đó đề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
-Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp và các sản phẩm,
lao vụ hoàn thành của công ty.
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của công ty theo từng công
trình, hạng mục công trình và từng loại sản phẩm, lao vụ ... để từ đó tìm ra các khả
năng còn tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ gía thành một cách hợp lý và hiệu
quả.
III.Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.1.Đối t ợng và ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
a.Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
có thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất vừa là
công việc đầu tiên đồng thời là công việc có tính chất định lợng cho toàn bộ khâu
kế toán này.

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần
căn cứ vào các yếu tố sau:
-Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng công trình, hạng mục công trình.
+Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
đơn đặt hàng.
14
-Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của
chi phí.
-Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình
độ quản lý doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
các bớc càng cụ thể và chi tiết.
Việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sao cho phù hợp
với địa điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn
trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết.
b.Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thờng sử dụng hai phơng pháp chủ yếu để
tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tợng tính giá thành có liên quan. Đó là:
*Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế
toán phải phản ánh, ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tính giá
thành liên quan. Phơng pháp trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản
hoặc cho những doanh nghiệp chỉ có một đối tợng tính giá thành là công trình
hoặc hạng mục công trình.

*Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, hạch toán ban đầu không thể ghi chép
riêng cho từng đối tợng. Do vậy, phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản
xuất đó cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Để phân bổ chi phí, phải xác định đợc
tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối
quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải tổng hợp toàn bộ các chi phí, sau đó
tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ thể. Trình tự phân bổ nh sau:
-Bớc một: Xác định hệ số phân bổ:
Trong đó:
C-Tổng chi phí cần phân bổ
T- Tổng các đại lợng của tiêu thức cần phân bổ của các đối tợng.
-Bớc hai: Tính số phân bổ cho từng đối tợng:
Ci =Ti ì H
Trong đó:
Ci- Chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
Ti- Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng chi phí thứ i
-Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là:Chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng công việc hoàn thành...
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng công việc hoàn thành...
15
H
=
C
T
-Chi phí nhân công trực tiếp có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục
công trình theo chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức
hoặc giờ công thực tế, khối lợng công việc hoàn thành...

-Chi phí sử dụng máy thi công: Trong các doanh nghiệp xây lắp các tổ đội
máy thi công có quy mô lớn tạo ra các dịch vụ thi công bằng máy phục vụ cho các
bộ phận xây dựng của doanh nghiệp. Do đó, để phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công kế toán phải tập hợp chi phí để tính giá thành của một ca máy hoặc một giờ
máy.Tiêu thức phân bổ ở đây là số giờ hoặc số ca máy thực hiện.
-Chi phí sản xuất chung: Doanh nghiệp xây lắp có nhiều đội xây dựng do đó
phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội. Một đội xây
dựng trong kỳ có nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng công trình có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí
sản xuất chung có thể là chi phí tiền công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí tiền công trực tiếp và chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản
xuất chung.
1.2.Đối t ợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a.Đối t ợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, từng khối lợng công việc xây lắp có
thiết kế riêng (dự toán riêng). Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu
tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là
căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết giá thành và tổ chức công tác tính giá thành
theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.
b.Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác
định. Kỳ tính giá thành đợc xác định nh sau:
-Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục
công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định

thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ
tính giá thành là theo tháng (qúy).
1.3.Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp chi phí và đối t ợng tính giá thành.
Giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng là những phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí, số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở và căn cứ để
tính giá thành. Mối quan hệ đó đợc biểu hiện theo một trong các trờng hợp sau:
16
-Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tợng tính
giá thành có liên quan.
-Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tợng
tính giá thành.
Tuy nhiên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có
những điểm khác nhau đó là: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế
toán mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp số
liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng,từng địa điểm phát sinh giúp tăng
cờng công tác quản lý chi phí sản xuất. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành
là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm. Tính toán hậu quả, xác định chính xác thu nhập, xác
định khả năng tiềm tàng để có biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành công tác
xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành tơng ứng phù
hợp với nhau.
Tùy vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành mà lựa chọn hay áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.

