Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

KỸ THUẬT LẬP TRÌNH PHAY CNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 52 trang )

LẬP
P TRÌNH PHAY CNC 2015
A0: HÌNH HỌC MÁY
 Hệ tọa độ
 Trên trục số,, góc phần
ph tư và các trục, điểm góc tọa

độ chia từng trục thành
hai phần. Điể
ểm zero là gốc tọa độ phân chia phần
n dương và ph
phần aamcuar
trục tọa độ.. Trong hệ
h tọa độ phần dương bắt đâu ttừ điểm góc hương về
phía bên phả
ải đối với trục X, hướng lên đối với trụcc Y và hư
hướng đến điểm
chiếu
u vuông góc đối
đ với trục Z. Các chiều ngược lạ
ại là âm.
th chặt chẻ nguyên tắc của hệ tọa

độ vuông góc (Hệ tọa độ
 Hệ tọa độ tuân thủ
Descartes)
l quan hệ quạn hệ các khoảng
ng các gi
giữa điểm cố định trên
 Hình họcc máy là
máy và điểm


m lựa
l
chọn trên chi tiết.
 Máy CNC dềề có thiết kế các trục phụ để tăng tính linh ho
hoặt cho CNC. Và có
quan hệ vớii trục
tr chính X, Y và Z.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968
_0968 466 997


1


LẬP
P TRÌNH PHAY CNC 2015
 Các kiểu
u máy phay
 Máy phay có thể
th chia thành hai loại.
Máy phay đứng:
đ
Có trục chính chuyển động
ng lên xuông.
Máy phay ngang: Có trục
tr chính chuyển động
ng và và ra.

Máy phay đứng

đ
3
trục

Máy phay đứ
ứng 4
trục

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968
_0968 466 997


2


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
A2: HÌNH HỌC CỦA CÁC LOẠI DAO PHAY
 Điểm chuẩn của dao phay.

D

D

D

R

R

Điểm chuẩn của dao phay

Là điểm giao nhau giữa đường tâm và mặt đáy của
dao phay.

 Đặc biệt chú ý là góc thoát phoi thích hợp khi cắt vật liệu khác nhau. Đối với dao
thép gió góc thoát phoi tăng khi độ cứng của vật liệu giảm. Gia công thép góc
thoát phoi thường là 3° → 5° , nhôm 10° → 12°

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


3


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Một số hình ảnh của dao phay.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


4


LẬP
P TRÌNH PHAY CNC 2015

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968
_0968 466 997


5



LẬP
P TRÌNH PHAY CNC 2015

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968
_0968 466 997


6


LẬP
P TRÌNH PHAY CNC 2015

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968
_0968 466 997


7


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
A: KHAI BÁO TỔNG QUÁT ĐẦU CHƯƠNG TRÌNH
A1: Các mã lệnh trên máy phay CNC hệ điều khiển FANUC –OiM
Nhóm lệnh
Số hiệu chương trình.
Số thứ tự khối lệnh.

Địa chỉ

O
N

Lệnh G
Kích thước

G
X, Y, Z
U, V, W
A, B, C
I, J, K

Tốc độ chạy dao
Tốc độ trục chính quay
Chọn dao
Lệnh phụ
Lệnh gọi chương trình con
Tham số

R
F
S
T
M
P
P, Q

Ý nghĩa
Dặt tên chương trình.
Dễ dàng tìm kiếm một khối

lệnh bất kỳ.
Phương thức di chuyển
Trục chuyển đông tịnh tiến
chính
Trục chuyển động tịnh tiến
phụ
Trục Quay
Khoảng cách tọa độ tâm
cung
Bán kính cung tròn

Tham số của chu trình

A2 : Cấu trúc của một chương trình CNC
%
Oxxxx
N5
N10
N25
N30
N…..
N…..
N…..
N…..
N…..
N…..
N…..
N…..
N…..
N…..

M30
%
NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


Khai báo tổng quát đầu chương trình.

Các lệnh di chuyển dao, bắt đầu thời gia
gia công sản phẩm.

Các lệnh kết thúc chương trình và quay về
đầu chương trình.

