1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các từ viết tắt 3
Danh mục các bảng, biểu đồ, đồ thị 4
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 7
3. Mục tiêu của đề tài 9
4. Giả thuyết khoa học 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
6. Đối tượng nghiên cứu 10
7. Phạm vi nghiên cứu 10
8. Phương pháp nghiên cứu 10
9. Những đóng góp của luận văn 10
10. Cấu trúc luận văn 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀO DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ 12
1.1. Những định hướng về đổi mới PPDH vật lý THPT 12
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề 18
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề 18
1.2.2. Mục tiêu dạy học theo chủ đề 19
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề 20
1.2.4. Quy trình thực hiện một chủ đề học tập 22
2
1.2.5. Khả năng tổ chức dạy học theo chủ đề vào chương trình vật lý THPT
hiện nay 29
1.3. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT vào dạy học theo chủ đề 30
1.3.1. Vai trò của CNTT trong dạy học vật lý 30
1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học theo chủ đề 32
1.4. Kết luận chương 1 33
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ CHƯƠNG MẮT –
CÁC DỤNG CỤ QUANG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT
34
2.1. Đặc điểm nội dung chương Mắt – Các dụng cụ quang 34
2.1.1. Cấu trúc chương Mắt – Các dụng cụ quang 34
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương Mắt – Các dụng cụ quang 35
2.1.3. Thực trạng dạy học chương Mắt – Các dụng cụ quang 36
2.2. Lựa chọn chủ đề dạy học chương Mắt – Các dụng cụ quang 37
2.3. Giới thiệu website dạy học chương Mắt – Các dụng cụ quang 37
2.4. Thiết kế các chủ đề dạy học chương Mắt – Các dụng cụ quang 44
2.5. Soạn thảo tiến trình dạy học theo chủ đề chương Mắt – Các dụng cụ quang
với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin 54
2.6. Kết luận chương 2 64
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 65
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm 65
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 66
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 67
3.5. Điều kiện triển khai dạy học theo chủ đề ở trường THPT 73
3.6. Kết luận chương 3 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CHĐH
:
Câu hỏi định hướng
DH
:
Dạy học
ĐC
:
Đối chứng
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
PPDH
:
Phương pháp dạy học
PTDH
:
Phương tiện dạy học
QTDH
:
Quá trình dạy học
SGK
:
Sách giáo khoa
SGV
:
Sách giáo viên
THPT
:
Trung học phổ thông
TLHT
:
Tài liệu hỗ trợ
TN
:
Thực nghiệm
TNSP
:
Thực nghiệm sư phạm
4
Đồ thị 3.1
Đồ thị phân phối tần suất điểm số của hai nhóm TN và ĐC
69
Đồ thị 3.2
Đồ thị phân phối tần suất tích lũy
70
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1
Bảng thống kê điểm số X
i
của các bài kiểm tra
68
Bảng 3.2
Bảng phân phối tần suất các bài kiểm tra
69
Bảng 3.3
Bảng phân phối tần suất tích luỹ
70
Bảng 3.4
Bảng phân loại theo học lực của HS
71
Bảng 3.5
Bảng các thông số thống kê
71
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ phân bố điểm số của hai nhóm ĐC và TN
69
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích
70
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ phân loại theo học lực của hai nhóm
71
5
1.
Lí
do
chọn
đề
tài
MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là CNTT đã tác động vào
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước những cơ hội và thách thức mới trong
xu thế hội nhập, đòi hỏi đất nước ta phải đào tạo ra những thế hệ con người lao
động mới, năng động và sáng tạo, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu. Phát triển giáo
dục là chìa khóa đáp ứng những yêu cầu trên. Quan điểm này cũng đã được quán
triệt trong chủ trương của Đảng: “ giáo dục phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu”[8], đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Để đạt được mục đích đó, đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới đồng bộ
và toàn diện trên tất cả các khâu của quá trình DH, đặc biệt là đổi mới PPDH. Đây
là mục tiêu lớn được Đảng, Nhà nước, Ngành Giáo dục và Đào tạo đặt
ra trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào QTDH "[21].
