Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác bảo hiểm vật chất xe ô tô tại công ty bảo hiểm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.9 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

LI M U
Giao thông vận tải là một ngành sản xuất phi vật chất không thể
thiếu đợc ở bất cứ một quốc gia nào. Giao thông vận tải cũng là một bộ phận
quan trọng của cơ sở hạ tầng. Nó quyết định rất lớn đến sự phát triển của đất
nớc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, đời sống nhân dân
ngày càng đợc cải thiện hơn. Nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá, hành khách
ngày càng phát triển. Trong các phơng tiện vận tải thì xe ôtô là một phơng tiện
phổ biến nhất, đợc sử dụng rộng rãi nhất với những u điểm nổi bật về tính
năng cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn, tốc độ tơng đối nhanh, giá thành
vận chuyển thấp. Vận chuyển bằng xe ôtô đã đảm bảo đợc một phần quan
trọng nhu cầu vận tải của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, tốc độ xây mới, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống đờng xá,
cầu cống không tơng xứng với tốc độ tăng phơng tiện giao thông cùng với tình
trạng vi phạm luật an toàn giao thông nh phóng nhanh vợt ẩu...đã dẫn đến các
vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại rất lớn về ngời và của cho các chủ xe cũng
nh toàn xã hội.
Vì vậy, để giúp các chủ xe ổn định kinh tế khi không may gặp rủi
ro, để tạo cho các chủ xe khôi phục và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng
nguồn vồn đầu t cho nền kinh tế...hoạt động bảo hiểm xe cơ giới nói chung
bảo hiểm vật chất xe ôtô nói riêng ra đời rất sớm.
Từ khi ra đời, nghiệp vụ này đã khẳng định đợc tính u việt và tầm
quan trọng của nó. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, nghiệp vụ
vẫn còn nhiều vấn đề phải tiếp tục giải quyết, xem xét để đa ra các biện pháp
khắc phục tốt hơn để có thể nâng cao kết quả, chất lợng nghiệp vụ, chính vì
vậy trong thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm phi hàng hải của công ty bảo


hiểm Hà Nội em đã chọn đề tài: Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác
bảo hiểm vật chất xe ôtô tại công ty bảo hiểm Hà Nội" để làm chuyên đề
thực tập và luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận đợc


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

chia làm ba phần.
Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe ôtô.
Phần II: Một số vấn đề về bảo hiểm vật chất xe ôtô tại công ty
bảo hiểm Hà Nội giai đoạn 1997 - 2001.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác bảo hiểm
vật chất xe ôtô tại công ty bảo hiểm Hà Nội.
Luận văn này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Lệ Huyền cùng với sự giúp đỡ của các cô, các chú phòng phi hàng hải
của công ty bảo hiểm Hà Nội. Nhng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên
bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của cô giáo và
của các cô, các chú trong phòng bảo hiểm phi hàng hải để bài viết của em đợc
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I
Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe ô tô.


Luận văn tốt nghiệp


Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ôtô.

1. Đặc điểm của ngành giao thông vận tải.
Trong nền kinh tế quốc dân giao thông vận tải là một ngành giữ vị
trí đặc biệt quan trọng. Giao thông vận tải là một phần của cơ sở hạ tầng. Một
đất nớc muốn phát triển nhanh chóng và ổn định thì cần phải có một cơ sở hạ
tầng hoàn chỉnh. Nói cách khác hạ tầng phải đi trớc một bớc, trong đó giao
thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển của đất nớc.
Trong nền kinh tế mở hiện nay, giao thông vận tải là sợi dây nối liền
các mối quan hệ buôn bán, giao lu kinh tế giữa các vùng trong cả nớc và giữa
các nớc trên thế giới. Vì thế giao thông vận tải đã không ngừng đổi mới, áp
dụng kỹ thuật hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng thuận tiện, tiết kiệm
đợc thời gian.
Xã hội ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng đợc mở
rộng, đây là điều kiện tất yếu cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải
với các hình thức vận chuyển ngày càng phong phú, đa dạng nh: đờng bộ, đờng sông, đờng sắt, đờng hàng không. Trong các hình thức vận tải trên thì giao
thông vận tải đờng bộ giữ một vị trí quan trọng và đợc coi là huyết mạch của
nền kinh tế. Trong giao thông vận tải bằng đờng bộ thì vận chuyển bằng xe
ôtô thờng đợc con ngời sử dụng phổ biến nhất, bởi vì các u điểm của nó là:
- Phơng tiện xe ôtô có tính linh hoạt cao, hoàn thành quá trình vận
chuyển tơng đối nhanh và rẻ, với rất nhiều chủng loại xe ôtô có thể chở con
ngời, hàng hóa tới mọi nơi, mọi lúc kể cả những địa điểm mà các loại vận tải
khác không thể tới đợc.
- Chi phí mua sắm phơng tiện không quá cao phù hợp với các cơ quan xí
nghiệp vừa và nhỏ. Việc đầu t xây dựng đờng xá, bến bãi cho xe ôtô ít tốn
kém hơn các loại hình vận chuyển khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nớc ta, với
thu nhập của ngời dân hiện nay.
Với những u điểm đó, trong những năm trở lại đây số phơng tiện xe

ôtô ngày càng tăng lên, điều đó thể hiện rõ tính u việt của nó.
Bên cạnh những u điểm đó, vận chuyển đờng bộ bằng xe ôtô còn có
nhiều nhợc điểm, đó là mức độ nguy hiểm cao, khả năng gây tai nạn lớn...
Bởi vì bản thân quá trình hoạt động của xe ô tô là nguy hiểm cao, ngoài ra nó
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tình trạng đờng xá, tinh thần trách nhiệm


