Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại công ty bảo hiểm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.89 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất phi vật chất không thể thiếu đợc ở bất
cứ một quốc gia nào. Giao thông vận tải cũng là một bộ phận quan trọng của cơ sở
hạ tầng. Nó quyết định rất lớn đến sự phát triển kinh tế đất nớc. Có thể nói giao
thông vận tải là huyết mạch của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, đời sống nhân dân ngày càng
đợc cải thiện hơn. Nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá, hành khách ngày càng
phát triển. Trong giao thông vận tải thì xe ô tô là một phơng tiện phổ biến nhất,
đợc sử dụng rông rãi nhất với những u điểm nổi bật về tính cơ động cao, khả năng
vận chuyển lớn, tốc độ tơng đối nhanh, giá thành vận chuyển thấp. Vận chuyển
bằng xe ôtô đã đảm bảo đợc một phần quan trọng nhu cầu vận tải của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Hiện nay, bên cạnh tốc độ xây mới,mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống đờng xá,
cầu cống không tơng xứng với tốc độ tăng phơng tiện giao thông mà tình trạng vi
phạm luật lệ an toàn giao thông nh phóng nhanh vợt ẩu... Đã dẫn đến tình hình
giao thông đờng bộ ngày càng gây thiệt hại rất lớn về tính mạng và tài sản cho các
chủ xe cũng nh toàn xã hội.
Vì vậy, để bảo vệ cho chủ xe ôtô trong thời gian lu hành, bảo hiểm vật chất xe
ôtô ra đời và phát triển. Sự ra đời của bảo hiểm vật chất xe ôtô là một nhu cầu
khách quan nhằm giúp cho các chủ xe ổn định cuộc sống, ổn định sản xuất kinh
doanh trong trờng hợp không may gặp rủi ro tai nạn bất ngờ.
Từ khi ra đời, nghiệp vụ này đẫ khẳng định đợc tính u việt và tầm quan trọng
của nó. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, nghiệp vụ vẫn còn nhiều
vấn đề phải tiếp tục giải quyết, xem xét để đa ra các biện pháp khắc phục tốt hơn
để có thể nâng cao hiệu quả, chất lợng của nghiệp vụ, chính vì vậy, trong thời gian
thực tập tại phòng bảo hiểm phi hàng hải của công ty bảo hiểm Hà Nội em đã
chọn đề tài : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe ôtô tại công ty bảo hiểm Hà Nội để làm chuyên đề thực tập và
luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm ba
phần.



1


Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe ôtô
Phần II : Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô tại công
ty bảo hiểm Hà Nội
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe ôtô tại công ty bảo hiểm Hà Nội .
Đề tài này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo
Nguyễn Thị Lệ Huyền và cùng với sự giúp của các cô, các chú phòng bảo hiểm
phi hàng hải của công ty bảo hiểm Hà Nội. Nhng do thời gian và trình độ còn hạn
chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ góp ý
của cô giáo và của các cô, các chú trong phòng bảo hiểm phi hàng hải để bài viết
của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


Phần i :lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe ôtô
I - sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ôtô

1 . Đặc điểm của ngành giao thông đờng bộ
Trong nền kinh tế quốc dân giao thông vận tải là ngành giữ vị trí đặc biệt quan
trọng của nền kinh tế đất nớc. Giao thông vận tải là một phần của cơ sở hạ tầng .
Một đất nớc muốn phát triển nhanh chóng và ổn định thì cần phải có một cơ sở hạ
tầng vững chắc. Nói cách khác cơ hạ tầng phải đi trớc một bớc, trong đó giao
thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển của đất nớc. Xã hội ngày càng phát triển,
phân công lao động ngày càng đựoc mở rộng. Đây là điều kiện tất yếu cho sự phát

triển của ngành giao thông vận tải với các hình thức vận chuyển ngày càng phong
phú đa dạng nh: đờng bộ, đờng sông, đờng sắt, đờng hàng không.
Giao thông vận tải đờng bộ giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân và đợc coi nh huyết mạch của nền kinh tế. Trong giao thông vận tải đờng bộ
thì vận chuyển bằng xe ô tô thờng đợc con ngời sử dụng phổ biến nhất, bởi vì các
u điểm của nó là:
- Phơng tiện xe ô tô có tính linh hoạt cao, hoàn thành quá trình vận chuyển tơng đối nhanh và rẻ, với rất nhiều chủng loại xe ô tô có thể chở con ngời hàng hoá
tới mọi nơi, mọi lúc năng gây tại nạn lớn. Bởi vì bản thân quá trình hoạt động của
xe ô tô là nguy hiểm cao, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tình
trạng đờng xá, tinh thần trách nhiệm của ngời điều khiển xe ô tô, tình trạng kỹ
thuật của xe và mức độ sử dụng phơng tiện.
Trong những năm gần đây, gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nớc, giao
thông vận tải nớc ta, đặc biệt là vận tải bằng xe cơ giới nói chung và bằng xe ô tô
nói riêng phát triển rất mạnh, nó không thể thiếu đợc cho sự phát triển kinh tế của
đất nớc. Nó là cầu nối về quan hệ kinh tế văn hoá giữa các trung tâm kinh tế, các
vùng với nhau.
Nhng trong điều kiện nớc ta hiện nay, thì hệ thống đờng giao thông còn chật
hẹp, chất lợng nhiều đoạn đờng còn kém và việc tu sửa đờng xá còn mang tính
chất tạm thời. Có những con đờng mới đợc thi công có mặt đờng tốt lại thiếu các

