Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

skkn lồng ghép rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua các bài học đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.55 KB, 73 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN

LỒNG GHÉP RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP
5 THÔNG QUA NỘI DUNG CÁC BÀI ĐẠO ĐỨC
Lĩnh vực: Quản lí

Năm học 2014 - 2015

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
*****
1.Tên sáng kiến: Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho HS lớp 5 thông qua nội
dung các bài Đạo đức
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 5
3. Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Ngọc Oanh

Nữ

Ngày/ tháng/năm sinh: 11 - 5 - 1967
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm Tiểu học
Chức vụ, đơn vị công tác: Tổ trưởng tổ chuyên môn 4+5
Trường Tiểu học Hoàng Tân-P. Hoàng Tân-Thị xã Chí Linh-Tỉnh Hải Dương
Điện thoại : 03203 590 025
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Tân-Phường Hoàng
Tân-Thị xã Chí Linh-Tỉnh Hải Dương. Điện thoại : 03203 590 025


5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Hoàng Tân-Phường
Hoàng Tân-Thị xã Chí Linh-Tỉnh Hải Dương. Điện thoại : 03203 590 025
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất đủ điều kiện để tổ chức dạy- học: sách giáo khoa, phiếu bài
tập, giấy, bút,…
- Có học sinh tham gia lớp thực nghiệm và đối chứng
- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn quan tâm đến nội dung, phương pháp dạy
học tích cực; tổ chức dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm cho các bài giảng.
- Giáo viên có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:
Năm học 2014-2015 tại trường Tiểu học Hoàng Tân - Chí Linh - Hải Dương.
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN-ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

2


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trong quá trình dự giờ thăm lớp và thực tiễn dạy học nói chung, môn
Đạo đức nói riêng; nhận thấy những hạn chế của học sinh thể hiện qua những
hành vi ứng xử của học sinh; xuất phát từ nhận thức đúng về trách nhiệm của
người làm công tác giáo dục, tôi đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm
nguyên nhân, biện pháp khắc phục những tồn tại đã nêu.
2. Điều kiện, thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu, các lớp học đủ điều kiện về cơ sở
vật chất, sáng kiến được áp dụng lần đầu vào năm học 2014-2015 tại trường
Tiểu học Hoàng Tân - Chí Linh - Hải Dương.

3. Nội dung cơ bản của sáng kiến
3.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài bao gồm: Lí do
chọn đề tài; Một số vấn đề chung về rèn kĩ năng sống và việc giáo dục đạo
đức cho học sinh lớp 5.
3.2. Đánh giá thực trạng bao gồm: Đánh giá tổng quan về việc rèn kĩ
năng sống cho học sinh và việc giáo dục đạo đức cho học sinh; Kết quả đạt
được sau các bài học Đạo đức của học sinh lớp 5.
3.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề trong đó tập trung nêu các biện pháp,
nội dung, những điểm cần chú ý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
xét trên tổng thể; nâng cao hiệu quả và ứng dụng thực tế nội dung rèn kĩ
năng sống cho học sinh HS lớp 5 nói riêng.
3.4. Đánh giá kết quả thu được với các kết quả khảo sát khách quan việc
nắm kiến thức thông qua “thước đo” Chuẩn kiến thức - kĩ năng môn Đạo đức
lớp năm có lồng ghép “Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học”
được Nhà xuất bản Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 8 năm 2010.
3.5. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Khả năng áp dụng và đem lại hiệu
quả của sáng kiến rất cao bởi chỉ cần điều kiện về cơ sở vật chất tối thiểu
cũng có thể vận dụng linh hoạt sáng kiến để thực hiện các hoạt động giáo

3


dục, nguồn nhân lực dồi dào (thầy cô giáo trong nhà trường, các bậc phụ
huynh)
3.6. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
Học sinh lớp 5 sau khi được học tập theo các định hướng được nêu
trong sáng kiến, nắm nội dung các bài học đạo đức một cách tích cực, tránh
được tình trạng sáo rỗng; được rèn cặp tốt hơn các kĩ năng sống cần thiết đặc
biệt là các kĩ năng sống cơ bản gắn liền với đời sống hằng ngày của các em.
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