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành kèm theo QĐ số
201/2001/QĐ-TT ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục
5.2 cũng khẳng định rằng: "Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển
từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học
chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp
tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp,
phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học
sinh trong quá trình học tập…"[8]
Như vậy, giáo dục ở trường phổ thông không chỉ hạn chế ở khâu truyền thụ
kiến thức đơn thần mà điều quan trọng hơn, cơ bản hơn là xây dựng cho thế hệ trẻ
phương pháp suy nghĩ và làm việc, cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và xu thế
của thời đại. Đây là nhiệm vụ to lớn, không thể giải quyết trọn vẹn trong trường phổ
6
thông, cũng như trong phạm vi một bộ môn nhưng đó là mục tiêu tập trung của các
môn học, trong đó có vật lý.
Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT đã tác
động mạnh mẽ đến việc đổi mới nội dung, phương pháp, phương thức DH. Nó mở
ra một triển vọng to lớn trong việc đổi mới PPDH. Nhận thức được vai trò quan
trọng của CNTT trong DH, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ 10 đã nêu định hướng phát triển Giáo dục – Đào tạo 2006 - 2010: “Phát
triển mạnh và kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và
đào tạo để thực sự phát huy
vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và phát triển kinh tế tri thức…” [11].
Thực tế DH với sự hỗ trợ của CNTT đang góp phần đổi mới PPDH, tạo được
động cơ, hứng thú học tập cho HS. Với việc áp dụng CNTT trong DH, GV có thể
thay đổi PPDH của mình theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS, đồng thời HS có thể rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu để chiếm
lĩnh tri thức của nhân loại. Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT đối với HS phổ thông
chủ yếu là để giải trí, giao lưu với bạn bè. HS sử dụng CNTT với mục đích hỗ trợ
cho việc học chưa phổ biến và cũng chưa được hướng dẫn để khai thác nó trong
học tập. Bên cạnh đó, trình độ sử dụng CNTT của GV còn hạn chế. Đây cũng là
một vấn đề cấp thiết trong công tác DH hiện nay khi việc ứng dụng CNTT trong
DH đang được chú trọng nhằm thay đổi PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của HS. Đặc biệt, năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và đào tạo đã
xác định một số nhiệm vụ trọng tâm của năm học trong đó nhấn mạnh “Năm
học 2008 – 2009 sẽ đột phá về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học”[7].
Trên thế giới, việc đổi mới nội dung chương trình đang có xu hướng tích hợp
theo chủ đề học tập và cách tiếp cận DH theo chủ đề cùng với sự hỗ trợ của CNTT
vào DH đang được quan tâm đặc biệt. Có thể nói, tư tưởng cốt lõi của đợt đổi mới
này là “dạy học hướng vào người học”, hướng tới học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động trước đây.
Ở nước ta, việc DH theo chủ đề trong DH nói chung và DH theo chủ đề trong
7
vật lý nói riêng chưa được áp dụng rộng rãi và chưa có sự quan tâm
đúng mức. Trong xu thế đổi mới PPDH hiện nay là tăng cường hoạt động của người
học, đặc
8
biệt là hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân, rèn luyện những kỹ năng thiết yếu
của người lao động mới thì đây là một hạn chế. Nguyên nhân là do GV chưa có
quan niệm cụ thể về DH theo chủ đề và khai thác nó trong DH vật lý, việc DH theo
chủ đề cũng đòi hỏi phải dành nhiều thời gian và công sức hơn. Do đó, việc nghiên
cứu đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận cho DH theo chủ đề trong DH vật lý để từ đó
có thể áp dụng đối với từng chủ đề cụ thể là rất thiết thực nhằm đổi mới PPDH vật
lý theo đúng yêu cầu đặt ra.
