Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm chương “cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.93 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
-----o0o-----

PHAN THỊ KIM THOA

TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO
NHÓM CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
VẬT LÝ LỚP 11 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. LÊ THỊ CẨM TÚ

Huế, Khóa học 2012 - 2016


Để hoàn thành được khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến cô giáo ThS. Lê Thò Cẩm Tú, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm bài nghiên cứu tốt nghiệp.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa
Vật Lý của trường Đại học sư phạm Huế đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong quãng thời gian của 4 năm đại học. Đây không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin hơn.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót trong bài nghiên cứu tốt nghiệp, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.


Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô sức khỏe, nhiều niềm vui
và thành công!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phan Thò Kim Thoa


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................3
3. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
8. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.........................................................................4
9. Đóng góp của đề tài...................................................................................6
10. Bố cục khóa luận.....................................................................................6
CHƯƠNG 1......................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP ....................................................7
DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM.............................................................7
1.1 Khái niệm hợp tác nhóm.........................................................................7
1.2 Khái niệm học tập hợp tác nhóm.............................................................7
1.3. Khái niệm dạy học hợp tác nhóm.........................................................11
1.4. Đặc điểm dạy học hợp tác nhóm..........................................................12

1.5. Cấu trúc của dạy học hợp tác nhóm.....................................................12
1.5.1. Mô hình nhóm thảo luận nhanh..................................................13
1.5.2. Mô hình nhóm học tập STAD (Student Teams Achievements
Division).................................................................................................13
1.5.3. Mô hình nhóm TGT (Team – Game – Tournament)................14
1.5.4. Thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên.....................................15
1.5.5. Mô hình nhóm Jigsaw (Ghép hình).............................................15
1.6. Kỹ năng dạy - học hợp tác theo nhóm..................................................16
1.6.1. Kỹ năng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh......................16
1.6.2. Kỹ năng dạy học hợp tác theo nhóm của giáo viên...................18
1.7. Ưu điểm hạn chế của phương pháp DHHT..........................................21
SVTH: Phan Thị Kim Thoa


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

1.7.1. Ưu điểm........................................................................................21
1.7.2. Hạn chế.........................................................................................22
1.8. Vai trò của phương pháp DHHT..........................................................23
1.8.1. Đối với nhà trường.......................................................................23
1.8.2. Đối với học sinh...........................................................................23
1.8.3. Đối với giáo viên.........................................................................23
1.9. Quy trình tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm.....................................24
1.9.1. Sơ đồ cấu trúc quy trình tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm...24
1.9.2. Quy trình thực hiện......................................................................25
1.9.2.1. Hoạt động của giáo viên.........................................................25
1.9.2.2. Hoạt động của học sinh..........................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31
CHƯƠNG 2....................................................................................................32

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT.......................................32
2.1. Khái niệm công nghệ thông tin............................................................32
2.1.1. Khái niệm.....................................................................................32
2.1.2. Các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.....32
2.2. Sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học hợp tác theo nhóm.......................33
2.2.1. Sự hỗ trợ của bản đồ tư duy trong dạy học hợp tác theo nhóm 33
2.2.2. Sự hỗ trợ của Video clip trong dạy học hợp tác theo nhóm......34
2.2.3. Sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học trong dạy học hợp tác theo
nhóm.......................................................................................................34
2.2.4. Sự hỗ trợ của các phiếu học tập trong dạy học hợp tác theo
nhóm.......................................................................................................35
2.3. Quy trình thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm môn Vật lý với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin.........................................................................36
2.3.1. Xác định mục tiêu bài học...........................................................37
2.3.2. Xác định kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài học.................38

SVTH: Phan Thị Kim Thoa


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

2.3.3. Lựa chọn kiến thức phù hợp có thể tổ chức dạy học hợp tác theo
nhóm.......................................................................................................38
2.3.4. Lựa chọn các phương án hỗ trợ của CNTT................................38
2.3.5. Chuẩn bị tư liệu, thiết bị cho bài giảng......................................39
2.3.6. Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin..................................................................................................39
2.4. Thực trạng tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm môn Vật lí với sự hỗ trợ

của công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông..............................39
2.4.1. Đối với giáo viên.........................................................................39
2.4.2. Đối với học sinh...........................................................................42
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng........................................................44
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................44
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan..........................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................46
CHƯƠNG 3....................................................................................................47
TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM CHƯƠNG ....................47
"CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ " VẬT LÍ 11 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ...................47
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN................................................................47
3.1. Đặc điểm của chương “Cảm ứng điện từ”............................................47
3.2. Cấu trúc logic nội dung các kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.....48
3.2.1. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Cảm ứng điện từ”........48
3.2.2. Sơ đồ mạch kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ”...................50
3.3. Vận dụng quy trình thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm với sự hỗ
trợ của CNTT chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11..................................51
3.3.1. Vận dụng quy trình thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm với
sự hỗ trợ của CNTT trong tổ chức dạy học bài 38. Hiện tượng cảm
ứng điện từ. Suất điện động cảm ứng(2 tiết)........................................51
3.3.2.Vận dụng quy trình thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm với
sự hỗ trợ của CNTT bài 41. Hiện tượng tự cảm...................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................75
SVTH: Phan Thị Kim Thoa


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................76

1. Kết luận...................................................................................................76
2. Kiến nghị.................................................................................................76
3. Hướng phát triển của đề tài.....................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................78