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

của ngời điều khiển xe ô tô, tình trạng kỹ thuật của xe và mức độ sử dụng phơng tiện...Trong điều kiện nớc ta hiện nay, thì hệ thống đờng giao thông còn
chật hẹp, chất lợng nhiều đoạn đờng còn kém và việc tu sửa đờng xá còn
mang tính chất tạm thời... Bên cạnh đó số đầu xe tham gia giao thông ngày
càng tăng, trong đó có rất nhiều xe cũ đợc tân trang lại rồi cho lu hành nhng
không đảm bảo độ an toàn. Mặt khác, lái xe không chấp hành nghiêm chỉnh
luật lệ giao thông, phóng nhanh, vợt ẩu, say rợu (theo quy định tại điều 29.b Nghị định 36CP ngày 29/05/1995 nồng độ cồn, rợu, bia không vợt quá
80mg/100ml máu hoặc 40mg/1lít khí thở) ngày càng tăng. Nhng nguyên nhân
chủ yếu là lỗi của ngời tham gia giao thông, chiếm khoảng 78.2%. Thể hiện ở
bảng dới đây:
Bảng 1: Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai nạn giao thông của xe ôtô.
Nguyên nhân

Lỗi(%)

Chạy quá tốc độ

32,9

Tránh vợt sai quy định


32,25

Say rợu

8,4

Xử lý kém

2,2

(Nguồn số liệu của uỷ ban an toàn giao thông quốc gia).

2. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe ô tô.
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời
vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro luôn luôn hiện
diện ở mọi hoạt động của con ngời. Có thể nói rủi ro là sự tồn tại khách quan
mà con ngời buộc phải chấp nhận, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải
bằng xe cơ giới nói chung và xe ôtô nói riêng.
Theo thống kê, trong năm 1999 ở Việt nam có 21.420 vụ tai nạn
giao thông đờng bộ sang năm 2000 con số này lại tăng lên đến 21.718 vụ, gây
thiệt hại rất lớn về ngời và của.


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Năm 2001 cả nớc đã xảy ra 22.176 vụ tai nạn giao thông khiến cho

837 ngời thiệt mạng và làm bị thơng 24.174 ngời, có thể nói cứ mỗi ngày
trong năm 2001 có gần 20 ngời chết vì tai nạn giao thông.
Thiệt hại về tài sản hàng năm do tai nạn giao thông lên đến hàng
trăm tỷ đồng. Do vậy tai nạn giao thông vẫn là mối đe doạ hàng ngày, hàng
giờ đối với tính mạng và các tài sản của các chủ phơng tiện ôtô.
Để có thể đơng đầu với những rủi ro thì các chủ xe có thể sử dụng
phơng pháp nh: chấp nhận rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro.
Biện pháp chấp nhận rủi ro: Đây là phơng pháp tự hạch toán các tổn
thất. Biện pháp này hoàn toàn không phù hợp đối với các chủ xe vì khi tai nạn
xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn về ngời và tài sản, nó làm ảnh hởng đến kế
hoạch vận chuyển của các chủ xe, do đó ảnh hởng đến quá trình kinh doanh
của họ.
Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính khi xe ôtô bị tai nạn
cách tốt nhất là chuyển giao rủi ro mà mình có thể gặp phải cho các tổ chức
bảo hiểm bằng cách tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm phơng tiện giao thông vận
tải đợc xem nh là một biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Khi những rủi ro bất
ngờ xảy ra với phơng tiện vận tải, chủ phơng tiện không những phải chịu các
thiệt hại vật chất do phơng tiện của chính mình bị h hỏng hay mất mát, mà
còn có thể phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại về ngời và của do phơng
tiện của mình gây ra cho ngời thứ ba khác. Do vậy bảo hiểm phơng tiện giao
thông vận tải thờng bao gồm hai phần cơ bản: Bảo hiểm vật chất cho chính
phơng tiện vận tải và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chỉ đề cập bảo hiểm vật
chất xe ô tô.
Khi tham gia bảo hiểm vật chất thân xe ôtô, nhà bảo hiểm sẽ bồi thờng mọi thiệt hại thuộc phạm vi nhà bảo hiểm (trừ trờng hợp cố ý).
Trong điều kiện khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển, quy mô
sản xuất ngày càng đợc mở rộng cho nên mỗi cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp
thờng có những giá trị tài sản rất lớn, ôtô là một tài sản có giá trị lớn. Vì vậy
khi gặp tai nạn các các biện pháp tích luỹ đi vay không còn mang lại hiệu quả
thiết thực.

Hơn nữa trong điều kiện kinh tế thị trờng mỗi cá nhân, cơ quan,


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

doanh nghiệp đều phải tự chủ về mặt tài chính, Nhà nớc không còn bao cấp.
Đặc biệt các doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô kinh doanh hoạc đổi mời
dây truyền công nghệ hầu hết đểu phải vay vốn của ngân hàng. Nếu không có
tài sản thế chấp mà lại không mua bảo hiểm thì ngân hàng không cho vay vốn.
Từ những vấn đề nêu trên nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm vật
chất xe ôtô nói riêng ra đời là cần thiết khách quan và không thể thiếu đợc
trong điều kiện kinh tế thị trờng.
3. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ôtô.
Quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô đã đem lại
sự an toàn cũng nh ổn định về mặt tài chính cho các chủ xe khi tham gia bảo
hiểm. Nh vậy, chúng ta có thể thấy rõ đợc tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe ôtô. Cụ thể là:
- Một là, ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hoặc tổ chức) đợc bồi thờng những thiệt hại thực tế do rủi ro bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế khôi phục đời sống và sản xuất kinh
doanh, đó là mục đích chính của hoạt động bảo hiểm.
- Hai là, góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất. Thông qua công tác
bồi thờng của bảo hiểm vật chất xe ôtô đã thúc đẩy các chủ xe tham gia bảo
hiểm thực hiện tốt các biện pháp an toàn khi lái xe đề phòng những thiệt hại
xảy ra và luôn chăm lo giữ gìn xe đợc tốt hơn. Vì khi bị tai nạn công ty bảo
hiểm không phải chịu tất cả trách nhiệm mà chủ xe cũng phải chịu một phần
trách nhiệm. Từ đó dẫn đến số vụ tai nạn giảm, điều đó có ý nghĩa xã hội rất
lớn, đồng thời công ty bảo hiểm cũng thực hiện các biện pháp khác để đề
phòng và hạn chế tổn thất nh: đặt biển báo ở những con đờng nguy hiểm, đặt

