Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Câu hỏi ôn thi mônđiều tra rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.01 KB, 35 trang )

đáp án
Đề số: 01

Câu1: Trình bày nội dung nghiên cứu hình dạng tiết diện ngang, tiết
diện dọc thân cây?

Trả lời:

Kết luận: Hình dạng thân cây chịu tác động tổng hợp của nhiều
nhân tố khiến cho việc cô lập nghiên cứu ảnh hởng riêng rẽ của từng
nhân tố sẽ rất phức tạp, tốn kém và ít mang lại hiệu quả thiết thực. Phải
coi hình dạng thân cây là một tồn tại khách quan, một hệ quả mà khoa
học đo cây cần nghiên cứu chứ không nên đi vào các nguyên nhân tạo ra
hình dạng đó.
1.1.2. Hình dạng tiết diện ngang thân cây.
Một số quan điểm khi nghiên cứu hình dạng tiết diện dọc thân cây:
- Dựa trên những giả thuyết cơ lý để giải thích hình dạng thân cây.
- Dựa trên quan điểm sinh lý học với lý luận phát tán.
- Nghiên cứu trực tiếp đờng sinh thân cây qua phơng trình tổng quát ya
= C*xb
- Nghiên cứu trực tiếp hình dạng thân cây thông qua di/dj.
* Khái niệm: Dùng mặt phẳng cắt vuông góc với trục dọc thân cây sẽ
đợc một tiết diện gọi là tiết diện ngang thân cây. Hình dạng tiết diện ngang
thân cây biến đổi rất phức tạp từ gốc đến ngọn thân cây. Đặc biệt phần gốc
thân cây do ảnh hởng của bạnh vè, tiết diện ngang không có hình dạng chính
tắc mà tạo thành các thể hình sao.
Mục đích của việc nghiên cứu hình dạng tiết diện ngang là nhằm tìm
cách đo tính diện tích của nó sao cho đơn giản và đủ độ tin cây làm cơ sở cho
những tính toán tiếp theo.
Qua nghiên cứu ngời ta thấy rằng, dùng công thức tính diện tích
hình tròn có làm tăng diện tích tiết diện so với dùng công thức diện tích


hình elíp nhng việc tính toán lại đơn giản. Tuy nhiên, sai số này tơng đối
nhỏ nằm trong giới hạn sai số cho phép trong điều tra rừng vì vậy ĐTR đã
chấp nhận sai số nói trên và dùng công thức tính diện tích hình tròn để
tính diện tích tiết diện ngang thân cây. Để đơn giản, ngời ta đã lập sẵn
bảng tra diện tích và chu vi hình tròn ứng với các trị số đờng kính khác
nhau. (xem sổ tay điều tra quy hoạch rừng- NXB NN-1995)


1.1.3. Hình dạng tiết diện dọc thân cây.
Dùng mặt phẳng cắt dọc thân cây theo trục trung tâm thân cây sẽ đợc
một tiết diện giới hạn bởi hai đờng cong gọi là tiết diện dọc thân cây.
Mục đích của việc nghiên cứu tiết diện dọc nhằm tìm cách biểu thị hình
dạng và làm cơ sở cho việc tính toán thể tích thân cây.
Qua nghiên cứu của các tác giả, thấy rằng hình dạng thân cây có thể đợc biểu thị bằng phơng trình:
y2 = AXm
trong đó y là bán kính (hoặc đờng kính, hay hệ số thon) lấy ở vị trí nào
đó trên thân cây, X là độ cao tơng ứng của y tính từ ngọn cây, A là hệ số của
phơng trình. Khi m lấy các giá trị khác nhau sẽ có các phơng trình đờng sinh
tơng ứng của các thể hình học tròn xoay khác nhau:
Nếu m = 0 thì y2 = A
m=1
y2 = AX
m=2
y2 = AX2
m=3
y2 = AX3
Khi cho các đờng biểu diễn xoay quanh trục hoành sẽ đợc các thể hình
học tròn xoay tơng ứng: Viên trụ, paraboloit bậc 2, nón và hình đế. Các thể
hình học này tơng ứng với từng bộ phận trên thân cây. Trong đó thể
paraboloit bậc 2 chiếm đại bộ phận thân cây (75%)

Kết luận chung: Có thể coi tiết diện ngang thân cây là hình tròn và
không nên xử dụng tiết diện phần gốc cây để tính thể tích thân cây. Trong
nhiều trờng hợp có thể coi thân cây nh một khối paraboloit bậc 2 và một
đoạn ngắn thân cây là hình viên trụ. Thân cây là tổ hợp của nhiều thể
hình học, hình đế, viên trụ, Pa2, nón. Một phơng pháp đo tính thể tích chỉ
đảm bảo tin cậy khi đã xem xét đầy đủ tới đặc điểm này.
1.1.4. Các chỉ tiêu biểu thị hình dạng thân cây.
log(d1/d2)
- Chỉ số hình dạng m m =2.
log(x1/x2)
d12 = A x1m 2logd1 = mlogx1
d12 = A x1m 2logd2 = mlogx2
2logd1- 2logd2 = m (logx1 logx2)
2log(d1/d2) = m log(x1/x2)


log(d1/d2)
m =2.
log(x1/x2)
VD:
Độ cao tơng đối: 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09
Chỉ số m :
4.8 2.1 1.4 1.4 1.5 1.5 1.6 1.8 2.0

10

Do tính toán phức tạp và m biến đổi rất phức tạp từ gốc đến ngọn cây nên
không thể tìm đợc 1 trị số m bình quân chung cho 1 cây cá biệt . Vì lẽ đó chỉ
số m rất ít đợc ứng dụng trong thực tiễn ĐTR
- Độ thon

+ Tuyệt đối Std Là mức chênh lệch đờng kính ở 2 tiết diệncách nhau 1m.
d0 - dn
Stđ =
1m
Chỉ số này dễ xác định nhng nó không phản ánh trung thực hình dạng thân
cây vì đờng sinh thân cây là một đờng cong phức tạp. Nó chỉ dùng biểu thị
hình dạng cho một đợn gỗ sản phẩm.
d0 - dn
+ Bình quân Sbq
Sbq =
l
Với thân cây đứng độ thon bình quân đợc tính theo công thức:
Sbq = d1.3/ (h-1.3)
Độ thon bình quân dễ xác định nhng nó không biểu thị trung thực hình
dạng thân cây. Hai thân cây có cùng độ thon bình quân nhng hình dạng của
chúng có thể hoàn toàn khác nhau. Nó chỉ dùng để biểu thị hình dạng cho
đoạn gỗ sản phẩm.
+Tơng đối (hệ số thon, hình suất) K, q
- Hình suất Schiffel q2 Chia thân cây ở các vị trí: 1/4, 1/2, 1/4,
q2 = d1/2 /d1.3
- Hình suất Hohenad:
K00 = Q00 = d00 / d01
K01 = Q01 = d01 /d01
..............................
K10 = Q10 = d10/d01


- Hình số tự nhiên f0j
Hình số tự nhiên (f0j) là tỷ số giữa thể tích thân cây với thể tích hình viên trụ
có chiều cao bằng chiều cao thân cây còn tiết diện đáy bằng tiết diện ngang

lấy ở một độ cao tơng đối nào đó trên phần gốc cây.
f0j = di2 / n.d0j = di2/d0j2 = Ki2 = qi2
Hình số tự nhiên là chỉ tiêu cô đọng biểu thị trung thực hình dạng thân cây.