SVTH: Phan Thị Kim Thoa


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Cách tính chỉ số cố gắng của từng thành viên trong nhóm.............13
Bảng 1.2. Ma trận về nhiệm vụ cùng thời lượng của Nhóm...........................15
Bảng 1.3. Cách tính điểm tiến bộ của từng cá nhân.......................................16
Bảng 2.1. Kết quả điều tra khảo sát GV tổ chức DHHT theo nhóm môn Vật lí
với sự hỗ trợ của CNTT ở THPT đối với GV.................................................40
Bảng 2.2. Kết quả điều tra khảo sát HTHT theo nhóm môn Vật lí...............43
với sự hỗ trợ của CNTT ở THPT đối với HS..................................................43
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức DHHT theo nhóm.............................................25
Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm môn Vật lý với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin........................................................................37

SVTH: Phan Thị Kim Thoa


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐTD
CNTT
DHHT
GD&ĐT
GV
HĐDH
HĐNT
HS
HTHT
PHT
PPDH
SGK
THPT
TNMP

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

Bản đồ tư duy
Công nghệ thông tin
Dạy học hợp tác
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hoạt động nhận thức
Học sinh
Học tập hợp tác
Phiếu học tập

Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thí nghiệm mô phỏng


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI thế kỷ mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ có tác động trực tiếp đến sự phát
triển của nền giáo dục trên thế giới. Từ đó, việc toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đã khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục đối
với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”.
Song song với việc phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay đã tạo
ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử
đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm cảu đổi mới giáo dục hiện nay. Định hướng đổi mới phương pháp dạy
và học đã được xác định trong Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khóa VIII:
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền đạt
một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,...”
Luật Giáo dục 2005, điều 5.2 nêu rõ: "Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng

cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên”.
Để thực hiện được nhiệm vụ trọng tâm nói trên thì một câu hỏi đặt ra là
cần đổi mới phương pháp như thế nào mới thực sự mang lại hiệu quả cao trong
dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đảm bảo được sự phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng tư duy khoa học, năng lực tìm tòi
chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với cuộc sống
với sự phát triển của khoa học. Trong dạy học phải phát huy hoạt động nhận thức
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

tự chủ, tích cực của HS, giúp cho HS chiếm lĩnh được các kiến thức khoa học
sâu sắc. Để phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh
thì hình thức tổ chức dạy học hợp tác nhóm được xem là hình thức rất hiệu quả.
Dạy học hợp tác theo nhóm là một hình thức dạy học quan trọng giúp HS
phát triển năng lực xã hội, phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ ý kiến, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn...
Học sinh có cơ hội phát huy kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân tích, so
sánh... biết giải quyết các vấn đề và tình huống, từ đó học hỏi được kinh nghiệm
cho bản thân.
Tuy nhiên, hình thức này không được thực hiện thường xuyên chủ yếu là
vào những tiết dự giờ, thao giảng hoặc thi giáo viên giỏi vì có nhiều ý kiến cho
rằng, khi dạy bằng hình thức hợp tác nhóm thường gặp rất nhiều khó khăn như:
học sinh ít chịu hoạt động, dễ bị “cháy” giáo án do mất nhiều thời gian trong quá
trình tổ chức, số học sinh lớp quá đông... Vì vậy, hình thức tổ chức dạy học hợp

tác nhóm đôi khi không mang lại hiệu quả.
Hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung, mà trước hết là
máy vi tính và phần mềm dạy học nói riêng đã mở ra triển vọng to lớn trong việc
đổi mới phương pháp dạy học. CNTT được coi là phương tiện dạy học hữu hiệu
giúp nâng cao hiệu quả dạy học.
Chỉ thị 29/2001/CT- BGD&ĐT của Bộ Giáo dục đã nêu rõ “ Công nghệ
thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương
thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện tiến tới một xã hội học
tập...” Từ đó, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ngày càng trở nên rộng rãi ở
các trường phổ thông, các giáo viên đã bắt đầu thực hiện giảng dạy với sự hỗ trợ
của CNTT. Tuy nhiên, thực tế cho thấy CNTT đa phần chỉ được sử dụng để hỗ
trợ người thầy viết bảng bằng các bài trình chiếu đơn giản. Do vậy, giờ học trở
nên khô khan, nhàm chán, ít phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
Trong chương trình Vật lí 11 THPT thì phần Điện học là nội dung trọng
tâm, cơ bản. Tuy nhiên, kiến thức phần này lại khó và trừu tượng đối với học

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

2


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

sinh, đặc biệt là chương "Cảm ứng điện từ ", giáo viên gặp rất nhiều khó khăn
trong việc hình thành các khái niệm, các định luật cho học sinh. Chính vì vậy,
việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của CNTT sẽ giúp học sinh
nắm vững kiến thức hơn, tích cực và chủ động hơn trong học tập, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học chương"Cảm ứng điện từ " nói riêng, vật lí lớp 11

THPT nói chung.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học hợp tác
theo nhóm chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí lớp 11THPT với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được quy trình và vận dụng hình thức dạy học hợp tác nhóm
trong dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 THPT với sự hỗ trợ của
CNTT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của
CNTT và vận dụng đúng qui trình đó vào dạy học một số kiến thức chương"Cảm
ứng điện từ " thì sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của
CNTT trong dạy học Vật lí.
- Phân tích nội dung kiến thức chương "Cảm ứng điện từ " Vật lý 11 THPT
- Điều tra thực trạng dạy học chương " Cảm ứng điện từ " Vật lí lớp 11 THPT
- Thiết kế một số giáo án dạy học chương "Cảm ứng điện từ " theo
phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của CNTT.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học chương "Cảm ứng điện từ " Vật lý 11 THPT thông
qua hình thức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của CNTT.
6. Phạm vi nghiên cứu