- Cơ sở vật chất không có yêu cầu cụ thể: với những vùng khó khăn chỉ
cần đủ điều kiện tối thiểu để tổ chức dạy-học; với những vùng có điều kiện,
có thể tập trung khai thác triệt để thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng : báo, đài, internet, …để nội dung bài giảng sinh động, mang tính cập
nhật cao.
- Có học sinh tham gia học tập.
- Người thầy có tâm huyết với nghề, yêu trò, có hiểu biết về tâm sinh lí
học sinh đồng thời đánh giá đúng tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống
cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh. Ông bà, cha mẹ học sinh yêu thương
con cháu, có hiểu biết xã hội và quan tâm đến việc rèn kĩ năng sống cũng như
giáo dục đạo đức cho con em mình.
4. Ý nghĩa cơ bản của sáng kiến
Ý nghĩa cơ bản của sáng kiến là : Giúp thầy cô giáo, có những định
hướng mới để xây dựng Kế hoạch và thực hiện các kế hoạch dạy học phát
huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Giúp các bậc phụ học sinh có thêm
hiểu biết để phối kết hợp cùng nhà trường nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo
dục. Giúp người học (đặc biệt là học sinh lớp Năm) có điều kiện được rèn
các kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với tình hình thực tế.
5. Đề xuất, khuyến nghị để thực hiện và mở rộng sáng kiến
Các đề xuất, khuyến nghị để thực hiện và mở rộng sáng kiến tập trung
vào các biện pháp quản lí nhằm quán triệt quan điểm, đường lối giáo dục của
Đảng, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người thầy và các lực
4


lượng khác trong sự nghiệp giáo dục nói chung, hoạt động giáo dục đạo đức
và rèn kĩ năng sống cho học sinh nói riêng.

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
*****

1. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN
Trong quá trình dự giờ thăm lớp và thực tiễn dạy học nói chung, môn
Đạo đức nói riêng; nhận thấy những hạn chế của học sinh thể hiện qua những
hành vi ứng xử của học sinh; xuất phát từ nhận thức đúng về trách nhiệm của
người làm công tác giáo dục, tôi đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm
nguyên nhân, biện pháp khắc phục những tồn tại đã nêu.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đều biết Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muốn xây
dựng Chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.
Chiến lược xây dựng con người Việt Nam mới XHCN phát triển toàn diện là
quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của đất nước bởi vậy việc giáo dục
toàn diện cho học sinh là một yêu cầu cấp thiết. Chất lượng giáo dục toàn
diện ngày nay không còn chỉ được hiểu là nhận thức chính trị, trình độ chuyên
môn, sức khoẻ mà còn cần được hiểu đầy đủ với việc bổ sung yêu cầu quan
trọng là có kĩ năng sống. Chúng ta cần mau chóng và kiên quyết khắc phục
tình trạng học sinh phổ thông ra trường không hiểu gì về đất nước, về địa
phương; không thể hiện đầy đủ lòng thiết tha đối với tiền đồ của quê hương,
Tổ quốc, không có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng ứng phó
với các tình huống xảy ra trong đời sống xã hội…
Phù hợp với yêu cầu cấp thiết đó, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí
ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó
5


đặt ra mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Đồng thời đặt ra yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá
trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân
loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bám sát các mục tiêu đó, trong nhiều năm gần đây chúng ta đã gặt hái
được những thành công nhất định trên mặt trận văn hóa. Tuy nhiên trên thực
tế hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường Tiểu học còn ít được
giáo viên quan tâm và nhiều hạn chế. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh
chưa có nét chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ
huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức do đó ở nhiều nơi việc rèn kĩ năng
sống cho học sinh còn chiếu lệ. Nhận thức đúng về vai trò của việc rèn kĩ
năng sống cho học sinh, xuất phát từ mong muốn học sinh (đặc biệt là học
sinh lớp 5) có đầy đủ những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội
chủ nghĩa gắn với những kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình
thành kĩ năng sống, biết phân biệt đúng sai, làm theo cái đúng, ủng hộ cái
đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu xa,… nên tôi quyết định
chọn đề tài “Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua nội
dung các bài Đạo đức” để nghiên cứu.
2.2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Với những lí do nêu trên xét về điều kiện thời gian, không gian, tôi xác
định mục đích nghiên cứu của đề tài trong phạm vi Nâng cao hiệu quả quá
6