3


biện pháp giảm thiểu tai nạn nh xây dựng cầu vợt dân sinh, biển báo. Bên canh đó
số đầu xe tham gia giao thông ngày càng tăng, trong đó có rất nhiều xe cũ đợc tân
trang lại rồi cho lu hành nhng không đảm bảo độ an toàn. Mặt khác, lái xe không
chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, phóng nhanh vợt ẩu, say rợu ngày
càng tăng.
Theo thống kê, trong năm 1998 ở Việt Nam có 20.668 vụ tai nạn giao thông đờng bộ gây thiệt hại rất lớn về ngời và của.
Năm 1999 cả nớc đã xảy ra 21.420 vụ tai nạn giao thông khiến cho 7061 ngời

thiệt mạng và làm bị thơng 24.171 ngời, có thể nói cứ mổi ngày trong năm 1999
có gần 20 ngời chết vì tai nạn giao thông. Thiệt hại về tài sản hàng năm do tai nạn
giao thông lên đến hàng trăm tỷ đồng. Nếu tính bình quân thiệt hại của một vụ tai
nạn giao thông thông thờng có thể lên tới hàng chục triệu đồng. Do vậy, tai nạn
giao thông vẫn là mối đe doạ hàng ngày hàng giờ đối với các tài sản của các chủ
phơng tiện xe ô tô.
2 Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe ô tô
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng, nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp
phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro luôn hiện diện ở trong mọi hoạt động của
con ngời. Có thể nói rủi ro là sự tồn tại khách quan mà con ngời buộc phải chấp
nhận, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải bằng xe cơ giới nó chung và
bằng xe ô tô nói riêng.
Vận chuyển bằng phơng tiện ô tô đã đợc sử dụng rất lâu, đây là phơng tiện đảm
nhiệm chủ yếu việc vận chuyển khối lợng hàng hoá và hành khách. Nhng vận
chuyển đờng bộ bằng xe ô tô có tính cơ động cao, tính việt giã tốt và đã tham gia
triệt để quá trình vận chuyển vì vậy xác suất rủi ro đã lớn lại càng lớn so với các
loại hình giao thông đờng bộ khác. Do đó, chủ xe luôn phải đơng đầu với nhiều
nguy cơ rủi ro khác nhau. Để có thể đơng đầu với những rủi ro thì cá chủ xe có
thể sử dụng phơng pháp nh chấp nhận rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro.

4


Biện pháp chấp nhận rủi ro: đây là phơng pháp tự thanh toán các tổn thất. Biện
pháp nay hoàn toàn không phù hợp đối với các chủ xe vì khi tai nạn xảy ra sẽ gây
thiệt hại rất lớn về ngời và tài sản, nó làm ảnh hởng đến kế hoạch vận chuyển của
các chủ xe, gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ xe do đó ảnh hởng đến quá
trình kinh doanh của họ.
Để khắc phục những tình trạng khó khăn về mặt tài chính khi xe ô tô bị tại nạn

cách tốt nhất là chuyển giao rủi ro mà mình có thể gặp phải cho các tổ chức bảo
hiểm bằng cách tham gia bảo hiểm.
Khi tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô sẽ bảo hiểm mọi rủi ro thiệt hại về vật
chất xe ô tô (trừ trờng hợp cố ý). Qua đó, ta có thể thấy đợc sự cần thiết của bảo
hiểm vật chất xe ô tô, góp phần khắc phục những rủi ro và bảo vệ tài sản cho các
chủ xe.
3 Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ô tô
Qúa trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô đã đem lại sự an toàn
cũng nh ổn định về mặt tài chính cho các chủ xe khi tham gia bảo hiểm. Nh vậy,
chúng ta có thể thấy rõ đợc tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô cụ
thể là:
- Một là, ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hoặc tổ chức) đợc trợ cấp, bồi thờng
những thiệt hại thực tế do rủi ro bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó
họ nhanh chóng ổn định kinh tế khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh, đó là
mục đích chính của hoạt động bảo hiểm. Khi tai nạn giao thông xảy ra cho những
rủi ro đợc bảo hiểm gây nên những thiệt hại về vật chất xe ô tô, từ đó dẫn đến
những khó khăn về mặt tài chính cho chủ xe, cho nên ngời bảo hiểm đã thông qua
nghiệp vụ bảo hiểm của mình tiến hành chi bồi thờng cho các chủ xe một cách kịp
thời góp phần khắc phục những khó khăn về mặt tài chính cho các chủ xe.
Ví dụ: Năm 2000 công ty bảo hiểm Hà Nội phải bồi thờng 43.522tr.đ ,trong đó
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô là 12.972tr.đ chiếm 0,298% trong tổng số tiền
bồi thờng .

