Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn HD học sinh cách đặt câu kiểu ai làm gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173 KB, 21 trang )

THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh cách đặt câu kiểu Ai làm gì?
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu lớp 2
phần Câu kiểu Ai làm gì?
3. Tác giả: Phạm Thị Minh Thoa
- Ngày, tháng, năm sinh: 25 - 11 - 1975

Nam ( Nữ ): Nữ

- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên tổ 2 + 3, trường Tiểu học Cộng Hòa
- Điện thoại: 0903 407 223
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Cộng Hòa
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Cộng Hòa
-Tên đơn vị: Lớp 2E trường Tiểu học Cộng Hòa
- Địa chỉ: KDC Chúc Thôn - Phường Cộng Hòa - Thị xã Chí Linh - Tỉnh Hải
Dương
- Điện thoại: 03203 882 666
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Phạm vi kiến thức: Câu kiểu Ai làm gì?
- Đối tượng áp dụng:
+ Giáo viên: Tất cả các giáo viên dạy lớp 2 chương trình 165 tuần ở các vùng miền
đều áp dụng được
+ Học sinh: Tất cả học sinh học lớp 2 chương trình 165 tuần ở các vùng miền đều
áp dụng được.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2014 - 2015
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG

( kí, ghi rõ họ tên )



SÁNG KIẾN

1


Phạm Thị Minh Thoa
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Tiếng Việt là một môn học rất quan trọng trong trường Tiểu học. Nó góp
phần đắc lực thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở Tiểu học theo đặc trưng bộ
môn. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường tạo cho học sinh năng lực sử dụng
Tiếng Việt, để học tập, giao tiếp, ...Thông qua việc học Tiếng Việt, các em
được hình thành và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết )
để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi. Việc dạy học tiếng
Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy cho các em, đồng thời cung cấp cho
học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt, về tự nhiên, xã hội và con người, về
văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Thông qua đó, bồi dưỡng cho các
em tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phân môn Luyện từ và câu là phân môn trong môn Tiếng Việt, đây là phân
môn quan trọng trong trường tiểu học. Phân môn này giúp cho các em mở rộng vốn
từ của mình, biết đặt câu, biết phân loại nhận diện từ, áp dụng chúng vào viết câu,
viết đoạn bài, đồng thời các em được luyện tập về kiến thức kĩ năng với các kiểu
câu cơ bản Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?. Trong phạm vi bài viết này, tôi đưa ra
một số biện pháp nhằm giúp cho các em biết đặt câu đúng mẫu kiểu câu Ai làm gì?.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
a. Điều kiện: Áp dụng cho tất cả các giáo viên lớp 2 và học sinh khối 2 ở tất cả các
vùng miền.
b. Thời gian áp dụng: Trong năm học 2014 - 2015

c. Đối tượng áp dụng:
+ Giáo viên dạy khối 2 cùng trường.
+ Học sinh 2 lớp: Lớp 2E ( 35 học sinh ) Đây là lớp thực nghiệm
Lớp 2G ( 34 học sinh ) Đây là lớp đối chứng.
2


3. Nội dung sáng kiến:
- Sáng kiến này nhằm đưa ra các biện pháp giúp học sinh biết cách đặt câu kiểu Ai
làm gì? Học sinh nắm bắt và phân biệt được mẫu câu Ai làm gì? với các mẫu câu
Ai là gì?, Ai thế nào? Thông qua đó, học sinh được phát triển về ngôn ngữ và tự tin
trong giao tiếp.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến:
+ Sáng kiến này áp dụng cho tất cả giáo viên và học sinh khối lớp 2 ở các vùng
miền.
+ HS biết cách đặt câu theo mẫu Ai làm gì? và vận dụng đặt câu cũng như phân
biệt mẫu câu này với 2 mẫu câu còn lại.
- Lợi ích của sáng kiến:
+ Học sinh biết cách đặt câu theo mẫu Ai làm gì? đúng ngữ pháp.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Các em tiếp thu bài nhanh, hiệu quả; tiết học diễn ra sôi nổi, hứng thú và
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em hiểu bài và vận
dụng vào đặt câu cũng như tìm các bộ phận trong câu một cách chính xác. Đây là
một thành công nhằm giúp cho học sinh phát triển về trí tuệ, về ngôn ngữ, góp phần
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu mà nội dung chương trình đề ra.
5. Đề xuất kiến nghị:
* Giáo viên: Phải nắm vững nội dung chương trình, mức độ cần đạt và trình độ các
đối tượng học sinh. Lập kế hoạch bài học và xây dựng hệ thống câu hỏi, hệ thống
bài tập theo chuẩn kiến thức kĩ năng.Vận dụng linh hoạt các phương pháp cũng như
đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.