gơng cầu lồi ở những con đờng ngoằn nghèo... Ngoài ra, thông qua các quy
định, các điều khoản loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm đã góp phần tích cực
đối với việc thực hiện an toàn khi lái xe.
- Ba là, đóng góp tích luỹ cho ngân sách. Khi tham gia bảo hiểm các
chủ xe phải nộp phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm, đó là một khoản thu tơng
đối lớn đối với các công ty bảo hiểm ở Việt nam hiện nay, góp phần vào
nguồn vốn để đầu t phát triển kinh tế và nộp cho ngân sách Nhà nớc một lợng
không nhỏ thông qua thuế.
II. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe ôtô.


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm ở đây là bản thân chiếc xe còn giá trị và đợc
phép lu hành trên lãnh thổ quốc gia.
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ôtô là để đợc bồi thờng những
thiệt hại vật chất xe xảy ra với xe của mình do những rủi ro đợc bảo hiểm gây
nên. Thông thờng các chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật chất xe theo một
trong hai hình thức bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe hoặc
- Bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe.
Tuy nhiên nếu bảo hiểm bộ phận các công ty bảo hiểm chỉ bảo hiểm
đến từng tổng thành một.
Đứng trên góc độ kinh tế - kỹ thuật xe ôtô chia làm bảy tổng thành:
- Tổng thành động cơ bao gồm: động cơ, bộ chế hoà khí, bơm cao
áp, bầu lọc dầu, bầu lọc gió, bơm hơi, bộ li hợp và các thiết bị điện.
- Tổng thành hộp số bao gồm: hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống

dẫn động cơ.
- Tổng thành thân vỏ xe bao gồm: vô lăng lái, trục tay lái, các tăng
dẫn động cơ lái, hộp tay lái, bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo
dọc...
- Tổng thành hệ trục trớc (cầu trớc) bao gồm: dầm cầu, may ơ, hệ
thống treo, má phanh tăm bua, bơm nhánh đối với xe dầu...
- Tổng thành hệ trục sau (cầu sau) bao gồm: may ơ, má phanh, bát
phanh, hệ thống treo...
- Tổng thành lốp bao gồm: các lốp đang nắp trên xe, các nốp dự
phòng theo xe.
Ngoài ra, có một số loại xe chuyên dùng còn có tổng thứ tám nh:
cần cẩu, bồn téc, ytế, cứu hoả, ben tự đổ, nâng hạ hàng, đào xúc...
Khác với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba và đối với hành khách đợc áp dụng bắt buộc bằng pháp luật đối


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

với chủ xe, bảo hiểm vật chất xe ôtô cũng là một nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
nên nó đợc thực hiện dới hình thức tự nguyện trên cơ sở chủ xe yêu cầu và
nộp phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm.
2. Phạm vi bảo hiểm.
2.1 Rủi ro đợc bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro đợc bảo hiểm mà cũng là giới
hạn trách nhiệm của ngời bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm bồi thờng cho chủ xe những thiệt hại vật chất xe
xảy ra do những tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong
những trờng hợp:

- Đâm va, lật đổ.
- Hoả hoạn, cháy, nổ.
- Những tai hoạ bất khả kháng do thiên tai: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, ma đá...
- Mất cắp toàn bộ xe.
- Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe đợc bảo hiểm trong những trờng hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán
cho các chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do
các rủi ro đợc bảo hiểm.
- Chi phí bảo vệ xe, kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Tuy nhiên trong mọi trờng hợp tổng số tiền bồi thờng của công ty
bảo hiểm không vợt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận
bảo hiểm.
2.2 Rủi ro loại trừ.
Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

bồi thờng cho các thiệt hại vật chất của xe ôtô gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do
khuyết tật hoặc h hỏng thêm do sửa chữa,trong quá trình sửa chữa.
- H hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị săm lốp bị h hỏng
mà không do tai nạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe.
- Những vụ tổn thất nhỏ, ví dụ dới 200.000đồng.

Để tránh những nguy cơ đạo đức lợi dụng bảo hiểm, những hành vi
vi phạm pháp luật, luật lệ giao thông, hay một số những rủi ro đặc biệt khác,
những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân do sau cũng không đợc
bồi thờng:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành xe
theo quy định của luật an toàn giao thông đờng bộ.
- Chủ xe, lái xe vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đờng
bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ.
+ Lái xe bị ảnh hởng của bia rợu, ma tuý hoặc các chất kích thích
tơng tự khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe trở qúa trọng tải và số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Những thiệt hại gián tiếp nh: giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ
sản xuất kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

- Thiệt hại do chiến tranh.
- Những thiệt hại ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận
riêng.
Cũng cần lu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển

quyền sở hữu cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ
xe mới. Tuy nhiên nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ
xe mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm
cho chủ xe mới nếu họ yêu cầu.
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
3.1 Giá trị bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe ôtô là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại
thời điểm ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan
trọng vì đây là cơ sở để bồi thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham
gia bảo hiểm. Tuy nhiên giá xe trên thị trờng luôn biến động và có thêm nhiều
chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe. Trong thực tế,
các công ty bảo hiểm thờng dựa trên các yếu tố sau để xác định giá trị xe.
- Loại xe.
- Năm sản xuất.
- Mức độ mới, cũ của xe.
- Thể tích làm việc của xi lanh.
Một phơng pháp xác định giá trị bảo hiểm mà công ty bảo hiểm hay
áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao.
Hiện nay trên thị trờng Việt nam ngày càng xuất hiện nhiều xe ôtô
đời mới đợc nhập khẩu từ nớc ngoài, vì vậy giá trị thực tế của xe nhập khẩu
trên thị trờng Việt nam đợc tính nh sau:
GTTT = CIF *(100% +Ts.Tnk)*(100% + Ts. Tttđb)
Trong đó