5


- Hai là, góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất. Thông qua công tác bồi thờng
bảo thiểm vật chất xe ô tô đã thúc đẩy các chủ xe tham gia bảo hiểm thực hiện tốt
các biện pháp an toàn khi lái xe, đề phòng những thiệt hại xảy ra và luôn chăm lo
giữ gìn xe đợc tốt hơn. Vì khi bị tai nạn công ty bảo hiểm không phải chịu tất cả

trấch nhiệm mà chủ xe (lái xe) cũng phải chịu một phần trách nhiệm. Tứ đó dẫn
đến số vụ tai nạn giảm, điều đó có ý nghĩa xã hội rất lớn. đồng thời công ty bảo
hiểm cũng thực hiện các biện pháp để đề phòng và hạn chế tổn thất nh: đặt những
tấm biển báo ở những con đờng nguy hiểm, lắp gơng cầu lồi ở những đoạn rẽ trên
những con đờng ngoằn ngèo nguy hiểm nh đèo Hải Vân, Đèo Ngang... Ngoài ra,
thông qua các quy định các điều khoản loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm đã góp
phần tích cực đối việc thực hiện an toàn khi lái xe.
Ví dụ: Năm 1997 công ty đã chi hơn 200tr.đ để lắp những gơng cầu lồi ở đèo
hải vân, đèo ngang ở một số nơi khác.
- Ba là, đóng góp tích luỹ cho ngân sách. Khi tham gia bảo hiểm các chủ xe
phải nộp phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm, đó là một khoản thu tơng đối lớn
đối với các công ty bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay, góp phần vào nguồn vốn để
đầu t để phát triển kinh tế và nộp cho ngân sách nhà nớc một lợng không nhỏ
thông qua thuế.
Ví dụ: Công ty bảo hiểm Hà Nội năm 2000 phải nộp thuế là
3.120.000.000VNĐ chiếm 4% tổng doanh thu, trong đó nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe ôtô là: : 652.920.000VNĐ
II Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe ô tô

1 - Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng của bảo hiểm vật chất xe ô tô là toàn bộ các loại xe ô tô có giá trị (trừ
các xe dùng để đua, tập lái, chạy thử, nếu có thoả thuận riêng vẫn là đối tợng của
bảo hiểm) và đợc phép lu hành trên lãnh thổ quốc gia.
Đối với đối tợng đợc bảo hiểm thì phải đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký và
biển kiểm soát theo quy định của bộ công an và phải đợc cấp giấy lu hành. Xe
phải đợc kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ để đảm bảo an toàn khi tham gia

6



giao thông. Trong khi lu hành, xe ô tô phải đủ điều kiện kỹ thuật an toàn giao
thông nh: còi, phanh, đèn chiếu sáng, đèn xi nhan, gơng chiếu hậu... Còn đối với
ngời điều khiển xe ô tô thì phải có bằng lái xe phù hợp với các loại xe đang điều
khiển và không bị ảnh hởng bởi các chất kích thích nh: rợu, bia, ma tuý... khi đang
điều khiển phơng tiện.
Để tạo điều kiện thuận lợi ngời ta chia xe ô tô thành bảy bộ phận (tổng thành)
sau:
-Tổng thành động cơ bao gồm: động cơ, bộ chế hoà khí, bơm cao áp, bầu lọc
dầu, bầu lọc gió, bơm hơi, bộ li hợp và các thiết bị điện.
-Tổng thành hộp số bao gồm: hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn động cơ.
-Tổng thành thân vỏ xe bao gồm: ba đơ sốc, ka lăng, khung xe, két nớc, chắn
bùn, toàn bộ ca bin, lắp cabrô, bộ điều hoà lực phanh, các đờng ống dẫn dầu, dẫn
khí, thùng chứa nhiên liệu, ghế ngồi...
-Tổng thành hệ thống lái bao gồm: vô lăng lái, trục tay lái, các tăng dẫn động
cơ lái, hộp tay lái, bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc...
-Tổng thành hệ trục trớc (cầu trớc) bao gồm: dầm cầu, may ơ, hệ thống treo,
má phanh tăm bua, bơm nhánh đối với xe dầu...
-Tổng thành hệ trục sau (cầu sau) bao gồm: may ơ, má phanh, bát phanh, hệ
thống treo...
-Tổng thành lốp bao gồm : các lốp đang nắp trên xe, các lốp dự phòng theo
xe .Ngoài ra có một số xe còn có tổng chuyên dùng nh : cần cẩu , bồn téc, ytế,
cứu hoả, ben tự đổ , nâng hạ hàng, đào xúc ...
Khác với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới đối với ngơi thứ ba và đối
với hành khách đợc áp dụng bắt buộc băng pháp luật đối với chủ xe, bảo hiểm vật
chất xe ô tô cũng là một nghiệp vụ bảo hiểm tài sản nên nó đợc thực hiện dới hình
thức tự nguyện trên cơ sở chủ xe yêu cầu và nộp phí bảo hiểm cho các công ty .
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô là để đợc bồi thờng những thiệt hại vật

