Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

PHÂN TÍCH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.79 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI LÊ NHẬT HUY

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Mai Lê Nhật Huy


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu, được
hoàn thiện nhờ nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, động viên của quý thầy cô,
gia đình, đồng nghiệp và bằng hữu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn đã tận tình trực tiếp hướng dẫn trong quá trình
thưc hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình điều tra, thu thập số liệu, khảo sát thực tế phục vụ cho việc
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Khoa
Sau đại học, Khoa Quản lý Tài chính công, Học viện Hành Chính, Cơ sở Học
viện Hành chính khu vực miền Trung; đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã
động viên, chia sẻ và khích lệ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 09 năm 2015

Mai Lê Nhật Huy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT





























DN: Doanh nghiệp
DTBHCCDV: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTTC: Doanh thu hoạt động tài chính
DTTNNH: Dòng tiền trả nợ ngắn hạn
EBIT: Earnings before interest & tax
GVHB: Giá vốn hàng bán
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNTT: Tổng lợi nhuận trước thuế
NCVLĐ: Nhu cầu vốn lưu động
NQR: Ngân quỹ ròng
QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
ROA: Return of assets
ROE: Return of equity
ROS: Return of sales
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNK: Thu nhập khác
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TTN: Hệ số thanh toán nhanh
TTNH: Hệ số thanh toán ngắn hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
VLĐ: Vốn lưu động
VNĐ: Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU




• MỞ ĐẦU


1.

Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)


Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đang trên đà chuyển

đổi theo hướng kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng
như toàn cầu. Chính điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện thuân lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hòi các
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên, vượt qua những thách thức đó, luôn
nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng, tránh
nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường.


Muốn làm được điều đó, công tác quản lý tài chính doanh nghiệp

phải luôn được đặt lên hàng đầu. Tất cả các hoạt động cả doanh nghiệp đều
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, và ngược lại, tình hình
tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh
doanh. Hay nói một cách khác, công tác quản lý tài chính doanh nghiệp có
mối quan hệ chặt chẽ với quản trị kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong
quản trị doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở điểm là phần lớn các quyết định

đưa ra của doanh nghiệp đều dựa trên những kết luận từ việc đánh giá về mặt
tài chính. Để có được những thông tin đó, cần phải phân tích tài chính doanh
nghiệp. Chính việc thực hiện thường xuyên công tác này sẽ giúp doanh
nghiệp có cơ sở đánh giá đúng đắn các hoạt động và hiệu quả kinh tế của đơn
vị, nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn … từ đó có
những giải pháp và hướng đi phù hợp.

[6]




Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và

Nhà nước, thực hiện nền kinh tế mở cửa là quá trình chuyển dịch kinh tế nước
ta từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao. Muốn thực hiện được mục tiêu công
nghiệp hóa đất nước thì việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phải được chú
trọng, chính vì vậy, ngành xây dựng ngày càng phát huy thêm vai trò quan
trọng vốn có của nó.


Hiện nay, trên địa bản Tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty Cổ phần

Xây lắp Thừa Thiên Huế là một trong những doanh nghiệp tiên phong dẫn
đầu trong lĩnh vực xây dựng. Trải qua hơn ba thập kỷ không ngừng phấn đầu
và phát triển Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế đã đạt rất nhiều thành
quả tốt, minh chứng bằng Huân chương Lao Động hạng Nhất, Huân chương
Độc Lập hạng Ba do Chủ tịch nước trao tặng vào các năm 2004 và 2009, Cúp
vàng chất lượng Việt Nam của Bộ Xây Dựng trao tặng … Tuy nhiên, những

thành quả này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng thật sự của Công ty.
Nguyên nhân khách quan là do sự tác động từ các cuộc khủng hoảng kinh tế
trong khu vực và trên thế giới cũng như những khó khăn do đặc điểm thời tiết
bất lợi. Nguyên nhân chủ quan là do những tồn tại trong công tác quản lý tài
chính, mà chủ yếu là hoạt động phân tích tài chính chưa đạt đúng tầm quan
trọng của nó, còn mang tính hình thức. Để tiếp tục duy trì, thể hiện vị thế của
mình trên thương trường, Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế cần chú
trọng hơn đến vấn đề tài chính doanh nghiệp. Tình hình tài chính ổn định và
minh bạch là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiểu quả cao.