trình giáo dục toàn diện - trong đó tập trung về việc lồng ghép rèn kĩ năng
sống cho học sinh lớp 5 thông qua nội dung các bài Đạo đức.
2.3. Một số vấn đề chung về giáo dục đạo đức và rèn kĩ năng sống
cho học sinh
2.3.1.Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một hệ thống những quy tắc, những chuẩn mực mà qua đó
con người tự nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình vì hạnh phúc của cá
nhân, lợi ích của tập thể và cộng đồng.
2.3.2.Giáo dục đạo đức là gì?
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối
với Đảng, hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần
cù liêm khiết và chính trực. Giáo dục đạo đức học sinh gắn chặt với giáo dục
tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc đồng thời cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước
vấn đề của xã hội ... giúp cho các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi
của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc
về lối sống.
2.3.3. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh,
hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực
hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp
luật.
2.3.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 5
- Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của
xã hội, rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái
độ, ý thức trong học sinh về đạo đức.
- Yêu cầu
7



Học xong chương trình môn đạo đức lớp 5, học sinh cần đạt được
những yêu cầu sau:
*Kiến thức: Biết nội dung và ý nghĩa một số chuẩn mực hành vi đạo
đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 5 trong quan hệ của các
em với quê hương , đất nước, tổ tiên; với phụ nữ, cụ già, em nhỏ; với bạn bè
và những người xung quanh.
*Kĩ năng: Biết nhận xét, đánh giá các quan niệm, ý kiến, hành vi, việc
làm có liên quan đến chuản mực đã học; biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống và biết thực hiện các chuẩn mực đã học trong cuộc sống
hằng ngày.
*Thái độ: Yêu quê hương, yêu đất nước; biết ơn tổ tiên, kính trọng
người già, yêu thương em nhỏ, tôn trọng phụ nữ; đoàn kết hợp tác với bạn bè
và những người xung quanh. Có ý thức vượt khó, vươn lên trong cuộc sống;
có trách nhiệm về hành động của mình; yêu hòa bình và có ý thức bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên.
- Phương pháp: Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm
thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải,... ; phương pháp tổ chức hoạt động
thực tiễn: giao việc, rèn luyện, …; phương pháp kích thích tình cảm và hành
vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, …; cùng các phương pháp tổ chức hoạt
động: hoạt động nhóm, dự án, …
(* Theo Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 5-tập 2, trang 77)
2.3.5. Một số quan niệm về kĩ năng sống
Sau đây là một số quan niệm về kĩ năng sống:
- Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho mỗi người vững vàng trước
cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Kĩ
năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có

8



được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc
sống.
- Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với
những yêu cầu thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá
nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua
những hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn
hoá và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng
trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa rộng về thể chất, tinh thần và xã hội.
Do đó kĩ năng sống là khả năng thể hiện thực thi năng lực tâm lý xã hội
(WHO-1993).
-Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc, kĩ năng
sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết, Học làm người, Học để
sống với người khác và Học để làm.
(Giáo dục Kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học- Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam năm 2010)
2.3.6.Những kĩ năng sống cần rèn cho học sinh tiểu học
2.3.6.1. Phân loại kĩ năng sống rèn cho học sinh tiểu học theo nội dung
hoạt động
Chúng ta có thể phân loại kĩ năng sống rèn cho học sinh Tiểu học theo
nội dung hoạt động như sau:
+ Kĩ năng học tập: kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá năng lực của bản thân,
xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, kĩ năng phân tích, kĩ năng
tổng hợp, kĩ năng xây dựng kế hoạch, kĩ năng hệ thống hoá, kĩ năng thuyết
trình, tranh luận,...
+ Kĩ năng lao động, lao động tự phục vụ, kĩ năng sử dụng có hiệu quả
một số dụng cụ, đồ dùng lao động phù hợp,...
+ Kĩ năng vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ, chơi trò chơi lành mạnh, ăn uống
sạch sẽ hợp vệ sinh; thực hiện giờ giấc vui chơi, học tập lao động vừa sức hợp

lý tránh được sự căng thẳng,....