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

3



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tiến trình dạy học chương "Cảm ứng
điện từ" Vật lý 11 THPT thông qua hình thức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ
trợ của CNTT.
7. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu Luật giáo dục, văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục
và các tạp chí khoa học về việc nâng cao chất lượng dạy học.
- Nghiên cứu tài liệu về dạy học hợp tác nhóm và ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy học.
- Chương trình SGK Vật lý 11 THPT
 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Đàm thoại với GV, HS để tìm hiểu thực trạng dạy học chương "Cảm ứng
điện từ" Vật lý 11 THPT.
- Nghiên cứu khả năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học chương"Cảm ứng
điện từ" Vật lý 11THPT.
8. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm là một trong các mô hình giảng dạy
được sử dụng với mục tiêu nhằm thúc đẩy HS học tập, chia sẻ thông tin với nhau
để đạt được mục đích cuối cùng. Người khởi xướng phương pháp này là nhà triết
học cổ Hi Lạp Socrate. Ông đã đề ra phương pháp hội thoại – trò chuyện( hay
còn gọi là phương pháp Socrate) với đặc trưng chủ yếu là dùng hội thoại, tranh
luận để tìm tòi, phát hiện ra chân lý. Phương pháp này đưa người học đến chỗ tự
mình phát hiện ra được cái mình chưa biết và tự đi đến cái cần biết. Ý nghĩa
quan trọng của phương pháp này đối với quá trình dạy học hiện đại chính là:
người học phải cùng với người dạy làm chủ quá trình lĩnh hội tri thức, rồi sau đó
mới có được tri thức, tức là làm chủ được tri thức bản thân.
Hình thức học tập theo nhóm bắt đầu được áp dụng ở Đức và Pháp vào

thế kỷ XVIII. Vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX Joseph Lancaster và
Andrew Bell đã thực hiện rộng rãi việc học hợp tác ở nước Anh và ý tưởng này
được du nhập vào nước Mỹ khi một trường học của người Lancasơ được mở ra ở
Niu - York vào năm 1806. Người có ảnh hưởng lớn trong lịch sử dạy học hợp tác
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

4


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

nhóm là Kurt Lewin - một nhà tâm lý học xã hội. Ông đề ra: Thuyết phụ thuộc
lẫn nhau trong xã hội dựa trên cơ sở của Kurt Koffka, người đã đề xuất khái
niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên”. Trong thập
niên 1920 – 1930, Kurt Lewin đã đưa ra khái niệm nhóm phải có hai yếu tố: Thứ
nhất, phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, nhóm phải năng động
hơn, có tác động tích cực đến các thành viên. Thứ hai, tình trạng căng thẳng giữa
các thành viên trong nhóm sẽ là động lực để thúc đẩy hoàn thành mục tiêu.
Hình thức học tập theo nhóm sau này đã được Peterson, Dottre( Thụy Sĩ),
Elsa( Áo), A.Jakul( Ba Lan), Kotov (Nga) và những nhà giáo dục khác đã nghiên
cứu vận dụng và phát triển. Hình thức dạy học này được sử dụng rất phổ biến ở
các nước phương Tây.
Ở Việt Nam, vào những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ
XXI, giáo dục Việt Nam mới thực sự có những chuyển biến rõ nét, có rất nhiều
tài liệu nói tới việc cần thiết chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy
học lấy HS làm trung tâm, nội dung dạy học chú trọng các kĩ năng thực hành vận
dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn hướng vào sự chuẩn bị thiết
thực cho việc tìm kiếm việc làm, hoà nhập và phát triển cộng đồng và một trong
những mô hình dạy học theo hướng lấy HS làm trung tâm là dạy học hợp tác

theo nhóm. Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu cũng như
nhiều bài viết quan tâm tới dạy học mang tính hợp tác.
Trong tài liệu dịch "Cẩm nang thực hành giảng dạy" của tác giả Nguyễn
Trọng Tấn đã đề cập đến nhiều hình thức tổ chức dạy học, học tập và giảng dạy,
lợi ích của công việc học tập hợp tác, cách tổ chức nhóm học tập ở các bậc học
như bậc tiểu học, bậc trung học. Lợi ích của công việc học tập theo nhóm, thiết
lập chia nhóm giảng dạy cho HS rất có giá trị. Tác giả Thái Duy Tuyên đi sâu
vào nghiên cứu vấn đề về phương pháp dạy học, trong cuốn sách "Phương pháp
dạy học truyền thống và đổi mới", tác giả đã đề cập rất rõ tầm quan trọng của
dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm, quy trình tổ chức dạy học theo
phương pháp dạy học hợp tác nhóm. Cùng bài viết "Một số vấn đề cơ sở lí luận
học hợp tác" của tác giả Lê Văn Tạc đã nêu lên cụ thể một số vấn đề học tập hợp
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