Qua nghiên cứu cấu trúc, nội dung kiến thức và tìm hiểu thực trạng DH chương
Mắt – Các dụng cụ quang vật lý 11 nâng cao hiện nay, chúng tôi nhận thấy phần
kiến thức trong SGK tương đối khó, khá nặng về lí thuyết và thiếu mối liên hệ với
thực tế, do đó chất lượng và hiệu quả giảng dạy còn chưa cao. Những kiến thức về
chương Mắt – Các dụng cụ quang là cơ sở của nhiều ứng dụng trong đời sống và
trong các ngành kĩ thuật. Chính vì thế, việc tổ chức kiến thức chương Mắt – Các
dụng cụ quang thành chủ đề không chỉ cung cấp cho HS một khối lượng kiến thức
nền tảng mà còn thay đổi không khí học tập giúp cho các em cảm thấy hứng thú
hơn, đồng thời bồi dưỡng khả năng tự học và rèn luyện những kỹ năng cần thiết mà
xã hội đang đòi hỏi.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học
theo chủ đề chương Mắt – Các dụng cụ quang vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc ứng dụng CNTT vào DH đã được nhiều nhà giáo dục trong
và ngoài nước hết sức quan tâm. Ở nước ta, nhiều công trình nghiên cứu của các
tác giả như: Đào Thái Lai, Quách Tuấn Ngọc về ứng dụng CNTT trong DH đã
cho thấy với sự
hỗ trợ của CNTT đã góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, nâng cao
chất lượng học tập [17, [18].
Các luận án tiến sĩ cũng đề cập khá nhiều đến việc ứng dụng CNTT trong DH.
Luận án của tác giả Phan Gia Anh Vũ “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng phần mềm
dạy học cho chương trình động học và động lực học lớp 10 phổ thông trung học”
[29] trình bày về nghiên cứu khai thác phần mềm Pakma trong các thí nghiệm cũng
9
như trong các quá trình xây dựng mô hình về động học và động lực học. Luận án
10
“Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học một số
kiến thức cơ học và nhiệt học trung học phổ thông” [13] của tác giả
Trần Huy Hoàng thì đề cập đến việc sử dụng máy vi tính để tạo ra các thí nghiệm
ảo hoặc thí nghiệm mô phỏng, từ đó thiết kế tiến trình DH cho một số bài thuộc
phần cơ học và nhiệt học. Tác giả Mai Văn Trinh với luận án “Nâng cao hiệu
quả dạy học vật lí trong nhà trường phổ thông trung học thông qua việc sử dụng
máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại” [26] đã sử dụng các ngôn ngữ
lập trình để xây dựng một số phần mềm DH vật lý. Những phần mềm này
nhằm mục đích mô phỏng, minh họa các hiện tượng, quá trình vật lí để hỗ trợ
GV giảng dạy phần quang hình
và động học. Đồng thời, tác giả cũng đã bước đầu tìm hiểu khả năng DH của máy vi
tính với các hệ thống đa phương tiện và mạng Internet, truy cập một số địa chỉ trên
mạng Internet để lấy thông tin phục vụ công tác nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra,
một số luận văn thạc sĩ cũng đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong DH vật lý như
Nguyễn Thị Kim Thu sử dụng Microsoft Powerpoint để thiết kế bài giảng và giảng
dạy bài tập vật lí ở trường phổ thông. Các tác giả: Nguyễn Văn Cần, Nguyễn Hoàng
Nam thì khai thác Microsoft Frontpage để thiết kế bài giảng điện tử ở các phần khác
nhau trong chương trình vật lí phổ thông. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ứng
dụng của CNTT nhưng những nghiên cứu về ứng dụng của nó trong DH theo chủ
đề còn rất hạn chế.
DH chủ đề ra đời từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX và được nhiều nước có
nền giáo dục phát triển áp dụng như một chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông.