1


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
A3: Cấu trúc của dòng lệnh
Nxx Gxx X… Y… Z… I… J… K… T… S… F… M… ;
Nxx : Số thứ tự của dòng lệnh
Gxx: Lệnh chuẩn bị
X… Y… Z… I… J… K… : Lệnh kích thước hoặc vị trí dao di chuyển đến
T…: Lệnh gọi dao
S…: Lênh tốc độ quay trục chính
F…: Bước tiến của dao
M…: Lệnh phụ
Dấu ( ; ) Lệnh kết thúc chương trình

Chú ý ! Một dòng lệnh còn gọi là một Block. Dấu “ / ” có nghĩa là bỏ quá dòng lệnh hay
khối Block đó.

Ví dụ 1:
…………….
N20 G0 X15. Y20. F200. ;
/N30 G1 X30. Y40. ;
N40 M5 M9 ;
……………..
Với ví dụ trên thì dòng lệnh N30 được bỏ quá nếu trên bảng điều khiển của máy nút
single block được bật.

A4: Những khai báo đầu chương trình CNC
a) Khai báo hệ tọa độ lập trình
 Dùng lệnh G90 hoặc G91
 G90 : Khai báo tọa độ tuyệt đối, dao di chuyển tới vị trí yêu cầu so với điểm
chuẩn.
 G91 : Khai báo tọa độ tương đối có nghĩa là vị trí hiện tại của dao được xem là
góc tọa độ của điểm kế tiếp.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


2


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

G90

Y

Tất các các tọa độ X Y của các

điểm P1, P2, P3 đều có chung một
góc tọa độ như vậy ta goi là viết
chương trình theo gia trị tuyệt đối.!

P2

P3

YP1

YP3

YP2

P1

XP1
XP1

X

XP3

Y

G91
Ở đây các điểm P1,P2,P3 không chung
một gọc tọa độ. Dao đi từ điểm P1 sáng P2
và đến P3 thì góc tọa đọ P1 là O, và góc
tọa độ P2 là điểm P1 và góc tọa độ P3 là

điểm P2…!

YP3

P1

P3

YP1

YP2

P2

Nói cách khác là vị trí
hiện tại của dao là góc
tọa độ của điểm kế tiếp.!

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


XP1

XP2 XP3

X

3



LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
b) Khai báo hệ đơn vị đo
G20 : Khai báo đơn vị đo hệ inch
G21 : Khai báo đơn vị đo hệ mét
c) Khai báo đơn vị lượng lượng chạy dao
 G94 : mm/phút or in/phut
 G95 : mm/vòng or in/vòng
d) Khai báo đơn vị tốc độ cắt
 G96 : mm/phút or in/phút
 G97 :mm/vòng or in/vòng

Chú ý ! Ở nước ta thì G94, G21, G97 là mặc định trong máy phay CNC
e) Lệnh quay trục chính
 M3 / M03 : Quay trục chính cùng chiều kim đồng hồ
 M4 / M04 : Quay trục chính ngược chiều kim đông hồ
 M5 : Tắt trục chính
f) Lệnh chọn mặt phẳng lập trình
 G17 : Chọn mặt phẳng XY
 G18 : chọn mặt phẳng XZ
 G19 : Chọn mặt phẳng YZ
g) Lệnh chọn dao
 Txxx M6 : Gọi dao số xxx và thay dao. M6 lệnh thay dao, Txxx lệnh gọi dao.
h) Lệnh trở về điểm tham chiếu G28, G29, G30
 Điểm tham chiếu là điểm cố định trên máy để đưa bàn máy và trục chính trở
về khi kết thúc chương trình.
 Cấu trúc các lệnh G28, G29, G30 đều giống nhau
Cấu trúc câu lệnh : G91 G28 Z0. ;
G28 X0. Y0. ;
Ý nghĩa : Thoát dao theo chiều Z, rồi sau đó thoát dao theo trúc X và Y
Thông thường lệnh G28 này đưa bàn máy về điểm chuẩn của máy (vị trí Zero

của máy với cả 3 trục)

A5 : Lệnh kết thúc chương trình







M30 : Kết thưc chương trình chính và trở về đầu chương trình chính (program)
M99 : Kết thúc chương trình con (Subprograms)
M01: Tạm dừng chương trình có điều kiện khi nút OSP on.
M00 : Tạm dừng chương trình
M9 : Tắt dung dịch làm nguội
M8 : Mở dung dịch làm nguội

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


4


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
B : CÁC LÊNH DI CHUYỂN DAO
B1) Lệnh định vị nhanh
 G0 : Di chuyển với tốc độ lớn nhất mà máy cho phép.
 Cấu trúc : G0 X..Y..Z.. ;
+ Trước tiến dao di chuyển với một góc 45° sau đó sẽ di chuyển theo trục nào
có khoảng cách nào dài hơn.