7



chất gây nên . Thông thờng, các chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô
theo một trong hai hình thức bảo hiểm sau :
-Bảo hiểm toàn bộ , hoặc
-Bảo hiểm thân vỏ.
2 - Phạm vi bảo hiểm
2.1. Rủi ro đợc bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro đợc bảo hiểm mà cũng là giới hạn trách
nhiệm của ngời bảo hiểm .
Với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô, các rủi ro đợc bảo hiểm thông thờng
bao gồm :
- Tai nạn do đâm va, lật đổ : là những thờng hợp xe bị va quyệt hoặc đâm va
vào một vật nào đó hoặc bị đờng trơn .
-Cháy nổ :
+ Cháy có thể do nhiều nguyên nhân nhng ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng
những thờng hợp do sự cố bất ngờ và những nguyên nhân khách quan .
+ Nổ trên xe hoặc bên ngoài xe ô tô làm tổn thất đến ô tô đợc bảo hiểm đều
phải bồi thờng. Nổ có thể do chở hoá chất (đã có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền ) hoặc do tác động nào đó gây nổ mà là nguyên nhân khách quan dẫn đến
nổ.
- Những tai hoạ bất khả kháng do thiên nhiên : Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh,
động đất, ma đá ...
- Mất cắp toàn bộ xe : Mất cắp ở đây không chỉ là hành động cố ý của ngời đợc
bảo hiểm mà là nguyên nhân khách quan dẫn đến mất cắp .
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên .

8


Ngoài việc đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe đợc bảo

hiểm trong những trờng hợp trên, các công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho
chủ xe tham gia những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm :
+ Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro đợc bảo hiểm .
+ Chí phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm .
Tuy nhiên, trong mọi tròng hợp tổng số tiền bồi thờng của công ty không vợt
quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm .
2.2. Rủi ro loại trừ
Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu bồi thờng cho những
thiệt hại vật chất của xe ô tô gây ra bởi :
- Hao mòn tự nhiên , mất giá , giảm dần chất lợng , hỏng hóc do khuyết tật
hoặc do h hỏng thêm do sửa chữa . Hao mòn tự nhiên đợc tính dới hình thức khấu
hao và thờng đợc tính theo tháng.
- H hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc ,thiết bị săm lốp bị h hỏng mà không
do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe
Để tránh những nguy cơ đạo đức lợi dụng bảo hiểm , những hành vi vi phạm
pháp luật , luật lệ giao thông hay một số những rủi ro đặc biệt khác ,những thiệt
hại , tổn thất xảy ra bởi những nguyên do sau cũng không đựơc bồi thờng :
- Hành động cố ý của chủ xe ,lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo quy định
của luật giao thông đờng bộ .
- Chủ xe (lái xe )vi phạm ngiêm trọng luật an toàn giao thông đờng bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành

9


+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ .

+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự
khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép .
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định .
+ Xe đi vào đờng cấm .
+ Xe đi đêm không đèn .
+Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại gián tiếp nh : giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh .
- Những thiệt hại ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận riêng.
3 - Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe ô tô là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại thời điểm
ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm .
Việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là
cơ sở để bồi thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm . Tuy
nhiên , giá xe trên thị trờng luôn biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới
gây khó khăn cho việc xác định giá trịxe .Trong thực tế , các công ty bảo hiểm thờng dựa trên các yếu tố sau để xác định giá trịxe :
- Loại xe
- Năm sản xuất .
- Mức độ mới, của xe cũ.
- Thể tích làm việc của xi lanh .

10


Một phơng pháp xác định giá trị bảo hiểm mà công ty bảo hiểm hay áp dụng
đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao, cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = giá trị ban đầu khấu hao

Hiện nay trên thị trờng Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều xe ô tô đời mới đợc nhập khẩu từ nớc ngoài, vì vậy giá trị thực tế của xe nhập khẩu trên thị trờng
Việt Nam đợc tính nh sau:
GTTT = CIF x (100% + Ts.Tnk) x (100% + Ts.Tttđb)
Trong đó: + GTTT- là giá trị thực tế của xe.
+ CIF giá CIF.
+ Ts.Tnk thuế xuất nhập khẩu.
+ Ts.Tttđb thuế xuất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá CIF là giá xe ô tô về đến cảng gồm:
- C (Cost): giá mua ô tô tại cửa nớc xuất khẩu.
- I (Insurance): phí bảo hiểm cho chiếc xe trong quá trình vận chuyển từ nớc
xuất khẩu về Việt Nam.
- F (Freight): Cớc phí vận chuyển.
Giá trị thực tế hay cũng là giá trị ban đầu của xe ô tô, đó là cơ sở để tính giá trị
bảo hiểm cho các xe khi tham gia bảo hiểm. Vì vậy giá trị thực tế cần đợc các
chủ xe kê khai một cách đầy đủ, chính xác.
3.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm do ngời đợc bảo hiểm kê khai và đợc công ty bảo hiểm chấp
nhận trên cơ sở giá trị bảo hiểm. Nếu có tổn thất mà khi tham gia bảo hiểm ngời
đợc bảo hiểm cố tình kê khai số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm thì số tiền
bồi thờng chỉ đợc trả theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Ngợc lại, nếu
số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì khi có tổn thất xảy ra thì chỉ đ ợc bồi
thờng cao nhất bằng giá trị bảo hiểm.