Trong những năm gần đây, DH chủ đề là một trong những hướng nghiên cứu ở các
trường đại học sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật
lý. Với mong muốn vận dụng những ý tưởng hay phù hợp với thực tiễn giáo dục
nước ta, đã
có một số nghiên cứu DH chủ đề vào chương trình vật lý phổ thông, trong đó có tác
giả Tăng Thị Ngọc Thắm với đề tài “Dạy học chủ đề và việc vận dụng vào thiết kế
giảng dạy phần Từ trường và cảm ứng điện từ vật lý 11 trung học phổ thông”[22]
đã trình bày cơ sở lý luận của DH theo chủ đề và ứng dụng nó trong phần Từ trường
và cảm ứng điện từ vật lý 11. Tác giả Trần Thị Vân với đề tài “Ứng dụng công nghệ
11
thông tin vào dạy học theo chủ đề cho phần cơ học chương trình vật lí 10 trung học
phổ thông”[27] cũng đề cập đến các đặc trưng cơ bản của DH theo chủ đề và việc tổ
12
chức DH theo chủ đề các phần kiến thức trên. Tuy nhiên, trong luận văn của mình,
phần cơ sở lí luận các tác giả trình bày còn chưa hoàn thiện, đồng thời luận
văn cũng chỉ mới nghiên cứu nội dung hai phần kiến thức trên. Tiếp nối những
người đi trước, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống, chi tiết
và cụ thể hơn đồng thời ứng dụng CNTT vào DH theo chủ đề chương Mắt –
Các dụng cụ quang vật lý 11 nâng cao THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của DH theo chủ đề.
- Thiết kế được các chủ đề DH chương Mắt – Các dụng cụ quang.
- Xây dựng được tiến trình DH theo chủ đề chương Mắt – Các dụng cụ quang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức DH theo chủ đề chương Mắt – các dụng cụ quang với sự hỗ trợ
của CNTT một cách hợp lý thì sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng DH phần này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của DH theo chủ đề.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc ứng dụng CNTT vào DH theo chủ đề.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình vật lí 11 nâng cao THPT chương Mắt –
Các dụng cụ quang.
- Xây dựng các chủ đề DH chương Mắt – Các dụng cụ quang .
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho các chủ đề của chương Mắt – Các dụng
cụ quang vật lý 11 nâng cao THPT.
- Thiết kế tài liệu hỗ trợ DH để HS tham khảo.
- Soạn thảo một số tiến trình DH cụ thể các chủ đề của chương Mắt – Các
dụng cụ quang vật lý 11 nâng cao THPT.
- Tiến hành TNSP nhằm đánh giá hiệu quả của việc DH theo chủ đề chương
Mắt – Các dụng cụ quang.
13
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học theo chủ đề chương Mắt – Các dụng cụ quang vật lý 11
nâng cao với sự hỗ trợ của CNTT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và xây dựng các chủ đề chương Mắt – Các dụng
cụ quang trong chương trình vật lí 11 nâng cao THPT và tiến hành thực nghiệm ở
trường THPT Đồng Hới - Quảng Bình.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu luật Giáo dục, văn kiện của Đảng, các tạp chí Tin học & Nhà
trường, tạp chí Giáo dục, các tài liệu về lí luận DH, PPDH vật lí.
- Nghiên cứu các tài liệu về DH theo chủ đề.
- Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng CNTT trong DH vật lý.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa vật lí 11 nâng cao THPT
chương Mắt – Các dụng cụ quang và các thông tin liên quan đến mắt và các dụng
cụ quang.
- Nghiên cứu các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Dạy thực nghiệm.
- Quan sát, kiểm tra đánh giá hoạt động học của HS trong giờ học.
Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê kiểm định để xử lý kết quả TNSP. Qua đó, kiểm
định giả thuyết có sự khác biệt giữa kết quả học tập của nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm từ đó khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài.
9. Những đóng góp của đề tài
Về lí thuyết:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về DH theo chủ đề đặc biệt là xây dựng được quy
trình và tiến trình DH theo chủ đề.
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về ứng dụng CNTT trong DH theo chủ đề
14
Về thực tiễn:
- Thiết kế Website hỗ trợ DH chương Mắt – Các dụng cụ quang làm PTDH vật
lý để nâng cao chất lượng của QTDH.
- Thiết kế được ba chủ đề trong chương Mắt – Các dụng cụ quang vật lí lớp 11
nâng cao và mỗi chủ đề được thiết kế theo tiến trình DH đã đề xuất.
- Tạo cơ hội cho HS tiếp cận với CNTT, làm việc theo nhóm và tự giải quyết
vấn đề.