Câu 2: Trình bày các phơng pháp bố trí ô điều tra?
Trả lời:
Các PP khoanh lô
Theo dốc đối diện
Theo tuyến
Các bớc tiến hành:
* Dùng bản đồ địa hình 1/10.000
khoanh trạng thái
* Tính diện tích
* Thống kê vào bảng mẫu quy định
n v thng kờ nh nht: Lụ
PP tớnh DT

Lu ý: ly DT ln khng ch DT nh
Đơn vị phân chia rừng:
Tiểu khu

1

2

3

1

4


2

3

Đề số: 02
Câu1: Trình bày phơng pháp xác định thể tích thân cây ngả bằng công
thức đơn? Ưu nhợc điểm của công thức đơn?
Trả lời:
1.2.1 Đặc điểm đo tính thân cây ngả và dụng cụ đo.

4

5


Cây ngả là cây đã đợc chặt ngả nằm trên mặt đất, dễ dàng đo đạc với độ
chính xác mong muốn. Tuy nhiên trên cây ngả thờng không có bộ phận gốc
chặt nên cần phải đo tính bổ xung. Muốn xác định thể tích thân cây phải xác
định đợc đờng kính và chiều dài. Để đo chiều dài thờng dùng thớc mét hoặc
thớc dây. Loại thớc mét thờng có độ dài 1m, 2m, hai đầu có hai kim nhọn để
hạn chế sai số tích luỹ, khi phải đo những khoảng cách lớn.
Để đo đờng kính thờng dùng các dụng cụ:
+ Thớc kẹp kính, dây đo đờng kính, dây đo chu vi.
+ Cấu tạo thớc kẹp kính: gồm ba bộ phận: Thân thớc, chân thớc cố
định, thân thớc di động có thể trợt trên thân thớc.
Để xác định thể tích thân cây ngả có 3 phơng pháp: Vật lý, cân trọng lợng,
dùng công thức hình học.
1.2.2. Xác định thể tích thân cây ngả bằng công thức đơn
Nguyên lý chung là: Tìm một khối viên trụ tởng tợng có chiều cao

bằng chiều dài thân cây, tiết diện đáy là một tiết diện trung bình nào đó. Thể
tích viên trụ tởng tợng sẽ là:
V = g.l = (1/4).c. l = (/4) d2. l
Trong đó:
V: là thể tích
l: là chiều dài thân cây
g: là tiết diện ngang
c: là chu vi của tiết diện ngang
d: là đờng kính của tiết diện ngang trung bình đó.
1.2.2.1. Công thức đơn tiết diện giữa
Nếu coi thân cây nh một khối pa rabol bậc 2 thì thể tích của nó chính bằng thể tích
một hình viên trụ có chiêù cao bằng chiều dài thân cây còn tiết diện đáy bằng tiết
diện giữa của nó.
Theo tính chất của một khối hình học tròn xoay:Bình phơng bán kính
biến đổi tỉ lệ với luỹ thừa bậc m độ cao tơng ứng của chúng nên:
r02/rm2 = (h/(h/2))m


Với Parapol bậc 2 thì m = 1 nên:
r02/rm2 = h/(h/2) = 1/2 tức là r02 = 2rm2

Thêm h vào hai vế, ta có:
.r02.h = 2 rm2.h hay: rm2.h = 1.r02.h
Vế phải chính là công thức thể tích của Parapol bậc hai. Vậy thể tích thân
cây có thể tính bằng công thức:
V = (1/4).cm2. h = (/4) .dm2. h = gm.h= rm2.h
h: là chiều dài, rm , dm, cm, gm lần lợt là bán kính, đờng kính, chu vi
và tiết diện giữa của chúng.
Công thức trên do Huber đề xuất nên còn đợc gọi là công thức Huber.
1.2.2.2. Công thức đơn tiết diện bình quân

Nếu coi bộ phận thân cây nh một parapol cụt thì thể tích của nó sẽ
bằng thể tích một hình viên trụ có chiều cao bằng chiều dài thân cây còn tiết
diện đáy sẽ bằng trị số bình quân tiết diện đầu và cuối.
V = (/4).((d02+dn2)/2). l = (1/4).((C02+Cn2)/2). l = ((g0+gn)/2).l
Công thức trên gọi là công thức Smalian
Câu 2: Phơng pháp xác định nhanh trữ lợng lâm phần bằng biểu lập
sẵn?
Trả lời:
Xác định nhanh trữ lợng lâm phần bằng biểu lập sẵn
Trong số các biểu lập sẵn dùng để xác định nhanh trữ lợng lâm phần gồm
có biểu tiêu chuẩn và biểu quá trình sinh trởng lâm phần.
+ Biểu tiêu chuẩn: Biểu tiêu chuẩn là biểu ghi tổng diện ngang (G 0) và
trữ lợng (M0) trên ha của những lâm phần có độ đầy bằng 1 tơng ứng với các
giá trị chiều cao khác nhau. Bảng 2.4 là thí dụ minh hoạ cho mẫu biểu tiêu
chuẩn, trong đó cột 1 ghi cỡ chiều cao bình quân. Cột 2 và cột 3 lần lợt ghi
giá trị tổng diện ngang (m2/ha) và trữ lợng (m3/ha).


Bảng 2.4. trích đoạn biểu tiêu chuẩn Sông Hiếu
H (m)
G0 (m2/ha)
10
23,4
11
25,5
12
27,6
...
....


M (m3/ha)
144
166
193
...

Cách sử dụng biểu:
-

-

-

Xác định chiều cao bình quân và tổng diện ngang lâm phần bằng thớc
Bitelich
Căn cứ chiều cao bình quân lâm phần xác định G0 và M0 tơng ứng trong
biểu
Tính độ đầy lâm phần: P = G/ G0

Tính trữ lợng lâm phần: M = P. M0
ở Việt Nam, biểu tiêu chuẩn đã đợc lập cho rừng tự nhiên khu vực
Sông Hiếu Nghệ An và có tên là biểu tiêu chuẩn Sông Hiếu. Biểu đợc lập
trên cơ sở trữ lợng đợc coi nh một hàm của chiều cao bình quân:
-

M = (H)
Tuy vậy, trữ lợng không tính trực tiếp từ chiều cao bình quân mà tính
thông qua tích số của G,H và F. Trong đó, G và F đợc xác định thông qua H
theo các phơng trình sau:
G = a + b/H

(2.67)
F = a + b/H
(2.68)
Từ các phơng trình trên, xác định cặp giá trị G và F cho từng cỡ chiều
cao, từ đó xác định trữ lợng tơng ứng. Các giá trị G tính từ phơng trình (2.67)
cha phải là tổng diện ngang ứng với lâm phần có độ đầy bằng 1. Do đó, để
xác định giá trị G0 trong biểu, đã chọn những ô tiêu chuẩn có tổng diện
ngang lớn nhất tơng ứng với các giá trị chiều cao bình quân khác nhau. Sau
đó, tính hiệu sai bình quân giữa tổng diện ngang các ô nói trên với tổng diện
ngang tính từ phơng trình. Cộng hiệu sai bình quân này với các giá trị G tính
từ phơng trình, đợc tổng diện ngang của lâm phần có độ đầy bằng 1 tơng ứng
với các giá trị H và ghi vào biểu. Từ trữ lợng tơng ứng bằng tích số giữa G o ,
H và F. Do ở mỗi cỡ H, trữ lợng tỉ lệ thuận với tổng diện ngang, nên trữ lợng
lâm phần điều tra bằng trữ lợng biểu nhân với tỉ số G/G0.