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm


GTTT: giá trị thực tế của xe.
CIF: giá CIF
Ts. Tnk: thuế suất thuế nhập khẩu.
Ts. Tttđb: thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá CIF là giá xe ôtô về đến cảng gồm:
C (cost): giá mua ôtô tại cửa nớc xuất khẩu.
I (insurance): Phí bảo hiểm cho chiếc xe trong quá trình vận chuyển
từ nớc xuất khẩu về Việt nam.
F (Freight): Cớc phí vận chuyển.
Giá trị thực tế hay cũng là giá trị ban đầu của xe ôtô, đó là cơ sở để
tính giá trị bảo hiểm cho các xe khi tham gia bảo hiểm. Vì vậy giá trị thực tế
cần đợc các chủ xe kê khai một cách đầy đủ, chính xác.
3.2 Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm do ngời đợc bảo hiểm kê khai và đợc công ty bảo
hiểm chấp nhận trên cơ sở giá trị bảo hiểm. Nếu có tổn thất mà khi tham gia
bảo hiểm ngời đợc bảo hiểm cố tình kê khai số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị
bảo hiểm thì số tiền bồi thờng chỉ đợc trả theo tỉ lệ số tiền bảo hiểm và giá trị
bảo hiểm. Ngợc lại, nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì khi có
tổn thất xảy ra thì chỉ đợc bồi thờng cao nhất bằng giá trị bảo hiểm.
4. Phí bảo hiểm.
4.1 Phí bảo hiểm.
Khi các chủ xe muốn xe của mình đợc bảo hiểm tại một công ty
bảo hiểm thì phải nộp một khoản tiền nhất định cho công ty bảo hiểm để hình
thành nên quỹ bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà các chủ phơng tiện có trách nhiệm
đóng góp từng năm cho công ty bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm tiến hành thu phí bảo hiểm vật chất thân xe ôtô theo biểu
phí của Bộ tài chính quy định và có thể thu ngay trực tiếp hoặc uỷ nhiệm
thu cho các đơn vị khác (điểm đăng ký xe ôtô, nộp thuế trớc bạ, trạm kiểm



Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

định...) thu hộ.
4.2 Phơng pháp xác định phí bảo hiểm.
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm việc tính phí bảo hiểm là rất
cần thiết và quan trọng đòi hỏi sự chính xác cao. Phí bảo hiểm đợc xác định
vừa phù hợp với khả năng tài chính của mỗi chủ xe khi tham gia bảo hiểm
đồng thời vừa hình thành quỹ bảo hiểm đủ lớn để có thể bù đắp cho những
thiệt hại bất ngờ xảy ra do tai nạn, góp phần đảm bảo cho qúa trình sản xuất đợc thờng xuyên liên tục đảm bảo đời sống cho mọi ngời dân trong xã hội.
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo hiểm cụ
thể, công ty bảo hiểm thờng căn cứ vào các yếu tố sau:
- Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có
mức độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe đợc tính riêng cho từng
loại xe. Thông thờng, các công ty bảo hiểm đa ra những biểu phí xác định phí
bảo hiểm phù hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe
thành các nhóm. Việc phân loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ
lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ
tùng. Đối với các xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng... do có mức độ rủi ro cao
nên phí bảo hiểm thờng đợc cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí
cơ bản.
- Khu vực giữ xe và để xe: trong thực tế không phải công ty bảo
hiểm nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên cũng có một số công ty
bảo hiểm tính phí bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ.
- Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định
phí bảo hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết đợc mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Xe do một ngời về hu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ

đóng phí bảo hiểm thấp hơn so với một thơng gia sử dụng để đi lại trong
những khu vực rộng lớn. Rõ ràng xe lăn bánh trên đờng càng nhiều, rủi ro tai
nạn càng lớn.
- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những
ngời sử dụng thờng xuyên chiếc xe đợc bảo hiểm: Số liệu thống kê cho thấy
rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong
thực tế, các công ty bảo hiểm thờng áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe
trên 50 hoặc 55 tuổi do kinh nghiệm cho thấy số ngời này gặp ít tai nạn hơn so


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

với các lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên với lái xe quá lớn tuổi (thờng từ 65 tuổi trở
lên) thờng phải xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp để có thể lái xe
thì công ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra để hạn chế tai nạn các công
ty thờng yêu cầu ngời đợc bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe
(hay còn gọi là mức miễn thờng). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thờng này cao hơn so với những lái xe có độ tuổi lớn hơn.
- Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lợng lớn xe
tham gia bảo hiểm tại công ty mình các công ty bảo hiểm thờng áp dụng mức
giảm phí so với mức phí chung theo số lợng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra
hầu hết các công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những ngời
tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỷ lệ giảm giá này cho một
số năm không có khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến
trong bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm vật chất xe ôtô nói riêng.
- Biểu phí đặc biệt: Khi khách hàng có số lợng xe tham gia bảo
hiểm nhiều, công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng
đó. Cách tính toán biểu phí đợc dựa trên các số liệu của bản thân khách hàng
đó. Cụ thể:

+ Số lợng xe của khách hàng tham gia bảo hiểm.
+ Tình hình bồi thờng tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách
hàng ở những năm trớc đó.
+ Tỷ lệ phụ phí theo quy định của Công ty.
Trờng hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, công
ty bảo hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt tính
đợc là cao hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách
hàng cao hơn (hoặc bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì công ty bảo hiểm
sẽ áp dụng mức phí chung.
Cách tính phí bảo hiểm.
Giống nh cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm vật chất
xe ôtô đợc tính theo công thức sau:
F=f+d
Trong đó