+ Để đảm bảo an toàn khi gia công ta di chuyển theo hai trục X và Y trước và
sau đó di chuyển theo trục Z. Như vậy ta chia dòng lệnh trên thành hai câu
lênh :
G0 X..Y.. ;
Z….. ;
B2) Lệnh nội suy đường thẳng G1.
 Di chuyển tuyến tính theo đường thẳng.
 Di chuyển với tốc độ cắt F đẵ chỉ định.
 Cấu trúc : G1 X..Y..Z..F..;
+ X, Y, Z là tọa độ điểm đến.
B3) Lệnh nội suy cung tròn G2/G3
 G2/G3 : Dùng để cắt vật liệu theo cung tròn ngược chiều hay cung chiều kim
đồng hồ.
 G2 : Cùng chiều kim đồng hồ
 G3 : Ngược chiều kim đồng hồ
 Cấu trúc :
G2/G3 X..Y..Z..I..J..K…F…;
G2/G3 X..Y.. Z..R.. F..;
+ X, Y, Z : Tọa độ điểm cuối cung
+ I,J,K : Tọa độ tương đối của tâm cung so với điểm đầu cung
+R
: Bán kính cung tròn
Cấu trúc viết lệnh G2/G3 theo hai phương pháp
G2
G17
G18

G3
G2
G3


I…J…
X…Y…
X…Z…

R…
I…K…
R…
J…K…

G2
G19

F…
F…
F…

Y…Z..

R…

G3

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


5


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Chú ý: + Lệnh chọn mặt phẳng gia công bao hàm trong câu lệnh G2/G3 nhưng thông
thương được bỏ qua vì nó được xác định bởi kích thước IP.
+ Đối với đường xoắn ốc cần khai báo ba thành phần X…Y…Z…
Viết chương trình theo I, J, K ( Lấy tọa độ tâm cung trừ đi tọa độ đầu cung)

I = Xtc – Xdc

Y

G17
P2

Ytc

Ydc

J = Ytc – Ydc

P1

R

Chú giải : tc - Tâm cung
dc - Đầu cung

X

Xdc

Z


I = Xtc – Xdc
P1

R

G18

P2

Ztc

Zdc

Xtc

K = Ztc – Zdc

Xdc

X

Xtc

P2

Ztc

Zdc


Z

J = Ytc – Ydc

R

P1

Ydc

G19

K = Ztc - Zdc

Y

Ytc

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


6


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
Viết chương trình theo R
Viết chương trình theo R (Bán kính của cung tròn) ta có hai trường hợp g < 180
độ hay g > 180 độ. Ứng với mỗi trường hợp thì R có giá trị âm hay dương.
 g < 180 (độ) thì R mang giá trị dương
 g > 180 (độ) thì R mang gia trị âm

Chú ý : Góc g là góc ôm cung

R

Y
b
g

P2

a

Yp2

R

   g

Yp1

P1

X
Xp1
Xp2
Trên hình vẻ bạn có 2 cung là cung a và cung b. Với cung a thì góc
ôm cung < 180° nên R mang dấu dương . Cung b thì góc ôm cung
> 180° nên R mang gia trị âm.
Ví dụ : Dao đi từ P1 đến P2
N15 G90 ;


Lập trình theo R là bạn không xác
định được tọa độ tâm của cung tròn
 không xác định được I, J, K

……….
N35 G2 Xp2 Yp2 R - ( bán kính cung ) ; ( Cung b)
N35 G2 Xp2 Yp2 R ( bán kính cung ) ;

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


(Cung a )

7


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
B4) Thời gian dừng cuối hành trình
 Cấu trúc lệnh: G4 P…..
 P…. Thời gian tính bằng phần ngàn giây. Không cho phép biểu diển có dấu
thập phận.
 Ví dụ 2: G4 P2500 ; có nghĩa là máy sẽ dưng di chuyển theo cả 3 trục với
thời gian là 2,5 giây nhưng trục chính vẫn quay nếu ta mở trục chinh.