tác nhóm như khái niệm, nguyên tắc, cơ sở của lí thuyết, quá trình thực hiện học
hợp tác.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đã
nêu được những ưu điểm nổi trội cũng như những mặt hạn chế nhất định của
việc ứng dụng CNTT vào dạy học Vật lý trong điều kiện thực tiễn của nước ta.
Với phương pháp dạy học nhóm với sự hỗ trợ của CNTT có một số tài liệu
như luận văn thạc sĩ của Tống Huy Hoàng với đề tài “Thiết kế bài dạy học theo lí
thuyết nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học phần động lực học Vật lý
10 THPT”, luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Mỹ Phương với đề tài “Tổ chức hoạt
động học tập theo nhóm chương "Điện tích- Điện trường" Vật lí 11 THPT với sự

hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại”. Chính vì thế, tôi đã nghiên cứu đề
tài theo hướng tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của CNTT.
9. Đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ được cơ sở lí luận của việc dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ
trợ của CNTT trong dạy học Vật lí.
- Phân tích được nội dung chương trình chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí
lớp 11 THPT, bước đầu tìm hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình dạy học môn Vật lí ở trường THPT và tình hình ứng dụng CNTT trong tổ
chức dạy học hợp tác nhóm môn Vật lí ở trường THPT.
- Xây dựng được tiến trình dạy học hợp tác nhóm một số kiến thức
chương “Cảm ứng điện từ” với sự hỗ trợ của CNTT.
10. Bố cục khóa luận
Khóa luận này bao gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học hợ tác
theo nhóm với sự hỗ trợ của CNTT
Chương 3. Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm chương “Cảm ứng điện
từ” Vật lý 11 THPT với sự hỗ trợ của CNTT
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

6


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
1.1 Khái niệm hợp tác nhóm
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ
lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích
chung’’.[1]
Hợp tác là khi mọi người làm việc chung với nhau và cùng hướng về một
mục tiêu chung dựa trên sự bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện cùng
làm việc... cùng hỗ trợ và bổ sung cho nhau
Vậy, hợp tác là sự tự nguyện của các cá nhân cùng nhau làm việc một
cách bình đẳng trong một tập thể (nhóm). Các thành viên trong nhóm tiến hành
hoạt động nhằm mục đích và lợi ích chung, đồng thời đạt được mục đích và lợi
ích riêng của mỗi thành viên trên cơ sở nỗ lực chung. Hoạt động của từng cá
nhân trong quá trình tham gia công việc phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong nhóm[2].
1.2 Khái niệm học tập hợp tác nhóm
Hình thức học tập này đòi hỏi phải có sự tham gia, đóng góp trực tiếp của
người học vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu người học phải làm việc
cùng nhau để đạt được kết quả học tập chung.
Trong đó mỗi người học sẽ tìm thấy lợi ích cho chính mình và cho tất cả
các thành viên trong tổ chức (tổ, nhóm). Học sinh học bằng cách làm chứ không
chỉ học bằng cách nghe giáo viên giảng. Mục tiêu hoạt động học tập hợp tác là
chung, nhưng mỗi người lại có nhiệm vụ riêng, các hoạt động của từng cá nhân
được tổ chức phối hợp để đạt mục tiêu chung. Thông qua hoạt động trong tập
thể nhóm, lớp, các ý kiến phản ánh quan niệm của mỗi cá nhân được điều chỉnh
qua đó, người học nâng mình lên một trình độ mới. Hoạt động trong tập thể sẽ
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

7



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác, nhất là lúc giải
quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành công việc. Hơn nữa trong hoạt động tập thể đó, tính cách,
năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức kỷ luật, tương trợ lẫn nhau, ý thức cộng đồng, tạo nên môi trường thân
thiện, có trách nhiệm giữa GV-HS, HS-HS với nhau.
Vậy, học tập hợp tác (Cooperative Learning) là khái niệm dùng để chỉ
phương thức hay chiến lược học tập dựa trên sự hợp tác của nhóm người học
được sự hướng dẫn, giám sát, giúp đỡ của GV. Học tập hợp tác có mục tiêu
chung, nỗ lực học tập chung của nhóm, thành tựu và trách nhiệm học tập cá
nhân hài hòa với nhau, có sự chia sẻ nguồn lực, kết quả và lợi ích học tập, có
tính xã hội và thân thiện trong học tập[2].
Để đảm bảo phương pháp học tập này thành công thì cần phải đảm bảo 5
yếu tố sau:
-Sự phụ thuộc tích cực
-Tương tác trực tiếp
- Trách nhiệm cá nhân
- Kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm
- Nhận xét – rút kinh nghiệm và điều chỉnh nhóm.
Trong đó:
1) Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong DHHT là sự phụ thuộc lẫn
nhau một cách tích cực, GV phải làm cho HS nhận thức được cả nhóm sẽ cùng
thành công hoặc là cùng thất bại, sự thành công của nhóm chỉ đạt được khi tất cả
mọi thành viên đều thành công. Vì vậy mỗi thành viên trong nhóm phải tự nỗ
lực, gắn kết giúp đỡ nhau. Trong phạm vi tình huống học tập, một HS có hai

trách nhiệm: một là tìm hiểu các tài liệu được giao – phần nhiệm vụ cá nhân, hai
làđảm bảo rằng tất cả các thành viên của nhóm phải hiểu được nội dung mà mình
đảm nhận – phần hợp tác. Có một số biện pháp để nâng cao tính phụ thuộc tích
cực của HS với nhau:
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