Mặc dù biểu tiêu chuẩn sông Hiếu sử dụng đơn giản, nhng việc lập
biểu còn có những tồn tại về mặt lý luận. Chẳng hạn nh các tơng quan G/H
và F/H của các loài cây thờng không nhất trí với nhau, nên việc gộp chung
các loài thành một đơn vị để xử lý là cha chặt chẽ, đó cũng là nguyên nhân
làm giảm độ chính xác của biểu. Hơn nữa, do thiếu tài liệu nên phải ngoại
suy các trị số G và F tới 10 cỡ chiều cao.
Ngoài biểu tiêu chuẩn sông HIếu, mơí đây, trong cuốn sổ tay điều tra
quy hoạch rừng91995) còn giới thiệu biểu tiêu chuẩn thông ba lá của
Nguyễn Ngọc Lung. Cách sử dụng biểu này giống nh cách sử dụng biểu tiêu
chuẩn sông Hiếu.

Đề số 03
Câu 1: Trình bày đặc điểm và công thức kinh điển xác định thể tích thân cây
đứng? Nguyên lý của thớc đo cao lợng giác?

Trả lời:
1.3.1. Đặc điểm đo tính cây đứng và công thức cơ bản xác định thể tích
thân cây đứng
Cây đứng là cây gỗ đang sinh trởng và phát triển bình thờng trên mặt
đất. So với cây ngả việc đo tính cây đứng có đặc điểm:
- Rất khó đo trực tiếp đờng kính ở những vị trí tuỳ ý trên thân cây với
độ chính xác mong muốn.
- Không thể đo trực tiếp chiều cao chính xác của cây trừ trờng hợp cây
còn non.
Nhng việc xác định thể tích thân cây không thể bỏ qua hai nhân tố:
Chiều cao và đờng kính thân cây.
Để đo đờng kính ngời ta chọn một vị trí nào đó trên phần gốc cây làm
chuẩn. Vị trí thờng chọn là độ cao cách cổ rễ cây 1,3 m. Trừ những một số nớc nh Anh, Mỹ (1,37m) Nhật (1,27m). Sở dĩ chọn vị trí quy chuẩn để đo đờng kính ở vị trí 1,3m vì:
- Độ cao 1,3m tơng ứng với tầm cao ngang ngực của ngời có tầm vóc
trung bình, nên dễ thao tác khi đo.
- ở vị trí 1,3m ít bị ảnh hởng của bạnh gốc nên độ chính xác cao hơn.
Để đo chiều cao ngời ta sử dụng các công cụ chuyên dụng gọi là thớc
đo cao. Các thớc đo cao đợc chế tạo theo một trong hai nguyên lý: Hình học
hoặc lợng giác.
Từ đờng kính quy chuẩn (dj) và chiều cao h thiết lập một thể viên trụ tởng tợng có chiều cao bằng chiều cao thân cây, còn tiết diện đáy bằng tiết
diện ngang thân cây lấy ở vị trí quy chuẩn. Thể tích hình viên trụ này lớn
hơn thể tích thực thân cây rất nhiều. Do đó thể tích viên trụ phải đợc nhân
với một hệ số giảm nào đó để đợc thể tích sát với thể tích thực của thân cây.
Điều tra rừng đã tìm ra hệ số đó và đặt tên là hình số (f j). Nh vậy thể tích
thân cây đứng đợc xác định bằng công thức:


V = (/4)dj2.h.fj = (1/4).Cj2.h.fj = gj.h.fj
Đó là công thức cơ bản xác định thể tích thân cây đứng.
Khi đo dờng kính ở vị trí 1,3m thì:

V = (/4)d1.32.h.f1.3 = (1/4).C1.32.h.f1.3 = g1.3.h.f1.3
Công thức trên đợc gọi là công thức kinh điển xác định thể tích thân
cây đứng.
Thể tích thân cây đứng đợc cấu thành ba nhân tố: đờng kính (chu vi, tiết diện
ngang) chiều cao và hình số. Trong đó đờng kính có thể đo dễ dàng với độ
chính xác mong muốn. Chiều cao xác định bằng các dụng cụ đo cao chuyên
dùng với độ chính xác cho phép trong điều tra rừng. Hình số không xác định
trực tiếp đợc mà phải xác định gián tiếp qua những nhân tố dễ đo khác.

Chỉ có thể đo trực tiếp chiều cao thân cây ở những cây nhỏ (thấp dới
10m) bằng thớc sào. Thớc gồm nhiều ống thép (nhựa) lồng vào nhau, khi cần
có thể kéo dần từng đoạn nối tiếp nhau. Cách sử dụng: Một ngời đứng sát
gốc cây lần lợt kéo từng đoạn thớc áp sát vào thân cây. Ngời thứ hai đứng xa
cây để giám định điểm cần đo chiều cao trùng với đầu trên cuả thớc rồi báo
cho ngời thứ nhất đọc kết quả trên thớc. Phơng pháp này cho kết quả chính
xác nhng mất nhiều thời gian, công sức và chỉ đo đợc những cây có chiều
cao dới 10m. Để phù hợp với đặc điểm đo cây đứng, điều tra rừng còn phổ
biến một loại dụng cụ gọi là thớc đo cao. Thớc đo cao đợc chế tạo theo
nguyên lý hình học hoặc lợng giác.
Thớc đo cao nguyên lý lợng giác
Nguyên lý đo cao lợng giác:
Gọi AC = h chiều cao của cây,
MN độ cao tầm mắt ngời đo,
NC = l
là khoảng cách từ ngời đo đến tâm của
cây (cự ly ngang) BC độ cao tầm mắt tơng ứng trên thân cây (hình bên)
Theo nguyên lý lợng giác ta có:
h= AC = AB +BC
-


h = l.tg + l.tg
h = l.( tg + tg)