C : BÙ DAO CẮT (OFFSET TOOL)
C1) Bù bán kính dao cắt
 Biên dạng chi tiết còn gọi là profile thường được ứng dụng phay bằng cách
cho dao cắt di chuyển theo chiều Z trước rồi sau đó dịch chuyển dao cắt theo
trục X hay Y hoặc đồng thời cả hai trục để gia công biên dạng hay mặt phẳng.

 Quỷ đạo dao đối với mọi biện dạng luôn luôn tương ứng với chuyển động dao
cắt. Lưởi dao cắt luôn tiếp tuyến với biên dạng chi tiết điều đó có nghĩa là
chuyển động dao phải tạo ra quỷ đạo sao cho tâm dao cắt luôn luôn ở cùng
khoảng cách tính từ biên dạng chi tiết.

Quỷ đạo tâm dao

Dao cắt

Biên dạng chi tiết

Ơ hình phía trên bạn viết chương trình không dùng tính
năng bù bán kính dao. Còn ở hình phía dưới bạn viết
chương trình có sử dụng tính năng bù bán kính dao thì quỷ
đạo tâm dao sẽ trùng với biên dạng chi tiết.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


8


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
B4) Thời gian dừng cuối hành trình
 Cấu trúc lệnh: G4 P…..
 P…. Thời gian tính bằng phần ngàn giây. Không cho phép biểu diển có dấu
thập phận.
 Ví dụ 2: G4 P2500 ; có nghĩa là máy sẽ dưng di chuyển theo cả 3 trục với
thời gian là 2,5 giây nhưng trục chính vẫn quay nếu ta mở trục chinh.


C : BÙ DAO CẮT (OFFSET TOOL)
C1) Bù bán kính dao cắt
 Biên dạng chi tiết còn gọi là profile thường được ứng dụng phay bằng cách
cho dao cắt di chuyển theo chiều Z trước rồi sau đó dịch chuyển dao cắt theo
trục X hay Y hoặc đồng thời cả hai trục để gia công biên dạng hay mặt phẳng.
 Quỷ đạo dao đối với mọi biện dạng luôn luôn tương ứng với chuyển động dao
cắt. Lưởi dao cắt luôn tiếp tuyến với biên dạng chi tiết điều đó có nghĩa là
chuyển động dao phải tạo ra quỷ đạo sao cho tâm dao cắt luôn luôn ở cùng
khoảng cách tính từ biên dạng chi tiết.

Quỷ đạo tâm dao

Dao cắt

Biên dạng chi tiết

Ơ hình phía trên bạn viết chương trình không dùng tính
năng bù bán kính dao. Còn ở hình phía dưới bạn viết
chương trình có sử dụng tính năng bù bán kính dao thì quỷ
đạo tâm dao sẽ trùng với biên dạng chi tiết.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


8


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
C1.1 Phương pháp tính toán bằng tay
 Như bạn đã biết hình học của dao phay có hình trụ tròn. Trong thực tế bản vẽ

kỹ thuật bạn biết biết kích thước của chi tiết. Khi bạn viết chương trình thì bạn
viết theo vị trí tâm của con dao cắt. Như vậy thì tâm con dao phay cách biên
dạng (profile) của chi tiết một khoảng cách không đổi, khoảng cách đó chính là
bán kính của dao phay. Vấn đề đặt ra ở đây là bạn phải tim vị trí tâm dao cắt
từ bản vẽ kích thước.
 Giải pháp tính toán quỷ đạo tâm dao có thể bạn không cần tính toán nếu hệ
điều khiển CNC được trang bị tính năng bù bán kính dao cắt. Tính năng này
giúp cho bạn lập trình áp dụng lệnh bù bán kính dao cắt mà bạn viết chương
trình biên dạng chi tiết theo kích thước trong bản vẽ chi tiết. Mọi tính toán vị trí
tâm dao cắt được hệ điều khiển thực hiện một cách tự động.
 Muốn áp dụng tính năng này thì ta phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản thì
tính năng này rất dẽ áp dụng. Nếu hiểu rõ về cơ chế tự động của hệ thống thì
bạn sẽ thực hiên công việc bù bán kính dao cắt dễ dàng hơn và đặc biết khi có
gặp sự cố bạn có thể nhanh chống giải quyết được vấn đề ngay.
 Ở bản vẽ dưới bạn có tất cả là 7 điểm (ở thời điểm này bạn không cần quan
tâm điểm bắt đầu và điểm kết thúc) bản vẽ cung cấp cho bạn một số thông tin
dựa vào đó bạn biết được tọa độ của một số điểm.
Công thức lượng giác cơ bản trong tam giác vuông
=