8


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

-Tạo sự phụ thuộc về mục đích – sản phẩm là chung của cả nhóm, các
công việc chỉ là một trách nhiệm trọn vẹn.
- Sự phụ thuộc về phần thưởng – cho điểm chung nhóm, điểm cá nhân cộng
với phần thưởng của nhóm, khen thưởng cả nhóm, khen thưởng bằng hiện vật.
- Sự phụ thuộc về nguồn học tập – hạn chế mỗi nhóm một bộ tài liệu, mỗi
thành viên có nguồn tài liệu cần thiết khác nhau.
- Sự phụ thuộc về vai trò – người ghi chép, người hỏi, người động viên,
người quan sát, và đặc biệt một số trường hợp không có thủ lĩnh nhóm.
- Sự phụ thuộc về môi trường – tổ chức không gian thảo luận nhóm sao
cho nâng cao sự hợp tác và phụ thuộc, ví dụ cho mỗi nhóm một khu vực làm
việc riêng.
2) Yếu tố cơ bản thứ hai là sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên
trong nhóm. HS phải thực sự làm việc cùng nhau, họ sẽ cùng thành công khi biết
chia sẻ tài liệu, kiến thức, kinh nghiệm, giúp đỡ, hỗ trợ, khuyến khích nhau, cùng
nỗ lực, cùng kiểm tra lẫn nhau, cùng thảo luận nội dung bài học…Việc tương
tác trực tiếp sẽ có tác động tốt đối với HS như: tăng động cơ học tập, gây hứng
thú tìm hiểu, kích thích sự giao tiếp, sự chia sẻ những ý tưởng, kinh nghiệm để
giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó các kĩ năng sống sẽ được thay đổi theo chiều

hướng tích cực. Những yếu tố bảo đảm cho sự tương tác trực tiếp hiệu quả là:
- Sử dụng nhóm nhỏ, từ 2 – 4 HS.
- Tổ chức vị trí cho các thành viên ngồi kề nhau hay đối diện nhau.
- Sử dụng tên gọi của từng người và giao tiếp bằng ánh mắt với nhau khi
làm việc.
- Khích lệ HS đặt câu hỏi lẫn nhau.
- GV dạy cho HS những kĩ năng xã hội và hợp tác thích hợp khi cần thiết,
ứng với quan hệ và hoạt động cụ thể của nhóm hợp tác.
3) Yếu tố thứ ba là trách nhiệm của cá nhân. Nhóm hợp tác được tổ chức
và cấu trúc sao cho bảo đảm cá nhân có trách nhiệm với hoạt động của cả nhóm,
không trốn tránh công việc, mọi người đều phải tìm hiểu, đóng góp kiến thức của
cá nhân vào trong việc giải quyết vấn đề của cả nhóm. Mỗi thành viên trong

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

9


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

nhóm được phân công thực hiện một vai trò nhất định và vai trò này sẽ được
thay đổi luân phiên nhau, để họ hiểu được rằng không thể dựa vào người khác.
Những biện pháp để thực hiện tốt trách nhiệm của cá nhân:
- GV thiết kế hoạt động học tập đảm bảo:
• Mỗi thành viên trong nhóm đều có vai trò và công việc rõ ràng.
• Mỗi thành viên đều có phần đóng góp nhất định vào nhiệm vụ chung.
• Mỗi thành viên đều có nguồn tài liệu cần thiết cho học tập.
- Các thành viên quan tâm và thường xuyên cổ vũ cho nhau.
- Mọi người phải hiểu rõ công việc của mình phải phụ thuộc vào những

thành viên khác, kiến họ tin tưởng vào sự nỗ lực của mọi người.
- Cá nhân phải ý thức rằng kết quả của cá nhân sẽ ảnh hưởng đến các
thành viên trong nhóm.
- Khi cần kiểm tra, GV có thể kiểm tra mức độ tự giác làm việc cộng tác
giữa các cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau như: làm bài kiểm tra cá nhân,
kiểm tra một HS bất kì về công việc của cả nhóm, quan sát nhóm làm việc và ghi
chép tần số làm việc của mỗi cá nhân, đề nghị HS giảng lại những gì đã học
được từ người khác…
- Ngoài ra số lượng HS trong nhóm phải được giới hạn, bởi khi số lượng
HS ít thì trách nhiệm cá nhân sẽ được nâng cao.
Khi đạt được yếu tố này, thông qua các hoạt động hợp tác mỗi HS sẽ nhận
thấy mình thật sự trưởng thành hơn, mạnh mẽ hơn so với họ trước khi chưa tham
gia vào nhóm hợp tác.
4) Yếu tố kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm, yếu tố này đỏi hỏi HS phải có
kĩ năng làm việc trong nhóm nhỏ như biết cách trao đổi thông tin, lắng nghe
người khác, trình bày báo cáo, biết cách trao đổi và thảo luận, biết cách tóm tắt
và xử lí thông tin, thậm chí nếu cần phải biết cách thuyết phục người khác.
Ngoài việc trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ, cá nhân còn phải biết truyền tin
bằng các cử chỉ phi ngôn ngữ qua ánh mắt, sắc mặt, nụ cười… Trong quá trình
tổ chức học tập theo nhóm, GV cần chú ý đến việc hướng dẫn HS thực hiện và
rèn luyện các kĩ năng. Việc dạy và rèn luyện kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm có
thể trải qua các bước như:
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