Đo trên đất dốc: h = l.( tg - tg) Vậy h = l.( tg +(-) tg).
Theo nguyên lý này có thể xác định đợc chiều cao của cây nếu biết
khoảng cách từ vị trí đứng đo đến tâm cây (l), góc nhìn khi ngắm ngọn cây
() và gốc cây (). Thớc đo cao theo nguyên lý lợng giác chính là một bảng
tính sẵn chiều cao ứng với các góc nhìn và cự ly ngang khác nhau. Thớc đo
cao theo nguyên lý lợng giác gồm: Blume-leiss, Haga, Sunto.
Câu 2: Trình bày các nhân tố điều tra lâm phần: Nguồn gốc, mật độ, tổ
thành, tuổi lâm phần?
Trả lời

2.3. Các nhân tố điều tra lâm phần và phơng pháp xác
định.

Những nhân tố điều tra lâm phần đợc chia làm hai nhóm đặc trng cho
kết cấu lâm phần và sức sản xuất của lâm phần. Những nhân tố đặc trng cho
kết cấu lâm phần gồm: nguồn gốc, tổ thành, tuổi, đờng kính bình quân, chiều
cao bình quân, trữ lợng...Những nhân tố đặc trng cho sức sản xuất của lâm
phần là cấp đất, độ đầy...
2.3.1. Nguồn gốc lâm phần.
Là chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân phát sinh của mỗi lâm phần. Các
lâm phần có nguồn gốc khác nhau có những đặc trng kết cấu, giá trị kinh tế
và mục đích kinh doanh khác nhau.
Dựa vào nguồn gốc, ngời ta chia lâm phần thành lâm phần tự nhiên,
lâm phần nhân tạo, lâm phần hạt, chồi.
Lâm phần có nguồn gốc hạt tuổi thọ cao hơn, chất lợng tốt và thờng
thuộc đối tợng kinh doanh gỗ lớn. Các lâm phần chồi thờng sinh trởng nhanh

ở giai đoạn đầu và sớm thành thục, vì thế giá trị kinh tế không cao. Đối tợng
này thờng kinh doanh gỗ nhỏ, củi.
2.3.2. Mật độ lâm phần
Đợc biểu thị bằng số cây trên ha, Lf chỉ tiêu phản ánh mức độ đậm đặc
của lâm phần. ứng với mỗi giai đoạn tuổi, điều kiện lập địacụ thể, mật độ
biểu thị mức độ lợi dụng không gian dinh dỡng và sự cạnh tranh sinh tồn của
các cá thể trong lâm phần, từ đó chi phối quy luật sinh trởng phát triển của
cây rừng, lâm phần. Vì vậy mật độ là một chỉ tiêu để xác định hầu hết các
nhân tố điều tra và đặc biệt là các chỉ tiêu bình quân lâm phần.
-phơng pháp xác định:


+ Ước lợng gián tiếp thông qua khoảng cách giữa các cây (phơng pháp ô 6
cây)
+ Xác định trực tiếp trên ô mẫu.
2.3.3. Tổ thành
Là nhân tố biểu thị tỷ trọng của mỗi loài cây hay nhóm loài cây chiếm
trong lâm phần. Căn cứ tổ thành ngời ta chia ra rừng thuần loài hay rừng hỗn
giao.
-Rừng thuần loài thờng chỉ có một loài cây, Nếu trong lâm phần có nhiều
loài cây nhng có một loài nào đó chiếm u thế tuyệt đối về tỷ trọng thì cũng
đợc gọi là rừng thuần loài.
-Rừng hỗn loài là rừng có từ hai loài cây trở lên.
Các lâm phần có nguồn gốc nhân tạo ở nớc ta thờng là rừng thuần loài.
Các lâm phần có nguồn gốc tự nhiên thờng là hỗn loài.
Các lâm phần có tổ thành khác nhau thì biện pháp kinh doanh, giá trị
kinh tế cũng khác nhau. Vì vây, cần phải xác định tổ thành khi điều tra lâm
phần.
Tỷ trọng loài cây hay nhóm loài đợc gọi là hệ số tổ thành. Tuỳ theo
mục đích điều tra mà hệ số tổ thành đợc biểu thị bằng: số cây, tổng tiết diện

ngang, trữ lợng của loài hay nhóm loài.
Do rừng tự nhiên có quá nhiều loài cây song số cá thể của loài lại rất
nhỏ, nên ngời ta thờng xác định hệ số tổ thành theo nhóm loài cây u thế hoặc
nhóm loài cây mục đích cho phù hợp. Mỗi nhóm bao gồm một số loài có
chung một đặc trng nào đó. Ví dụ nhóm loài gỗ cứng, gỗ mềm...
Công thức biểu thị hệ số tổ thành của các loài hay nhóm loài trong lâm
phần đợc gọi là công thức tổ thành. Nó bao gồm chữ cái viết tắt của tên loài
và hệ số phần mời trữ lợng, tổng diện ngang hay số cây.
2.3.4. Tuổi lâm phần
Tuổi là nhân tố chỉ thời gian, phản ánh giai đoạn sinh trởng phát triển
của lâm phần, sự biến đổi của các nhân tố điều tra đều phụ thuộc vào tuổi.
Do đó, tuổi là cơ sở để dự đoán hay xác định các nhân tố điều tra lâm phần.
Căn cứ vào mức chênh lệch về tuổi của các bộ phận cây trong lâm
phần, mà ngời ta chia thành lâm phần đồng tuổi và lâm phần khác tuổi.


Lâm phần đồng tuổi là lâm phần có các cá thể chênh lệch nhau không
quá một cấp tuổi, ngợc lại gọi là lâm phần khác tuổi.
ở nớc ta, tạm thời quy định, với rừng gỗ nhỏ mọc nhanh 3 đến 5 năm
một cấp tuổi, gỗ lớn mọc nhanh 10 năm, gỗ lớn mọc chậm 20 năm một cấp
tuổi.
Việc thống kê và phân chia cấp tuổi chỉ áp dụng đợc cho rừng nhân
tạo, với rừng tự nhiên thờng bao gồm rất nhiều loài, mỗi loài lại bao gồm rất
nhiều cá thể có giai đoạn phát triển khác nhau, hơn nữa do cha nắm vững đợc
quy luật biến đổi vòng năm của chúng, nên việc xác định tuổi của chúng rất
khó khăn.
Từ thực tế đó, chúng ta thống kê các lâm phần tự nhiên theo độ thành
thục. Độ thành thục đợc căn cứ vào phần trăm trữ lợng của những cây có đờng kính lớn hơn đờng kính khai thác. Tiêu chuẩn đợc cho cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.2.Tiêu chuẩn phân loại độ thành thục
Độ thành thục Tỷ lệ trữ lợng những cây có D lớn hơn D khai thác

1
> 40%
2
26-40%
3
< 26%
Đờng kính khai thác đối với gỗ lớn đợc quy định nh sau:
Gỗ cứng

45cm

Gỗ hồng sắc
Gỗ tạp

40cm
30cm

Với những lâm phần nhân tạo, việc xác định tuổi (xem 1.4.1)