* Học sinh: Có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Trong lớp chú ý nghe giảng, kiến thức cần có sự trao đổi qua lại giữa giáo viên và
học sinh.
* Các cấp lãnh đạo: Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
thông qua việc bồi dưỡng thường xuyên và các chuyên đề trong tổ.
3


- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các tài liệu tham khảo.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Ở bậc Tiểu học, môn Tiếng Việt được phân thành nhiều phân môn, mỗi
phân môn có đặc trưng riêng, vị trí, nhiệm vụ riêng. Ở lớp 2, các em bước đầu làm
quen với phân môn Luyện từ và câu. Đây là một phân môn mới mẻ với các em
nhưng có vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng về từ, câu, ...
quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Các em phải hiểu rằng: Từ là đơn vị trung tâm
của ngôn ngữ. Các từ liên kết với nhau tạo thành câu. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể
thực hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết
định tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học nói chung và ở lớp 2
nói riêng. Việc dạy luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú
vốn từ cho học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu,
rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư
tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu các câu
nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong nghe, nói,
đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ cho các em.
Luyện từ và câu lớp 2 gồm có 2 nội dung, đó là Mở rộng vốn từ và Luyện
tập về kiến thức kĩ năng. Ở phần Luyện tập về kiến thức kĩ năng, học sinh được
làm quen với 3 kiểu câu trần thuật đơn: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?. Mỗi kiểu
câu có chức năng, nhiệm vụ riêng. Trong nội dung sáng kiến này, tôi nêu ra một số
biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh cách đặt câu kiểu Ai làm gì?

2. Cơ sở lý luận:
Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một trong những
việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước.
Chính vì vậy mà Đảng và nhà nước ta cũng như những người công tác trong ngành
giáo dục đều trăn trở, tìm tòi những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay nhằm
đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc thù của môn học và phù hợp
4


với nhận thức của học sinh, giúp các em tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
Các em được mở mang về kiến thức, đem những kiến thức đó áp dụng trong cuộc
sống hàng ngày.
3. Thực trạng vấn đề cần giải quyết:
3.1. Thực trạng:
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2 nói chung và phân môn Luyện
từ và câu nói riêng, tôi nhận thấy rằng vốn từ của các em còn rất hạn chế, việc tìm
hiểu và sử dụng từ còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn cần phải được bổ sung và
phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp của các em. Phân môn Luyện từ
và câu lớp 2 là phân môn rất mới mẻ đối với các em, đây là lớp học đầu tiên của
cấp học, các em được tiếp cận với phân môn mới nên các em rất lúng túng và bỡ
ngỡ. Nhưng đây cũng là bước đệm, bước khởi đầu nhằm trang bị cho các em những
kiến thức đầu tiên nhưng vô cùng quan trọng để các em học tiếp lên các lớp trên.
Kiến thức của Luyện từ và câu ở lớp 2 tuy sơ giản nhưng lại rất quan trọng trong
quá trình học tập sau này của các em. Nó giúp các em biết đặt câu, biết phân loại
nhận diện từ, áp dụng chúng vào viết câu, viết đoạn bài, ... Các em được mở rộng
vốn từ qua các chủ điểm, biết cách đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu? Khi nào? Như thế
nào? Vì sao? để làm gì?... bước đầu biết đặt được các câu hoàn chỉnh theo mẫu,
biết cách đặt câu hỏi cho các bộ phận của câu hoặc tìm những bộ phận câu trả lời
cho các câu hỏi Ai? ( Cái gì, con gì? ) - là gì ( làm gì? Thế nào ? ).
Vậy làm thế nào để học sinh tiếp thu bài tốt, đặt đúng mẫu câu theo yêu cầu và

áp dụng những mẫu câu đó trong văn cảnh là điều mà mỗi giáo viên đều trăn trở
Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy, học sinh về cơ bản các em đã biết đặt
câu theo mẫu, tuy nhiên chỉ là để đặt câu với dạng cơ bản trong từng tiết học cụ thể
nhưng khi học đến các mẫu câu tiếp theo thì việc áp dụng vào đặt câu thì các em
còn nhầm lẫn giữa mẫu câu này với mẫu câu khác, xác định để đặt câu hỏi cho từng
bộ phận câu chưa chính xác. Để khắc phục lỗi trên cho HS, tôi đi sâu vào nghiên

5


cứu về phương pháp dạy học phân môn Luyện từ và câu với nghiên cứu: Hướng
dẫn học sinh cách đặt câu kiểu Ai làm gì?
3.2. Mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu:
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn phần nào khắc phục
những hạn chế của việc dạy và học về cách đặt câu theo kiểu câu Ai làm gì? của
giáo viên và học sinh. Đồng thời giúp học sinh rèn kĩ năng nhận biết, vận dụng linh
hoạt kiến thức về mẫu câu Ai làm gì? trong phân môn Tập làm văn cũng như trong
giao tiếp hàng ngày.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phân môn luyện từ và câu.
+ Cách đặt và trả lời câu hỏi theo kiểu câu Ai làm gì?
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
4. Các biện pháp thực hiện:

4.1. Nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 2.
Lứa tuổi học sinh lớp 1 - 2 là lứa tuổi hiếu động, ham chơi hơn ham học. Đối
với các em, đây là giai đoạn đầu của bậc Tiểu học nên tư duy của các em còn hạn
chế, học trước quên sau. Mà phân môn Luyện từ và câu lớp 2 là phân môn hoàn
toàn mới mẻ đối với các em. Để các em nắm được những kiến thức của môn học,
người giáo viên phải biết vận dụng các phương pháp dạy học một cách phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi, đặc biệt là phương pháp “ mưa dầm thấm lâu”. Đây là

6


“ phương pháp” mà các kiến thức của phân môn Luyện từ và câu nói được học
trong chương trình sẽ được giáo viên đề cập đến trong các tiết dạy, được nhắc đi
nhắc lại trong các phân môn của bộ môn Tiếng Việt.
4.2. Tìm hiểu chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 2:
Ở lớp 2, phân môn Luyện từ và câu được học một tiết / tuần theo các chủ
điểm với các mạch kiến thức như sau:
* Về vốn từ: Học sinh được học thêm khoảng 300 - 350 từ ngữ ( kể cả thành
ngữ, tục ngữ quen thuộc và nghĩa của một số yếu tố gốc Hán thông dụng ) theo các
chủ đề: Học tập, bạn bè, nhà trường, tình cảm gia đình, các vật nuôi trong nhà, ,
thời tiết, chim chóc, muông thú, sông biển, cây cối, Bác Hồ, nghề nghiệp...
Ngoài ra vốn từ còn được cung cấp ở các chủ đề mở rộng vốn từ theo ý nghĩa khái
quát của từ ( từ loại ) trong các bài như: Từ chỉ sự vật, Từ chỉ hoạt động, trạng thái,
Từ chỉ đặc điểm, Từ chỉ tính chất và một bài về lớp từ trái nghĩa.
* Các mạch kiến thức:
+ Từ và câu.
+ Các lớp từ: Từ trái nghĩa.
+ Từ loại: Từ chỉ sự vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính
chất.
+ Các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Khẳng định, phủ định.

+ Cấu tạo câu ( thành phần câu ): Đặt trả lời câu hỏi “ khi nào? ” Đặt và trả
lời câu hỏi “ Ở đâu ”, Đặt và trả lời câu hỏi “ Như thế nào? ”, Đặt và trả lời câu hỏi
“ Vì sao? ”, Đặt và trả lời câu hỏi “ Để làm gì? ”.
+ Dấu câu: Dấu chấm hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu chấm.
+ Ngữ âm - chính tả: Tên riêng và cách viết tên riêng.
* Riêng câu kiểu Ai làm gì? được học trong hai tiết ( tuần 13, tuần 14 ). Mẫu
câu này học sinh được học sau khi đã được tìm hiểu về Từ chỉ hoạt động, trạng thái
( tuần 7, tuần 8 ). Như vậy chỉ trong hai tiết học mà nhiệm vụ của các em phải biết
đặt câu theo mẫu Ai làm gì? Xác định được bộ phận Ai? , Làm gì? từ đó biết đặt
7


câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân, in đậm nhằm trả lời và tìm ra bộ phận trả
lời câu hỏi “ Ai?”, câu hỏi “ Làm gì?”
4.3. Các biện pháp thực hiện cụ thể:
4.3.1. Đối với giáo viên và học sinh:
* Đối với giáo viên: Trước hết, giáo viên phải là người tâm huyết với nghề,
luôn trau dồi kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ, tìm tòi những phương pháp phù hợp với
đối tượng học sinh của lớp mình. Nghiên cứu, nắm bắt và hiểu được mục tiêu, yêu
cầu của từng tiết học, để từ đó nâng cao chất lượng dạy - học của giáo viên và học
sinh.
* Đối với học sinh: Học sinh phải có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp, nắm
vững kiến thức của bài cũ có liên quan, trong lớp chú ý nghe giảng, có sự trao đổi
giữa giáo viên và học sinh, học sinh hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa.
4.3.2 Giúp học sinh nhận biết cấu tạo của mẫu câu:
Đây là mẫu câu thứ hai mà các em được học trong chương trình ( mẫu câu Ai
làm gì? được học sau mẫu câu Ai là gì?) , chính vì thế mà kiến thức của các em đã
được vỡ vạc ra rất nhiều. Tuy nhiên đây là mẫu câu khó, dễ nhầm lẫn nên giáo viên
cần phải hướng dẫn và làm mẫu một cách tỉ mỉ, chính xác để giúp các em hình
thành kiến thức một cách đầy đủ nhất.