2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo
QĐ1864/1999QĐ/BTC thì nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp đợc kế toán
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
-Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các
chứng từ nh: Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo,
cốp pha... kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 621"chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp".
Tài khoản 621 phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp và đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên nợ: -Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đa vào sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có: -Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
-Trình tự hạch toán:
+Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 621-Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.
17
Có TK 152-Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng.
+Mua nguyên vật liệu đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp:
Nợ TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133-Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112,331-Giá thanh toán.
+Trờng hợp chi phí là đà giáo, cốp pha, khi xuất kho đa vào sử dụng cho hoạt
động xây lắp:

Nợ TK 142-Chi phí trả trớc.
Có TK 153-Công cụ đồ dùng.
Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ đà giáo, cốp pha cho từng công trình, hạng
mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 142-Chi phí trả trớc.
+Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho
kế toán ghi:
Nợ TK 152 Giá trị thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 theo
từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
-Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền l-
ơng, phiếu báo làm thêm giờ, kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 622"Chi phí
nhân công trực tiếp". Tài khoản này phản ánh tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp. Tài khoản đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
-Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: -Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
-Trình tự hạch toán:
-Căn cứ bảng tính lơng, tiền công phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản
xuất xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334-Phải trả công nhân viên.
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi:

Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ
nh: Bảng tính khấu hao xe, bảng thanh toán lơng phải trả công nhân phục vụ và
điều khiển máy thi công, hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu xuất kho nguyên liệu
nhiên liệu... Kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 623"Chi phí sử dụng máy
18
thi công". Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân viên đội máy.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí công cụ, dụng cụ.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
-Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: -Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công.
Bên có: -Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d.
-Trình tự hạch toán: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tùy thuộc hình
thức tổ chức sử dụng máy thi công:
*Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành các tổ đội máy thi công có phân
cấp hạch toán thực hiện hạch toán nội bộ:
+Kế toán ở đội máy thi công :
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để tiến hành tập
hợp chi phí theo ba khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trên các tài khoản:
Nợ TK 621,622,627

Có TK liên quan.
Cuối kỳ kết chuyển vào bên nợ TK 154:
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627.
Kế toán xác định giá trị đã cung cấp cho các đối tợng thi công xây lắp để
xây dựng công trình:
Nếu dịch vụ máy thi công chỉ cung cấp lao vụ lẫn nhau (không hạch toán
doanh thu) thì kế toán ghi:
Nợ TK 136 Giá thành thực tế của chi phí máy thi công đã cung cấp.
Có TK 154
Nếu dịch vụ máy thi công đợc tính là bán cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp thì ghi:
Nợ TK 136-Giá bán nội bộ bao gồm cả thuế GTGT.
Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 331-Thuế GTGT đầu ra.
Đồng thời:
Nợ TK 632 Giá thành thực tế máy thi công đã cung cấp.
Có TK 154
+Kế toán chi phí máy thi công ở đội thi công xây lắp phụ thuộc vào sự phân
cấp hạch toán của đơn vị :
Nếu đội thi công xây lắp không hạch toán doanh thu riêng thì kế toán:
19
Nợ TK 623 Giá thành thực tế của máy thi công.
Có TK 336
Nếu đội thi công xây lắp hạch toán doanh thu riêng, khi phản ánh chi phí
máy thi công kế toán căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT:
Nợ TK 623-Giá bán nội bộ cha thuế
Nợ TK 133-Thuế GTGT
Có TK 336-Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ghi:

Nợ TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công"
*Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ
chức đội máy thi công riêng nhng không phân cấp hạch toán, kế toán sử dụng
TK623 để tập hợp chi phí.
+Khi phản ánh tiền lơng và các khoản mang tính chất lơng phải trả cho
công nhân điều khiển máy thi công:
Nợ TK 623(6231)
Có TK 334
+Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công:
Nợ TK 623(6234)
Có TK 214
Đồng thời: Nợ 009
+Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công, kế toán
ghi:
Nợ TK 623(6237) - Giá mua cha thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán
+ Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí máy thi công và tiến hành phân bổ cho
các công trình, hạng mục công trình theo số ca hoặc giờ máy hoạt động, kế toán
sử dụng công thức:


Kết chuyển chi phí vào bên nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình) để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 (chi tiết)
Có TK 632
* Trờng hợp doanh nghiệp không có máy thi công phải đi thuê ngoài, kế
toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
20
Chi phí sử dụng
máy thi công phân
bổ cho ca máy thực
hiện ở công trình
=
Chi phí sử dụng MTC
phát sinh cần phân bổ
Tổng số ca (giờ) máy
hoạt động
ì
Khối lượng ca (giờ)
máy thực hiện ở
công trình
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá trị đi thuê
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sxkd dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ vào các chứng từ nh:
Bảng thanh toán tiền lơng phải trả nhân viên quản lý tổ đội thi công, phiếu xuất
kho, hóa đơn dịch vụ mua ngoài, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây
dựng không phải máy thi công ..
- Tài khoản sử dụng : TK 627 " Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này
dùng để tập hợp và phân bổ chi phí phục vụ chung quá trình thi công. Chi phí sản
xuất chung đợc tập hợp vào bên nợ TK 627 chi tiết theo từng yếu tố chi phí, sau đó
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình với tiêu thức thích hợp.
- Kết cấu TK:

Bên nợ: -Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: -Các khoản giảm chi phí.
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
TK này cuối kỳ không có số d.
TK 627 có 6 Tk cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự hạch toán:
+ Căn cứ bảng thanh toán tiền lơng phải trả nhân viên quản lý tổ đội thi
công ghi:
Nợ TK 627(6271)-Chi phí nhân viên phân xởng.
Có TK 338-Phải trả công nhân viên.
+Khi tính trích các khoản BHXH,BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ quy định trên
tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân
viên quản lý đội kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271)-Chi phí nhân viên phân xởng.
Có TK 338(3382,3383,3384)-Các khoản phải trả khác.
+Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu ở tổ đội xây lắp:
Nợ TK 627(6272)-Chi phí vật liệu.
Có TK 152-Nguyên vật liệu.
+Khi xuất công cụ, dụng cụ sử dụng ở các tổ đội xây lắp:
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ:
Nợ TK 627(6273)
Có TK 153
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn:
21

Nợ TK 142(1421)
Có TK 153
Đồng thời, hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6273)
Có TK 142(1421)
+Khấu hao TSCĐ dùng ở tổ, đội xây dựng không phải máy thi công ghi:
Nợ TK 627(6274)-Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214-Hao mòn TSCĐ
Đồng thời: Nợ 009
+Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền ở các
tổ đội xây dựng ghi:
Nợ TK 627(6277,6278)-Giá mua cha thuế
Nợ TK 133(nếu có)-Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331-Tổng giá thanh toán
Toàn bộ chi phí sản xuất chung tập hợp trong kỳ sẽ tính toán và kết chuyển
cho từng công trình hoặc hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý:
2.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp sau khi đã đợc tập hợp trên các TK 621,
622, 623, 627 cuối kỳ sẽ tiến hành tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Để tổng
hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154.
Kết cấu TK 154:
Bên nợ: -Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
-Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
-Giá thành của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính.
Bên có: -Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
-Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị vật liệu nhập kho.
Số d bên nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Trình tự hạch toán:

+Hàng tháng hoặc hàng qúy căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất kế
toán tổng hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621,622,623,627
+Căn cứ vào giá thành thực tế của công trình đã hoàn thành nhng chờ bán
hoặc cha bàn giao:
Nợ TK 155-Thành phẩm
22
Chi phí sản xuất
chung cho công
trình, hạng mục
công trình
Chi phí sản xuất chung phải
phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp của các
công trình, hạng mục công trình
=
ì
Chi phí nhân công
trực tiếp của công
trình, hạng mục
công trình
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+Những công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành và đã bàn giao
đồng thời với bút toán ghi doanh thu, kế toán kết chuyển giá thành thực tế của
công trình đã bàn giao :
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+Xác định giá trị phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bán thu tiền:
Nếu nhập kho phế liệu:

Nợ TK 152(1528)
Có TK 154
Nếu bán thu tiền:
Nợ TK 111,112-Tổng giá thanh toán
Có TK 154-Giá bán cha thuế
Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra
3.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc xây lắp còn
đang trong quá trình sản xuất xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định hoặc đã hoàn thành nhng cha đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý,
chính xác là một trong các nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá
thành sản phẩm hoàn thành bàn giao. Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh
giá sản phẩm dở dang tùy thuộc phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp giữa
doanh nghiệp xây lắp với ngời giao thầu. Nếu quy định sản phẩm xây dựng sau khi
hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ
khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Nếu quy định thanh toán sản phẩm
xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì
sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng hợp lý đã
quy định.
a.Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự
toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành trùng nhau. Theo phơng pháp này, chi phí thực tế
của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác định theo công thức:
23
Chi phí cho khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ

=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá dự toán của
khối lượng xây
lắp đã hoàn thành
Giá dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang tính theo
mức độ hoàn thành
+
ì
Giá dự toán
khối lượng
xây lắp dở
dang tính
theo mức
độ hoàn
thành
b.Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn
thành t ơng đ ơng.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định nh sau:
4.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phơng pháp sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối l-
ợng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán

theo các khoản mục chi phí đã quy định. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang
áp dụng các phơng pháp sau:
a.Ph ơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp hiện
nay. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đối tọng tập hợp chi phí xây lắp phù
hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa phơng pháp này cho phép cung cấp kịp
thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính toán lại dễ dàng. Theo ph-
ơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí xây lắp trực tiếp cho một công trình, hạng
mục công trình đó.
Nếu đối tợng tập hợp chi phí là nhóm hạng mục công trình thì kế toán căn
cứ vào tổng chi phí của cả nhóm hạng mục công trình và hệ số kinh tế đã quy định
cho từng hạng mục công trình để tính giá thành.
b.Ph ơng pháp tổng cộng chi phí .
24
Chi phí khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Khối lư
ợng xây
lắp dở
dang cuối
kỳ
% hoàn
thành
ì
ì
Chi phí dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
+
Khối lư
ợng xây
lắp hoàn
thành
Khối lượng
xây lắp dở
d
ng cuối kỳ
+
% hoàn
thành
ì
Giá thành công
tác xây lắp
hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ

-
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Giá thành thực tế
của hạng mục
công trình
=
Chi phí dự toán
của hạng mục
công trình
ì
Hệ số phân
bổ
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp giới hạn tập hợp chi phí là các giai
đoạn của quá trình xây lắp. Đối tợng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn
chỉnh. Để tính giá thành của công trình, hạng mục công trình đó, kế toán cần phải
tổng cộng chi phí của các giai đoạn công việc của công trình, hạng mục công
trình.
c.Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh trong kỳ đợc tập hợp và phân
loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí
tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của khối lợng sản phẩm xây lắp
từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi ở các
doanh nghiệp xây lắp.

d.Ph ơng pháp tính giá thành định mức.
Đặc trng của phơng pháp này là kiểm tra kịp thời mọi chênh lệch so với
định mức và dự toán trong quá trình sản xuất, theo từng khoản mục chi phí, theo
từng đối tợng sử dụng.
Từ việc xem xét các phơng pháp tính giá thành ở trên, các doanh nghiệp xây
lắp sẽ tiến hành lựa chọn phơng pháp thích hợp phụ thuộc vào tình hình thực tế của
mình về tổ chức và quản lý sản xuất, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật.
5.Sổ kế toán dùng cho hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp khác nên mỗi doanh nghiệp áp
dụng hình thức sổ kế toán riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện nay có 4 hình thức mà các doanh nghiệp
đang áp dụng:
a.Hình thức kế toán nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp
vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh. Với kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm thờng sử dụng các loại sổ kế toán sau:
-Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
-Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
-Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
-Sổ cái các tài khoản chi phí sản xuất
-Nhật ký chi tiền
-Nhật ký mua hàng
b.Hình thức nhật ký sổ cái.
25
Chênh
lệch do

thay đổi
định mức
Chênh
lệch do
thoát ly
định mức
=
Giá thành định
mức của công
trình hạng mục
công trình
+(-) +(-)
Giá thành thực tế
của sản phẩm
xây lắp

×