Nhận thức được tính hữu ích và tầm quan trọng của vấn đề, tác

giả đã chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa

[7]


Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – ngân hàng của
mình.
• 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn


Vấn đề về phân tích tài chính của các doanh nghiệp đã từng được

đề cập nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu
khoa học, luận văn cao học… Liên quan đến đề tài, có một số công trình
nghiên cứu ở những góc độ, khía cạnh khác nhau như sau:



- Đỗ Quỳnh Hương ( 2012 ), Phân tích tài chính tại Công ty

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Thừa Thiên Huế: Trên cơ sở nguyên cứu lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên
Huế, tác giả luận văn đã phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế từ đó đưa ra những những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty.


- Đỗ Thị Vân Ti ( 2013 ), Phân tích tài chính tại Chi nhánh II

Công ty Cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Thừa
Thiên Huế: Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích
tài chính trong doanh nghiệp, tác giả luận văn đã phân tích đánh giá thực
trạng tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
Chi nhánh II Công ty Cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty.


- Ngô Thế Chi ( chủ biên ), Nguyễn Trọng Cơ, Lê Thanh Hải,

Nghiêm Thị Thà, Nguyễn Tuấn Phương, Phạm Thị Quyên, Nguyễn Thị
Thanh ( 2009 ), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính:
Tập thể tác giả đã đề cập đến những nội dung về phân tích tài chính doanh
nghiệp ( phân tích kết quả kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn, tài sản, lưu thông
tiền tệ … )
[8]





Tại đơn vị Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế, từ trước

đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về tình hình tài
chính nói chung và phân tích tài chính nói riêng.


Việc tác giả lựa chọn đề tài luận văn ở trên là phù hợp với

chuyên ngành và hoàn toàn không trùng lặp với những công trình đã được
công bố. Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tác giả.
• 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn


- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học của tài

chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp.


- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần

Xây lắp Thừa Thiên Huế trong những năm qua, làm rõ những kết quả đạt
được và những tồn tại, xác định nguyên nhân khách quan và chủ quan của
những tồn tài đó


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình


tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.
• 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


- Đối tượng nghiên cứu:



Các vấn đề liên quan đến tình trạng tài chính của Công ty Cổ

phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.


- Phạm vi nghiên cứu:



+ Về nội dung:



Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế là đơn vị hoạt đông

trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát thiết kế và thi công xây lắp các công trình
thuộc các chuyên ngành khác nhau, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng,
đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị mới

[9]



cho đến các hoạt động kinh doanh bất động sản, xuất nhập khẩu ... Tác giả đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng tài
chính của Công ty qua các mặt sau: Khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh; Tình hình biến động và phân bổ vốn; Phân tích
khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh; Khả năng thoanh toán; Hiệu quả hoạt động; Khả năng
sinh lợi; Dự báo nhu cầu tài chính.


+ Về không gian:



Tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.



+ Về thời gian:



Nghiên cứu phân tích số liệu trong 3 năm: 2012, 2013, 2014.

• 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn


- Phương pháp luận:




Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.



- Phương pháp nghiên cứu:



+ Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống



+ Phương pháp so sánh, đánh giá đối chiếu thực tiễn.

kê.



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn



- Ý nghĩa lý luận:



Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học

của tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Vận dụng hệ thống các chỉ

tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phù hợp trong lĩnh vực nghiên cứu.


- Ý nghĩa thực tiễn:



Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được và hạn

chế, tác đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế.
[10]




7. Kết cấu của luận văn



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt và danh mục

tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:



Chương 1: Các nhân tố ảnh hưởng về phân tích tài chính

doanh nghiệp



Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ

phần Xây lắp Thừa Thiên Huế


Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại Công

ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế



[11]



• CHƯƠNG 1:


• CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
• DOANH NGHIỆP


1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Cơ sở lý luận
Khái niệm về doanh nghiệp
Khái niệm về doanh nghiệp



Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các

phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi
ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời
kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng
định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế,
một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt
khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với
nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi
phá sản hay giải thể.


Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp cơ bản sau:



- Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100%

từ nhà nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã
hội do nhà nước quản lý.

[12]





- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của

1 cá nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và
trị trách nhiệm về pháp lý.


- Doanh nghiệp chung vốn hay công ty: là loại hình công ty do

nhiều thành viên góp chung vốn để kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận cũng
như cùng chịu lỗ.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
Quyền của doanh nghiệp: Theo quy định tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm
1.1.1.2.


2005 thì doanh nghiệp có những quyền như sau:


- Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn,

hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh
doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham
gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.


- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử

dụng vốn.



- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.



- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.



- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.



- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao

hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.


- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.



- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.



- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp

luật quy định.



- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố

cáo.

[13]




- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham

gia tố tụng theo quy định của pháp luật.



- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp: Theo quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có những nghĩa vụ như sau:


- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.


- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung


thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.


- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các

nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.


- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của

pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.


- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ

theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.


- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về

thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài
chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy
định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,
chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.


- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật


tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hoá và danh lam thắng cảnh.

1.1.2.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Khái quát về tài chính doanh nghiệp
[14]


1.1.2.1.


Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc

trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển
dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các
nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh
nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh
nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc
tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hóa – dịch
vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính… trong việc cung ứng các
yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá
trình sản xuất kinh doanh.


Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp
không phải diễn ra 1 cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh
tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài
chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và
ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ
cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta
có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:


“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch

giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá
trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”
1.1.2.2.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp


Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
[15]




– Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo


yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao
nhất:


Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính

doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó
phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát
triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh
“khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.


– Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:



Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh

nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập
bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như:
bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua
nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.



Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức

năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài
chính Doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra
những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích
tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.


– Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp:
[16]




Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền

và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính;
chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài
chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải
pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3.

Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp



Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái

niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác nhằm quản lý, đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng
hiệu quả hoạt động, khả năng cũng như tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp.
1.1.3.2.


Các thông tin cần thiết sử dụng trong phân tích tài chính
Bảng cân đối kế toán
• Bảng cân đối kế toán còn được gọi là bảng tổng kết tài sản, bởi vì
thực chất nó là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một đơn vị vào
một thời điểm cụ thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn trong đơn vị. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn
lực kinh tế của đơn vị vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của đơn
vị.


Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng

theo chiều dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn
bộ nguồn vốn, bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Nếu thiết kế theo
[17]


chiều ngang, bên trái liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ

nguồn vốn. Như vậy Bảng cân đối kế toán có ba thành phần: Tài sản, Nợ phải
trả và Vốn chủ sở hữu.
• Trong phần tài sản, các khoản mục tài sản được sắp xếp theo tính
thanh khoản giảm dần, do vậy người ta sắp xếp Tài sản ngắn hạn rồi đến Tài
sản dài hạn. Trong phần nguồn vốn, các khoản mục được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên trả nợ. Do vậy, ở phần này, chúng ta thấy các khoản nợ ngắn hạn xếp


trước rồi mới đến nợ dài hạn và cuối cùng
Báo cáo kết quả kinh doanh
• Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các kết quả của hoạt động kinh
doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Ở đây cụm từ “khoảng thời gian
nhất định” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
• Không giống như bảng cân đối kế toán, vốn là bảng tóm tắt vị trí
của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết
quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định.
Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận
hay không – lợi nhuận thực tế dương hay âm. Đó là lý do tại sao báo cáo kết
quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra, nó còn phản ánh
lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể – thường là cuối
tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết
công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi – từ đó bạn có thể xác định được



tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty đó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo cáo luồng tiền.