11


4- Phí bảo hiểm
4.1-Phí bảo hiểm
Khi các chủ xe muốn xe của mình đợc bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm thì
phải nộp một khoản tiền nhất định cho công ty bảo hiểm để hình thành nên quỹ

bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà các chủ phơng tiện có trách nhiệm đóng
góp từng năm cho công ty bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm. Công ty bảo
hiểm tiến hành thu phí bảo hiểm vật chất thân xe ô tô theo biểu phí của Bộ tài
chính quy định và có thể thu ngay trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho các đơn vị khác thu
hộ.
4.2 phơng pháp xác định phí bảo hiểm
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc tính phí bảo hiểm là rất cần thiết
và quan trọng, đòi hỏi sự chính xác cao. Phí bảo hiểm đợc xác định vừa phù hợp
với khả năng tài chính của mổi chủ xe khi tham gia bảo hiểm, đồng thời vừa hình
thành quỹ bảo hiểm đủ lớn để có thể bù đắp cho những thiệt hại bất ngờ xảy ra do
tại nạn, góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc một cách thờng xuyên liên
tục đảm bảo đời sống cho mọi ngời dân trong xã hội.
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo hiểm cụ thể các
công ty bảo hiểm thờng căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mổi loại xe có những đặc điểm kỷ thuật khác nhau, có mức độ rủi
ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe ô tô đợc tính cho từng loại xe. Thông
thờng, các công ty bảo hiểm đa ra những biểu phí bảo hiểm phù hợp cho hầu hết
các xe thông dụng thông qua phân loại xe thành các nhóm. Việc phân loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó khăn
khi phải sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe hoạt động thông
dụng nh xe kéo, rơ moóc, xe chở hàng nặng... Do có mức độ rủi ro cao nên phí
bảo hiểm thờng đợc cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản.

12


Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế không phải công ty bảo hiểm nào cũng
quan tâm đến nhân tố này.Tuy nhiên, cũng có một số công ty bảo hiểm tính phí
bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe.
Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo hiểm.

Nó giúp công ty bảo hiểm biết đợc mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ:
Xe do một ngời về hu sử dụng cho mục đích kinh doanh đơn thuần chắc chắn sẽ
đóng phí bảo hiểm thấp hơn so với xe do một thơng gia sử dụng để đi lại những
khu vực rộng lớn. Rõ ràng xe lăn bánh trên đờng càng nhiều thì rủi ro tai nạn càng
lớn.
Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những ngời sử
dụng thờng xuyên chiếc xe đợc bảo hiểm. Số liệu thông kê cho thấy rằng các lái
xe trẻ tuổi bị tai nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các công ty
bảo hiểm thờng áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 tuổi hoặc 55
tuổi, do kinh nghiệm cho thấy số ngời này gặp ít tai nạn hơn so với các lái xe trẻ
tuổi. Tuy nhiên với những lái xe quá lớn tuổi (thờng từ 60 tuổi trở lên) thờng phải
xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì công ty bảo hiểm
mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn các công ty bảo
hiểm thờng yêu cầu ngời đợc bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe của
mình (hay còn gọi là mức miễn thờng). Đói với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thờng này thờng cao hơn so với những lái xe có độ tuổi lớn hơn.
Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lợng tham gia bảo
hiểm tại công ty mình các công ty bảo hiểm thờng áp dụng mức giảm phí so với
mức phí chung theo số lợng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo
hiểm còn áp dụng cơ chế giảm phí cho những ngời tham gia bảo không có khiếu
nại và gia tăng tỷ lệ giảm phí này cho một số năm không có khiếu nại gia tăng. Có
thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo
hiểm vật chất xe ô tô nói riêng.
Biểu phí đặc biệt: khi khách hàng có số lợng xe tham gia bảo hiểm nhiều,
công t

13


hách hàng cao hơn hoặc bằng mức tổn thát bình quân chung thì công ty bảo hiểm
sẽ áp dụng mức phí chung.

Cách tính phí bảo hiểm: Giống nh cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo
hiểm đợc tính theo công thức sau:

F=f+d
Trong đó: - F: Phí thu mỗi đầu xe.
- d: Phụ phí.
- f: Phí bồi thờng thiệt hại hay phí thuần ( thực phí)
Theo công thức trên việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Tình hình bồi thờng tổn thất của những năm trớc đó. Căn cứ vào số liệu
thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán đợc phần phí bồi thờng f cho mỗi đầu xe
nh sau:
f =

Si ì Ti
Ci

f =

Si ì Ti
Ci

Trong đó: + Si số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
+ Ti thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
+ Ci Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
+ Các chi phí khác hay còn gọi là phần phụ phí d bao gồm các chi phí nh : chi
đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý, một phần bổ sung cho quỹ dự phòng
nghiệp vụ, một phần để nộp cho ngân sách nhà nớc và các loại chi phí khác. Nh

14



vậy, phí bồi thờng đợc xác định dựa vào số liệu thống kê còn phụ phí thờng chiếm
từ 20 đến 30 % số phí thu đựơc.
Vì đây là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản cho nên số tiền bảo hiểm đợc xác định
quá đơn giản, chủ yếu dựa trên cơ sở đánh giá thực tế chiếc xe khi tham gia bảo
hiểm hoặc chứng từ hoá đơn khi mua bán xe, sau đó hai bên toả thuận với nhau
về số tiền mua bảo hiểm. Tuy vậy công tác này đòi hỏi nhân viên phải có đủ trình
độ chuyên môn nhất định khi đánh giá xe. Căn cứ vào số tiền bảo hiểm hai bên
cũng có thể xác định đợc phí bảo hiểm dựa trên tỷ lệ phí bảo hiểm:

F = SBH xR
Trong đó: + SBH : số tiền bảo hiểm
+ R: tỷ lệ phí
Tỷ lệ phí đợc xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
- Xác suất rủi ro đối với những vụ tai nạn giao thông phát sinh nói chung cho
từng loại xe.
- Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình từng vùng từng miền mà phạm vi chiếc
xe đó hoạt động là chủ yếu.
- Tình trạng thực tế của chiếc xe.
- Luật thuế của Nhà nớc.
- Chi phí quản lý và lãi dự kiến của công ty.
Chính vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh vậy cho nên hầu hết các công ty bảo
hiểm chia làm hai loaị tỷ lệ phí;
R = R 1 + R2
Trong đó: + R1: tỷ lệ phí thuần (tỷ lệ phí cơ bản)
+ R2 : Tỷ lệ phụ phí
Thông thờng khi xác định tỷ lệ phí cơ bản R 1 công ty bảo hiểm căn cứ vào tài
liệu thống kê của một số năm trớc đó :

15



Tổng số tiền bồi thờng trong một số năm trớc đó
R1= x 100
Tổng số phí thu đợc trong những năm trớc đó
Nếu công ty mới thành lập việc xác định tỷ lệ này thờng căn cứ vào tài liệu của
cảnh sát giao thông ở các tỉnh, vùng hoặc trực tiếp tiến hành điều tra chọn mẫu để
xác định tỷ lệ phí và có một số trờng hợp mua biểu phí.
Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô của Bộ tài chính :
Phạm vi bảo hiểm

Phí bảo hiểm

Bảo hiểm toàn bộ

1,36% số tiền bảo hiểm

Bảo hiểm thân vỏ xe

2,27% số tiền bảo hiểm

Đối với những xe hoạt đông mang tính chất thời vụ, tức là chỉ hoạt đông một số
ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng cho ngững ngày hoạt động đó theo công
thức sau:

Số tháng xe hoạt động trong năm
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x
12 Tháng
Tuy nhiên, ở Việt Nam đối với những trờng hợp xe tham gia dới một năm thì
nhiều công ty bảo hiểm đã áp dụng theo biểu phí ngắn hạn sau:

Dới 3 tháng

: 30% phí bảo hiểm của cả năm

Trên 3 tháng đến 6 tháng : 60% phí bảo hiểm của cả năm
Trên 6 tháng đến 9 tháng : 90% phí bảo hiểm của cả năm
Trên 9 tháng

:100% phí bảo hiểm của cả năm

16


*Trờng hợp chủ xe có nhu cầu tham gia bảo hiểm theo các điều khoản mở rộng
đặc biệt , công ty cần yêu cầu chủ xe kê khai đầy đủ, chi tiết những nội dung yêu
cầu mở rộng trong giấy yêu cầu bảo hiểm cùng với những thông tin cần thiết khác
để làm cơ sở tính phí bảo hiểm và tính toán bồi thờng khi có tai nạn xảy ra.
Khi đã chấp nhận bảo hiểm, các công ty phải cấp cho chủ xe bản thoả thuận bổ
sung . Bản thoả thuận bổ sung này đợc đính kèm và là một bộ phận của giấy
chứng nhận bảo hiểm đã cấp cho chủ xe.
- Bảo hiểm không khấu trừ khấu hao thay mới : công ty phải đánh giá giá trị
còn lại thực tế của xe hoặc xác định thời gian đã sử dụng để áp dụng tỷ lệ phí
Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô không tính khấu hao thay mới :
Giá trị thực tế

Tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản trên số tiền bảo hiểm
Bảo hiểm toàn bộ

Bảo hiểm bộ phận


Xe mới đã sử dụng dới
3năm hoặc giá trị còn
1,36%
2,27%
lại từ 70%trở lên so
với gia trị xe mới.
Xe đã sử dụng từ 3 đến
6 năm hoặc giá trị còn
1,55%
2,45%
lại từ 50% đến 70%so
với giá trị xe mới
Xe đả dụng trên 6năm
hoặc giá trị còn lại dới
1,73%
2,64%
50%so với giá trị xe
mới.
- Bảo hiểm bồi thờng theo giới hạn trách nhiệm: chủ xe có thể tuỳ ý lựa chọn
tham gia bảo hiểm cho chiếc xe đợc bảo hiểm theo một gía trị nhất định thấp
hơn giá trị thực tế của xe . Khi tính phí bảo hiểm cần phải lu ý đến các yếu tố : giá
trị của xe, giá trị còn lại, số tiền bảo hiểm để làm cơ sở tính toán chính xác:
GTTT-STBH
Phí bảo hiểm =số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí cơ bản (100%+
80%)
GTTT
Trong đó: GTTT-gía trị thực tế

17


x


STBH-Số tiền bảo hiểm
- Bảo hiểm có áp dụng mức miễn bồi thờng :chủ xe có thể lựa chọn mức miễn
bồi thờng có khấu trừ tuỳ ý từ 1.000.000đ đến 10.000.000đ hoặc từ 100$ đến
1.000$
Khi áp dụng mức miễn bồi thờng thì tỷ lệ giảm phí so với tổng phí đợc quy
định nh sau:
Mức miễn bồi thờng
1.0
00.
000
đ
hoặ
c
100
US
D
2.0
00.
000
đ
hoă
c
200
US
D
3.0
00.