10


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú


- Làm cho HS cảm thấy nhu cầu cần có kĩ năng: giao tiếp, xã hội; giải
thích cho HS hiểu được tầm quan trọng của các kĩ năng này trong cuộc sống
hàng ngày.
- Qua mỗi bài học, GV chỉ nên chú ý hình thành hay rèn luyện 1 -2 kĩ
năng mềm phù hợp với nội dung bài học và hình thức hoạt động.
- Thường xuyên xử lí các tương tác nhóm, tức là cả nhóm cùng ngồi lại
đánh giá, rút kinh nghiệm những điều đã và chưa làm được của từng thành viên
hay cả nhóm.
5) Yếu tố thứ năm không thể thiếu được đó là sự đánh giá để rút ra bài học
kinh nghiệm cho những lần hoạt động sau. Yếu tố này đòi hỏi các thành viên
trong nhóm tự nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động hợp tác của từng thành
viên, đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của nhóm, mối quan hệ phối hợp
giữa các thành viên trong nhóm như thế nào, công việc của mỗi cá nhân có hữu
ích hay không..., từ đó xem xét đến việc thay đổi hay giữ nguyên nhóm hoạt
động cho những lần hợp tác tiếp theo. Có hai hình thức nhận xét, đánh giá: nhận
xét của các thành viên trong nhóm và nhận xét của HS hay GV về hoạt động
nhóm[10],[8],[15].
1.3. Khái niệm dạy học hợp tác nhóm
Có rất nhiều cách nói khác nhau về khái niệm dạy học hợp tác và cũng tùy
theo góc độ xem xét. Xét từ góc độ GV thì đó là cách thức GV tổ chức các hoạt
động để HS cùng nhau tham gia tìm hiểu và chia sẻ kiến thức. Nếu nhìn từ góc
độ người học thì đó là cách HS cùng hợp tác với nhau trong học tập mà người ta
vẫn thường gọi là học hợp tác. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các
nước phương Tây nền giáo dục ở đây lấy ”học sinh làm trung tâm” nên cụm từ
”học tập hợp tác” (cooperative learning) được dùng phổ biến hơn.
Theo kiểu DHHT, người học sẽ được chia thành những nhóm nhỏ để thực
hiện các hoạt động học tập như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, là chủ thể
tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng thông qua sự hợp tác với GV và
sự hợp tác giữa HS với nhau trong quá trình học tập, từ đó đạt được mục tiêu cá
nhân,đồng thời góp phần tạo ra sự thành công của nhóm.

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

11


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

Phương pháp DHHT đòi hỏi các cá nhân trong nhóm phải cùng làm việc
với nhau để cùng thành công thành công của mỗi cá nhân sẽ được thể hiện rõ ở
thành công của nhóm. Vì vậy phương pháp DHHT được coi là phương pháp giáo
dục hiệu quả bởi xã hội loài người tồn tại và phát triển là do có sự hợp tác giữa
người với người.
Vậy, DHHT được hiểu là dạy học theo hướng học tập hợp tác, trong đó
GV tổ chức cho HS cùng học tập với nhau; mục đích, nội dung học tập,mô hình
tổ chức dạy học được tiến hành dựa trên đặc điểm nguyên tắc của HTHT.
DHHT vừa tạo ra môi trường thuận lợi cho HS học tập tiếp thu kiến thức,phát
huy tiềm năng trí tuệ, góp phần tạo ra sự thành công của nhóm;đồng thời hướng
dẫn họ biết cách rèn luyện, phát triển kỹ năng hợp tác trong hoạt động học
tập[2].
1.4. Đặc điểm dạy học hợp tác nhóm
Phương pháp DHHT có những đặc điểm sau:
- Về hình thức, hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp
giống như mô hình giờ học truyền thống
-Về mục đích, DHHT không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức trong
chương trình mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình thành các kỹ năng
hợp tác, kỹ năng thực hành sáng tạo, chuẩn bị cho HS thích ứng hòa nhập với
đời sống xã hội.
- Về nội dung, DHHT ngoài những kiến thức qui định trong chương trình
còn bao gồm các bài tập nhận thức dưới dạng tình huống,thực hành tìm tòi, giải

quyết vấn đề.
- Về phương pháp, coi trọng việc rèn luyện cho HS thói quen tự học, hoạt
động độc lập cá nhân hoặc hợp tác trong tập thể thông qua thảo luận nhóm và
thực hành.
- Về đánh giá, HS tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, cho
nên cùng với việc kiểm tra, đánh giá của GV, HS được tham gia vào quá trình
đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.5. Cấu trúc của dạy học hợp tác nhóm
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

12


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

Tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm cho phép các thành viên trong nhóm
chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri
thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi HS có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy được mình cần bổ sung thêm những
gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ GV. Một bài học hợp tác theo nhóm có thể được thiết kế theo
một số mô hình khác nhau. Nhưng mục đích cuối cùng vẫn là giúp HS hoàn
thành nhiệm vụ học tập theo hướng hợp tác. Các nhà lý luận dạy học đã đưa ra
một số mô hình đáp ứng được tiêu chí của việc tiếp cận với việc học theo hướng
hợp tác như sau[7],[19].
1.5.1. Mô hình nhóm thảo luận nhanh
Yêu cầu các nhóm HS (thường từ 2 đến 3 HS) trao đổi để trả lời câu hỏi,
giải quyết một vấn đề, phác thảo ý tưởng thiết kế, xác định thái độ với một kịch
bản cụ thể... GV cần cung cấp đầy đủ các dữ liệu liên quan và có thể gợi ý các