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

F: phí thu mỗi đầu xe.
d: phụ phí
f: phí bồi thờng thiệt hại hay phí thuần (thực phí).
Theo công thức trên việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
- Tình hình bồi thờng tổn thất của những năm trớc đó. Căn cứ và số
liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán đợc phần phí bồi thờng f cho mỗi
đầu xe nh sau:

f=

Trong đó

Si * Ti
Ci

Si: Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ti: Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn trong năm thứ i
Ci: Số xe tham gia bảo hiểm vật chất thân xe năm thứ i
- Các chi phí khác hay còn gọi là phần phụ phí d bao gồm các chi
phí nh: chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý, một phần bổ sung cho
quỹ dự phòng nghiệp vụ, một phần để nộp cho quỹ dự phòng nghiệp vụ, một
phần để nộp cho ngân sách Nhà nớc và các loại chi phí khác. Nh vậy, phí bồi
thờng đợc xác định dựa vào số liệu thống kê còn phụ phí chiếm từ 20 - 30% số
phí thu đợc.
Vì đây là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản cho nên số tiền bảo hiểm đợc
xác định khá đơn giản, chủ yếu dựa trên cơ sở đánh giá thực tế chiếc xe khi
tham gia bảo hiểm hoặc chứng từ hoá đơn khi mua bán xe, sau đó hai bên thoả
thuận với nhau về số tiền bảo hiểm. Tuy vậy công tác này đòi hỏi nhân viên
phải có đầy đủ trình độ chuyên môn nhất định khi đánh giá xe. Căn cứ vào số
tiền bảo hiểm hai bên cũng có thể xác định đợc phí bảo hiểm dựa trên tỉ lệ phí
bảo hiểm.
F = Sb*R


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Trong đó
Sb: Số tiền bảo hiểm.

R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỉ lệ phí đợc xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Xác suất rủi ro gây tai nạn của từng loại xe và thiệt hại bình quân
mỗi vụ tai nạn nói chung.
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình từng vùng, từng miền mà
phạm vi chiếc xe đó hoạt động là chủ yếu.
+ Tình trạng thực tế của chiếc xe.
+ Luật thuế của Nhà nớc
+ Chi phí quản lý và lãi dự kiến của công ty
Chính vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh vậy cho nên hầu hết các
công ty bảo hiểm chia làm hai loại tỉ lệ phí
R = R 1 + R2
Trong đó
R1: Tỷ lệ phí thuần (Tỷ lệ phí cơ bản).
R2: Tỷ lệ phụ phí
Thông thờng khi xác định tỷ lệ phí thu cơ bản R 1, công ty bảo hiểm
căn cứ vào tài liệu thống kê của một số năm trớc đó
Tổng số tiền bồi thờng trong một số năm trớc đó
R1 =

Tổng số phí thu đợc thu đợc trong những năm trớc đó

* 100

Nếu công ty mới thành lập việc xác định tỷ lệ phí này thờng căn cứ
vào tài liệu của cảnh sát giao thông ở các tỉnh, vùng hoặc trực tiếp tiến hành
điều tra chọn mẫu để xác định tỷ lệ phí và có một số trờng hợp mua biểu phí
bảo hiểm vật chất xe ôtô của Bộ tài chính.



Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Bảng 2: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ôtô của Bộ tài chính
Phạm vi bảo hiểm

Phí bảo hiểm (% số tiền bảo hiểm)

1. Bảo hiểm toàn bộ.

1,36

2. Bảo hiểm thân vỏ.

2,27

(Nguồn số liệu phòng Phi hàng hải Công ty bảo hiểm Hà Nội )

Trong thực tế, có một số đầu xe của một số chủ xe trong năm chỉ
hoạt động ngắn ngày. Phí bảo hiểm chỉ phải nộp trong những tháng xe hoạt
động.
Phí bảo hiểm =

Mức phí cả năm

.

Số tháng xe hoạt động trong năm
12 tháng


Tuy nhiên, ở Việt nam đối với những trờng hợp xe tham gia dới một
năm thì nhiều công ty bảo hiểm đã áp dụng biểu phí ngắn hạn sau:
Đến 3 tháng: 30% phí bảo hiểm cả năm
Trên 3 tháng đến 6 tháng: 60% phí bảo hiểm cả năm
Trên 6 tháng đến 9 tháng: 90% phí bảo hiểm cả năm
Trên 9 tháng: 100% phí bảo hiểm cả năm
Trờng hợp chủ xe có nhu cầu tham gia bảo hiểm theo các điều
khoản mở rộng đặc biệt, công ty cần yêu cầu chủ xe kê khai đầy đủ, chi tiết
những nội dung yêu cầu mở rộng trong giấy yêu cầu bảo hiểm cùng với những
thông tin cần thiết khác để làm cơ sở tính phí bảo hiểm và tính toán bồi thờng
khi có tai nạn xảy ra.
Khi đã chấp nhận bảo hiểm, các công ty phải cấp cho chủ xe bản
thoả thuận bổ sung. Bản thỏa thuận bổ sung này đợc đính kèm và là một bộ
phận của giấy chứng nhận bảo hiểm đã cấp cho chủ xe.
* Bảo hiểm không khấu trừ thay mới
Công ty phải đánh giá giá trị còn lại thực tế của xe hoặc xác định
thời gian đã sử dụng để áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm vật chất xe ôtô không tính


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

khấu hao thay mới
Bảng 3: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ôtô không tính khấu hao thay mới
Tỷ lệ phí cơ bản trên số tiền bảo hiểm
Giá trị thực tế

Bảo hiểm toàn bộ


Bảo hiểm bộ phận

Xe mới đã sử dụng dới 3 năm
hoặc giá trị còn lại từ 70% trở
lên so với giá trị xe mới

1.36%

2.27%

Xe đã sử dụng từ 3 đến 6 năm
hoặc giá trị còn lại từ 50 -70%
so với giá trị xe mới

1.55%

2.45%

Xe đã sử dụng trên 6 năm hoặc
còn lại dới 50% so với giá trị xe
mới

1.73%

2.64%

(Nguồn phòng bảo hiểm Phi hàng hải Công ty bảo hiểm Hà Nội )

* Bảo hiểm bồi thờng theo giới hạn trách nhiệm:

Chủ xe có thể tuỳ ý lựa chọn tham gia bảo hiểm cho chiếc xe đợc
bảo hiểm theo một giá trị nhất định thấp hơn giá trị thực tế của xe. Khi tính
phí bảo hiểm cần phải lu ý đến các yếu tố, giá trị của xe, giá trị còn lại, số tiền
bảo hiểm để làm cơ sở tính toán chính xác.