Thực chất báo cáo này cho chúng ta biết các luồng tiền vào và các luồng tiền
ra trong một kỳ của đơn vị, từ đó so sánh để biết trong kỳ đơn vị đã tạo ra bao
nhiêu tiền, đã sử dụng bao nhiêu tiền, tiền được tạo ra từ hoạt động nào và
tiền được sử dụng vào hoạt động nào của đơn vị. Đây là một báo cáo mà các
chủ nợ và các nhà đầu tư rất quan tâm, bởi vì đơn vị không chỉ cần hoạt động
[18]


có lãi mà còn phải tạo ra tiền nữa, nếu không khả năng thanh toán của đơn vị
sẽ không đảm bảo. Nếu hoạt động của đơn vị không tạo ra lợi nhuận thì sẽ
làm giảm dần vốn kinh doanh, nếu đơn vị không tạo ra tiền thì dần dần đơn vị
sẽ mất khả năng thanh toán và kết quả là trong cả hai trường hợp đơn vị đều
sẽ có nguy cơ đi đến phá sản.
1.1.3.3.

Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

- Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống



1.1.3.4.

+ Phương pháp so sánh, đánh giá đối chiếu thực tiễn


Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp


- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:

mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị
doanh nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm
nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường… Điều đó chỉ thực hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh toán
được nợ nần.


- Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan

tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy,
quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra,
họ còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng
các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn.

- Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các
yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán
[19]


vốn v.v… Vì vậy họ để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin
về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh
lời hiện tại và tương lai…


- Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép
doanh nghiệp sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.

- Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ
đông, người lao động v.v… mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể
trên ở góc độ này hay góc độ khác.

Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của
từng đối tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo
tài chính.


Có thể nói: Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là

giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
• 1.2. Nội dung cơ bản phân tích tài chính Doanh nghiệp
• 1.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp thông qua
bảng cân đối kế toán
• 1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản


Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản nhằm đánh giá những

đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp
lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả
của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào chính sách phân bổ vốn đầu tư

vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu không sẽ làm cho nguồn vốn
bị lãng phí, mất hiệu quả.
• 1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn

Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn nhằm nắm bắt

được thông tin về chính sách tài trợ của doanh nghiệp, từ đó chủ động hơn

[20]


trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích này sẽ cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các nhà cho
vay và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính, tính
ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của công ty để đánh giá tình
hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không.
• 1.2.1.3. Phân tích cân bằng tài chính của Doanh nghiệp

Cân bằng tài chính là là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh
khoản của những tài sản xác định các luồng thu về trong tương lai và tính tới
hạn của những khoản nợ xác định các luồng chi ra trong tương lai. Nói cách
khác, cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành tiền và nhịp
độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn.

Xét về tổng thể, việc nắm giữ các tài sản dài hạn có tính thanh
khoản thấp đòi hỏi nắm giữ các nguồn vốn lâu dài. Chính từ nhận định này
mà nguyên tắc truyền thống của cân bằng tài chính là các tài sản cố định phải
được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn ( vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn ).
Theo nguyên tắc này, cân bằng được duy trì bằng sự bù đắp của các luồng

tiền ( tương ứng với khấu hao tài sản cố định) với các khoản trả nợ ( vốn và
lãi ) hàng năm. Tính ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn không những
đảm bảo sự cân bằng nhất thời mà còn duy trì được sự cân bằng về dài hạn.
Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định được gọi là
vốn lưu động, tạo thành một biên an toàn cho cân bằng tài chính.

Tuy nhiên, khả năng tài trợ cho tài sản cố định chưa đủ để đảm
bảo cân bằng tài chính. Các tài sản ngắn hạn khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở nên bất động nằm trong
giá trị tồn kho và các khoản phải thu. Chênh lệch của tổng các khoản này với
tổng các khoản phải trả ( không bao gồm vay nợ ngắn hạn ) tạo thành nhu cầu
về vốn lưu động. Doanh nghiệp chỉ có được cân bằng tài chính khi vốn lưu

[21]


động đủ khả năng bù đắp cho nhu cầu này. Để phân tích cân bằng tài chính
doanh nghiệp, tác giả sử dụng những chỉ tiêu sau:



Vốn lưu động ( VLĐ ) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định

Trong đó: Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nhu cầu vốn lưu động ( NCVLĐ )

NCVLĐ = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn –

Nợ ngắn hạn ( không bao gồm vay nợ
ngắn hạn )