Để học được câu kiểu Ai làm gì? việc đầu tiên mà các em cần tìm hiểu đó là
cấu tạo của kiểu câu. Câu kiểu Ai làm gì? gồm hai bộ phận chính: Bộ phận chính
thứ nhất trả lời câu hỏi Ai?, bộ phận chính thứ hai trả lời câu hỏi Làm gì?
+ Bộ phận trả lời câu hỏi Ai? Là những từ chỉ sự vật ( Từ chỉ sự vật được học ở
Tuần 3 và Tuần 4)
+ Bộ phận trả lời câu hỏi Làm gì? Là những từ chỉ hoạt động.( Từ chỉ hoạt
động được học ở tuần 7 và tuần 8 ).
-> Vậy, khi học đến bài Từ chỉ hoạt động ( Tuần 7 ) và bài Từ chỉ hoạt động, trạng
thái ( Tuần 8 ), GV cần phải chú ý cho HS nắm được những kiến thức cơ bản sau:
8


Từ chỉ hoạt động gồm có: + Hoạt động của người ( Tuần 7 )
+ Hoạt động của loài vật, đồ vật, cây cối, ... ( Tuần 8 )
* Nội dung, kiến thức HS cần nắm được khi dạy bài: Từ chỉ hoạt động
( Tuần 7 )
a. Tìm được các từ chỉ hoạt động của người thông qua tranh vẽ ( Bài 2 )
b. Kể được việc làm của từng người trong mỗi tranh ( Bài 3 )
c. Thông qua 2 bài tập trên, HS rút ra được những từ mà HS vừa tìm được là
những từ chỉ hoạt động. ( Đây là kiến thức sơ giản thông qua tranh ảnh, hình vẽ để
HS nhận diện các từ chỉ hoạt động của người )
d. Mở rộng từ ngữ chỉ hoạt động cho HS bằng cách GV nêu các câu hỏi:
+ Em hãy nêu các hoạt động của HS khi ở trường, khi ở nhà. ( nói, vẽ, viết,
đọc, hát, múa, tính toán, nhảy dây, ... quét nhà, nấu cơm, nhặt rau, ... )
+ Em hãy nêu các hoạt động của GV ( giảng bài, dạy, khuyên bảo, uốn nắn, ...
+ Em hãy kể thêm một số từ chỉ hoạt động của người mà em biết ( may, thêu,
tưới cây, bắt sâu, nhổ cỏ, ... )
đ. Thông qua các từ chỉ hoạt động đã nêu, các em lựa chọn từ chỉ hoạt động
thích hợp để điền vào chỗ chấm cho phù hợp với câu văn ( bài 4 )
* Nội dung, kiến thức học sinh cần nắm được khi dạy bài: Từ chỉ hoạt

động, trạng thái ( Tuần 8 )
a. Thông qua các câu văn cho trước, HS tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái của
loài vật và sự vật. (“ăn, uống” là từ chỉ hoạt động, “toả” là từ chỉ trạng thái )( bài 1)
b. HS đọc và hiểu được các từ cho trước ở bài tập 2 là những từ chỉ hoạt động.
Sau đó sử dụng các từ ngữ chỉ hoạt động cho trước để điền vào chỗ chấm trong bài
đồng dao cho phù hợp.
c. Thông qua 2 bài tập trên, GV giúp HS mở rộng thêm về từ chỉ hoạt động,
trạng thái của loài vật và sự vật. Lấy ví dụ minh hoạ:
+ Con vật: chạy, nhảy, bò, vồ, nhe, nuốt, rình mồi, quắp, bay, lượn, nằm, nghĩ,...
+ Cây cối: đâm chồi, nảy lộc, rụng, ra quả, đơm hoa, kết trái, ...
9


+ Mặt trời: toả, chiếu, nhô lên, ...
=> Thông qua hai bài học, GV cần củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS về từ chỉ
hoạt động để các em không khỏi bỡ ngỡ khi học câu kiểu Ai làm gì?
* Hình thành câu kiểu Ai làm gì?
* Qua 2 tiết học ở tuần 13 và tuần 14, với kiểu câu Ai làm gì?, HS phải nắm được:
- Câu kiểu Ai làm gì? được cấu tạo bởi hai bộ phận chính: Bộ phận chính
thứ nhất trả lời câu hỏi “ Ai ( cái gì, con gì, ... ), bộ phận chính thứ hai trả lời
câu hỏi “ làm gì”
- Bộ phận trả lời câu hỏi “ Ai ” là những từ chỉ sự vật thường đứng ở vị
trí thứ nhất trong câu, bộ phận trả lời câu hỏi “ làm gì?” là những từ chỉ hoạt
động, trạng thái được đứng ngay sau, liền kề với bộ phận trả lời câu hỏi Ai?
- Mẫu câu kiểu Ai làm gì? là câu kiểu nhằm để kể hoạt động của sự vật
- Khi đặt câu cần chú ý: Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm.
4.3.3. Củng cố và nâng cao mẫu câu qua các tiết tăng, qua các phân môn khác.
Với 2 tiết học trên, kiến thức về câu kiểu Ai làm gì? của các em mới bước đầu
được vỡ vạc. Để các em nắm được chắc kiến thức và vận dụng kiến thức đó trong
nói và viết, người giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt trong các tiết học tiếng