Phí bảo hiểm =

Số tiền bảo hiểm * Tỷ lệ phí bảo hiểm*(100% +

GTTT-STBH
GTTT

*80%)

Trong đó
GTTT: giá trị thực tế
STBH: Số tiền bảo hiểm
* Bảo hiểm có áp dụng mức miễn thờng:
Ví dụ chủ xe có thể lựa chọn mức miễn thờng có khấu trừ tuỳ ý từ
1.000.000 đến 10.000.000đ hoặc 10$ đến 100$.
Khi áp dụng mức miễn thờng thì tỉ lệ giảm phí so với tổng phí đợc
quy định nh sau:


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Bảng 4: Mức miễn thờng và tỷ lệ giảm phí.
Mức miễn thờng

1.000.000đ (hoặc 100$)

Tỉ lệ giảm phí (% trên tổng số phí)
0,5

2.000.000đ (hoặc 200$)

0,8

3.000.000đ (hoặc 300$)

11

4.000.000đ (hoặc 400$)

14

5.000.000đ (hoặc 500$)

17

6.000.000đ (hoặc 600$)

20

7.000.000đ (hoặc 700$)

23

8.000.000đ (hoặc 800$)


26

9.000.000đ (hoặc 900$)

30

10.000.000đ (hoặc1.000$)

35

(Nguồn phòng bảo hiểm Phi hàng hải Công ty bảo hiểm Hà Nội)

Bảo hiểm thiệt hại xảy ra ngoài lãnh thổ Việt nam. Phí bảo hiểm
bằng 150% phí cơ bản
* Bảo hiểm mất cắp bộ phận xe ôtô.
Phí bảo hiểm bằng 115% phí cơ bản.
Các công ty bảo hiểm có thể áp dụng mức tăng giảm phí đối với bảo
hiểm vật chất xe ôtô nh sau:
- Giảm phí theo tỷ lệ tổn thất: trờng hợp không có khiếu nại phải bồi
thờng theo quy tắc bảo hiểm trong thời hạn quy định dới đây phí bảo hiểm tái
tục có thể đợc giảm
01 năm liên tục: có thể giảm đến 10%
02 năm liên tục: có thể giảm đến 15%
03 năm liên tục: có thể giảm đến 20%
- Giảm phí theo số lợng xe tham gia bảo hiểm
Số lợng xe tham gia
Từ 05 - 10 xe

Mức giảm phí

có thể giảm tối đa

05% tổng số phí


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Từ 11 - 20 xe

có thể giảm tối đa

10% tổng số phí

Từ 21 - 30 xe

có thể giảm tối đa

15% tổng số phí

Từ 31 - 50 xe

có thể giảm tối đa

20% tổng số phí

* Hoàn phí bảo hiểm
Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm nhng
trong năm không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó. Trong trờng

hợp này, thông thờng công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm của những
tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số phí hoàn lại đợc tính nh sau:

Số tháng không hoạt động
Phí hoàn lại = Phí cả năm *

12 tháng

lệ hoàn lại
* Tỷ
phí

Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhng thông
thờng tỷ lệ này là 80%.
Nếu chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi cha hết thời hạn
hợp đồng thì thông thờng công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho
thời gian còn lại đó theo công thức trên nhng với điều kiện là chủ xe cha có
lần nào đợc công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
Trách nhiệm nộp phí của chủ xe tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa chủ
xe với ngời bảo hiểm. Thông thờng trách nhiệm của chủ xe là từ khi hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực.
Việc nộp phí có thể tiến hành từ một hoặc hai lần. Đối với các chủ
xe có số lợng trên 50 xe thì thờng nộp 2 lần, mỗi lần nộp phải theo đúng thời
hạn thoả thuận. Nếu trong trờng hợp chủ xe không nộp phí đầy đủ và đúng
theo thoả thuận thì hợp đồng bảo hiểm mất hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp
tục nộp phí.
5. Giám định và bồi thờng tổn thất.
5.1 Tai nạn và giám định.
Thông báo tai nạn.



Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Cũng nh các loại đơn bảo hiểm khác, ngời bảo hiểm yêu cầu chủ xe
(hoặc lái xe) khi xe bị tai nạn, một mặt phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế
tổn thất mặt khác nhanh chóng báo cho công ty bảo hiểm biết. Chủ xe không
đợc di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi cha có ý kiến của công ty bảo
hiểm trừ trờng hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
Giám định tổn thất.
Thông thờng đối với bảo hiểm vật chất xe ôtô việc giám định tổn
thất đợc công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của chủ xe, lái xe hoặc ngời
đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ trong
trờng hợp hai bên không đạt đợc sự thống nhất thì lúc này mới chỉ định giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp làm trung gian thực hiện giám định. Kết
luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp đợc coi là quyết định cuối
cùng. Trờng hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác với
kết luận của giám định viên bảo hiểm, công ty bảo hiểm chịu chi phí giám
định. Trờng hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp trùng với
kết luận của giám định viên bảo hiểm thì chủ xe ôtô phải chịu chi phí giám
định. Trong trờng hợp đặc biệt, nếu công ty bảo hiểm không thể thực hiện đợc
việc lập biên bản giám thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ
quan có thẩm quyền và các hiện vật thu đợc để xác định mức độ thiệt hại.
Trong một vụ tai nạn chi phí giám định bao gồm: chi phí cơ bản và
chi phí biến động.
- Chi phí cơ bản bao gồm: Chi phí định mức cho một ngày công
giám định nh tiền công, công tác phí, chi phí lu trữ va khoản phụ cấp khác.
- Chi phí biến động gồm: những khoản chi phí thực tế cần thiết và
hợp lý phục vụ cho công tác giám định nh chi phí quay phim, chụp ảnh, chi