9


+ Kĩ năng về hành vi, ứng xử: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng từ chối, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng vận
động, kĩ năng kiềm chế,...
2.3.6.2. Phân loại kĩ năng sống rèn cho học sinh tiểu học theo lĩnh
vực tâm lí
Chúng ta có thể phân loại kĩ năng sống cần rèn cho học sinh Tiếu học
như sau:
+ Nhóm kĩ năng nhận thức: Kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đặt ra mục
tiêu, kĩ năng xây dựng kế hoạch, kĩ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu,
kĩ năng phân tích tổng hợp, tư duy sáng tạo.
+ Nhóm kĩ năng xã hội: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng
từ chối, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng ra quyết định, ...
+ Nhóm kĩ năng quản lý bản thân: Kĩ năng làm chủ cảm xúc, vượt qua
lo lắng, sợ hãi, bảo vệ sức khoẻ,...
3. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
3.1. Kết quả khảo sát trắc nghiệm khách quan và đánh giá thường
xuyên
Là tổ trưởng tổ chuyên môn, qua quá trình dự giờ, thăm lớp, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ giáo viên, tôi nhận thấy: Xuất phát từ nhận thức của
một số giáo viên chưa đúng (xem nhẹ việc giáo dục Đạo đức, ít quan tâm đến
rèn kĩ năng sống cho học sinh), từ đó việc tiếp cận các nội dung giáo dục đạo
đức rất hạn chế; nhiều hành vi ứng xử của học sinh không nhất quán với nhận
thức trong các nội dung bài học.
Để đánh giá chính xác về chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp
5, tôi đã dùng CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 5

làm thước đo để đánh giá. Sau đây là kết quả khảo nghiệm trên 32 học sinh
lớp 5A năm học 2013-2014:
NỘI DUNG

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT THEO

MỨC ĐỘ ĐẠT CỦA

CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG HỌC SINH
10


Bài 1. Em là

-Nhận thức được vị thế của học - 100 % học sinh có

học sinh lớp

sinh lớp 5 so với các lớp dưới nhận thức đúng.

5

(học sinh của lớp lớn nhất trường,
cần phải gương mẫu cho các em
lớp dưới học tập).
-Có ý thức học tập, rèn luyện để - 84,4 % học sinh có ý
xứng đáng là học sinh lớp 5.

thức học tập, rèn luyện
tốt.


-Vui và tự hào là học sinh lớp 5.

- 81,3 % học sinh có
thái độ vui và tự hào là
học sinh lớp 5 một cách
đúng mực; số học sinh
còn lại có thái độ bình
thản hoặc thái quá.

* Biết nhắc nhở các bạn có ý thức - 75% học sinh biết nhắc
học tập, rèn luyện.

nhở các bạn có ý thức
học tập, rèn luyện.

** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng tự nhận thức

- 100% học sinh tự nhận
thức được mình là học
sinh lớp 5.

. Kĩ năng xác định giá trị.

- 100% học sinh xác

định được giá trị của
học sinh lớp 5.

. Kĩ năng ra quyết định.

- 75% học sinh biết lựa
chọn cách ứng xử phù

11


hợp trong một số tình
huống để xứng đáng là
Bài 2. Có

học sinh lớp 5.
- Biết thế nào là có trách nhiệm về - 100 % học sinh có

trách nhiệm

việc làm của mình.

về việc làm

- Khi làm việc gì sai biết nhận và - 84,4 % học sinh khi

của mình

sửa chữa lỗi.


nhận thức đúng.
làm việc gì sai

biết

nhận và sửa chữa lỗi.
- Biết ra quyết định và kiên định - 75% học sinh biết ra
bảo vệ ý kiến đúng của mình.

quyết định và kiên định
bảo vệ ý kiến đúng của
mình.

*Có thái độ không tán thành với - 100 % học sinh có thái
những hành vi trốn tránh trách độ không tán thành với
nhiệm, đổ lỗi cho người khác…

những hành vi

trốn

tránh trách nhiệm, đổ lỗi
cho người khác…
** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học-Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.


- 62,5% học sinh biết
cân nhắc trước khi nói
hoặc hành động; khi
làm điều gì sai biết nhận
và sửa chữa.

. Kĩ năng kiên định (bảo vệ những - 75% học sinh có kĩ
ý kiến, việc làm đúng của bản năng kiên định (bảo vệ
thân).

những ý kiến, việc làm
12


đúng của bản thân).
. Kĩ năng tư duy phê phán.

- 84,4 % học sinh biết
phê phán những hành vi
vô trách nhiệm, đổ lỗi

cho người khác.
Bài 3. Có chí -Biết được một số biểu hiện cơ - 100 % học sinh có
thì nên

bản của người sống có ý chí.

nhận thức đúng.