Việt, đồng thời ra các dạng câu hỏi, dạng bài tập nhằm củng cố các mẫu câu phù
hợp với nội dung của từng chủ điểm, từng bài học xuyên suốt cả quá trình học tập
của các em.
Các dạng câu hỏi, dạng bài tập như sau:
a. Đối với phân môn Tập đọc: Trong quá trình dạy tập đọc, GV thường xuyên
củng cố cho HS ở các tuần học. Khi dạy các bài tập đọc, GV có thể nêu yêu cầu:
+ Tìm trong bài tập đọc một ( các câu ) thuộc kiểu câu Ai làm gì?
+ Câu: “ ............” ( GV nêu câu cụ thể ) thuộc kiểu câu gì?
+ Y/cầu HS tìm mẫu câu lồng ghép trong các câu tìm hiểu nội dung bài.
Ví dụ với bài tập đọc: Câu chuyện bó đũa ( Tuần 14 )
+ Tìm trong bài tập đọc các câu thuộc kiểu câu Ai làm gì? ( HS nêu - GV nhận xét )
10


+ Câu: “ Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ
dàng.” thuộc kiểu câu gì?
Ví dụ với bài Ông Mạnh thắng Thần Gió ( Tuần 20 ): khi đặt câu hỏi tìm
hiểu bài, GV có thể lồng ghép câu hỏi:
- Thần Gió đã làm gì khiến ông Mạnh nổi giận? ( Thần xô ông Mạnh ngã lăn quay.)
- Câu: “ Thần xô ông Mạnh ngã lăn quay” thuộc kiểu câu gì?
b. Với phân môn Chính tả: Khi đặt câu hỏi tìm hiểu nội dung của bài chính tả,
GV có thể đưa những câu hỏi tương tự như với phân môn Tập đọc.
Ví dụ bài chính tả “Chim sơn ca và bông cúc trắng”
+ Em hãy tìm trong bài chính tả những câu kiểu ai làm gì?
( - Một chú sơn ca sà xuống, hót rằng.
- Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm. )
c. Đối với tiết tăng:
- Phân môn Tập làm văn: Khi nói, kể, tả về người hoặc đồ vật, con vật, cây cối, ...
trong những tiết tăng, GV có thể nêu đề bài như sau:
+ Viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu nói về một con vật nuôi trong đó có

sử dụng câu kiểu Ai làm gì?
+ Viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu nói về cảnh biển trong đó có sử
dụng câu kiểu Ai làm gì?
- Phân môn Luyện từ và câu: Để dạy một tiết tăng phân môn Luyện từ và câu
nhằm củng cố, nâng cao cho HS về mẫu câu, GV cần đưa ra hệ thống câu hỏi một
cách phù hợp với từng đối tượng HS lớp mình.

* Dạng bài tập củng cố, nâng cao kiểu câu:
Bài 1: Em hãy đặt một câu kiểu Ai làm gì?

Mẫu: Em đang nhặt rau.

Bài 2: ( dạng điền bộ phận chính ) Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để được câu
kiểu Ai làm gì?

-........... nhặt rau giúp mẹ.
- Bố em ..........................
- Những chú trâu .............
11


Bài 3: Nối các từ ngữ ở cột A với các từ ngữ ở cột B để tạo thành câu kiểu “ Ai làm
gì?”
A
B
Mẹ em
đang thung thăng gặm cỏ
Đàn trâu
đang gặt lúa
Những chú sóc

nhảy nhót trên các lùm cây.
Bài 4: Đánh dấu x vào ô trống trước câu kiểu Ai làm gì?
Mai Lan là học sinh giỏi.
Em đang viết bài.
Chúng em quét dọn lớp học.

* Dạng bài tập xác định các bộ phận chính trong câu:
Bài 1: Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ai? ( cái gì, con gì? ), gạch 2
gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Làm gì? trong các câu sau:
a. Cá Con quẫy nhẹ rồi lượn vào một ngách đá nhỏ.
a. Tôm càng vội búng càng vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ.
Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu sau:
a. Các bà, các mẹ đang thổi cơm.
b. Lũ trẻ đang thả diều trên cánh đồng làng.
c. Đàn trâu nhẩn nha gặm cỏ.
4.3. 4. Chấm chữa bài thường xuyên:
Bên cạnh việc hình thành kiến thức, củng cố kiến thức trong các tiết học cho
học sinh, thì việc chấm chữa trả bài thường xuyên là một việc làm rất quan trọng
trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả mà học sinh đạt được. Từ đó giáo viên thấy
được những mặt mạnh, những điểm cần khắc phục bổ sung để từ đó bổ trợ cho học
sinh đạt được những kiến thức mà mục tiêu đã đề ra. Giáo viên cần chấm, chữa, trả
bài tay đôi với học sinh để khen ngợi kịp thời những học sinh đặt câu tốt, sử dụng
hình ảnh trong sáng, để tạo hứng thú học tập cho các em; sửa và nhắc lại kiến thức
đối với những học sinh còn chậm, đặt câu văn chưa hay, chưa đúng mẫu câu, ...để
các em có hướng phấn đấu tiếp theo.
12


5. Kết quả đạt được:
Để đánh giá việc áp dụng sáng kiến trong việc giảng dạy cũng như sự tiếp

thu kiến thức của học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát tại 2 lớp với lực học của 2 lớp
tương đương nhau và được kết quả như sau:
Loại
Lớp
Lớp 2E
Lớp 2G