Đề số 04

Câu 1: Phơng pháp xác định thể tích thân cây đứng bằng biểu thể tích 2
nhân tố và bằng công thức đơn giản?
Trả lời
1.3.4.1. Dùng biểu thể tích hai hoặc ba nhân tố
Biểu thể tích 2 nhân tố Là biểu ghi giá trị thể tích bình quân của một cây tơng ứng với từng tổ hợp d,h. Trong biểu này, thể tích đợc coi là một hàm của
d,h, nh các phơng trình ( 2.22) đến (2.31). Về biểu thể tích hai nhân tố, có
thể thống kê một số phơng pháp lập dới đây:
V = a0 + a1 d2 +a2h + a3d2h
V = a0 + a1d2h



V = k.dahb
-

Thể tích đợc xác lập thông qua quan hệ:

V = (d,h)
Đại biểu cho phơng pháp này là tác giả: Spurr, Meyer, Wenk,
Schumacher, Dwight.
Thể tích thân cây là tích của nhân tố g, h, f. Trong đó, f đợc coi là hàm
của hàm d và h. Theo phơng pháp này có các tác giả nh: Mueller; V.
Soest; J.Naeslund; M. Prodan.... Cũng theo hớng trên, nhng Đồng Sỹ Hiền
(1974) có phơng pháp lập biểu độc đáo hơn. Tác giả chọn f 01 làm hệ số
tí5nh thể tích thân cây. f01 đợc xác định bằng phơng pháp tích phân phơng
trình đờng sinh thân cây:
f01 = y 2 dx
-

ở phơng trình trên, y là hệ số thon tự nhiên đợc xác định trên cơ sở quan hệ
với độ cao tơng đối thân cây bằng phong trình đa thức bậc cao.
-

Thể tích thân cây đợc coi là tích số giữa tiết diện ngang bình quân ở các
vị trí khác nhau trên thân cây với chiều cao thân cây:

V = gn.h = (/4).dn2. h

(2.60)


Trong đó: dn là đờng kính tơng ứng với tiết diện bình quân gn khi thân cây đợc chia thành 10 đoạn có độ dài tơng đối bằng nhau. Wolf (1970) đã xác
định dn thông qua d1.3
dn = a + b.d1.3
(2.61)
Từ đó :

V = (/4).(a+b.d).h

Trong đó, dn là đờng kính tơng ứng với tiết diện bình quân gn khi thân cây đợc chia thành 10 đoạn có độ dài tơng ứng bằng nhau. Wolf (1970) đã xác
định dn thông qua quan hệ với d1.3.
dn = a + b.d1.3
(2.61)
Từ (2.61), thể tích thân cây đợch xác định thông qua công thức:
V = (/4) (a + b.d2).h
Khi sử dụng biểu hai nhân tố xác định trữ lợng lâm phần, cần tiến
hành các bớc công việc sau:
-

Đo d1.3 toàn bộ các cây trong lâm phần hoặc trên ô đại diện


-

Đo h khoảng 30 cây

-

Chỉnh lý số liệu theo cỡ kính

-


Xác định đờng conmg chiều cao lâm phần

-

Xác định chiều cao từng cỡ kính từ đờng cong chiều cao

-

Từ d, h từng cỡ kính ta tra biểu xác định thể tích cây bình quân
Các bớc tổng hợp tiếp theo nh biểu một nhân tố

1.3.4.2. Dùng công thức đơn giản
Khi yêu cầu độ chính xác không cao, có thể xác định nhanh thể tích
thân cây đứng bằng công thức đơn giản.
- Công thức Denzin:
V = 0,001.d1.32
Với giả thiết f1.3 = 0,5, h = 25-26m.
Nếu h< 25, h> 26m cần phải hiệu chỉnh 3 ữ 5%
-

Công thức tiết diện trung bình:

V = (/4)D2.h
Câu 2: Tại sao nói nghiên cứu quy luật kết cấu lâm phần là cơ sở xây
dựng phơng pháp điều tra trữ lợng lâm phần bằng cây tiêu chuẩn?
Trả lời

Đề số 05


Câu 1: Sai số đo đạc và ảnh hởng của nó đến việc tính thể tích thân cây? ý
nghĩa của của việc nghiên cứu đó?
Trả lời
1.4. Sai số đo đạc và ảnh hởng của nó đến việc tính thể tích thân cây
Để tính thể tích thân cây hoặc bộ phận của nó cần biết đờng kính,
chiều cao, với cây đứng cần biết cả chỉ tiêu hình dạng, việc đo tính các nhân
tố này không thể tránh khỏi sai số. Vấn đề đặt ra là việc đo D,H,F mắc sai số
thì ảnh hởng của các sai số đến độ chính xác xác định thể tích thân cây ra
sao.
Xuất phát từ công thức cơ bản
V = (/4)d2.h.f


Nếu gọi vi phân của thể tích là trị số gần đúng, sai số tuyệt đối của thể
tích thân cây đứng, thì sai số tơng đối của nó sẽ là:
v = v nên v% = (v/v).100
v = ((/4)dj2.h.fj ) = (/4)2. dj. dj.h.fj + (/4).dj2.fj. h +(/4)dj2.h. fj
Qua biến đổi ta có:
v% = 2dj% + h% + fj%
Qua công thức trên cho thấy sai số xác định thể tích thân cây đứng
bằng tổng của hai lần sai số đờng kính với sai số chiều cao và sai số hình số.
Với cây ngả thì:
v = 2d% + h%
Nếu đo tính cho nhiều cây thì sai số sẽ giảm đi n lần.
Câu 2: Tại sao nói nghiên cứu quy luật kết cấu lâm phần là cơ sở xây dựng
phơng pháp điều tra trữ lợng lâm phần bằng biểu thể tích?
Trả lời
Khái niệm biểu thể tích:
Dùng cây tiêu chuẩn xác định trữ lợng lâm phần có nhợc điểm là
tốn kém và phá hoại đối tợng, vì vậy phạm vi ứng dụng rất hạn chế. Để khắc

phục nhợc điểm này ngời ta thờng sử dụng các bảng biểu để tra thể tích từng
cây đại diện cho những bộ phận cây rừng có cùng m,ột đặc điểm nào đó nh
cùng d, cùng d và h hoặc cùng d, h và hình dạng. Những biểu này đợc gọi là
biểu thể tích. Nh vậy biểu thể tích là biểu ghi thể tích bình quân của
những cây rừng có cùng kích thớc và hình dạng đợc sắp xếp theo một
trình tự nhất định. Tuy nhiên, khi lập biểu thể tích thờng phải nghiên cứu
các quy luật tơng quan giữa thể tích với các nhân tố cấu thành thể tích, do đó
có thể coi biểu thể tích là loại biểu ghi bằng số liệu các quy luật tơng quan
với thể tích với các nhân tố cấu thành thể tích nh d, h và hình dạng.
..................