- Từ nghiên cứu lý luận và triển khai vận dụng vào thực tiễn DH, chúng tôi đã
chứng minh được việc tổ chức DH theo chủ đề với sự hỗ trợ của
CNTT trong QTDH đã phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS, góp
phần nâng cao chất lượng DH vật lý ở trường THPT.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV khi giảng dạy chương Mắt – Các
dụng cụ quang.
10. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin
Chương 2: Tổ chức dạy học theo chủ đề chương Mắt – Các dụng cụ quang
với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Những định hướng chung về đổi mới PPDH vật lý THPT
1.1.1. Những hạn chế của việc đổi mới PPDH
Qua nhiều lần cải cách giáo dục, nước ta đã thực hiện đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, PTDH đến cách thức đánh
giá kết quả học tập. Tuy nhiên, việc thực hiện đổi mới PPDH rõ ràng là không đơn
giản. Sau đây, chúng ta sẽ phân tích một số lí do làm cho chất lượng giáo dục chưa
cao.
- Đa số GV vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình xen kẽ hỏi đáp để thông
báo, giảng giải kiến thức nên chưa phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của
HS.
- Việc sử dụng các PTDH hiện đại vào DH còn hạn chế, hoặc chỉ
được sử
dụng trong các tiết dạy tốt, thao giảng.
- Nhiều GV còn ngại đổi mới, chưa thực sự thấm nhuần bản chất,
phương hướng và cách thức đổi mới PPDH; những hiếu biết về cơ sở lý luận của
đổi mới PPDH chưa sâu sắc.
- HS ít có cơ hội làm việc nhóm hay hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề
về bài học.
- Nội dung kiến thức còn ít liên hệ với thực tiễn và đời sống. Việc rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức môn học, tri thức liên môn vào giải quyết những chủ đề có
tính chất phức tạp, gắn liền với thực tiễn chưa được chú ý.
Những vấn đề trên đã phần nào làm ảnh hưởng đến mục tiêu của
đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay: “Thay đổi lối DH truyền thụ một chiều
sang DH theo PPDH tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; tạo
16
niềm tin, sự vui vẻ và hứng thú trong học tập.”
17
1.1.2. Những định hướng chung của việc đổi mới PPDH vật lí THPT
Đổi mới PPDH Vật lí là một khâu rất cần thiết trong quá trình
thực hiện chương trình và SGK mới. Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới
PPDH Vật lí có những định hướng sau đây:
1 – Nghiên cứu áp dụng một cách sáng tạo một số chiến lược DH hiện đại
Đổi mới PPDH không có nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn vai trò của các PPDH
truyền thống, nhưng yêu cầu phải sử dụng các PPDH đó theo tinh thần đổi mới.
Nghĩa là vận dụng một số quan điểm tích cực của các chiến lược DH hiện đại vào
hoàn cảnh cụ thể của nước ta. DH không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức mà
phải chú trọng đến các phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người học tích
cực, chủ động trong học tập. Do đó, GV phải luôn tìm cách làm cho HS có thể tiếp
thu kiến thức và kỹ năng một cách chủ động, tạo ra sự động não thực sự cho HS
trong giờ học vì việc nghe giảng kéo dài sẽ gây ra tình trạng ức chế ở HS, làm giảm
khả năng tập trung vào bài giảng của HS.
Ngoài việc hướng tới các mục tiêu giáo dục mà chúng ta đã nêu,
các chiến lược DH hiện đại còn hướng đến các mục tiêu tích cực khác: coi trọng
sự phát triển hiểu biết vượt qua khỏi chương trình học, hướng tới phát triển tư duy
bậc cao, coi trọng sự phát triển đa dạng nhân cách người học. Vì thế, GV cần
nghiên cứu thử nghiệm trong một số tiết học những PPDH mới như: PPDH đặt
vấn đề - giải quyết vấn đề; các PPDH được thiết kế trên cơ sở các phương pháp
nhận thức khoa học như phương pháp giả thuyết - thực nghiệm, phương pháp
tương tự - mô hình; các PPDH theo quan điểm kiến tạo, DH khám phá, DH theo
chủ đề, DH dự án nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động DH.
