Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty cổ phần may và thương mại quảng trị - xí nghiệp may lao bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.5 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

DANH MỤC VIẾT TẮT

TK

Tài khoản

GTGT

Gía trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

KQKD

Kết quả kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TNDN



Thu nhập doanh nghiệp

PGĐ

Phó giám đốc

DTT

Doanh thu thuần

CHUYÊN ĐỀ:
1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CP MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ - XÍ
NGHIỆP MAY LAO BẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện hay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Điều đó tạo ra nhiều cơ hội cũng như đặt ra không ít
những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh như hiện nay cần phải lựa chọn cho mình bước đi
đúng đắn, phải có tầm nhìn chiến lược phù hợp từ tổ chức sản xuất đến tiếp cận thị
trường và đặc biệt phải có công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những biện pháp giúp doanh nghiệp phát triển thì kế toán luôn là công cụ chủ

yếu và hiệu quả để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau thời gian thực tập, được
tiếp cận với thực tế và tìm hiều về công tác tổ chức kế toán tại chi nhánh công ty cổ
phần may và thương mại Quảng Trị - Xí nghiệp may Lao Bảo em càng thấy rõ tầm quan
trọng của công tác kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng
và các doanh nghiệp nói chung. Trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là
công tác quan trọng giúp doanh nghiệp nắm vững thông tin về thị trường, qua đó giúp
doanh nghiệp tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ, đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình vì vậy nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản
lý quá tình tiêu thụ hàng hóa, trong thời gian thực tập tại công ty kết hợp với kiến thức
đã học, em đã thực hiện báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại Chi nhánh công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị-Xí nghiệp
may Lao Bảo.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ
Phần II: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ-XÍ NGHIỆP MAY LAO
BẢO
Phần III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ
THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ - XÍ NGHIỆP MAY LAO BẢO
2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên những vấn đề trình bày
trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự

quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

1.1.1. Khái niệm
- Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Hay nói cách khác, đó là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ.
- Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả tiêu thụ được biểu
hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá một cách chính xác theo hai chỉ tiêu:
Hiện vật và giá trị, tình hình thanh toán với khách hàng.
- Tính toán chính xác trị giá vốn của hàng hoá
- Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giám sát chặt chẽ
các chi phí đó. Mặt khác kế toán phải phân bổ chính xác hai chỉ tiêu về chi phí cho từng
loại hàng hoá được bán.
- Xác định chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ và xác định chi tiết kết quả cho từng
loại hàng hoá được bán.

1.1.3. Ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
- Tiêu thụ hàng hoá là một quá trình rất quan trọng không những đối với bản thân
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân. Hàng hoá được
chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ tạo vòng chu chuyển vốn cho doanh
nghiệp. Do đó tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và là điều kiện, là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Tiêu thụ phản ánh quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh được trình độ
quản lý của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh được khả năng tiếp nhận, nắm
bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thông qua lợi nhuận mà quá trình tiêu thụ đem lại,
cũng từ đó ta có thể thấy được doanh nghiệp phát triển như thế nào, có đứng vững trước
các đối thủ hay không?
- Qua việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng giúp doanh nghiệp có
những biện pháp để khắc phục mặt yếu kém hoặc có những hoạch định cho tương lai
nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó nâng cao được lợi nhuận của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tái đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh và ngày càng củng cố được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
a. Các phương thức tiêu thụ
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho hoặc
các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua kí vào
chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thức trong quá trình vận

chuyển hàng về đơn vị do người mua chịu.
* Phương thức chuyển hàng
- Theo phương thức chuyển hàng này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua
theo địa điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã được kí kết. Số hàng chuyển đi này vẫn
thuộc quyền sở hữa của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua chấp
nhận thanh toán (đã ký kết vào chứng từ giao hàng) hoặc thanh toán thì số hàng đó được
xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do
doanh nghiệp chịu. Phương pháp này được áp dụng đối với những khách hàng có quan
hệ mua bán thường xuyên với daonh nghiệp.
* Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
- Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến các hệ thống đại lý theo các
điều khoản đã kí trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng
bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này
gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán.
* Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
- Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, đê người có thu nhập trung bình có
thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo
phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, kkhi giao hàng cho người mua
thì xá định tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một phấn
số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một khoản lãi nhất định
gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao
gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
* Các phương thức tiêu thụ khác
- Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản phẩm
để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư, hàng hóa khác
hoặc cung cấp theo yêu cầu của nhà nước…
5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