000


18

Tỷ lệ giảm phí


hoÆ
c
300
US
D
4.0
00.
000
®
hoÆ
c
400
US
D
5.0
00.
000

hoÆ
c
500
US

D
6.0
00.
000
®
hoÆ
c
600

19


US
D
7.0
00.
000
đ
hoặ
c
700
US
D
8.000.000đ hoặc 800USD
9.000.000đ hoặc 900USD
10.000.000đ hoặc 1000 USDGiảm 0,5% tổng số phí
Giảm 0,8% tổng số phí
Giảm 11% tổng số phí
Giảm 14% tổng số phí
Giảm 17% tổng số phí

Giảm 20% tổng số phí
Giảm 23% tổng số phí
Giảm 26% tổng số phí
Giảm 30% tổng số phí
Giảm 35% tổng số phí
- Bảo hiểm thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Phí bảo hiểm bằng 150% phí cơ bản

20


-Bảo hiểm mất cắp bộ phận xe ô tô:
Phí bảo hiểm bằng 115% phí cơ bản.
Các công ty bảo hiểm có thể áp dụng mức tăng giảm phí đối với bảo hiểm vật
chất xe ô tô nh sau:
- Giảm phí theo tỷ lệ tổn thất : trờng hợp không có khiếu lại phải bồi thờng theo
quy tắc bảo hiểm trong thời hạn quy định dới đây phí bảo hiểm tái tục có thể đợc
giảm:
01 năm liên tục : có thể giảm đến 10%
02 năm liên tục : có thể giảm đến 15%
03 năm liên tục : có thể giảm đến 20%
- Giảm phí theo số lợng xe tham gia bảo hiểm:
Số lợng xe tham gia

Mức giảm phí

Từ 05 đến 10 xe

có thể giảm tối đa


05% tổng số phí

Từ 11 đến 20 xe

có thể giảm tối đa

10% tổng số phí

Từ 21 đến 30 xe

có thể giảm tối đa

15% tổng số phí

Từ 31 đến 50 xe

có thể giảm tối đa

20% tổng số phí

*Hoàn phí bảo hiểm.
Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm nhng trong năm không hoạt động một thời
gian vì một lý do nào đó ví dụ nh ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trờng hợp này thông thờng
công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng họat động đó cho chủ xe . Số phí
hoàn lại đợc tính nh sau:

số tháng không hoạt động
Phí hoàn lại = Phí cả năm x x Tỷ lệ hoàn lại phí.

21



12 tháng
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau .Nhng thông thờng tỷ lệ
này là 80%
Nếu chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi cha hết thời hạn hợp đồng thì
thông thờng công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
đó theo công thức trên nhng với điều kiện là chủ xe cha có lần nào đợc công ty
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
Trách nhiệm nộp phí của chủ xe tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa chủ xe với ngời
bảo hiểm. Thông thờng trách nhiệm của chủ xe là từ khi hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực.
Việc nộp phí có thể đợc tiến hành từ một hoặc hai lần . Đối với các chủ xe có số lợng trên 50xe thì thờng nộp hai lần , mỗi lần nộp phải theo đúng thời hạn thoả
thuận. Nếu trong trờng hợp chủ xe không nộp phí đầy đủ và đúng theo thoả thuận
thì hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp tục nộp phí.
5 - Giám định và bồi thờng tổn thất
5.1. Giám định
Thông báo tại nạn : cũng nh các loại đơn bảo hiểm khác, ngời bảo hiểm yêu cầu
chủ xe (hoặc lái xe )khi xe bị tai nạn một mặt phải tìm cách cứu chữa , một mặt
phải tìm cách cứu chữa và hạn chế tổn thất, mặt khác nhanh chóng báo cho công
ty bảo hiểm biết . Chủ xe không đợc di chuyển , tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi cha
có ý kiến của công ty bảo hiểm , trừ trờng hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có
thẩm quyền .
Giám định tổn thất: thông thờng đối với bảo hiểm vật chất xe ôtô việc giám định
tổn thất đợc công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe ,lái xe hoặc ngời đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ trong
trờng hợp hai bên không đạt đợc sự thống nhất thì lúc này mới chỉ định giám định
viên kỹ thuật chuyên nghiệp làm trung gian thực hiện giám định . Kết luận của
giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp đợc coi là quyết định cuối cùng . Trờng
hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với kết luận của


22


giám định viên bảo hiểm , doanh nghiệp chịu chi phí giám định. Trờng hợp kết
luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với kết luận của giám định
viên bảo hiểm thì chủ xe ô tô phải chịu chi phí giám định . Trong trờng hợp đặc
biệt, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực hiện đợc việc lập biên bản giám
định thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền
và các hiện vật thu đợc (nh là ảnh chụp, lời khai của các bên có liên quan ...) để
xác định mức độ thiệt hại.
Trong một vụ tai nạn thì chi phí giám định bao gồm chi phí cơ bản và chi phí biến
động .
Chi phí cơ bản bao gồm chi phí định mức cho một ngày công giám định nh tiền
lơng, công tác phí, chi phí lu trữ và khoản phụ cấp khác.
Chi phí biến động gồm những khoản chi phí thực tế cần thiết, hợp lý và cần thiết
phục vụ cho công tác giám định nh chi phí quay phim ,chụp ảnh ,chi phí sao chụp
hồ sơ.
5.2. Bồi thờng tổn thất
Hồ sơ bồi thừơng
Khi yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thờng thiệt hại vật chất xe ,chủ xe phải cung
cấp những tài liệu chứng từ sau :
+Tờ khai tai nạn của chủ xe
+ Bản sao của giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trờng phơng tiện cơ giới đờng bộ, giấy phép lái xe.
+ Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn bao gồm : biên bản
khám nghiệm hiện trờng, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn , biên
bản giải quyết tai nạn, biên bản giám định thiệt hại ( nếu có ) .
+ Bản án quyết định của toà án trong trờng hợp có tranh chấp tại toà án.
+ Các biên bản, tài liệu xác định trách nhiệm của ngời thứ ba.