Sĩ số
35
34

Điểm 9- 10 Điểm 7 - 8
Sl
%
Sl
%
11
31,4 14
40
8
23,5 10
29,4

Điểm 5 - 6
Sl
%
9
25,7
13
38,2


Điểm < 5
Sl
%
1
2,9
3
8,9

Thông qua việc áp dụng kinh nghiệm vào giảng dạy, tôi nhận thấy chất lượng
học sinh được nâng lên rõ rệt, đến nay hầu hết học sinh lớp tôi đã biết đặt câu theo
mẫu Ai làm gì?, xác định chính xác các bộ phận câu, biết đặt câu hỏi cho bộ phận
câu đã được xác định. Để từ bước khởi đầu đó học sinh biết cách thực hiện đặt câu
theo các mẫu Ai thế nào? trong các mẫu câu tiếp theo, đồng thời biết áp dụng các
mẫu câu đã học để hoàn thiện các bài tập viết đoạn văn trong phân môn Tập làm
văn cũng như trong giao tiếp hàng ngày.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi thấy chất lượng dạy - học
được nâng lên rõ rệt. Các em tiếp thu bài tốt, phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh, giúp các em tiếp thu một cách tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả.
Chất lượng học sinh học môn Tiếng Việt được nâng lên rõ rệt, câu văn đủ ý và rõ
ràng hơn. Đặc biệt kĩ năng nói, diễn đạt của các em rất mạch lạc, phong phú, tự
nhiên. Nhiều câu văn hay, từ ngữ gây sự bất ngờ, thú vị, có sức gợi tả, gợi cảm lớn.
Với cách thực hiện trên đối với mẫu câu Ai làm gì?, giáo viên có thể áp dụng các
biện pháp trên khi dạy 2 mẫu câu kiểu Ai là gì? Ai thế nào? Và áp dụng cho tất cả
các giáo viên và học sinh khối lớp 2 theo chương trình 165 tuần ở các vùng miền.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:

13



Qua quá trình nghiên cứu, thực nghiệm sáng kiến với trọng tâm đổi mới
phương pháp dạy học, lấy học sinh làm nhân vật trung tâm, tôi nhận thấy các em đã
tiếp thu và làm chủ được kiến thức mà mình được học. Biết vận dụng mẫu câu đó
trong viết văn, làm cho câu văn hay, giàu hình ảnh và đặc biệt các em mạnh dạn tự
tin sử dụng vốn kiến thức của mình trong giao tiếp hàng ngày. Thông qua cách học
mẫu câu Ai làm gì?, các em cũng biết cách để đặt câu với 2 mẫu câu còn lại kiểu Ai
là gì?, Ai thế nào?
2. Khuyến nghị:
Với phân môn Luyện từ và câu, để học sinh lớp 2 bước đầu có được kiến
thức về đặt câu theo mẫu thì giáo viên không thể “ nhồi nhét” kiến thức một cách
cứng nhắc vào đầu học sinh mà đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải kiên trì, tích
cực, lựa chọn các hình thức, phương pháp dạy và học một cách phù hợp. Học sinh
phải thực hành nhiều tạo thói quen, từ đó hình thành kĩ năng để đặt được các kiểu
câu theo yêu cầu đề ra. Để đạt được điều đó trong việc dạy và học phân môn Luyện
từ và câu cần có:
* Đối với giáo viên:
- Phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn cũng như nắm vững nội dung
kiến thức, yêu cầu cần đạt của từng mảng kiến thức để có các hình thức tổ chức và
phương pháp dạy học cho phù hợp.
- Lập kế hoạch bài học: Bám theo chuẩn kiến thức kĩ năng, chương trình giảm tải,
lồng ghép về môi trường, ... cũng như nội dung cơ bản của từng mảng kiến thức,
tùy theo từng bài học mà giáo viên xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học cho phù hợp với nội
dung bài học, với từng đối tượng học sinh của lớp mình.
- Luôn học hỏi, trau dồi những kiến thức từ ngữ phong phú, ngôn ngữ chuẩn xác,
diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng gần gũi với đời sống ngôn ngữ trẻ thơ.
- Biết cung cấp, chọn lọc vừa phải số lượng từ ngữ, coi trọng nguyên tắc dạy học
vừa sức nhằm phát huy tiềm lực và năng khiếu Tiếng Việt cho học sinh.

