Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 235 trang )

BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

===  ===

ĐÀM THANH TÚ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

===  ===

ĐÀM THANH TÚ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN QUANG HÙNG
TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đàm Thanh Tú


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình ảnh
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

10

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

11

6. Các kết quả nghiên cứu dự kiến của luận án

13

7. Kết cấu của luận án

14

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN


15

1.1. Tổng quan về phân tích tài chính công ty cổ phần

15

1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần

15

1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính công ty cổ phần

18

1.1.3. Cơ sở dữ liệu cho phân tích tài chính công ty cổ phần

21

1.1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính công ty cổ phần

24

1.2. Lý luận về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính công ty cổ phần

33

1.3.1. Khái niệm và phân loại chỉ tiêu phân tích tài chính công ty cổ phần

33


1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính công ty cổ phần

37

1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính công ty cổ phần

39

1.3. Kinh nghiệm vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán của một số nƣớc phát triển và
bài học cho Việt Nam

66

1.3.1. Kinh nghiệm vận dụng hệ thống chỉ tiêu PTTC của các công
ty niêm yết trên SGDCK Singapore

66

1.3.2. Kinh nghiệm vận dụng hệ thống chỉ tiêu PTTC của các công
ty niêm yết trên SGDCK Anh quốc

67

1.3.3. Kinh nghiệm vận dụng hệ thống chỉ tiêu PTTC của các công
ty niêm yết trên SGDCK Mỹ

69



1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

71

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

73

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM
YẾT TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA VIỆT NAM

74

2.1. Tổng quan về các công ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của
Việt Nam

74

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành kinh doanh bất động
sản tại Việt Nam

74

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty kinh doanh
bất động sản niêm yết và ảnh hƣởng của nó đến các chỉ tiêu phân
tích tài chính

78


2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh của các công ty kinh doanh bất
động sản niêm yết

82

2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công
ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam

84

2.2.1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính công bố công
khai của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết

85

2.2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ quản
trị tài chính của các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết

87

2.3. Đánh giá khái quát thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong các công ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam

102

2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc

102


2.3.2. Những hạn chế

104

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hệ thống chỉ tiêu phân tích
tài chính của các công ty KDBĐS niêm yết

108

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

110

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN NIÊM YẾT TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA
VIỆT NAM

111

3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hƣớng phát triển các công ty KDBĐS
trong các năm tới

111

3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay

111

3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển các công ty KDBĐS ở Việt Nam


113

3.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các công ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam

116

3.2.1. Mục tiêu hoàn thiện

116


3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện

117

3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
các công ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam

121

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính công bố công
khai của các công ty KDBĐS niêm yết

121

3.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phục vụ quản
trị tài chính của các công ty KDBĐS niêm yết


131

3.4. Những điều kiện nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty KDBĐS niêm yết
trên các SGDCK của Việt Nam

177

3.3.1. Với các công ty KDBĐS niêm yết

177

3.3.2. Kiến nghị với Bộ tài chính và UBCKNN

179

3.3.3. Kiến nghị với các Sở giao dịch chứng khoán

180

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

181

KẾT LUẬN

182

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NCKH CỦA TÁC GIẢ


184

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

185

PHỤ LỤC

190


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS
CTNY
CP
CTCP
DTT
HĐKD
KNTT
KQKD
KDBĐS
LNST
LNTT
NPT
PTTC
SGDCK

SGDCK HN
SGDCK TPHCM
TCDN
TTCK
TSNH
TSDH
TTS
UBCKNN
VCSH

Bất động sản
Công ty niêm yết
Cổ phiếu
Công ty cổ phần
Doanh thu thuần
Hoạt động kinh doanh
Khả năng thanh toán
Kết quả kinh doanh
Kinh doanh bất động sản
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trƣớc thuế
Nợ phải trả
Phân tích tài chính
Sở Giao dịch chứng khoán
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Tài chính doanh nghiệp
Thị trƣờng chứng khoán
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

Tổng tài sản
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Các chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính CTCP
Hệ thống chỉ tiêu PTTC của CTNY phải công bố công khai trên
TTCK Singapore
Hệ thống chỉ tiêu PTTC của CTNY phải công bố công khai trên
TTCK Anh
Hệ thống chỉ tiêu PTTC của CTNY phải công bố công khai trên
TTCK Mỹ
Các công ty KDBĐS niêm yết trong giai đoạn thị trƣờng bất động
sản Việt Nam lên đỉnh lần thứ 3
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính chủ yếu của CTCP niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Khái quát quy mô tài chính của công ty KBC năm 2015
Khái quát cấu trúc tài chính của công ty KBC năm 2015
Tình hình tài sản của công ty SCR năm 2015
Cơ cấu tài sản của công ty SCR năm 2015
Tình hình nguồn vốn của công ty SCR năm 2015