Đề số 6


Câu1: Trình bày khái niệm sinh trởng, tăng trởng và sơ đồ phân loại tăng trởng? (4,5 điểm)
Trả lời
1.5.2. Khái niệm sinh trởng, tăng trởng
Từ khi nảy mầm đến khi chết hoặc bị khai thác kích thớc của cây không
ngừng tăng lên nhng một số nhân tố khác lại có xu hớng giảm xuống nh hình
số, hình suất.
Khái niệm: Sinh trởng là sự biến đổi của các nhân tố điều tra theo tuổi
cây, còn lợng biến đổi đợc trong một đơn vị thời gian gọi là tăng trởng. Nếu
gọi t là thời gian, y là nhân tố điều tra thì sinh trởng là hàm biến thiên liên
tục theo thời gian:
y =f(t)

Phân loại tăng trởng:
Tăng trởng

Tuyệt đối


Tơng đối

Bình quân
ờng xuyên

Tổng
Định
Định
Hàng
tăng
kỳ
kỳ
Chung
trờngnăm
thờng
xuyên


+ Tăng trởng thờng xuyên hàng năm là số lợng biến đổi đợc của một
nhân tố điều tra trong một năm:
Zt = ta -ta-1
ta là nhân tố điều tra hiện tại
ta-1 là nhân tố điều tra trớc đó 1 năm
+ Tăng trởng thờng xuyên định kỳ: Là số lợng biến đổi đợc của nhân tố
điều tra trong một định kỳ n năm. Số năm một định kỳ thờng là 5,10,15
năm. Tuỳ theo loài cây.
Znt = ta -ta-n
+ Tăng trởng bình quân định kỳ: Là số lợng biến đổi đợc của nhân tố điều
tra tính bình quân một năm cho một định kỳ n năm:

nt = ((ta-ta-n)/n) = Znt/n
+ Tăng trởng bình quân chung: Là số lợng biến đổi đợc của nhân tố điều
tra tính bình quân một năm trong suốt thời kỳ sinh trởng của cây rừng.
t = ta/a = Zt/a
+ Tăng trởng tơng đối(suất tăng trởng): Là tỉ số phần trăm giữa tăng trởng thờng xuyên hàng năm và tổng tăng trởng thờng xuyên của một nhân
tố điều tra:
Pt = (Zt/ta).100
Với cây sinh trởng chậm, việc đo tính Zt rất khó khăn và không đảm
bảo độ chính xác. Vì vậy cần thay nt cho Zt và tơng ứng phải thay ta bằng
trị số bình quân của tổng tăng trởng thờng xuyên ở đầu và cuối định kỳ.
(ta- tn-1)/n
Pt =

.100

ta- tn-1

200

=

.

(ta- tn-1)/2
ta- tn-1
n
Công thức trên gọi là công thức Pressler
Sinh trởng và tăng trởng cây rừng phụ thuộc tổng hợp vào rất nhiều
nhân tố nội tại và ngoại cảnh nh: Loài cây, tuổi cây, đất đai, khí hậu, cấu
trúc lâm phần, biện pháp tác động của con ngời.....



Câu 2: Trình bày quy luật tơng quan chiều cao với đờng kính? Đối với rừng
trồng quy luật trên thờng đợc thể hiện dới dạng phơng trình nào? (2.5điểm)
Trả lời
2.2.2.1. Tơng quan chiều cao với đờng kính:
Giữa chiều cao với đờng kính cây rừng tồn tại mối liên hệ chặt chẽ.
Mối liên hệ này không chỉ giới hạn trong một lâm phần mà tồn tại trong tập
hợp nhiều lâm phần và khi nghiên cứu không cần xét đến điều kiện hoàn
cảnh và tuổi. Nếu sắp xếp các cây trong lâm phần đồng thời vào các cỡ kính
và chiều cao, sẽ đợc một bảng, gọi là bảng tơng quan H/D( bảng 2.1). Nếu
biểu thị tơng quan này lên biểu đồ, trục hoành ghi cac cỡ kính, trục tung ghi
chiều cao bình quân tơng ứng, sẽ đợc một đờng dích dắc, đó là cơ sở để nắn
đờng cong chiều cao lâm phần.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy, có thể dựa vào quan hệ H/D xác định
chiều cao tơng ứng cho từng cỡ kính , mà không cần thiết đo toàn bộ. Tuy
nhiên, về phơng trình toán học cụ thể biểu thị quan hệ này lại phong phú và
đa dạng .
h=a0+a1d+a2d2
h =a.. db; logh=a+b.logd
h= a+blogd
Bảng 2.1. Bảng tơng quan h/d ô tiêu chuẩn 1000m2 lâm phần thông đuôi ngựa
Đình Lập Lạng Sơn
Cỡ
d(cm)
6
8
10
12
14

16
18
20
Cỡ h (m)
14
2
3
3
2
13
4
9
4
5
3
12
1
9
12
7
2
11
12
13
8
2
10
9
13
10

9
4
16
4
8
4
3
7
2
nd
10
28
30
36
31
16
10
5
hi
8,2
9,2
10,3 11,2 12,2 12,5 13,1 13,4

nh
10
25
31
35
32
24

7
2
166

Đồng sỹ Hiền (1974) đã thử nghiệm các phơng trình (2.2), (2.4), (2.6),
(2.11) và (1.12) với rừng tự nhiên nớc ta và cho thấy chúng đều thích hợp,
trong đó phơng trình (2.4) và (2.11) đợc chọn làm phơng trình lập biểu cấp


chiều cao. Vũ Nhâm (1988) dừng phờng trình (2.6) xác lập quan hệ h/d cho
mỗi lâm phần làm cơ sở lập biểu thơng phẩm gỗ mỏ rừng thông đuôi ngựa.

Đề số 07

Câu 1: Trình bày quy luật sinh trởng của cây rừng, quy luật biến đổi của Zt
và t.
1.5.3.1.Quy luật sinh trởng của cây rừng
Còn gọi là quy luật biến đổi của nhân tố điều tra theo tuổi cây, đợc chia
làm hai nhóm:
Quy luật nhân tố điều tra tăng theo tuổi cây:
Cùng với tuổi tăng lên, các nhân tố biểu thị kích thứơc của cây không
ngừng tăng theo. Trên biểu đồ quy luật đợc biểu diễn bằng một đờng cong
luỹ tích và có thể chia làm ba giai đoạn:
+ Nhân tố điều tra tăng chậm theo tuổi
+ Nhân tố điều tra tăng nhanh theo tuổi
+ Nhân tố điều tra tăng
chậm theo tuổi
Quy luật này mang
tính phổ biến nhng tuỳ theo
loài cây, điều kiện lập địa,

biện pháp tác động. Có thể
mô phỏng quy luật biến đổi
này bằng hàm Schumarcher, hàm Korf.
Quy luật nhân tố điều tra giảm theo tuổi:
Khi tuổi cây tăng lên một số nhân tố điều tra nh hình số, hình suất lại có
xu hớng giảm dần. Quy luật này có thể đợc chia làm hai giai đoạn:
+ Nhân tố điều tra giảm nhanh theo tuổi
+ Nhân tố điều tra giảm chậm theo tuổi
Nhịp điệu của quy luật này cũng phụ thuộc vào loài cây, điều kiện lập
địa, biện pháp tác động. Quy luật này có thể đợc mô phỏng bằng hàm Mayer,
Hypecpol....
1.5.3.2.Quy luật biến đổi của Zt và t theo tuổi
Quy luật này có thể đợc chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1:


Cả Zt và t đều tăng theo tuổi, nhng Zt tăng nhanh hơn và đạt giá trị cực
đại sớm hơn t. Sau khi đạt cực đại Zt giảm dần trong khi đó t vẫn tiếp tục
tăng. Trong giai đoạn này Zt luôn lớn hơn t.
Giai đoạn 2:
t đạt giá trị cực đại và bằng Zt. Tại thời điểm này cây đạt thành thục số
lợng
Giai đoạn 3:
Cả t và Zt đều giảm trong khi tuổi vẫn tăng lên, ở giai đoạn này Zt luôn
nhỏ hơn t.
Câu 2: Trình bày quy luật phân bố số cây theo đờng kính? Với những lâm
phần thuần loài đồng tuổi phân bố đờng kính đợc mô phỏng bằng hàm toán
học nào, viết hàm toán học đó?
Trả lời
2.2.1.1. Phân bố số cây theo đờng kính

Phân bố số cây theo đờnng kính đôi khi còn đợc gọi tắt là phân bố đờng kính và thờng đợc kí hiệu là N-D. khi biểu thị phân bố số cây theo đờng
kính của một lâm phần nào đó trên biểu đồ, trục hoành biểu thị cỡ kính , trục
tung biểu thị số cây hoặc tần suất tơng ứng. Đặc điểm phân bố N-D của
những lâm phần thuần loài đều tuổi khác biệt hoàn toàn với những lâm phần
hỗn giao khác tuổi.
a. Rừng thuần loài đồng tuổi:
Phân bố đờng kính của những lâm phần thuần loài đều tuổi, đờng cong
phân bố N-D hầu hết là một đỉnh lệch trái. Tuổi lâm phần càng tăng độ lệch
phân bố càng giảm và càng tiệm cận đến phân bố chuẩn. Đồng thời, khi tuổi
tăng lên, phạm vi phân bố càng rộng và đờng cong phân bố càng bẹt, có
nhiều đỉnh hình răng ca.
Để mô tả phân bố N-D lâm phần thuần loài đều tuổi có thể dùng hàm
Charlier kiểu A, nh Prodan (1953); Phân bố Beta nh Bennett, Burkhat và
Strub (1973), Zoehrer (1969); Phân bố Gamma nh Hempel (1969), Lockow
(1974/1975); Phân bố Weibull nh Cluter/ Allison (1973), Bailey/ Isson
(1975).


ở Việt Nam qua nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm (1988) và Vũ Tiến Hinh
(1990) cho thấy có thể dùng phân bố Weibull với hai tham số biểu thị phân
bố N-D cho những lâm phần thuần loài đồng tuổi nh Thông đuôi ngựa, thông
nhựa, Keo ká tràm...
- Hệ số biến động từ 20-40%, tuỳ theo giai đoạn phát triển của rừng:
+ Rừng non 30-40%
+ Rừng trung niên 25-30%
+ Rừng thành thục 20-25%.
- Phạm vi biến động từ 0.5-1.7 lần đờng kính bình quân.
- Đờng kính bình quân nằm trong khoảng 55-60% số cây kể từ cây có đờng kính nhỏ nhất.
b. Rừng hỗn loài khác tuổi:
Phân bố đờng kính có dạng nhiều đỉnh hình răng ca, phổ biến ở dạng

phân bố giảm và dạng phân bố chữ j.
Để mô phỏng phân bố đờng kính của rừng tự nhiên có thể mô phỏng bằng
hàm Meyer:
Ni = k.e-di
Trong đó: di, Ni là trị số giữa và số cây của cỡ kính thứ i.
- Phạm vi biến động đờng kính từ 0.5 4.1 lần đờng kính bình quân và cao
nhất là từ 0.3 13 lần đờng kính bình quân.
-Hệ số biến động 71%.
- Cây có đờng kính bình quân nằm trong khoảng 51-71% só cây kể từ cỡ
kính nhỏ.

Đề số 08
Câu 1: Trình bày phơng pháp xác định các loại đờng kính bình quân? Cho
Dbình quân = 12cm, Sai số đờng kính S = 2.1cm, tính D-,D+.
Trả lời
2.3.5.2. Một số giá trị đờng kính bình quân


Đờng kính bình quân cộng:

Giả sử d1,d2,...dk là trị số giữa các cỡ kính và N1, N2... Nk là số cây tơng
ứng, đờng kính bình quân đợc xác định nh sau:
d = N1.d1+ N2. d2 +... +Nk.dk = Nidi/N


Nếu S là sai số đờng kính và
d- = d - S
d+ = d + S
thì d-, d+ gọi là đờng kính cây bình quân Hohenad



Đờng kính bình quân quân phơng (dg)

Từ phân bố đờng kính, đờng kính bình quân quân phơng đợc xác
định nh sau:
Dg = 1.1286. g


Đờng kính Weise: dw

Là giá trị ứng với đờng kính của cây thứ 60% kể từ cỡ kính nhỏ
của dãy phân bố N/D
Cách xác định:
-Tính số cây tơng ứng 60% tổng số cây của dãy phân bố: N60
-Cộng dồn số cây từ cỡ kính nhỏ đến cỡ kính thứ i: Ni
sao cho N60 - Ni< Ni+1
Tính dw theo công thức
dw = d-i+1 + K. N60 - Ni
d-i+1 là giới hạn dới của cỡ kính i+1, k là cự ly cỡ kính và Ni+1 là số cây
thuộc cỡ kính thứ i+1



Đờng kính u thế (tầng trội)

Đợc hiểu là đờng kính bình quân theo tiết diện của những cây
thuộc tầng u thế. Có hai quan niệm về tầng trội
- Là tầng của 20% số cây có đờng kính lớn nhất trong lâm phần.
- Là tầng của 100 cây, 200 cây có đờng kính lớn nhất trong lâm phần.
Ưu điểm của đờng kính bình quân tầng trội là ít bị ảnh hởng của biện pháp

tác động, do vậy nó là chỉ tiêu tốt phản ánh năng lực sinh trởng của lâm
phần.
Câu 2: Trình bày căn cứ để lựa chọn phơng pháp điều tra trữ lợng lâm
phần?