-Biết được vì sao cần phải có ý - 93,8 % học sinh có

chí trong cuộc sống.

nhận thức đúng.

-Cảm phục những gương có ý chí - 100 % học sinh có
vượt lên những khó khăn trong nhận thức đúng (Trong
cuộc sống để trở thành người có đó 62,5% học sinh chưa
ích cho xã hội.

biết cách bày tỏ sự cảm
phục)

*Xác định được thuận lợi, khó - 50% học sinh xác định
khăn trong cuộc sống của bản được thuận lợi, khó
thân và biết lập “Kế họach vượt khăn trong cuộc sống
khó khăn”.

của bản thân và biết lập
“Kế hoạch vượt khó
khăn”.

** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học-Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng tư duy phê phán.

- 93,8 % học sinh biết
phê


phán,

những

đánh

quan

giá

niệm,

những hành vi thiếu ý
chí trong học tập và
13


trong cuộc sống.
. Kĩ năng đặt mục tiêu vượt khó - 50% học sinh có kĩ
khăn vươn lên trong cuộc sống và năng đặt mục tiêu vượt
trong học tập.

khó khăn vươn lên trong
cuộc sống và trong học
tập.

. Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý - 62,5% học sinh có kĩ
tưởng.


năng trình bày suy nghĩ,
ý tưởng.

Bài 4. Nhớ

-Biết được: Con người ai cũng có - 100 % học sinh có

ơn tổ tiên

tổ tiên và mỗi người đều phải nhớ nhận thức đúng.
ơn tổ tiên.
-Nêu được những việc cần làm để - 100 % học sinh có
thể hiện lòng biết ơn tổ tiên.

nhận thức đúng.

- Biết làm những việc cụ thể để tỏ - 84,4 % học sinh biết
lòng biết ơn tổ tiên.

làm những việc cụ thể
để tỏ lòng biết ơn tổ
tiên.

*Biết tự hào về truyền thống tốt - 93,8 % học sinh có
đẹp của gia đình, dòng họ.

nhận thức đúng (trong
đó chỉ có 46,8 % học
sinh biết về truyền thống
tốt đẹp của gia đình,

dòng họ).

Bài 5. Tình

-Biết được bạn bè cần phải đoàn - 100 % học sinh có

bạn

kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, nhận thức đúng.
nhất là những khi khó khăn, hoạn
nạn.
-Biết cư xử tốt với bạn bè trong - 84,4 % học sinh biết
14


cuộc sống hàng ngày.

cư xử tốt với bạn bè

* Biết được ý nghĩa của tình bạn.

trong cuộc sống hàng
ngày.

** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng tư duy phê phán.


- 75 % học sinh biết phê
phán, đánh giá những
quan niệm sai, những
hành vi ứng xử không
phù hợp với bạn bè.

. Kĩ năng ra quyết định phù hợp - 75 % học sinh có kĩ
trong các tình huống có liên quan năng ra quyết định phù
đến bạn bè.

hợp

trong

các

tình

huống có liên quan đến
bạn bè.
. Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với - 62,5% học sinh có kĩ
bạn bè trong học tập, vui chơi, …

năng giao tiếp, ứng xử
với bạn bè trong học tập,
vui chơi, …

. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông, - 50 % học sinh có kĩ
chia sẻ với bạn bè.


năng thể hiện sự cảm
thông, chia sẻ với bạn
bè.

Bài 6. Kính

-Biết vì sao cần phải tôn trọng - 100 % học sinh có

già, yêu trẻ

người già, giúp đỡ em nhỏ.

nhận thức đúng.

-Nêu được các hành vi thể hiện sự - 93,8 % học sinh nêu
15


tôn trọng, lễ phép, giúp đỡ người được các hành vi thể
già, nhường nhịn em nhỏ.

hiện sự tôn trọng, lễ.
phép, giúp đỡ người già,
nhường nhịn em nhỏ.

-Có thái độ và hành vi thể hiện sự - 93,8 % học sinh có
tôn trọng, lễ phép, giúp đỡ người thái độ và hành vi thể
già, nhường nhịn em nhỏ.


hiện sự tôn trọng, lễ
phép, giúp đỡ người già,
nhường nhịn em nhỏ.