2 - Dạy học bằng hoạt động và thông qua hoạt động của HS
Chiến lược quan trọng của việc đổi mới PPDH là: Dạy học thông qua việc tổ
chức các hoạt động của HS. Theo lí thuyết của Vưgốtxki, bằng hoạt động và thông
qua hoạt động, mỗi người tự hình thành, tạo dựng, phát triển ý thức và nhân cách
của mình. Vận dụng vào DH, thông qua hoạt động học, HS tự cải tạo chính mình:
chiếm lĩnh kiến thức mới, khắc phục những hiểu biết sai lầm, phát triển năng lực trí
tuệ, trau dồi ngôn ngữ, thể hiện những quan điểm đạo đức và thái độ ứng xử của
18
mình. Vai trò chủ yếu của GV là tổ chức, hướng dẫn và phải tìm cách kiểm tra được
kết quả hoạt động của HS bằng cách:
- Tăng cường sử dụng PPDH “vấn đáp tìm tòi”: bằng những câu hỏi rõ ràng,
có tính chất gợi ý, nêu vấn đề, GV tạo điều kiện cho HS phải động não, tư duy để
tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trật tự lôgic của câu hỏi hướng
dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, quy luật của hiện tượng, kích
thích tính tích cực tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết.
- Dành “đất” cho hoạt động độc lập của HS: bằng các câu hỏi mở buộc HS
phải vận dụng trí nhớ về kiến thức đã học đồng thời phải tư duy để giải quyết vấn
đề. Nó đòi hỏi HS phải động não nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong học
tập.
- Trao nhiệm vụ học tập ngày càng nặng dần cho HS. Thông thường,
hoạt
động học tập của HS có thể chia làm 3 nhóm sau đây
+ Nhóm các hoạt động thu thập thông tin gồm: quan sát các hiện tượng thiên
nhiên, tranh ảnh, mô hình, thí nghiệm biểu diễn của GV, xem bảng, đĩa hình; đo
đạc, lập bảng số liệu trong tiến hành thí nghiệm; đọc tài liệu, SGK, nghe thông báo
của GV hay báo cáo của các bạn.
+ Nhóm các hoạt động xử lí thông tin đòi hỏi tư duy sáng tạo gồm: suy luận
lôgic để rút ra kết luận từ những dữ liệu đã có; lập biểu bảng, vẽ đồ thị rút ra quy
luật của hiện tượng; đề ra một dự án, thiết kế một phương án thí nghiệm.
+ Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin: thông báo bằng lời kết quả xử lí
thông tin, tham gia tranh luận, viết báo cáo góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ,
rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hòa nhập cuộc sống.
3 – Nghiên cứu PPDH theo nhóm
Theo lý thuyết vùng phát triển gần nhất của Vưgốtxki, mỗi cá nhân
có thể vươn tới những tầm hiểu biết rộng hơn nhờ sự trao đổi với bạn bè. Thông
qua sự hợp tác tìm tòi, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá
nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Đó là sự vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá
nhân và của cả
19
lớp. Sự hợp tác trong lao động và trong nghiên cứu là một đặc trưng quan trọng của
20
lao động trong xã hội công nghiệp hiện đại. Vì vậy, GV cần nghiên cứu
PPDH
tương tác theo nhóm để tổ chức DH cho HS.
PPDH theo nhóm tiêu biểu cho một kiểu làm việc trí tuệ theo
nhóm (tổ). Phương pháp này có hai điểm mấu chốt mà ta cần lưu ý:
- Điểm thứ nhất: “tiếp xúc trực diện” đòi hỏi giữa GV và HS cũng như giữa
HS với nhau phải có mối quan hệ tế nhị, tốt đẹp, đồng thời HS cần phải phát triển ở
mình một mức độ tự tin nhất định và các em phải được đảm bảo rằng
những ý tưởng của mình sẽ được lắng nghe thật sự tuy rằng không nhất thiết sẽ
được chấp nhận.