,

= ,


=

,


=

kd: Cạnh đối
h: Cạnh huyền
k: Cạnh kề
α : là góc giữa cạnh góc vuông và cạnh huyền

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


9


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Y
30°

P3
c

b

45

70

0
R2


P5

55

P2

P4

P6

P1
P7

20

a

15

15

80
85

X

Đây là bản vẽ chi tiết và
khi bạn muốn phay theo
biên dang màu xanh thì

bạn cần phải xác định
tọa độ tất cả các điểm
từ P1 cho đến P7. Nếu
bạn áp dụng tính năng
bù bán kính thì bạn
không cần phải tim quỷ
đạo tâm dao.

100

X0. Y0.

Góc tọa độ chương
trình hay còn gọi góc
tọa độ phôi

Qua bản vẻ bạn tính sơ bộ biết được tọa độ
các điểm P1, P2, P4, P5, P6, P7, còn mỗi
điểm P3 bạn phải áp dụng công thức lượng
giác có bản.!
=

tan 30°

= 17.321

Cung bo giữa P6 và P7 có bán kinh R = 5.
Điểm
P1
P2

P3
P4
P5
P6
P7

Tọa độ X
15.
15.
32.321
65.
85.
85.
80.
Bảng 1

Tọa độ Y
15.
45.
55.
55.
35.
20.
15.

+ Các tọa độ ở trên được xách đinh theo G90 là theo góc tọa độ tuyệt
đối.( Còn xác định theo G91 theo gia trị tương đội với vị trí hiện tại của
dao phay nằm ngay góc tọa độ X0. Y0. Đi từ góc tọa đó đến điểm P1 > P2-> P3-> P4-> P5->P6->P7->P1-> tâm góc tọa độ các bạn tự làm)

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997



10


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Y
30°

P3

- Ở bản vẽ này là cách
để xác định quỷ đạo
các tâm dao cắt khi bạn
biết chính xác bán kính
dao cắt.

P4

P2
P5

55

a

70

0

R2

20

45

P6

P7

P1
15

15

80
85

X
100

X0. Y0.

a
30°

a

- Biên dang màu xanh
nét đứt chính là quỷ

đạo tâm dao cát và quỷ
đạo này cách biên dạng
chi tiết một khoảng cách
không đổi, khoảng cách
đó chính là bán kính
dao cắt. Đây còn gọi là
quỷ đạo bù bán kính
dao cắt.
- Vấn đề bây giờ là bạn
phải tìm tọa độ quỷ đạo
bù bán kính dao cắt
này. Để dẽ cho việc tính
toán với ví dụ hình bên
ta dùng dao phay có
đường kính là 10mm.
- Qua bản vẽ bạn dễ
dàng xác định được tọa
độ điểm P1là:

Để xác định được tọa độ điểm P2 bạn phải tính
được khoảng cách a. Dựa vào hình trên bạn tính
được khoảng cách a.
(90° − α)
(90° − 30°)
= . tan
= 5. tan
= 2.887
2
2




1 = 15. −5. = 10.
1 = 15. −5. = 10.
Tương tự ta xác định
các điểm P6 và P7.