14


- Luôn tìm tòi những phương pháp, những cách thức phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí cũng như trình độ nhận thức của học sinh để giúp học sinh phát triển một
cách toàn diện.
* Đối với học sinh:
- Phải tích cực học tập, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Có đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập của các môn học.
- Tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của trường nhằm rèn luyện cho mình
phương pháp học tập tích cực, có bản lĩnh, tự tin, biết ứng xử thông minh các tình
huống trong cuộc sống.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua việc bồi
dưỡng thường xuyên và hội nghị chuyên đề để từng bước tháo gỡ khó khăn, nâng
cao chất lượng giờ dạy.
- Đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo phục vụ kịp
thời cho giáo viên dạy học. Từng bước hiện đại hoá các phương tiện dạy học để
đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh trong công cuộc đổi mới
hiện nay.
Tháng 2 năm 2015

GIÁO ÁN MINH HỌA - TUẦN 13

Từ ngữ về công việc gia đình
15


Câu kiểu: Ai làm gì?
I. Mục tiêu:

- Nêu được một số từ ngữ chỉ công việc gia đình ( BT1 ).
- Tìm được các bộ phận câu trả lời cho từng câu hỏi Ai? Làm gì? ( BT 2), biết chọn
các từ cho sẵn để sắp xếp thành câu kiểu Ai làm gì? ( BT3 ).
- HS yêu thích môn Tiếng Việt và biết đặt câu đúng mẫu.
II. Đồ dùng dạy học: Vở Bài tập Tiếng Việt, Bảng phụ cho HS làm bài tập 3.
III. Các hoạt động dạy - học:
A. Bài cũ:

- Nêu 3 từ chỉ hoạt động của người.
- Nêu 3 từ chỉ hoạt động của con vật.
- Đặt một câu với từ em vừa tìm được.
-> GV nhận xét, củng cố lại từ chỉ hoạt động.

B. Bài mới:

1. Giới thiệu bài: GV ghi tên bài lên bảng
2. Hướng dẫn làm bài tập:

* Bài 1: (M) Hãy kể tên những việc em đã

- HS nêu yêu cầu.

làm ở nhà giúp cha mẹ.
- Cho HS kể tiếp sức.

- Nêu trước lớp: quét nhà, trông em,
rửa ấm chén, cho gà ăn, nhặt rau, …

-> Nhận xét, tuyên dương những bạn có ý
thức giúp đỡ cha, mẹ.

- Những từ em vừa nêu là những từ chỉ gì ?

- từ chỉ hoạt động.

* Bài 2: Tìm bộ phận trả lời cho từng câu
hỏi Ai ?, làm gì?
- GV treo bảng phụ.

- HS nêu yêu cầu, đọc câu văn.

- GV hướng dẫn mẫu :
a) Chi đến tìm bông cúc màu xanh.
- Để tìm bộ phận trả lời câu hỏi Ai? Trong
câu, ta phải đặt câu hỏi: Ai đến tìm bông
16


cúc màu xanh?

- Chi

- “ Chi” là bộ phận trả lời câu hỏi Ai? ta
viết vào cột 1. ( ai ? )
- Chi làm gì?

- đến tìm bông cúc màu xanh.

- “ đến tìm bông cúc màu xanh” trả lời câu

- Trả lời câu hỏi làm gi?


hỏi gì?
- “” đến tìm bông cúc màu xanh” trả lời câu

Ai
a) Chi

làm gì?
đến tìm bông hoa cúc xanh.

b) Cây xoà cành ôm cậu bé.

hỏi làm gì? Ta viết vào cột 2. ( làm gì ?)
- Cho HS làm tương tự mẫu. GV ghi bảng.
- Nếu còn thời gian cho HS làm tiếp phần d
- Y/cầu HS đọc các từ ở cột 1.
- Các từ trả lời cho câu hỏi Ai ? là những từ
chỉ gì ?
- Tìm những từ chỉ hoạt động trong bộ phận
trả lời câu hỏi Làm gì ? trong các câu trên.

c) Em

học thuộc đoạn thơ.

d) Em làm ba bài tập toán.
- HS nhớ.
- Từ chỉ người ( từ chỉ sự vật )
- đến tìm, xòa cành ôm, học thuộc,
làm.


-> Câu kiểu Ai làm gì ?, các từ chỉ hoạt
động sẽ đứng liền sau bộ phận trả lời câu
hỏi Ai ?
Ví dụ : Lan bế em bé.

- HS đọc yêu cầu.

- Y/cầu HS lấy ví dụ.

- Đọc các từ ở ba cột

* Bài 3: ( viết ) Chọn và xếp các từ ở ba

- Đọc câu mẫu.

nhóm sau thành câu.
- GV h/dẫn cách chọn và xếp các từ thành
câu kiểu Ai làm gì ?

- từ chỉ hoạt động.

- Các từ ở cột 2 là những từ chỉ gì ?
- Để xếp được câu theo mẫu Ai làm gì ?, ta
cần xếp các từ chỉ hoạt động ở vị trí nào

- liền sau bộ phận trả lời câu hỏi Ai?
- Em quét dọn nhà cửa.

trong câu ?


- Em rửa bát đũa.
17


- Cho HS thảo luận, nối từ ở 3 cột trong

- Chị em giặt quần áo.

VBT rồi nêu. ( HS khá - giỏi xếp được trên

- Linh rửa bát.