- Điểm thứ hai: “Tự do trao đổi những ý tưởng”. Điều này chỉ có thể xảy ra
trong môi trường lớp học thân thiện, thoải mái và quan trọng là trong tình huống ở
bất cứ đâu HS cũng có thể liên hệ mật thiết với chủ đề học tập. Nếu HS không biết
hoặc biết rất ít về nội dung học tập thì GV khó có thể thực hiện thành công phương
pháp này và việc thảo luận nhóm rất có thể chỉ kết cục bằng sự thuyết giảng của GV
về chủ đề đó. Do đó, việc cung cấp cho HS những thông tin cần thiết đúng lúc, đúng
chỗ sẽ giúp ích rất nhiều cho việc thành công của PPDH theo nhóm.
PPDH theo nhóm nếu được áp dụng đúng đắn có thể giúp HS:
+ Biết phán xét, suy luận tốt hơn vì có thỏa thuận chung của nhóm;
+ Nâng cao tính nhạy cảm của mỗi người cả với chủ đề học tập lẫn với những
bạn cùng tham gia;
+ Biết lắng nghe ý kiến người khác tranh luận, ứng xử và cộng tác trong nhóm;
+ Chuẩn bị được những phương thức lựa chọn và giải pháp chặt chẽ cho vấn
đề đã trình bày ban đầu.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải
chuẩn bị cho HS.
4 – Bồi dưỡng khả năng tự học cho HS
Trong việc đổi mới PPDH, không thể không tính đến việc bồi dưỡng khả năng
tự học cho HS. Xã hội hiện đại cùng với sự bùng nổ thông tin đòi hỏi mỗi cá nhân
21
phải nỗ lực học tập và biết cách cập nhật thông tin. GV không thể nhồi nhét vào đầu
22
óc trẻ một lượng kiến thức ngày càng nhiều trong khuôn khổ thời gian dành cho
môn học. Do vậy, GV phải biết phối hợp giữa nội dung DH trên lớp và nội dung
dành cho HS tự học ở nhà, có như thế mới mong tìm được thời gian để thực hiện
PPDH mới. Không cần bố trí DH từ A đến Z nội dung bài học trên lớp, mà nên
dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra kết
quả tự học của HS.
Dù học trên lớp hay tự học ở nhà, mỗi HS phải thực sự động não để tiếp thu
những điều cần học. Do đó, GV phải rèn luyện cho HS cách nắm bắt nội dung chính
của mỗi phần tài liệu, đường lối suy nghĩ và hành động để giải quyết một vấn đề.
Nói cách khác là dạy cho HS cách tự học.
5 – Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những
kiến thức và kỹ năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận
nhưng không tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và thiếu hụt so với
yêu cầu của cuộc sống. Khi vào đời, các em sẽ gặp phải những tình huống thực tế
vô cùng phong phú, đa dạng. Làm sao các em có thể giải quyết được các tình huống
đó? Tất cả những thực tế đó đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS
những kỹ năng sống cần thiết bên cạnh việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số
những kỹ năng cần rèn luyện cho HS, người ta đặc biệt chú ý tới các kỹ năng thực
hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kỹ năng thu thập thông tin, xử lý thông tin và
truyền đạt thông tin.
6 – Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn bè và tự đánh giá
Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của GV. Trước đây, GV giữ độc quyền đánh
giá HS. Trong PPDH tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học và tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia
đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực
rất cần thiết
cho sự thành công trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
23
7 – Nghiên cứu, đổi mới quá trình thực hành, thí nghiệm
Vật lí học là môn học khoa học thực nghiệm, do đó thực hành vật lí là một
trong những biện pháp quan trọng để thu lượm thông tin từ thực tế. Thông qua thực
hành không những kỹ năng quan sát, lắp ráp thí nghiệm, đo đạc, vẽ đồ thị được rèn
luyện mà cả óc suy đoán, tư duy suy luận cũng phát triển. Muốn thế, GV không thể
cho HS thực hành theo cách chỉ đâu làm đấy một cách máy móc, mô tả đơn giản
một hiện tượng xảy ra đã rõ ràng mà cần cho HS nắm được mục đích, xây dựng
phương án thí nghiệm, làm các thí nghiệm minh họa, xử lý kết quả để rút ra kết
luận. Từ đó, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
8 – Nghiên cứu, sử dụng các phương tiện dạy học và các tài liệu hỗ trợ khác
Phấn trắng, bảng đen là các PTDH mà lâu nay chúng ta vẫn dùng. Việc nghiên
cứu, sử dụng các PTDH như: máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm DH
hay những vật dụng trong cuộc sống hằng ngày đáp ứng được yêu cầu về mặt DH sẽ
làm tăng hiệu quả truyền tải thông tin đến người học.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, nó cũng có mặt hạn chế nên
chúng ta không thể lạm dụng mà cần phải nghiên cứu sử dụng các PTDH một cách
linh hoạt
và hợp lý nhằm tăng hiệu quả của QTDH. Đồng thời, GV cần nghiên cứu việc sử
dụng SGK và các tài liệu hỗ trợ khác theo tinh thần tạo ra sự chủ động, tích cực của
HS trong việc nắm bắt kiến thức nhằm từng bước bồi dưỡng khả năng tự học cho
HS.