2 = 45. + = 45. +2.887 = 47.887
2 = 15. − = 15. −5. = 10.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


11


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Các điểm còn lại bạn áp dụng các công thức liên quan đến tam giác vuông để
tìm ra tọa độ X, Y. Tất cả các tọa độ này tính theo G90 (tọa độ tuyệt đối)
Điểm
Tọa độ X
Tọa độ Y
P1
10.
10.
P2
10.
47.887
P3
30.981

60.
P4
70.858
60.
P5
90.
40.858
P6
80.
20.
P7
80.
10.
Bảng 2
 Câu hỏi đặt ra lúc này là các giá trị nêu ra ở bảng 1 và bảng 2 có ứng dụng
như thế nào? Chúng có hữu ích không? Có thể sử dụng chúng trong chương
trình không? Và sử dụng như thế nào? Lúc nào thì áp dụng được các giá trị ở
bảng 1, áp dụng các giá trị bảng 2 như thế nào?.
 Kết luận: Đối với những bộ điều khiển (NC hoặc CNC) cũ hoàn toàn không có
tính năng bù bán kính dao cắt thì bạn phải áp dụng các giá trị ở bảng 2. Quỷ
đạo dao được xác lập phương pháp tính toán để tìm tọa độ tâm dao khi bạn
biết được bán kính của dao cắt. Phương pháp lập trình này rất tốn thời gian và
khả năng sai sót viết chương trình và tính linh hoạt không cao. Khi bán kính
dao lập trình khác với bán kính dao thực tế thì toàn bộ chương trình phải tính
toán lại  dẫn tới năng xuất thấp. Với sự phát triện công nghệ điều khiển số
ngày nay hệ điều khiểu CNC được bổ sung tính năng bù bán kính dao cho hệ
thống điều khiển. Với hệ điều khiển có tính năng này thì bạn áp dụng giá trị ở
bảng 1. Áp dụng giá trị bảng 1 thì bạn viết chương trình NC không cần quan
tâm tới bán kính dao thực tế mà chỉ giả lập bán kính dao ảo. Trong khi gia
công thì bạn offset bán kính dao theo bán kính dao thực tế. khi áp dụng tính

năng này cho phép đơn giản hóa việc tính toán trong quá trình viết chương
trình NC và dễ hiệu chỉnh trong quá trình gia công sản phẩm.
 Bạn viết chương trình với bán kính dao ảo, dao ảo ở đây là bạn hiểu
ngầm là với bản vẽ và chương trình đó thì dao thực tế không được
phép lớn hơn dao ảo. Ví dụ 3 : Với bản vẽ trên thi ta có bán kính trong
R20 mm thì dao ảo cho phép ở đây có bán kinh nhỏ hơn 20 mm. Như
vậy bán kính dao thực tế luôn nhỏ hơn bán kính dao ảo.
 Còn bán kính R5. Trên bản vẽ không ảnh hưởng đến quá trình bù bán
kính dao cắt vì đây là bán kính ngoài.
C1.2 Các kiểu bù bán kính dao
 Ngày nay công nghệ CNC phát triển mạnh mẽ, phương pháp bù bán kính dao cắt
cũng phát triển theo. Có ba kiểu bù bán kính dao cắt đó là Kiều A, Kiểu B, Kiểu C.
NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


12


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Bù Kiểu A: kiểu củ nhất. sử dụng các vector đặc biệt trong chương trình để thiết
lập chiều cắt gọt (G39, G40,G41,G42)
 Bù kểu B: Kiểu này cũng củ chỉ sử dung G40,G1,G42 trong chương trình không
có đặc tính dự đoán trước. Bù kiểu này có thể xảy ra hiện tượng cắt gọt quá mức.
 Bù kiểu C: kiểu này hiện đại nhất và chỉ sử dung G40, G41, G42 trong chương
trình, bù kiểu này có tính dự đoán trước và tránh được sự cắt gọt quá mức.
C1.3 Định nghĩa và ứng dụng
 Bù bán kính dao là tính năng của hệ điều khiển cho phép lập trình biên dạng theo
yêu cầu của bản vẽ mà không cần biết chính xác đường kính (bán kính) dao cắt.
Tính năng này tình toán quỷ đạo tâm dao khi bạn khai báo bán kính được lưu
trong hệ thống điều khiển.