phí sao chụp hồ sơ.
5.2 Bồi thờng tổn thất.
Hồ sơ bồi thờng.
Khi yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thờng thiệt hại vật chất xe, chủ
xe phải cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
- Tờ khai tai nạn của xe.


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

- Bản sao của giấy chứng nhận đăng kí xe, giấy chứng nhận bảo
hiểm, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trờng phơng
tiện cơ giới đờng bộ, giấy phép lái xe.
- Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm:
Biên bản khám nghiệm hiện trờng, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai
nạn, biên bản giải quyết tai nạn,
- Bản án hoặc quyết định của toà án trong trờng hợp có tranh chấp
tại tòa án.
- Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của ngời thứ ba.
- Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn, ví dụ: chứng từ xác
định chi phí sửa chữa xe, thuê cẩu kéo...
Nguyên tắc bồi thờng tổn thất.
Việc tính toán số tiền bồi thờng của cơ quan bảo hiểm cho các chủ
xe ôtô đợc dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế của xe ôtô. khi yêu cầu bồi thờng,
chủ xe ôtô có trách nhiệm chuyển cho cơ quan bảo hiểm những giấy tờ cần
thiết liên quan đến tai nạn. thông thờng việc xác định số tiền bồi thờng nghiệp
vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô đợc tiến hành nh sau:


- Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị thực tế.
Số tiền bồi thờng = Thiệt hại
thức tế

Số tiền bảo hiểm

*

Giá trị thực tế của xe

- Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế.
Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, công ty bảo hiểm chỉ
chấp nhận số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm, tuy nhiên nếu
ngời tham gia bảo hiểm vô tình hoặc cố tình tham gia lớn hơn giá trị bảo
hiểm, trong trờng hợp này số tiền bồi thờng cũng chỉ bằng thiệt hại thực tế và
luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Trờng hợp công ty bảo hiểm chấp
nhận trên giá trị thực tế, ví dụ theo giá trị thay mới trong trờng hợp này đợc
gọi là bảo hiểm theo giá trị thay mới chủ xe phải đóng phí bảo hiểm khá cao
theo các điều khoản bảo hiểm rất nghiêm ngặt.


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

* Trờng hợp tổn thất bộ phận.
Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ đợc giải quyết theo một trong
hai nguyên tắc trên.
- Nếu xe ôtô đợc bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn
giá trị thực tế thì số tiền bồi thờng đợc tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm với

giá trị thực tế của xe nhng không đợc vợt qúa tỷ lệ phần trăm của bộ phận h
hỏng đó trong bảng tỷ lệ tổng thành giá trị của xe ôtô của công ty bảo hiểm so
với số tiền bảo hiểm của xe.
- Nếu xe ôtô đợc bảo hiểm trên giá trị thực tế thì công ty bảo hiểm
sẽ bồi thờng theo giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trớc khi xe bị tai nạn nhng tối đa không vợt quá tỷ lệ phần trăm của bộ phận h hỏng đó trong bảng tỷ
lệ tổng thành xe của công ty bảo hiểm và giá trị thực tế của xe.
- Trong quá trình sửa chữa, khắc phục tổn thất, nếu phải thay thế bộ
phận mới thì số tiền bồi thờng tối đa của công ty bảo hiểm không vợt quá giá
trị thực tế của bộ phận đó ngay trớc khi xe bị tổn thất.
- Nếu xe ôtô bị thiệt hại thân vỏ khi sửa chữa phải sơn lại mà diện
tích sơn lại trên 50% diện tích thân vỏ thì Công ty bảo hiểm sẽ bồi th ờng cho
toàn bộ chi phí sơn lại cho vỏ xe do tai nạn gây ra.
* Trờng hợp tổn thất toàn bộ.
Xe đợc coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, bị cớp sau 60 ngày
không tìm lại đợc, mất tích, giá trị thiệt hại bằng hoặc trên 80% giá trị thực tế
của xe tính theo bảng tỉ lệ cấu thành xe hoặc đến mức không thể sửa chữc
phục hồi để đảm bảo lu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn
giá trị thực tế của xe.
- Nếu số tiền bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị thực tế của xe, thì công
ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho chủ xe toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm.
- Nếu xe đợc bảo hiểm trên giá trị thực tế của xe thì công ty bảo
hiểm sẽ bồi thờng bằng giá trị thực tế của xe ngay trớc khi xe bị tổn thất.
- Khi công ty bảo hiểm đã bồi thờng toàn bộ tổn thất cho chiếc xe
đó thì công ty bảo hiểm có quyền thu hồi, thanh lý chiếc xe đó. Nếu xe ôtô