* Biết nhắc nhở bạn bè thực hiện - 75% học sinh biết nhắc
nhường nhịn người già, yêu nhở bạn bè thực hiện
thương, nhường nhịn em nhỏ.

nhường nhịn người già,
yêu

thương,

nhường

nhịn em nhỏ.
** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng tư duy phê phán.

- 93,8 % học sinh biết
phê

phán,

đánh


giá

những quan niệm sai,
những hành vi ứng xử
không

phù

hợp

với

người già và trẻ em.
. Kĩ năng ra quyết định phù hợp - 50% học sinh có kĩ
trong các tình huống có liên quan năng ra quyết định phù
đến người già, trẻ em.

hợp

trong các tình

huống có liên quan đến
người già, trẻ em.
16


. Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với - 50% học sinh có kĩ
người già, trẻ em trong cuộc sống năng giao tiếp, ứng xử
ở nhà, ở trường, ngoài xã hội.


với người già, trẻ em
trong cuộc sống ở nhà,

Bài 7. Tôn

ở trường, ngoài xã hội.
- Nêu được vai trò của phụ nữ - 93,8 % học sinh Nêu

trọng phụ

trong gia đình và ngoài xã hội.

nữ.

được vai trò của phụ nữ
trong gia đình và ngoài
xã hội.

-Nêu được những việc cần làm -100 % học sinh nêu
phù hợp với lứa tuổi để thể hiện được các hành vi thể
sự tôn trọng phụ nữ.

hiện sự tôn trọng, lễ
phép, giúp đỡ người già,
nhường nhịn em nhỏ.

-Tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, - 84,4 % học sinh có
giúp đỡ; không phân biệt đối xử thái độ tôn trọng, quan
với chị em gái, bạn gái và những tâm, chăm sóc, giúp đỡ;
người phụ nữ khác trong cuộc không phân biệt đối xử

sống hàng ngày.

với chị em gái, bạn gái
và những người phụ nữ
khác trong cuộc sống
hàng ngày.

*Biết vì sao phải tôn trọng phụ - 84,4 % học sinh biết vì
nữ.

sao phải tôn trọng phụ
nữ.

* Biết chăm sóc, giúp đỡ chị em - 75% học sinh biết
gái, bạn gái và người phụ nữ khác chăm sóc, giúp đỡ chị
trong cuộc sống hằng ngày.

em gái, bạn gái và người
phụ nữ khác trong cuộc
sống hằng ngày.

17


** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng tư duy phê phán.


- 93,8 % học sinh biết
phê

phán,

đánh

giá

những quan niệm sai,
những hành vi ứng xử
không phù hợp.
. Kĩ năng ra quyết định phù hợp - 50% học sinh có kĩ
trong các tình huống có liên quan năng ra quyết định phù
đến phụ nữ.

hợp

trong các tình

huống có liên quan đến
phụ nữ.
. Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bà, - 50% học sinh có kĩ
mẹ, chị em gái, cô giáo, các bạn năng giao tiếp, ứng xử
gái và những người phụ nữ khác với bà, mẹ, chị em gái,
trong cuộc sống ở nhà, ở trường, cô giáo, các bạn gái và
ngoài xã hội.

những người phụ nữ

khác trong cuộc sống ở
nhà, ở trường, ngoài xã
hội.

Bài 8. Hợp

-Nêu được một số biểu hiện về -100 % học sinh Nêu

tác với

hợp tác với bạn bè trong học tập, được một số biểu hiện

những người làm việc và vui chơi.

về hợp tác với bạn bè

xung quanh.

trong học tập, làm việc
và vui chơi.
- Biết được lợi ích của việc hợp - 93,8 % học sinh có
18


tác với mọi người trong công việc nhận thức đúng.
chung: nâng cao hiệu quả công
việc, tăng niềm vui và tình cảm
gắn bó giữa người với người.
- Có kĩ năng hợp tác với bạn bè - 75 % học sinh có kỹ
trong các hoạt động của lớp, của năng hợp tác với bạn bè

trường.

trong các hoạt động của
lớp, của trường.

- Có thái độ mong muốn, sẵn sàng - 84,4 % học sinh có
hợp tác với bạn bè, thầy giáo, cô thái độ mong muốn, sẵn
giáo và mọi người trong các công sàng hợp tác với bạn bè,
việc của lớp, của trường, của gia thầy giáo, cô giáo và
đình, của cộng đồng.

mọi người trong các
công việc của lớp, của
trường, của gia đình,
của cộng đồng.