 Tính năng này cho phép người vận hành máy điều chỉnh kích cở dao trong hệ
thống điều khiển.
C1.4 Kỹ thuật lập trình
 Để viết chương trình sử dụng chế độ bù bán kính bạn cần biết ba nhóm dử liệu
sau.
- Các điểm biên dạng bản vẽ.
- Chiều di chuyển của chuyển động cắt.
- Bán kính dao được lưu trong hệ điều khiển.
 Chiều di chuyển cắt :
- Trong lập trình CNC luôn luôn xem dụng cụ cắt di chuyển xung quanh chi tiết,
không xét bất cứ chuyển động khác.
- Bù bán kính dao bạn dùng thuật ngữ: Bù dao bên trái hay bù dao bên phải.
Quỷ đạo bù bán kính dao cắt được định vị theo bên trai hay bên phai biên
dạng tĩnh tại khi quan sát theo chiều quỷ đạo dao cắt

a

b

c

d

e

f

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997



- Ở hình a và b bạn chưa
biết được bên trai hay phải
vì không có chiều di
chuyển của dao cắt. Hình c
và d bù dao bên trái, hình e
và f bù dao bên phải.
- Ở hình phải bên trai là
chuyện động dao ngoài và
hình bên phải là chuyển
động dao trong.

13


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Các lệnh bù bán kính dao.
- Để lập trình chế độ cắt (chiều cắt ) có hai lệnh chuận bị cho phép chọn chiều
dao cắt.
- G41: Bù bán kính dao bên trái theo chiều biên dạng.
- G42: Bù bán kính dao bên phải theo chiều biên dạng.
- G40: Xóa chế độ bù bán kính dao cắt.

G41

G42

G42

G41
G42


G40

G40

 G41 áp dụng cho chế độ phay thuận khi bạn dùng với M3 (Quay trục chính cùng
chiều kim đồng hồ) dùng dao tay phải.
 G42 áp dụng cho chế độ phay thuận khi bạn dùng với M4(Quay trục chính ngược
chiều kim đồng hồ) dùng dao tay trai.
 Lợi ích bù bán kính dao là cho bạn lập trình quỷ đạo dao cắt tựa như biên dạng
chi tiết. Khi bạn thay đổi bán kinh dao cắt thì máy tự động thay đổi quỷ đạo
chuyển động dao cắt từ biên dạng lập trình.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


14


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015

Quỷ đạo tâm dao của đường
kính trung bình

Quỷ đạo tâm dao
của đường kính
lớn nhất
Quỷ đạo tâm dao
của đường kính nhỏ
nhất


Ở trên hình bạn lập trình chỉ theo biên
dang chi tiết nhưng khi sử dụng tính
năng bù bán kính dao thì quỷ đạo tâm
dao có sự khác biệt, ứng với mỗi giá
trị bù bán kính thì cho bạn quỷ đạo
tâm dao khác nhau….!

Câu hỏi đặt ra là bán kính dao cắt thực không được lập trong chương trình
thì nó được lập ở đâu. Câu trả lời cho câu hỏi trên là rất đơn giản, bán kính
dao thực được xác lập trong hệ thống điều khiển có tên là bù dao (offset
tool). Cài đặt bù bán kính dao cắt là nhiệm vụ của người vận hành CNC.
Nhưng người vận hành máy setup theo giá trị bán kính mà người lập trình
yêu cầu.

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


15


LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
C1.5 Định dạng lập trình
 Thông tin cung cấp cho lệnh bù bán kinh dao cắt trong chương trình NC là lệnh
G41 và G42 luôn kết hợp với địa chỉ D thường áp dụng chuyển động đơn trục
(có thế chuyển động đa trục nếu lập trình cẩn thận)
 Cấu trúc câu lệnh:
G41 D…G0(G1) X… (F…) ;
G41 D…G0(G1) Y… (F…) ;
G42 D…G0(G1) X… (F…) ;

G42 D…G0(G1) Y… (F…) ;
G41 D…G0(G1) X…Y… (F…) ;
G42 D…G0(G1) X…Y… (F…) ;

Chuyển động đơn trục
Chuyện động đa trục

 Với ba kiểu bù dao thì mà vị trí setup bù bán kinh dao khác nhau. Vớ bộ điều
khiển kiểu A và B đề là bù chung có nghĩa là chỉ với một bộ đăng ký các giá trị
chiều dài dao được lưu chung với bán kính dao. Bù chiều dài dao được khai báo
với địa chỉ H (địa chỉ H được khai báo với G43(G44)). Với một lưu ý rằng một số
chương trình bạn không cần phai dùng bù bán kính dao nhưng với mọi dụng cụ
cắt đều yêu cầu bù chiều dài.
Offset No. (số thư tự)
01 (H)
02(D)
03
04

offset
-253.45
10.
0.000
0.000

Offset No.(số thư tự) Geometry (hình học)
01(H)
-125.53
02(D)
10.