b. Thủ tục, chứng từ
- Khi bán hàng kế toán lập hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn(GTGT) và phiếu xuất kho.
Hóa đơn là căn cứ để doanh nghiệp ghi sổ kế toán có liên quan, đây cũng là chứng từ do
người mua vận chuyển hàng trên đường và ghi sổ kế toán. Hóa đơn được lập thành 3
liên (đặt giấy than viết 1 lần). Phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán doanh nghiệp ghi vào
sổ kế toán liên quan đến thành phẩm.
1.3. Kế toán doanh thu và giá vốn hàng bán
1.3.1. Kế toán doanh thu
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Nguyên tắc hạch toán.
- Việc ghi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữa trên bảng cân đối kế toán. Theo nguyên tắc thận trọng,
doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế. Chỉ hoạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ các khoản doanh thu
của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán. Theo chuẩn mực kế toán số 14: doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán khi thỏa
mãn đồng thời các điều kiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đòng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữa
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

* Đo lường doanh thu bán hàng
- Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là giá trị đã thỏa mãn
giữa doanh ngiệp với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
được thể hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được ghi nhận theo công
thức sau:
Doanh thu

=

Số lượng sản
phẩm đã tiêu
6

×

Đơn giá bán
trên hoá đơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn
thụ

- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế và doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hóa đơn không bao gồm thuế
GTGT.
- Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh thu không đơn thuần là bán trên hóa đơn,
chẳng hạn như:

- Trường hợp bán hàng trả góp: doanh thu được ghi nhận là giá trị hiện tại của các
khoản tiền doanh nghiệp sẽ nhận được trong tương lai doanh nghiệp sẽ ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá được trao đổi để lấy sản phẩm, hàng hoá không
tương tự: doanh thu bằng giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá mang đi trao đổi ,
hàng hoá nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá được tiêu dùng nội bộ: doanh thu được xác định
bằng giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ.
- Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ và bán theo giá quy định thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác
định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu trợ cấp, trợ
giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Nợ

TK 511
7





Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ
Số thu trợ cấp, trợ giá của nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư phát sinh trong kỳ.

Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của bán hàng bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 – “Xác định kết quả hoạt
động kinh doanh”.

Tài khoản 511 không có số dư
- Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 – doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 – doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 – doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 – doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* Tài khoản 512 – “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Các đơn vị nội bộ ở đây là các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, một tổng công ty…

- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512:
Nợ

TK 512

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính



Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

trên doanh thu bán hàng và cung cấp

dich vụ thực tế trong nội bộ doanh
nghiệp.
Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của bán hàng bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
thuần vào tài khoản 911
Tài khoản 512 không có số dư
- Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 loại tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 – doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 – doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
* Phương pháp thực tế đích danh
- Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó,
không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô
hàng xuất nhưng rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chính xác từng lô hàng
* Phương pháp bình quân gia quyền
- Theo phương pháp này thì giá thực tế từng loại hàng hóa xuất kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loiaj nhập
kho trong kỳ hay nói cách khác giá thực tế hàng hóa nhập kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, cách tính như sau:
Giá thực tế
hàng hóa xuất
kho

=

Số lượng

hàng hóa xuất
kho

×

Đơn giá thực tế
bình quân

- Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
+ Đơn giá thực tế được tính theo giá bình quân của toàn bộ kỳ kế toán
+ Trình tự xác định như sau:
Đơn giá
thực tế bình
quân của

=

Trị giá thực tế hàng
i tồn kho đầu kỳ
9

+

Trị giá thực tế hàng i mua
trong kỳ


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Lê Anh Tuấn
Số lượng hàng i tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng i mua vào
trong kỳ

- Giá thực tế hàng i xuất dùng xác định như phương pháp bình quân thời điểm
- Một trường hợp biến tướng của phương pháp giá bình quân là sử dụng giá hạch
toán (giá tạm tính) để ghi sổ kế toán tình hình biến động hàng tồn kho hàng ngày, tính
ra chỉ tiêu giá hàng xuất ra.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp này dựa trên giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
- Phương pháp này dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trước đó.
b. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ
- Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”.
- Tài khoản 632 dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường, khoản hao hụt và các khoản
trích lập cũng như hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ.


- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632:
Nợ

TK 632



10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.

Giá vốn hàng bán trả lại.

Chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp vượt trên mức bình thường.

Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
số cần lập nhỏ hơn số cần hoàn nhập)

Chi phí sản xuất chung cố định không
tính vào giá thành do sản xuất thấp hơn
công suất bình thường.


Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.

Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát
sau khi trừ bồi thường.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(số chênh lệch giữa số lập lớn hơn số
cần hoàn nhập).
Thuế GTGT không được khấu trừ.
TK 632 không có số dư
c. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán đối với từng phương thức tiêu thụ như sau:
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm,hàng hoá được chuyển
giao quyền sở hữu từ người bán sang cho người mua khi hàng đã được giao nhận
xong tại kho của doanh nghiệp.
- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 155, 154

TK 632

Giá vốn thành phẩm xuất kho
hoặc xuất ngay tại phân xưởng

Ghi nhận doanh thu
TK 511


Ghi nhận doanh
thu

TK 111, 112, 131…

TK 3331
Thuế
GTGT

* Phương thức chuyển hàng
11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức mà khi xuất kho hàng
chuyển cho khách hàng, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp vì vậy kế
toán theo dõi hàng gửi đi bán. Hàng được xác định chuyển giao quyền sở hữu khi
khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Hàng gửi bán được hạch toán như trình tự sau:
TK 154, 155, 156

TK 157
Giá vốn hàng gửi đi bán

TK 632

Giá vốn thành phẩm, hàng hoá,

dịch vụ xuất bán

Ghi nhận doanh thu
TK 511
Ghi nhận doanh
thu

TK 111, 112, 131…

TK 3331
Thuế
GTGT

* Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
- Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý để
các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và được thưởng hoa hồng đại lý bán.
- Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán được thì số hàng này được xem là tiêu thụ.
- Bên giao đại lý:
+ Khi xuất hàng cho đại lý: xuất phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
TK 154, 155, 156

TK 157

Giá vốn thành phẩm,hàng
hoá, dịch vụ xuất bán

TK 632

Giá vốn hàng gửi đi bán

+ Khi nhận được báo cáo bán hàng do bên bán đại lý chuyển đến về số hàng mà đại
lý đã bán được thì xuất hoá đơn bán hàng giao cho đại lý, ghi nhận giá vốn hàng bán
vào TK 632. Đồng thời ghi nhận doanh thu.

TK 511
Doanh thu
thu được
TK 3331
VAT
phải nộp

TK 111, 112, 131
Tổng tiền phải
thu của đại lý

12

TK 641
Hoa hồng
đại lý
TK 133
VAT được
khấu trừ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn


- Đối với bên nhận bán đại lý:
+ Khi nhận được hàng: căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Ghi Nợ TK 003hàng hoá nhận bán hộ.
+ Khi bán hàng: Ghi bên Có TK 003. Đồng thời thực hiện hạch toán như sau:
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 331
Hoa hồng được
hưởng
Trừ vào tiền phải trả choPhải trả bên
Tổng tiền
bên
giao
đại

thu được
giao
đại

TK 3331
VAT phải
nộp
Khi trả tiền cho bên giao đại lý

* Phương thức trả chậm trả góp
- Theo phương thức trả góp, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp một phần
tiền hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Số tiền trả dần hàng kỳ bao gồm một phần gốc và lãi trả chậm. Doanh thu bán
hàng được xác định theo giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm.
- Việc kết chuyển giá vốn hàng bán tương tự như trường hợp phương pháp bán hàng

trực tiếp.
- Đối với việc ghi nhận doanh thu, sẽ được hạch toán như sau:
TK 511

TK 111, 112, 131

Giá bán trả 1 lần

TK 3331
Thuế GTGT

TK 3387
Lãi trả góp

* Các phương thức tiêu thụ khác
13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

- Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 154,155
- Phản ánh doanh thu, ghi:
- Nếu thành phẩm thuộc đối tương chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả cán bộ công nhân viên
Có TK 512: Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

- Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 512 – Doanh thu nội bộ (giá có thuế GTGT)
- Khi xuất thành phẩm tiêu thụ dưới hình thức trao đổi với các tài sản khác:
- Khi giao thành phẩm cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá trị thành phẩm đem đi trao đổi
Có TK 154, 155
- Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu theo giá chưa thuế hoặc có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Khi nhận vật tư, hàng hóa do trao đổi về nhập kho, tiếp tục chế biến hoặc tiêu thụ
trực tiếp, ghi:
Nợ TK 152, 153, 154, 156
Nợ TK 632 – Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Tổng giá thanh toán
- Nếu có chênh lệch giữa giá thành phẩm đem đi trao đổi với giá vật tư, hàng hóa nhận
về, kế toán ghi:
- Nếu giá trao đổi của thành phẩm > giá vật tư, hàng hóa nhận về, khi thu thêm tiền,
ghi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu thêm
14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn


Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Nếu giá trao đổi của thành phẩm < giá vật tư, hàng hóa nhận về, khi trả thêm tiền,
ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112 – Số tiền trả thêm
- Khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 333 (3339) – Nếu nhà nước chưa cấp tiền ngay
Có TK 511 (5114) – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Khi nhận được tiền từ ngân sách nhà nược thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 333 (3339)
1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.4.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong kỳ, bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu.
1.4.2. Chứng từ sử dụng
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
1.4.3 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn.

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

- Công dụng TK: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng
hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
Nợ

TK 521

Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.



Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại để xác định doanh thu
thuần

TK 521 không có số dư
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm

+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Công dụng TK: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế do sản
phẩm, hàng hoá sai quy cách, kém phẩm chất…
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532:
Nợ

TK 532

Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho khách hàng.



Kết chuyển toàn bộ khoản
giảm giá hàng bán để xác định
doanh thu thuần

TK 532 không có số dư
* Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
- Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Công dụng TK: TK này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị
khách hàng trả lại do hàng không phù hợp với hợp đồng.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

Nợ

TK 531

Doanh thu của số hàng bán bị trả lại
về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.



Kết chuyển doanh thu của số hàng
bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần

TK 531 không có số dư
1.4.5. Trình tự hạch toán
* Hạch toán chiết khấu thương mại
- Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
* Hạch toán giảm giá hàng bán
- Khi giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:

Nợ TK 532: Theo giá bán chưa có thuế hoặc có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT giảm giá hàng bán (nếu có)
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
* Hạch toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại thành phẩm bị trả lại, ghi:
Nợ TK 154: Thành phẩm đưa vào phân xưởng hoặc thuê ngoài sửa chữa
Nợ TK 155: Thành phẩm nhập lại kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531: Giá bán chưa thuế hoặc có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112 ,131
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, ghi:
17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 141, 334, 338…
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng

a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi tiêu thụ.
- Chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên bộ phận bán hàng.
- Chi phí hoa hồng cho các đại lý.
- Các chi phí khác bằng tiền như chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch tiếp
khách...
* Hạch toán chi phí bán hàng cần tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Trong qua trình hạch toán cần theo dõi chi tiết theo các yếu tố chi phí khác nhau,
theo các loại sản phẩm, hàng hóa khác nhau để phục vụ cho việc quản lý, lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh trong
từng kỳ.
- Cuối kỳ, căn cứ vào tổng số chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ đã tập hợp
được và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán tiến hành
tính toán, kết chuyển và phân bổ chi phí bán hàng để tính giá thành toàn bộ và xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
b. Sổ sách và chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, báo cáo bán hàng, các biên bản
thừa thiếu hàng, biên bản giảm giá hàng bán…
c. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”.
- Tài khoản này phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641:
18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Lê Anh Tuấn

Nợ

TK 641

- Tập hợp chi phí bán
hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.



- Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định KQKD trong kỳ.

TK 641 không có số dư
- Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
d. Trình tự hạch toán
TK 334, 338


TK 641

Tiền lương và các khoản
trích theo lương
TK 152, 153

TK 214

TK 911

Kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định KQKD

Chi phí vật liệu,
công cụ
TK 352
Chi phí khấu hao
tài sản cố định

Hoàn nhập dự phòng
phải trả về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá

TK 111, 112, 131
Chi phí khác

1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý hành
chính và quản lý hoạt động kinh doanh chung toàn doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho
quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn doanh
nghiệp như:
19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

- Chi phí tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý và các TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp.
- Các loại thuế phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
* Hạch toán chi phí bán hàng cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Trong quá trình hạch toán cần theo dõi chi tiết theo các yếu tố chi phí khác nhau để
phục vụ cho việc quản lý, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và xác định đúng đắn
kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ.
- Cuối kỳ, căn cứ vào tổng số chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
đã tập hợp được và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán
tiến hành tính toán, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để tính giá
thành toàn bộ và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
b. Sổ sách và chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, hóa đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo nợ…
c.Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.