*Biết thế nào là hợp tác với những - 93,8 % học sinh biết
người xung quanh.

thế nào là hợp tác với
những

người

xung

quanh.
* Không đồng tình với những thái - 93,8 % học sinh không
độ, hành vi thiếu hợp tác với bạn đồng tình với những thái
bè trong công việc chung của lớp, độ, hành vi thiếu hợp tác

của trường.

với bạn bè trong công
việc chung của lớp, của
trường.

** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học - Nhà xuất bản
19


Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng hợp tác với bạn bè và - 75 % học sinh có kĩ
mọi người xung quanh trong công năng hợp tác với bạn bè
việc chung.

trong các hoạt động của
lớp, của trường.

. Kĩ năng tư duy phê phán.

- 93,8 % học sinh biết
phê

phán,

đánh


giá

những quan niệm sai,
những hành vi ứng xử
không phù hợp.
. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm - 75 % học sinh có kĩ
hoàn tất một nhiệm vụ khi hợp tác năng đảm nhận trách
với bạn bè và mọi người.

nhiệm hoàn tất một
nhiệm vụ khi hợp tác
với bạn bè và mọi
người.

. Kĩ năng ra quyết định.

- 50 % học sinh biết ra
quyết định đúng để hợp
tác có hiệu quả trong
các tình huống.

Bài 9. Em

- Biết làm những việc phù hợp với - 93,8 % học sinh biết

yêu quê

khả năng để góp phần tham gia làm những việc phù hợp

hương


xây dựng quê hương.

với khả năng để góp
phần tham gia xây dựng
quê hương.

- Yêu mến, tự hào về quê hương - 93,8 % học sinh có
mình, mong muốn được góp phần nhận thức và thái độ
xây dựng quê hương.

đúng.

* Biết được vì sao cần phải yêu - 84,4 % học sinh biết vì
20


quê hương và tham gia góp phần sao cần phải yêu quê
xây dựng quê hương.

hương và tham gia góp
phần

xây

dựng

quê

hương.

** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học-Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng tư duy phê phán.

- 93,8 % học sinh biết
phê

phán,

đánh

giá

những quan niệm sai,
những hành vi ứng xử
không phù hợp.
. Kĩ năng xác định giá trị.

- 93,8 % học sinh có kĩ
năng xác định giá trị.

. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông - 46,9 % học sinh có kĩ
tin về truyền thống văn hóa, năng tìm kiếm và xử lí
truyền thống cách mạng, về danh thông

tin


về

truyền

lam thắng cảnh, con người của thống văn hóa, truyền
quê hương.

thống cách mạng, về
danh lam thắng cảnh,
con

người

của

quê

hương.
.Kĩ năng trình bày những hiểu biết - 46,9 % học sinh có kĩ
của bản thân về quê hương mình.

năng trình bày những
hiểu biết của bản thân

Bài 10. Ủy

về quê hương mình.
- Bước đầu biết vai trò quan trọng - 100 % học sinh bước

ban nhân


của Ủy ban nhân dân xã (phường) đầu biết vai trò quan
21


dân xã

đối với cộng đồng.

trọng của Ủy ban nhân

(phường)em

- Kể được một số công việc của dân xã (phường) đối với
Ủy ban nhân dân xã (phường) đối cộng đồng; kể được một
với trẻ em trên địa phương.

số công việc của Ủy ban

- Biết được trách nhiệm của mọi nhân dân xã (phường)
người dân là phải tôn trọng Ủy đối với trẻ em trên địa
ban nhân dân xã (phường).

phương; biết được trách
nhiệm của mọi người
dân là phải tôn trọng Ủy
ban

nhân


dân



(phường).
- Có ý thức tôn trọng Ủy ban nhân - 100 % học sinh có ý
dân xã (phường).

thức tôn trọng Ủy ban
nhân dân xã (phường).

* Tích cực tham gia các hoạt động - 75 % học sinh tích cực
phù hợp với khả năng do Ủy ban tham gia các hoạt động
nhân dân xã (phường) tổ chức.

phù hợp với khả năng
do Ủy ban nhân dân xã
(phường) tổ chức.

Bài 11. Em

- Biết Tổ quốc em là Việt Nam, - 100 % học sinh có

yêu Tổ quốc

Tổ quốc em đang thay đổi từng nhận thức đúng.