Ngân quỹ ròng ( NQR ) = VLĐ - NCVLĐ
• 1.2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua

báo cáo kết quả kinh doanh
• 1.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu


Phân tích tình hình doanh thu trước hết là phân tích về cơ cấu

doanh thu qua các năm để có thể đánh giá doanh thu của doanh nghiệp được
tạo thành từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư nào; những
hoạt động đó đã thể hiện đúng thế mạnh hay ngành nghề chính của doanh
nghiệp hay chưa? Tiếp theo là phân tích sự biến động của doanh thu qua từng
năm để đánh giá hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ các kết quả đó có những định hướng về hoạt động sản xuất kinh
doanh trong tương lai.
• 1.2.2.2. Phân tích tình hình chi phí


Phân tích cơ cấu và biến động các khoản chi phí qua các năm của

doanh nghiệp. Từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của Doanh nghiệp qua
từng năm.
• 1.2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận và đánh giá tình hình tài

chính của doanh nghiệp qua báo cáo kết quả kinh doanh


[22]




Phân tích biến động và cơ cấu các khoản mục tạo thành lợi

nhuận của doanh nghiệp qua các năm. Từ đó đánh giá tình hình lợi nhuận
cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm dựa trên sự phân
tích tình hình doanh thu và chi phí.
• 1.2.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên

các chỉ tiêu tài chính
• 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn


Hệ số thanh toán ngắn hạn:


Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn

trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong
vòng 1 năm tới.




Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này yêu cầu phải lớn hơn 1 ( >1 ) thì được


xem là an toàn hoặc lớn hơn 2 ( >2 ) thì mới được xem là lành mạnh
Hệ số thanh toán nhanh: Chỉ số này đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ
ngắn hạn cao hơn sơ với hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh =

( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn hạn

Thông thường hệ số này yêu cầu phải lớn hơn 0,5 ( >0,5 ) thì



mới được xem là an toàn
Dòng tiền trả nợ ngắn hạn: Chỉ số này cho biết được doanh nghiệp có thể tạo
được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh để trả nợ ngắn hạn hay không.

Dòng tiền trả nợ ngắn hạn =

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Nợ ngắn
hạn


Thông thường hệ số này yêu cầu phải lớn hơn 40% ( >40% ) thì

mới được xem là lành mạnh
• 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

[23]





Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này nói lên cường độ sử dụng tài sản, ý nghĩa
là 1 đồng tài sản nói chung có khả năng tạo ra được bao nhiêu doanh thu.

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình




quân
Hệ số này càng cao phản ánh khả năng sử dụng tải sản của doanh

nghiệp càng tốt
Vòng quay tài sản cố định: Chỉ số này nói lên cường độ sử dụng tài sản cố
định, ý nghĩa là 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu doanh thu.

Vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần / Tổng tài sản cố định bình quân

Hệ số này càng cao phản ánh khả năng sử dụng tải sản cố định



của doanh nghiệp càng tốt
Vòng quay tài sản ngắn hạn: Chỉ số này nói lên cường độ sử dụng tài sản
ngắn hạn, ý nghĩa là 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu doanh thu.

Vòng quay tài sản ngắn hạn =


Doanh thu thuần / Tổng tài sản ngắn hạn bình quân

Hệ số này càng cao phản ánh khả năng sử dụng tải sản ngắn hạn



của doanh nghiệp càng tốt
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho


bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm

để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số
này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số vòng
quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua
các năm.

[24]





Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có

nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường
tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối
thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào
cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ
sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Bên cạnh chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho ta có thể sử dụng chỉ
số Số ngày hàng tồn kho để có một cái nhìn trực quan hơn về tình hình luân
chuyển hàng hóa của doanh nghiệp ( với giả định số ngày kinh doanh của



doanh nghiệp trong năm là 365 ngày )

Số ngày hàng tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu: Chỉ số này phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Chỉ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân

Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền

mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm
dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ
động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn
vốn lưu động này.

Bên cạnh chỉ tiêu Vòng quay khoản phải thu ta có thể sử dụng
chỉ số Số ngày thu tiền để có một cái nhìn trực quan hơn về tình hình bán chịu

[25]


×