23


+ Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn, ví dụ : chứng từ xác định chi phí sửa
chữa xe, thuê cần cẩu ...
Nguyên tắc bồi thờng tổn thất
Việc tính toán số tiền bồi thờng của cơ quan bảo hiểm cho các chủ xe ôtô đợc dựa
trên cơ sở thiệt hại thực tế của xe ô tô. Khi yêu cầu bồi thờng, chủ xe ô tô có trách
nhiệm chuyển cho cơ quan bảo hiểm những giấy tờ cần thiết liên quan đến tai nạn.
Thông thờng việc tính toán vật chất xe ôtô và xác định số tiền bồi thờng nghiệp vụ
bảo hiểm vật chất xe ôtô đợc tiến hành nh sau:
- Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị thực tế số tiền bồi thờng
là :
số tiền bảo hiểm
số tiền bồi thờng = Thiệt hại thực tế x
Giá trị thực tế của xe
-Trờng hợp xe tham gia trên giá trị thực tế : theo nguyên tăc hoạt động của bảo
hiểm để tránh việc lợi dụng bảo hiểm công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận số tiền
bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm, tuy nhiên nếu ngời tham gia bảo
hiểm vô tình hoặc cố tình tham gia lớn hơn giá trị bảo hiểm trong trờng hợp này
số tiền bồi thờng cũng chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
bảo hiểm. Trờng hợp công ty bảo hiểm chấp nhận trên giá trị thực tế, ví dụ theo
giá trị thay mới trong trờng hợp này đợc gọi là bảo hiểm theo giá trị thay mới
chủ xe phải đóng phí bảo hiểm khá cao theo các điều khoản bảo hiểm rất nghiêm
ngặt.
*Trờng hợp tổn thất bộ phận
Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ đợc giải quyết theo một trong hai nguyên
tắc trên .
+ Nếu xe ô tô đợc bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị thực
tế thì số tiền bồi thờng đợc tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm nhân với giá trị

thực tế của xe nhng không đợc vợt quá tỷ lệ phần trăm của bộ phận h hỏng đó

24


trong bảng tỷ lệ tổng thành giá trị của xe ô tô của công ty bảo hiểm Hà Nội so với
số tiền bảo hiểm của xe.
+ Nếu xe ô tô đợc bảo hiểm trên giá trị thực tế thì công ty bảo hiểm Hà Nội sẽ bồi
thờng theo giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trớc khi xe bị tai nạn nhng tối đa
không vợt quá tỷ lệ phần trăm của bộ phận h hỏng đó trong bảng tỷ lệ tổng thành
xe của công ty bảo hiểm Hà Nội và giá trị thực tế của xe.
+ Trong quá trình sửa chữa, khắc phục tổn thất, nếu phải thay thế bộ phận mới thì
số tiền bồi thờng tối đa của công ty bảo hiểm Hà Nội không vợt quá giá trị thực tế
của bộ phận đó ngay trớc khi xe bị tổn thất.
+ Nếu xe ô tô bị thiệt hại thân vỏ khi sửa chữa phải sơn lại mà diện tích sơn lại
trên 50% diện tích thân vỏ thì công ty bảo hiểm Hà Nội sẽ bồi thờng cho toàn bộ
chi phí sơn lại cho vỏ xe.
*Trờng hợp tổn thất toàn bộ
Xe đợc coi là tổn thất toàn bộ khi xe bị mất cắp ,mât tích, bị cớp sau 60 ngày
không tìm lại đợc hoặc bị thiệt hại này trên 75% hoặc đến mức không thể phục
hồi đợc để đảm bảo lu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi lớn hơn hoặc bằng giá
trị thực tế của xe .
+ Nếu số tiền bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị thực tế của xe số tiền bồi thờng bằng
số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm .
+ Nếu số tiền bảo hiểm trên giá trị thực tế của xe thì số tiền bồi thờng bằng giá trị
thực tế của xe ngay trớc khi xe bị tổn thất .
Khi công ty bảo hiểm Hà Nội đã bồi thờng toàn bộ cho chiếc xe đó thì công ty
bảo hiểm có quyền thu hồi, thanh lý chiếc xe đó. Nếu xe ô tô bảo hiểm dới giá trị
thực tế thì công ty bảo hiểm sẽ thu hồi giấ trị của xe theo tỷ lệ phần trăm giữa số
tiền bảo hiểm nhân với giá trị thực tế của xe .

Các công ty bảo hiểm thờng quy định khi giá trị thiệt hại so với giá tri thực tế
của xe bằng hoặc lớn hơn một tỷ lệ nhất định nào đó thì đợc xem là tổn thất toàn
bộ ớc tính, tuy nhiên lại giới hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe .

25


×