3 câu theo yêu cầu )
- Viết lại vào vở, chú ý cách viết câu.
( đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm )
+ Trong câu kiểu Ai làm gì? bộ phận nào
thường được đứng trước? ( Ai ? ), Bộ phận
nào thường đứng sau? ( làm gì ? )
- GV nhận xét, sửa câu cho HS.
C. Củng cố- Dặn dò: - Nhận xét tiết học, tuyên dương HS.
- Chuẩn bị bài sau ( tuần 14 )
GIÁO ÁN MINH HỌA TUẦN 14

Từ ngữ về tình cảm gia đình
Câu kiểu: Ai làm gì?; Dấu chấm, dấu chấm hỏi.
I. Mục tiêu:
- Nêu được một số từ ngữ về tình cảm gia đình ( BT1 ).
- Biết sắp xếp các từ đã cho thành câu theo mẫu Ai làm gì? ( BT2 ), điền
đúng dấu chấm, dấu chấm hỏi vào đoạn văn có ô trống ( BT3 ).

- HS yêu thích môn Tiếng Việt.
II. Đồ dùng dạy học: Bảng phụ cho HS làm bài tập 3 (kẻ sẵn)
III. Các hoạt động dạy - học:
A. Bài cũ:

- Nêu những từ ngữ chỉ công việc gia đình
- Đặt một câu với từ em vừa tìm được.
- Đặt 1 câu theo kiểu câu Ai làm gì ?
-> GV nhận xét, tuyên dương HS nêu đúng.

B. Bài mới:

1. Giới thiệu bài: GV ghi tên bài lên bảng
2. Hướng dẫn làm bài tập:

* Bài1: (M) Tìm 3 từ nói về tình cảm

- HS nêu yêu cầu.
18


thương yêu giữa anh chị em.

- HS làm việc cá nhân, nêu: đoàn kết,

- Cho mỗi HS tìm 3 từ rồi nêu nối tiếp,

đùm bọc, giúp đỡ, nhường nhịn, yêu,

GV ghi bảng.


thương yêu, chia sẻ, chăm sóc…

- HS đọc lại các từ.
- Hãy đặt câu với một từ em vừa tìm

- HS đặt câu.

được.
-> KL: Anh em trong gia đình phải yêu

- chỉ hoạt động, trạng thái.

thương, giúp đỡ lẫn nhau.
- Các từ vừa tìm được là những từ chỉ gì ?
* Bài 2. Sắp xếp các từ ở ba nhóm thành

- HS nêu yêu cầu, đọc từ ở 3 cột.

câu.
- GV ghi nội dung bài tập lên bảng.
- GV làm mẫu bằng cách dùng thước nối
từ ở 3 cột thành câu rồi ghi bảng.
- Câu : « Chị em giúp đỡ lẫn nhau. »

- Kiểu câu Ai làm gì ?

thuộc kiểu câu gì ?
- Trong bộ phận trả lời câu hỏi làm gì ?
phải có từ chỉ hoạt động, từ chỉ hoạt động


- Đứng liền sau bộ phận trả lời câu

được đứng ở vị trí nào trong câu ?

hỏi Ai ?

- Cho 1 HS nối trên bảng.

- HS dưới lớp nối từ ở 3 nhóm thành

- Nêu câu tìm được.

câu trong VBT rồi ghi câu hoàn
chỉnh.

- Nhận xét nhiều cách xếp từ tạo câu.

Anh chăm sóc em.

-> KL: Trong gia đình anh chị em phải

Chị khuyên bảo em.

biết chăm sóc, giúp đỡ, nhường nhịn
nhau ...
- Đọc câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm

- Chị ngã em nâng.


anh chị em trong gia đình.

19

Anh em như thể chân tay


Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
*Bài 3: Điền dấu chấm hay dấu chấm hỏi
vào ô trống.

- HS nắm yêu cầu.

- GV treo bảng phụ ghi nội dung bài, đánh - HS đọc thầm bài hội thoại.
thứ tự ô trống.

- Điền dấu thích hợp vào ô theo thứ
tư.
.
?
.
- HS đọc.
1
2
3

- Cho HS điền, đọc toàn bài.

- Người không biết viết, viết thư cho


- Nêu điểm gây cười trong truyện?

người không biết đọc.
C. Củng cố- Dặn dò: - Nhận xét tiết học, tuyên dương HS.
- Chuẩn bị bài sau.

MỤC LỤC
Môc

Néi dung

trang
1

Thông tin về sáng kiến
20


Tóm tắt sáng kiến

2

1

Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

2

2


Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

2

3

Nội dung sáng kiến

2

4

Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

3

5

Đề xuất kiến nghị

3

Mô tả sáng kiến

4

1

Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến


4

2

Cơ sở lý luận

4

3

Thực trạng vấn đề cần giải quyết

5

4

Các biện pháp thực hiện

6

5

Kết quả đạt được

13

6

Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng


13

Kết luận và khuyến nghị

14

Giáo án minh họa ( tuần 13 , tuần 14 )

16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 2.
- Sách giáo viên Tiếng Việt 2
- Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 2.
- Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.
- Phương pháp Luyện từ và câu 2.
- Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2.

21



×