Trả lời


2.3.8.2. Các phơng pháp xác định trữ lợng lâm phần
2.3.8.2.1. Phơng pháp cây tiêu chuẩn
Nếu gọi thể tích bình quân của các cây trong lâm phần hay một bộ
phận nào đó của lâm phần là V , thì trữ lợng lâm phần hoặc bộ phận của nó
đợc xác định qua số cây theo công thức:
M = N. V
(2.45)
Từ đó, nếu chọn trong lâm phần những cây có thể tích bằng V, thì có
thể dùng chúng làm cơ sở suy ra trữ lợng lâm phần. Những cây nh vậy đợc
gọi là cây tiêu chuẩn hay cây bình quân (về thể tích). Thể tích của những cây
bình quân có thể xác định khi đứng hoặc chặt ngả. Từ thể tích của chũng, trữ
lợng có thể tính theo số cây nh công thức (2.45) hoặc theo tổng diện ngang
lâm phần (công thức 2.53). Việc lựa chọn cây tiêu chuẩn và tính toán trữ ợng
tuỳ thuopọc vào mỗi phơng pháp. Về lý thuyết khẳng định rằng, cây bình
quânvề tiết diện có thể đợc coi là cây bình quân về thể tích. Tuy nhiên, sự
thừa nhận này ít có giá trị đối với toàn bộ lâm phần, mà chỉ có giá trị gần
đúng cho từng bộ phận của lâm phần (theo cấp kính).
Nh vậy, đờng kính của cây bình quân về thể tích đồng nhất với đờng
kính, cây có tiết diện bình quân. Từ đó, việc lựa chọn cây tiêu chuẩn sẽ đơn
giản, vì chỉ cần xác định cây bình quân về tiết diện. Đờng kính của cây bình
quân về thể tích đồng nhất với đờng kính của cây bình quân về tiết diện khi
hf không đổi và trờng hợp này chỉ xảy ra khi thể tích là hàm đờng thẳng của

tiết diện (trong troừng hợp này hf là một hàm của tiết diện hay đờng kính
theo dạng Hyperbol. Với điều kiện đó, lâm phần đợc chia thành các cấp kính,
và trong mỗi cấp kính, thể tích đợc xác định qua phơng trình:

V = a + bg
Từ cấp kính này sang cấp kính khác a, b có thể thay đổi. Dới đây sẽ
lần lợt giới thiệu một số phơng pháp xác định trữ lợng bằng cây tiêu chuẩn.
Phơng pháp cây tiêu chuẩn tỉ lệ theo cỡ kính:
Phơng pháp cây tiêu chuẩn bình quân theo cấp kính:
Phơng pháp cây tiêu chuẩn của Hartig:
Phơng pháp phối hợp của Tischendorf và Neubauer
2.3.8.2.2. Xác định trữ lợng lâm phần bằng biểu thể tích
Khái niệm biểu thể tích:


Dùng cây tiêu chuẩn xác định trữ lợng lâm phần có nhợc điểm là
tốn kém và phá hoại đối tợng, vì vậy phạm vi ứng dụng rất hạn chế. Để khắc
phục nhợc điểm này ngời ta thờng sử dụng các bảng biểu để tra thể tích từng
cây đại diện cho những bộ phận cây rừng có cùng m,ột đặc điểm nào đó nh
cùng d, cùng d và h hoặc cùng d, h và hình dạng. Những biểu này đợc gọi là
biểu thể tích. Nh vậy biểu thể tích là biểu ghi thể tích bình quân của
những cây rừng có cùng kích thớc và hình dạng đợc sắp xếp theo một
trình tự nhất định. Tuy nhiên, khi lập biểu thể tích thờng phải nghiên cứu
các quy luật tơng quan giữa thể tích với các nhân tố cấu thành thể tích, do đó
có thể coi biểu thể tích là loại biểu ghi bằng số liệu các quy luật tơng quan
với thể tích với các nhân tố cấu thành thể tích nh d, h và hình dạng.

Đề số 09

Câu 1: Trình bày phơng pháp cây tiêu chuẩn của Urich, Hartig?

Phơng pháp cây tiêu chuẩn của Hartig:
Hartig chia lâm phần thành các cấp có tiết diện ngang bằng nhau và cây
tiêu chuẩn là cây có đờng kính bằng đờng kính dg của mỗi cấp. Trình tự
các bớc khi xác định trữ lợng lâm phần theo phơng pháp này nh sau:
-

Đo d1.3 toàn bộ các cây trong lâm phần hoặc trên ô tiêu chuẩn đại diện
Đo chiều cao vút ngọn một số cây để xác lập đờng cong chiều cao (tối
thiểu 30 cây)

-

Chỉnh lý số cây theo cỡ kính

-

Tính tổng diện ngang lâm phần

-

-

Căn cứ tổng diện ngang mỗi cấp (Gi = G/a), xác định đờng kính giới hạn
giữa các cấp và số cây từng cấp
Tính dg và hg cho mỗi cấp
Chặt ngả và tính toán thể tích cây tiêu chuẩn ( số cây tiêu chuẩn ở các cấp
nh nhau thờng 2-3 cây)

-


Tính trữ lợng mỗi cấp theo công thức: Mi = Ni . Vi

-

Tính trữ lợng lâm phần:
M = Mi = Vi.Ni


ở các công thức trên, Ni là số cây thuộc cấp kính i và V i là thể tích
bình quân cây tiêu chuẩn thuộc cấp kính đó.
Xét về lý thuyết, phơng pháp của Hartig hợp lý hơn các phơng pháp đã
trình bày ở trên, vì mỗi cấp kính hay cấp tiết diện có độ chính xác tơng đối
khi xác định trữ lợng là nh nhau. Mặt khác phơng pháp này không có sai số
lý thuyết, mà độ chính xác phụ thuộc vào số lợng và tính đại diện của cây
tiêu chuẩn. Theo nghiên cứu của Krenn, khi xác định trữ lợng lâm phần theo
phơng pháp này, độ chính xác tơng tự phơng pháp của Urich. Phơng pháp của
Hartig còn đợc vận dụng để xác định trữ lợng sản phẩm lâm phần. Khi đó,
cây tiêu chuẩn đợc pphân thành các loại sản phẩm và tính toán thể tích cho
từng loại.

Dới đây là ví dụ minh hoạ cách xác định cây bình quân theo các phơng pháp
khác nhau từ số liệu bảng (2.1) và (2.3)
-

Theo phơng pháp urich
Chia lâm phần thành 3 cấp có số cây bằng nhau:

N1 = N2 = N3 = 166 : 3 55 cây
Cấp 1: G1 = ((/4).10-4)(62.10 + 82. 28 + 102.17) = 0,30238 m2
Cấp 2: G2 = ((/4).10-4)(102.13 + 122. 36 + 142.6) = 0,60131m2

Cấp 3: G3 = ((/4).10-4)(142.25 + 162. 16 + 182.10 + 202.5) = 1,11752 m2
Từ G1, G2 và G3 tính tiết diện bình quân và đờng kính dg cho từng cấp:
g1 = 0,005498 m2 ; dg = 8,37 cm
g2 = 0,01093 m2 ; dg = 11,80 cm
g3 = 0,01995 m2 ; dg = 15,94 cm
Theo phơng pháp của Hartig:
Chia lâm phần thành ba cấp có tiết diện ngang bằng nhau:
G1 = G2 = G3 = 2,02122 m2/ 3 = 0,67374 m2
Từ đó tính số cây cho mỗi cấp nh sau:
-

0,67374 m2 ((/4).10-4)(62.10 + 82. 28 + 102.30 + 122..24)
Suy ra N1 = 92 cây


×