9 – Nghiên cứu, đổi mới cách soạn giáo án
- Cần phải lượng hóa mục tiêu đào tạo. Nghĩa là nêu ra những biểu hiện cụ thể
ở HS để qua đó GV có thể đánh giá được liệu HS đã đạt được mục tiêu đã đề ra hay
chưa. Thông thường, mục tiêu được lượng hóa bằng những động từ mô tả các hành
động của HS có thể bộc lộ việc nắm bắt mục tiêu của các em.
- Chia bài học thành một số nội dung riêng biệt, hoặc tổ chức thành bài học
thành một chủ đề học tập. Khi đó, GV cân nhắc xem nội dung nào nên dạy trên lớp,
nội dung nào có thể cho các em tìm hiểu ở nhà, chỗ nào nên DH theo nhóm, chỗ
nào chỉ cần cho HS tự học.
24
- Chuẩn bị các thiết bị thí nghiệm, các PTDH cần thiết.
25
- Hoạch định các hoạt động học của HS và các hoạt động dạy tương ứng của
GV trong tiết học. Ví dụ:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Tạo tình huống học tập, giao nhiệm vụ
học tập cho HS
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS
+ Giảng sơ lược nội dung (nếu cần).
+ Giới thiệu và hướng dẫn cách tham
khảo tài liệu, làm thí nghiệm, lấy
kết quả thí nghiệm.
- Thu thập thông tin
+ Nghe GV giảng.
+ Tìm thông tin trong SGK và các tài
liệu khác, làm thí nghiệm, quan sát hiện
tượng, lấy kết quả thí nghiệm.
- Tổ chức cho HS xử lí thông tin và báo
cáo kết quả
+ Tổ chức cho HS thảo luận
nhóm để nhận xét kết quả, đưa
ra kết luận và hướng dẫn HS cách
lập bảng, vẽ đồ thị, rút ra kết luận từ đồ
thị.
+ Đánh giá nhận xét, kết luận của
HS, tổ chức hợp thức hóa kết luận.
- Xử lý thông tin và báo cáo kết quả
+ Tranh luận với bạn bè trong nhóm để
rút ra nhận xét, kết luận từ những điều
tìm hiểu được. Lập bảng, vẽ đồ
thị, nhận xét kết quả.
+ Báo cáo kết quả trước lớp và trả
lời các câu hỏi của GV.
- Củng cố bài.
- Cho bài tập vận dụng.
- Ghi nhận những kết luận cuối cùng.
- Làm bài tập vận dụng.
1.2. Dạy học theo chủ đề
1.2.1. Khái niệm về dạy học theo chủ đề
DH theo chủ đề không phải là phương pháp mà có thể coi nó như một cách
tiếp cận chương trình, một cách xây dựng cấu trúc hệ thống kiến thức, nhằm hướng
tới việc hình thành ở HS những kĩ năng của tiến trình khoa học, cũng như giúp HS
tự xây dựng cho mình một hệ thống kiến thức mang tính hệ thống và có tính thực
tiễn cao.
Theo chiến lược DH này, HS đóng vai trò chủ thể, trung tâm, tự tìm ra tri thức
bằng hoạt động của chính mình với sự hỗ trợ của các bạn (nhóm học tập) và GV