Việt Nam

ngày và đang hội nhập vào đời

sống quốc tế.
- Có một số hiểu biết phù hợp với - 50 % học sinh có một
lứa tuổi về lịch sử, văn hóa và số hiểu biết phù hợp với
kinh tế của Tổ quốc Việt Nam.

lứa tuổi về lịch sử, văn
hóa và kinh tế của Tổ
quốc Việt Nam (số học
sinh còn lại có hiểu biết

22


rất hạn chế).
- Có ý thức học tập, rèn luyện để - 75 % học sinh có ý
góp phần xây dựng và bảo vệ đất thức học tập, rèn luyện
nước.

để góp phần xây dựng
và bảo vệ đất nước (số
học sinh còn lại có ý
thức học tập vì những lí
do cá nhân khác)

- Yêu Tổ quốc Việt Nam.

- 62,5 % học sinh có câu
trả lời “yêu Tổ quốc
Việt


Nam”

nhưng

không giải thích được
một cách khúc triết hoặc
không thể giải thích lí
do vì sao lại yêu tổ quốc
Việt Nam.
* Tự hào về truyền thống tốt đẹp - 100 % học sinh được
của dân tộc và quan tâm đến sự hỏi có câu trả lời “Tự
phát triển của đất nước.

hào về truyền thống tốt
đẹp của dân tộc Việt
Nam và quan tâm đên
sự phát triển của đất
nước (trong đó 25%
không nêu được một số
truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, 93,8 % học sinh
không thể nêu

được

một vấn đề cụ thể nào
đó về sự phát triển của
đất nước).
23



** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học-Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng xác định giá trị.

- 50 % học sinh có kĩ
năng xác định giá trị.

. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông - 6,2 % học sinh có kĩ
tin về đất nước và con người Việt năng tìm kiếm và xử lí
Nam.

thông tin về đất nước và
con người Việt Nam.

. Kĩ năng hợp tác nhóm.

- 62,5 % học sinh có kĩ
năng hợp tác nhóm.

.Kĩ năng trình bày những hiểu biết - 50 % học sinh có kĩ
của bản thân về đất nước và con năng trình bày những
người Việt Nam.

hiểu biết của bản thân
về đất nước và con
người Việt Nam.


Bài 12. Em

- Nêu được những biểu hiện tốt - 84,4 % học sinh nêu

yêu hòa bình đẹp do hòa bình đem lại cho trẻ được những biểu hiện
em.

tốt đẹp do hòa bình đem
lại cho trẻ em.

- Nêu được những biểu hiện của - 93,8 % học sinh nêu
hòa bình trong cuộc sống hằng được những biểu hiện
ngày.

của hòa bình trong cuộc
sống hằng ngày.

- Yêu hòa bình, tích cực tham gia - 62,5 % học sinh có
các hoạt động bảo vệ hòa bình thái độ yêu hòa bình,
phù hợp với khả năng do nhà tích cực tham gia các
24


trường, địa phương tổ chức.

hoạt động bảo vệ hòa
bình phù hợp với khả
năng do nhà trường, địa
phương tổ chức.


* Biết được ý nghĩa của hòa bình.

- 84,4 % học sinh biết
được ý nghĩa của hòa
bình.

* Biết trẻ em có quyền được sống - 100 % học sinh biết trẻ
trong hòa bình và có trách nhiệm em có quyền được sống
tham gia các hoạt động bảo vệ trong hòa bình và có
hòa bình phù hợp với khả năng.

trách nhiệm tham gia
các hoạt động bảo vệ
hòa bình phù hợp với
khả năng.

** Các kĩ năng sống được định
hướng tích hợp theo tài liệu Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn
học ở Tiểu học-Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam:
. Kĩ năng xác định giá trị.

- 84,4 % học sinh nhận
thức được giá trị của
hòa bình.

. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông - 6,2 % học sinh có kĩ
tin về các hoạt động bảo vệ hòa năng tìm kiếm và xử lí

bình, chống chiến tranh ở Việt thông tin về các hoạt
Nam và trên thế giới.

động bảo vệ hòa bình,
chống chiến tranh ở Việt
Nam và trên thế giới.

. Kĩ năng hợp tác nhóm.

- 50 % học sinh có kĩ
năng hợp tác nhóm.

25


×