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm


bảo hiểm dới giá trị thực tế thì công ty bảo hiểm sẽ thu hồi giá trị còn lại (xác
xe) theo tỷ lệ phần trăm giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe.
- Đối với trờng hợp xe ôtô bị mất cắp, mất tích thì chủ xe hoặc lái
xe báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm để lập kế hoạch điều tra
xử lý vụ việc. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày xe bị mất cắp, mất tích chủ xe
phải gửi ngay văn bản cho công ty bảo hiểm. Trong trờng hợp quá 2 tháng mà
xe bị mất cắp, mất tích không tìm thấy đợc thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng
cho chủ xe ôtô toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ghi trong giấy chứng nhận bảo
hiểm. Nếu sau khi bảo hiểm mà tìm lại đợc chiếc xe ôtô đó thì công ty bảo
hiểm có quyền sở hữu chiếc xe đó và thu hồi giá trị còn lại theo tỷ lệ phần
trăm số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe.
Bảo hiểm trùng.
Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất, chiếc xe bị tổn thất đợc bảo hiểm
theo hai hay nhiều đơn bảo hiểm khác thì trách nhiệm của công ty bảo hiểm
chỉ giới hạn theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo
hiểm của công ty bảo hiểm Hà Nội so với tổng của những số tiền bảo hiểm ghi
trong tất cả các đơn bảo hiểm.
Mức trách nhiệm bảo hiểm ghi
Số tiền bồi thờng

Thiệt hại thực tế

trên giấy chứng nhận ghi bảo hiểm

theo mỗi giấy chứng = thuộc trách nhiệm x
nhận bảo hiểm

bảo hiểm


Tổng mức trách nhiệm của tất cả
giấy chứng nhận bảo hiểm

Trong mọi trờng hợp tổng số tiền bồi thờng theo mỗi giấy chứng
nhận bảo hiểm không vợt quá mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trên chính giấy
chứng nhận bảo hiểm ấy.
Mức miễn thờng.
Các công ty bảo hiểm áp dụng mức miễn thờng không khấu trừ đối
với những vụ tổn thất dới 200.000 đ
Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề xe ôtô tham gia bảo hiểm thấp
hơn giá trị thực tế, trong đó bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế, trong đó có


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

xe nhập khẩu miễn thuế các công ty bảo hiểm đã áp dụng theo các trờng
hợp sau:
- Bảo hiểm theo giá trị thực tế tại thị trờng Việt nam khi có tai nạn xảy
ra thì bồi thờng theo quy tắc kết hợp về bảo hiểm xe cơ giới hiện hành.
- Bảo hiểm dới giá trị: số tiền bảo hiểm bằng giá trị chủ xe yêu cầu
bảo hiểm. Phí bảo hiểm áp dụng theo tỷ lệ cơ bản.
khi có tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ bồi thờng theo
nguyên tắc
+ Tổn thất bộ phận: Bồi thờng theo tỷ lệ phần trăm của số tiền bảo
hiểm trên giá trị thực tế.
+ Tổn thất toàn bộ: trả toàn bộ số tiền bảo hiểm.
- bảo hiểm bồi thờng theo giới hạn trách nhiệm.
+ Trong trờng hợp tổn thất bộ phận: bồi thờng theo chi phí sửa chữa

và thay thế thực tế, hợp lý nhng tối đa không vợt quá số tiền bảo hiểm.
+ Trong trờng hợp tổn thất toàn bộ: trả toàn bộ số tiền bảo hiểm.
- Trờng hợp tổn thất toàn bộ đối với xe miễn thuế: theo quy tắc khi
đã chấp nhận bồi thờng toàn bộ phải thu hồi xác xe, tuy nhiên việc thanh lý
xác xe miễn thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục nộp thuế và không hiệu
qủa. Nên gặp trờng hợp này các công ty bảo hiểm thờng giải quyết bồi thờng
theo hai cách.
+ Bồi thờng trên cơ sở đánh giá giá trị thiệt hại
Dựa vào kết quả giám định, đánh giá giá trị thiệt hại của xe (trên cơ
sở giá trị thiệt hại của các cụm tổng thành).
Số tiền bồi thờng = Tỷ lệ thiệt hại * Số tiền bảo hiểm.
Chủ xe tự ý xử lý xác xe.
áp dụng phơng thức này vừa đơn giản, nhanh, kết qủa cao mà còn
bỏ qua đợc thủ tục thu hồi, thanh lý tài sản phức tạp, tốn nhiều thời gian.
+ Bồi thờng toàn bộ, thu xác xe bán thanh lý trớc khi nộp thuế.


Luận văn tốt nghiệp

Bộ môn Kinh tế Bảo Hiểm

Dựa vào kết quả giám định, đánh giá giá trị còn lại của xe (trên cơ
sở giá trị còn lại của các cụm tổng thành).
Giá bán = Tỷ lệ giá trị còn lại sau tai nạn * Số tiền bảo hiểm.
Ngời mua nếu muốn tiếp tục sử dụng thì phải tự nộp thuế. Nên áp dụng
hình thức bán đấu giá khi áp dụng phơng thức này.
6. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe ôtô.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói chung và xe ôtô nói
riêng thực chất là một bản cam kết giữa chủ xe với công ty bảo hiểm mà trong
đó quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên.

Nội dung của hợp đồng bao gồm một số điều khoản sau:
- Những thông tin về nhà bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm (địa chỉ, điện
thoại, fax, tài khoản).
- Nghiệp vụ bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm.
- Trách nhiệm bảo hiểm.
- Hoàn phí bảo hiểm.
- Bảo hiểm tự động xe mới bổ sung.
- Kiểm tra định kỳ, cấp giấy phép lu hành.
- Thời hạn bảo hiểm.
- Giải quyết tranh chấp.
- Chữ ký của đại diện chủ xe và đại diện Bảo Việt Hà Nội.
Hợp đồng bảo hiểm đợc lập thành hai bản, một bản công ty giữ một
bản chủ xe giữ. Sau khi kí kết hợp đồng công ty bảo hiểm cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm để chủ xe dễ dàng lu giữ và mang theo ngời. Giấy chứng nhận
do công ty bảo hiểm cấp theo yêu cầu bảo hiểm của chủ xe là bằng chứng ký
kết hợp đồng bảo hiểm. Các yêu cầu sửa đổi bổ sung của chủ xe đợc công ty
bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản cũng là một bộ phận của hợp đồng bảo
hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa công ty bảo hiểm và chủ xe.


×