Cơ cấu nguồn vốn của công ty SCR năm 2015
Tình hình công nợ tại TDC năm 2015
Các chỉ tiêu phản ánh KNTT của SCR năm 2015
Các chỉ tiêu phản ánh KNTT của NDN năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh của VC3 năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích hiệu suất hoạt động của SJS năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của SJS năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích tình hình tăng trƣởng của PDR năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích khái quát quy mô tài chính KBC năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích khái quát cấu trúc tài chính KBC năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài sản SCR năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích tình hình nguồn vốn của SCR năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ của HQC năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán của DLR năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh của VC3 năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích dòng tiền của RCL năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích hiệu suất hoạt động của QCG năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của VIC năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích giá cổ phiếu và chính sách cổ tức của CTCP
Khang Điền năm 2015

65

1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5a
2.5b
2.6a
2.6b
2.7
2.8a
2.8b
2.9
2.10
2.11
2.11
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

66
67
69
77
85
87
89

90
90
91
92
93
94
95
96
98
99
100
133
134
136
137
140
143
144
146
148
150
151


3.12
3.13
3.14
3.15a
3.15b
3.16

3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25

Các chỉ tiêu phân tình hình tăng trƣởng của NDN năm 2015
Các chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính của SJS năm 2015
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của NVN, D2D và ngành
KDBĐS giai đoạn 2011- 2015
Chỉ số Z của NVN, D2D, ngành KDBĐS năm 2015
Chỉ số Z’’ của NVN, D2D, ngành KDBĐS năm 2015
Kết quả dự báo theo mô hình Holt-Winters trên Eviews
Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu trên Eviews
Kết quả kiểm định tính dừng của sai phân bậc 1 của chuỗi dữ liệu
Bảng đánh giá các mô hình ARIMA
Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho mô hình
Kiểm nghiệm mô hình ARIMA(2, 1, 1)
Bảng dự báo các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn năm 2016 của
CTCP phát triển nhà Thủ Đức
Bảng mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp OLS
Hệ thống chỉ tiêu PTTC phục vụ quản trị tài chính doanh nghiệp
trong các công ty KDBĐS niêm yết

152

154
157
157
157
162
163
164
165
165
165
166
170
172
175


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

Tên biểu đồ, hình ảnh
Các giai đoạn phát triển của thị trƣờng bất động sản Việt Nam
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của các công ty
KDBĐS niêm yết giai đoạn 2011 – 2015
Hệ thống chỉ tiêu PTTC chủ yếu công bố công khai của CTCP
địa ốc Đất xanh năm 2015
Khái quát quy mô tài chính của công ty KDBĐS X giai đoạn
2011-2015
Cơ cấu tài sản của công ty KDBĐS X giai đoạn 2011-2015
Cơ cấu nguồn vốn của công ty SCR giai đoạn 2011-2015
Hệ số KNTT ngắn hạn của công ty KDBĐS X giai đoạn 20112015
Hệ số KNTT nhanh của công ty KDBĐS X giai đoạn 2011-2015
Vòng quay HTK của công ty KDBĐS X giai đoạn 2011-2015
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty KDBĐS X giai
đoạn 2011-2015
Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng của công ty KDBĐS X giai
đoạn 2011-2015
Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của công ty KDBĐS X giai đoạn
2011-2015
Hệ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của công ty KDBĐS X
giai đoạn 2011-2015
Hệ số sinh lời trên VCSH (ROE) của công ty KDBĐS X giai

đoạn 2011-2015
Thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty KDBDS X so với trung
bình ngành KDBĐS giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ trả cổ tức công ty KDBĐS X so với bình quân ngành
KDBĐS giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu công ty KDBĐS X so với bình
quân ngành KDBĐS giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận sau thuế công ty KDBĐS X so với
bình quân ngành KDBĐS giai đoạn 2011-2015
Lƣợc đồ tƣơng quan cho chuỗi sai phân bậc nhất