- Tài khoản này phản ánh chi phí của bộ máy quản lý hành chính và các chi phí
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642:
Nợ

TK 642

Tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.


Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định KQKD trong kỳ.

TK 642 không có số dư
- Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí.

+ TK 6426: Chi phí dự phòng.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
d. Trình tư hạch toán
TK 334, 338

TK 642

Tiền lương và các khoản
trích theo lương
TK 152, 153

TK 911
Kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định KQKD

TK 139

Chi phí vật liệu,
công cụ

Hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi

TK 214
Chi phí khấu hao
tài sản cố định

TK 352
Hoàn nhập các khoản dự

phòng phải trả

TK 111, 112, 131
Chi phí khác

TK 351
Trích lập dự phòng, trợ cấp
mất việc làm
TK 139
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi
TK 352
Trích lập dự phòng các
khoản phải trả
1.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

1.6.1. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a. Tài khoản sử dụng
21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

* Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
- Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh theo từng
hoạt động (hoạt động SXKD và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán). Với hoạt động SXKD, kết quả cuối cùng là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911
Nợ

TK 911



Giá vốn của thành phẩm, hàng hoá
đã tiêu thụ.

Doanh thu thuần của thành phẩm,
hàng hoá đã tiêu thụ.

Chi phí bán hàng

Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong
kỳ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển lãi trong kỳ.

Tài khoản 911 không có số dư
b. Trình tự hạch toán
TK 911

TK 632

Kết chuyển giá vốn hàng
TK 641


TK 511
Kết chuyển DTT hoạt
động bán hàng

bán

TK 821

Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp được hoàn lại

TK 642
Kết chuyển chi phí QLDN

TK 421
Kết chuyển lỗ

TK 821
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
TK 421
Kết chuyển lãi

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
22


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Lê Anh Tuấn

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty
* Chi nhánh công ty Cổ phần may và thương mại Quảng trị - Xí nghiệp may Lao Bảo
- Tên công ty: Chi nhánh Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị - Xí nghiệp
may Lao Bảo
- Thuộc loại hình: Công ty cổ phần.
- Mã số thuế: 3200042524
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
- Trụ sở giao dịch:Số 79- Lê Duẩn-phường 1-Thị xã Quảng Trị- Tỉnh Quảng Trị.
- Số điện thoại: 053.3664.137
- Fax: 053.3664.135
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất đồ may mặc
- Ngày thành lập: 08/03/2007
- Giấy phép kinh doanh số 3003000116
- Cơ quan chủ quản: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp ngày 08 tháng 03 năm
2007
- Đơn vị có đủ tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập
về tài sản, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật. Chịu trách
nhiệm về tài chính đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. Tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh, hạch toán độc lập và tự quyết định về tài chính của công ty
mình.
2.1.2. Sự phát triển của công ty
- Nắm bắt được thị trường của người tiêu dùng công ty.Từ khi thành lập đến nay cũng
đã trải qua nhiều biến cố nhưng nhìn chung công ty cũng có nhiều bước tiến vượt bậc.
Với định hướng mở rộng thị trường phân phối, đáp ứng đa dạng nhu cầu của người tiêu
dùng, mở rộng nguồn hàng, thị trường, tăng doanh số bán ra, trên cơ sở đó khai thác
triệt để thế mạnh của công ty hiện nay công ty ngày càng có vị trí vững chắc trên thị

trường.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
- Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, do hình thức là
công ty cổ phần nên hệ thống quản lý và sản xuất bao gồm nhiều bộ phận. Dưới đây là sơ
đồ bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng:
23


Chuyờn tt nghip

GVHD: Lờ Anh Tun

Giỏm c cụng ty

Phó giám đốc sản xuất

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
quản
lý chất
lượng


Phó giám đốc KD

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tổ
chức
bảo vệ

Phòng
k
toỏn

Phòng
hnh
chớnh
y tế

Phõn
xng
may

Chỳ thớch:

Trc tuyn chc nng

S 2.1: T chc b mỏy qun lý ti cụng ty
b. Chc nng nhim v ca tng b phn

- Giỏm c cụng ty: l ngi qun lý trc tip mi hot ng ca cụng ty, cú quyn
hn v nhim v cao nht trong cụng ty theo ch th trng, theo ỳng phỏp lut ca
Nh Nc, thc hin ngha v vi nh nc, m bo i sng tinh thn cho cỏn b
cụng nhõn viờn, chu trỏch nhim v mi mt hot ng ca cụng ty trc c quan cp
trờn, cú quyn b nhim, k lut trong phm vi ton cụng ty.
- Hai phú giỏm c cụng ty: Mt PG ph trỏch sn xut, mt PG ph trỏch kinh
doanh: l ngi giỳp cho giỏm c trc tip gii quyt cụng vic c giỏm c y
quyn v cú quyn ch o cỏc phũng ban chc nng cụng ty v l ngi trc tip ký
kt cỏc hp ng kinh t. (Mi quan h gia giỏm c, phú giỏm c vi cỏc phũng ban
l trc tuyn, cũn gia cỏc phũng ban vi nhau l tham mu).
- Phũng k hoch: Cú nhim v nghiờn cu v xõy dng cỏc k hoch ngn hn, di
hn, ụn c cỏc b phn sn xut v phũng chc nng thc hin tt cỏc cụng vic ú; xõy
24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Anh Tuấn

dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ mới để không ngừng mở rộng,
phát triển sản xuất;….
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng bổ xung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật, vận hành thiết bị, tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ cho quá trình sản xuất; xây dựng và
bổ xung hoàn thiện các định mức kỹ thuật, xác định mức tiêu hao vật tư và đề xuất các giải
pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư, lập kế hoạch dự phòng sửa chữa máy móc thiết bị
định kỳ; …..
- Phòng quản lý chất lượng: Có nhiệm vụ nghiên cứu soạn thảo các văn bản liên quan tới
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để ban hành thực hiện trong Công ty; tổ
chức kiểm tra chất lượng các loại vật tư, hàng hoá mua ngoài gia công theo tiêu chuẩn và
quy định của Công ty.

- Phòng kinh doanh: Là bộ phận trực tiếp huy động hàng hóa và ký kết hợp đồng mua
bán giữa các đối tác với nhau, dựa trên thống kê năm trước để dự tính tình hình biến
động năm nay để xây dựng kế hoạc kinh doanh hợp lý, khai thác nguồn hàng đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh luôn ổn định. Bên cạnh đó còn giám sát thị trường và mở
rộng thêm thị trường mới, nghiên cứu nhu cầu khách hàng để đáp ứng kịp thời về sản
phẩm hàng hóa tốt hơn và cũng là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho giám đốc và phó giám đốc
- Phòng tổ chức - bảo vệ: Thực hiện việc xây dựng và theo dõi các quy chế, nội quy về
khen thưởng, kỷ luật lao động, kỷ luật sản xuất áp dụng trong toàn Công ty; tổ chức công
tác bảo vệ Công ty đảm bảo an toàn về người, tài sản thiết bị, phương tiện đi lại không để
hỏng hóc thất thoát, duy trì kỷ luật lao động, nội quy sản xuất; …
- Phòng kế toán: Là bộ phận giám sát, phản ánh đầy đủ, toàn bộ các hoạt động kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lập kế hoạch về nhu cầu vốn kinh doanh nhằm
đảm bảo nguồn kinh doanh của công ty. Theo dõi chặt chẽ các hoạt động kinh tế, thu
hồi công nợ, tổng hợp báo cáo chính xác, báo cáo quyết toán đúng hạn, đúng thời gian
quy định cho giám đốc Công ty nói riêng và tổng công ty nói chung.
- Phòng hành chính - y tế: Tiếp nhận, sao lưu, gửi công văn, đón tiếp khách, hội họp, tổ
chức nhà ăn cho công nhân, tổ chức khám chữa bệnh, theo dõi sức khoẻ cho cán bộ, công
nhân viên.
- Các phân xưởng sản xuất: Hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất do công ty giao, tổ
chức các mặt quản lý nhằm phátKế
huytoán
sángtrưởng
kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
(kiêm kế toán tổng
phẩm, tiết kiệm vật tư.
hợp)
2.1.4. Tổ chức kế toán tại công ty
a. Sơ đồ tổ chức kế toán

Kế toán vật



Thủ qũy

25
Kế toán tiền
lương


×