lập luận chính, đảm bảo chủ đề rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Các câu hỏi cần được
trình bày để HS dễ thấy trong suốt quá trình thảo luận. Có thể giao cho các nhóm
các câu hỏi khác nhau nhưng phải có liên quan. Thời gian hoạt động nên kéo dài
không quá 5 phút. Sau đó GV tổ chức thảo luận trước lớp. GV xác nhận các ý
kiến đúng, thể chế hoá kiến thức.
1.5.2. Mô hình nhóm học tập STAD (Student Teams Achievements Division)
Mỗi nhóm HS giúp đỡ nhau hiểu thực sự kỹ lưỡng về nội dung được giao,
phần kiểm tra sẽ là kiểm tra cá nhân. Hình thức này có tính ưu việt thể hiện ở cơ
chế chấm điểm dựa trên sự nỗ lực của từng cá nhân chứ không phải sự hơn kém
về khả năng. Cơ chế đánh giá này được minh hoạ bởi bảng sau:
Bảng 1.1. Cách tính chỉ số cố gắng của từng thành viên trong nhóm
Nhóm

Thành viên
Thành viên số 1
Thành viên số 2
Thành viên số 3
Thành viên số 4

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

Điểm KT
Lần 1 Lần 2
8
8
4
6
8
7
6

8

Chỉ số cố gắng

Kết quả

của cá nhân
0
2
0
2

nhóm
4

13


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

Theo cách đánh giá này thì một HS yếu kém có thể đem lại điểm cho cả
nhóm dựa vào sự nỗ lực của cá nhân. Cơ chế này có một số tác dụng như: loại
được phần lớn các hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm; đề cao sự đóng
góp của các thành viên yếu kém và nâng sự đóng góp này thành nhân tố quyết
định; lấy sự cố gắng và sự nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay vì khả năng, học lực.
1.5.3. Mô hình nhóm TGT (Team – Game – Tournament)
Đối với cấu trúc này, hoạt động nhóm cũng tương tự STAD nhưng cơ chế
đánh giá có đổi khác. GV chia nhóm theo khả năng của HS, trong đó các thành
viên cùng số thứ tự trong nhóm có sức học tương đương nhau. Các nhóm trong

lớp có cùng nhiệm vụ. Hình thức hoạt động nhóm này có tác dụng tạo một sự
phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên chịu trách
nhiệm cá nhân về nhiệm vụ của mình, thành tích của họ có ảnh hưởng trực tiếp
tới thành tích của nhóm. Quá trình kiểm tra đánh giá được biến thành các cuộc
tranh tài của các thành viên cùng số thứ tự ở các nhóm. Sự chênh lệch giữa hai
lần kiểm tra được sử dụng để tính điểm. Có thể tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1. Chia nhóm theo khả năng học tập
Thành viên số 1: Mức độ 1
Thành viên số 2: Mức độ 2
Thành viên số 3: Mức độ 3
Thành viên số 4: Mức độ 4.
- Bước 2. Học nhóm: Các thành viên trong nhóm thảo luận giúp đỡ nhau
hiểu bài.
- Bước 3. Thi đấu: Các thành viên cùng số thi đấu với nhau.
- Bước 4. Kiểm tra đánh giá dựa trên chỉ số nỗ lực giữa hai lần kiểm tra
(kiểm tra và tính điểm như cấu trúc STAD).
- Bước 5. Xử lý kết quả: Điểm số cuối cùng của nhóm dựa vào tổng chỉ số
cố gắng của các thành viên.
Ngoài những ưu việt của cấu trúc STAD, thì cấu trúc TGT còn có một
điểm mạnh là có chú ý đến sự tương đồng về năng lực trong kiểm tra đánh giá
nên nó thể hiện rõ hơn sự công bằng trong kiểm tra đánh giá.
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

14


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

1.5.4. Thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên

Mỗi nhóm sẽ thực hiện một chuỗi bài tập nhưng theo các thứ tự khác
nhau, do đó ở mỗi thời điểm các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau nhưng
cuối cùng các nhóm đều hoàn thành một chuỗi bài tập được giao.
Hình thức hoạt động này được tiến hành trong trường hợp đòi hỏi thiết bị,
dụng cụ thí nghiệm nhưng không đủ cho cả lớp và các hoạt động tương đối độc
lập, không đòi hỏi thứ tự.
Ví dụ về ma trận hoạt động với 3 nhóm, thực hiện ba nhiệm vụ độc lập mà
các nhiệm vụ đó được đánh giá có cùng thời lượng để hoàn thành và thực hiện
trong thời gian là 45 phút.
Bảng 1.2. Ma trận về nhiệm vụ cùng thời lượng của Nhóm
Nhóm thực hiện
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Đến phút thứ

1
2
3
15

Nhiệm vụ
2
3
1
30

3
1
2

45

1.5.5. Mô hình nhóm Jigsaw (Ghép hình)
Cấu trúc này đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng
thành viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo, sự chi phối, sự tách
nhóm. Với cấu trúc này thì mỗi thành viên được giao một phần bài học. Sau đó
dành một khoảng thời gian nhất định để các thành viên cùng chủ đề thảo luận với
nhau và trở thành các nhóm chuyên gia. Khi kết thúc phần thảo luận này các
thành viên trở về nhóm của mình và khi đó, từng thành viên sẽ giảng lại cho cả
nhóm nghe phần bài học của mình ở nhóm chuyên gia và kiến thức toàn bài học
được ghép lại với nhau. Sự phối hợp này tương tự như trò chơi ghép hình.
Bước 1. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên cùng số:
Thành viên số 1: Nhiệm vụ 1
Thành viên số 2: Nhiệm vụ 2
Thành viên số 3: Nhiệm vụ 3
Thành viên số 4: Nhiệm vụ 4.
Bước 2. Các nhóm chuyên gia làm việc: Thảo luận cùng chủ đề.
SVTH: Phan Thị Kim Thoa