03
0.000
04
0.000

Kiểu nhớ
A

Wear (mòn dao)
-0.01
Kiểu nhớ
0.000
B
0.000
0.000

 Nhìn vào hai bảng setup offset tool trên bạn setup nhưng thế nào khi một con dao
dùng cả hai địa chỉ D và H mang hai giá trị khác nhau. Rất đơn giản khi chương
trình bạn lập địa chỉ D và H khác nhau thì máy thi hành đúng theo yêu cầu của
bạn.
 Ví dụ 4: Bạn dụng con dao T1 địa chỉ H1 (1,2,….. số thứ tự trong bảng offset tool)
thì địa chỉ D2 hoặc D3, D4…… với nguyên tắc là vị trí đó chưa dùng cho địa chỉ
nào. ở kiểu A không có wear (bù mòn dao) bạn nhập vào vị trí offset. Kiểu B bạn
nhập và vị trí Geometry (hình học), wear (bù mòn dao cắt).
NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


16



LẬP TRÌNH PHAY CNC 2015
 Bù kiểu C sẽ có địa chỉ D và H riêng biệt do đó cùng một vị trí bù mà ta dùng cả
hai. Ví dụ 5: dao T1 ta dung bù chiều dài dao H1 và bù bán kính dao D1.
Offset No.
H - offset
D - offset

01

Geometry
-125.357

Wear
0.000

Geometry
5.

Wear
-0.01

02

0.000

0.000

0.000

0.000


03

0.000

0.000

0.000

0.000

 Bù hình học (Geometry) và bù mòn dao (wear) khác nhau như thế nào?. Về bản
chất thì hai hình thức này không khác nhau, ở kiểu nhớ A không có mục ghi bù
mòn dao (wear) nhưng người vận hành máy vẫn điều chỉnh khi dao mòn. Ở kiểu
B và C bán kính danh nghĩa của dao bạn nhập và cột Geometry còn phần điều
chỉnh mòn dao thì bạn nhập vào cột wear. Ví dụ 6: Ở bảng kiểu B và C bạn tinh
chỉnh -0.01mm nhưng bán kính danh nghĩa không thay đổi. còn ở kiểu A bạn phải
thay đổi bán kính dao danh nghĩa, bán kính dao R10mm muồn điều chỉnh
-0.01mm thì giá trị cần nhập là 9.99 (thay đổi giá trị bù bán kính dao)
C1.6 Cơ chế áp dụng bù bán kính dao.
 Cho đến hiện tại bạn đã biết mọi dữ liệu để áp dụng bù bán kính dao trong
chương trình NC nhưng bạn chưa hiểu được bản chất nó là như thế nào?. Cơ
chế áp dụng thế nào? Có ba yếu tố chính để áp dụng thành công tính năng này.
1. Điểm bắt đầu chế độ bù dao.
2. Điểm kết thúc chế độ bù dao.
3. Bán kính bù dao.
C1.6.1 Điểm bắt đầu chế độ bù dao.
 Sự khởi động chế độ bù bán kính dao chỉ sử dụng
G41(G42) X….(Y…)D… trong chương trình. (khởi động đơn trục hay
đa trục tùy bạn lập trình)

 Điểm bắt đầu chế độ bù bán kính dao luôn luôn ở vị trí các xa biên
dạng chi tiết và luôn luôn áp dụng chế độ bù bán kính dao cùng với
chuyển động dao.
 Khi chọn vị trí bắt đầu chế độ bù bán kính dao bạn cần tuân thủ và giải
quyết vấn đề sau.
a) Bán kính dao cắt lớn nhất bao nhiêu. ( khi bạn lập trình thì bạn phải
chọn được bán kính dao ảo, vị trí bắt đầu bù bán kính dao thì dựa

NGUYỄN VĂN HƯNG_0968 466 997


17


×