15


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

Bước 3. Nhóm hợp tác làm việc: Các thành viên của nhóm hợp tác trở về
nhóm giảng bàicho các thành viên còn lại để mọi thành viên trong nhóm hiểu hết
các nhiệm vụ 1, 2, 3, 4. Đối với cấu trúc này thì từng thành viên không những
hiểu về nhiệm vụ của mình mà còn hiểu toàn bộ nhiệm vụ của nhóm. Hình thức
hoạt động nhóm này có tác dụng giúp GV thực hiện việc DH phân hoá theo trình

độ và năng lực của HS.
Bước 4. Kiểm tra cá nhân: gồm tất cả các nhiệm vụ 1,2,3,4.
Bước 5. Xử lý kết quả: GV chấm điểm bài kiểm tra của HS hoặc tổ chức
cho HS tự chấm bài của mình hoặc của bạn, sau đó GV phải kiểm tra lại. Điểm
tiến bộ của từng cá nhân là cơ sở để tính điểm tiến bộ của cả nhóm dựa vào điểm
trung bình bài kiểm tra (được gọi là điểm nền). Cách tính điểm tiến bộ cho từng
cá nhân trong nhóm được trình bày theo bảng:
Bảng 1.3. Cách tính điểm tiến bộ của từng cá nhân
Điểm bài kiểm tra

Điểm tiến bộ

Thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

0

Thấp hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm

1

Bằng hoặc hơn điểm nền từ 1 đến 2 điểm

2

Cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên

3

Điểm tuyệt đối (Không tính đến điểm nền)


3

Trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân sẽ là điểm tiến bộ của cả
nhóm. Điểm của cả nhóm sẽ là cơ sở để GV xếp loại nhóm hoạt động tốt hay
không trong buổi học, kỳ học hoặc năm học.
Như vậy, trong cấu trúc Jigsaw đã đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm
quan trọng của từng thành viên trong nhóm, loại bỏ gần như triệt để sự ăn theo,
sự chi phối, và sự tách nhóm, đây là những vấn đề thường nảy sinh trong quá
trình làm việc nhóm.
1.6. Kỹ năng dạy - học hợp tác theo nhóm
1.6.1. Kỹ năng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

16


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Thị Cẩm Tú

Một nhiệm vụ rất quan trọng trong DHHT theo nhóm đó là người GV cần
rèn luyện kỹ năng hợp tác cho HS. Đối với học sinh THPT cần phải dạy cho các
em nắm được những kỹ năng trong các tình huống học HTHT theo nhóm như sau:
- Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động nhóm: HS khi nhận được nhiệm vụ học
tập cần di chuyển nhanh vào nhóm. Cần xây dựng một kế hoạch hoạt động cho
nhóm một cách cụ thể, hợp lý, bao gồm: thứ tự công việc, nội dung công việc,
thời gian, người chịu trách nhiệm,... sẽ đảm bảo cho mỗi thành viên chủ động và
có định hướng trong công việc của mình và của cả nhóm. Đồng thời cần có nội
quy, những nguyên tắc chung trong hoạt động để mọi thành viên trong nhóm dựa
vào đó mà thực hiện, đảm bảo sự quy củ, nghiêm túc trong hoạt động của nhóm.

Khi công việc được phân công rõ ràng, phù hợp với năng lực và khả năng của
mỗi thành viên họ sẽ ý thức được vai trò của mình, có trách nhiệm hoàn thành
công việc.
- Kỹ năng thảo luận, trao đổi: Điểm đặc trưng nổi bật nhất của HTHT
theo nhóm là sự hợp tác nhằm xây dựng một sản phẩm trí tuệ tập thể bằng việc
thống nhất các ý kiến thông qua sự thảo luận, trao đổi giữa các thành viên trong
nhóm. Vì vậy, đây là một kỹ năng có vị trí rất quan trọng trong hoạt động nhóm.
Thảo luận, trao đổi là hoạt động đòi hỏi các thành viên phải tư duy và có tinh
thần xây dựng ý kiến hết mình cho nhóm. Để thảo luận, trao đổi có hiệu quả các
thành viên trong nhóm cần có khả năng thuyết trình, diễn giải vấn đề sao cho
mạch lạc, thuyết phục, khả năng phản biện cũng như khả năng lắng nghe và tiếp
thu ý kiến góp ý của các thành viên khác. Thông qua thảo luận, trao đổi, chúng ta
có thể nhận biết được cách tiếp cận vấn đề, quan niệmriêng của từng thành viên,
mức độ tác động lẫn nhau giữa các thành viên. Kỹ năng này không chỉ giúp ta
thống nhất được ý kiến mà còn giúp mỗi thành viên học hỏi lẫn nhau, giúp nhau
cùng phát triển.
- Kỹ năng chia sẻ: HTHT theo nhóm nghĩa là hợp tác trên cơ sở chia sẻ
kiến thức và thông tin từ nhiều người để hoàn thiện nội dung kiến thức chung
một cách tốt nhất. Vì vậy, kỹ năng chia sẻ thông tin là rất cần thiết. Trong nhóm

SVTH: Phan Thị Kim Thoa

17


×