Trang

76
82
86
123
124
124
125
125
126
126
127
127
128
128
129
129
130

130
163



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trƣờng bất động sản Việt Nam đã có những bƣớc phát triển khá
mạnh mẽ, là đòn bẩy cho sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên, một vài năm gần đây, thị trƣờng bất động sản đã suy giảm nhiều với
những biểu hiện đáng lo ngại nhƣ hàng tồn kho tăng cao, hiệu quả kinh doanh
kém, nợ xấu lớn,… Tình trạng đó đã khiến rất nhiều công ty kinh doanh bất
động sản (KDBĐS), đặc biệt là các công ty KDBĐS niêm yết đã rơi vào tình
trạng khó khăn cả về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính, không ít
công ty đã phải giải thể hoặc ngừng hoạt động. Ngoài những nguyên nhân
khách quan thì một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng trì trệ
trên là do các công ty KDBĐS niêm yết chƣa sử dụng có hiệu quả các công cụ
quản lý, trong đó có phân tích tài chính (PTTC) trong đơn vị. Thực tế hiện nay,
các công ty KDBĐS niêm yết đã quan tâm đến sử dụng PTTC trong quản lý và
điều hành đơn vị. Tuy nhiên công tác PTTC, trong đó có hệ thống chỉ tiêu
PTTC các công ty KDBĐS niêm yết vẫn còn có hạn chế, chƣa thực sự đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng khác nhau, chƣa xây
dựng đƣợc các chỉ tiêu đặc thù của ngành nghề kinh doanh đầy rủi ro này.
Ở các nền kinh tế phát triển, hệ thống chỉ tiêu tài chính là các con số biết
nói, biết biểu cảm về thực trạng tài chính của các công ty. Mỗi đối tƣợng quan
tâm, từ nhà làm chính sách, nhà đầu tƣ đến ngƣời lao động đều tìm thấy cái
mình cần hoặc đƣợc các chuyên gia tài chính chỉ cho cái mình nên biết trong hệ
thống chỉ tiêu này.
Với việc cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC - ASEAN Economic

Community) chính thức đƣợc thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2015, nền
kinh tế Việt Nam sẽ có rất nhiều thay đổi. Khi đó, các công ty KDBĐS của
Việt Nam đứng trƣớc hai sự lựa chọn: Hoặc sẽ tồn tại và phát triển trong một
môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng và có sức cạnh
tranh cao hoặc sẽ giải thể, phá sản ngay trên “sân nhà”. Trong “sân chơi” đang
và sẽ diễn ra thì thông tin sẽ đƣợc coi là một nguồn lực tài chính quan trọng của
mỗi doanh nghiệp. Thông tin công khai về tình hình tài chính của doanh nghiệp


hoặc sẽ là một phƣơng thức quảng cáo hữu hiệu về năng lực quản lý, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp với các đối tƣợng quan tâm, hoặc sẽ phơi bày
những căn bệnh tài chính đang tồn tại và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro của doanh
nghiệp trƣớc các nhà đầu tƣ và các đối tƣợng quan tâm khác. Những thông tin
do phân tích tài chính cung cấp sẽ tham dự một cách có hiệu quả vào công tác
quản trị tài chính, tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong quá trình hội nhập sâu với kinh tế thế giới, sẽ có nhiều
công ty của Việt Nam đƣợc niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK) nƣớc ngoài, ngƣợc lại có thể sẽ có nhiều công ty nƣớc ngoài niêm
yết trên các SGDCK của Việt Nam. Vì thế, thực tiễn này đòi hỏi phải xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu PTTC một cách khoa học, hiệu quả và có tính
quốc tế hoá cao là rất cần thiết.
Xuất phát những lý do trên và đƣợc sự định hƣớng của các nhà khoa học,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán” làm luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài có ý nghĩa rất
quan trọng, giúp cho nghiên cứu sinh hệ thống hóa đƣợc những vấn đề có tính lý
luận chung về hệ thống chỉ tiêu PTTC công ty cổ phần (CTCP) và việc vận dụng
hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các CTCP niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán

(TTCK) để cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, làm rõ đƣợc những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu và những vấn đề
còn bỏ ngỏ làm định hƣớng cho nghiên cứu của mình. Trong qua trình tiếp cận
các công trình đó, tác giả tiến hành khái quát hoá các công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài theo 3 nhóm sau:
- Nhóm các công trình nghiên cứu về phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp hay liên quan đến PTTC doanh nghiệp của các tác giả là những nhà
khoa học kinh tế hàng đầu ở Việt Nam và đã xuất bản thành sách giảng dạy cho
sinh viên các trƣờng Đại học khối kinh tế.
- Nhóm các luận án tiến sĩ hay các đề tài khoa học nghiên cứu về nội
dung phân tích tài chính CTCP hoặc hệ thống chỉ tiêu PTTC CTCP.


- Nhóm các công trình các nghiên cứu ngoài nƣớc có liên quan đến hệ
thống chỉ tiêu PTTC doanh nghiệp hoặc thông tin công bố về PTTC của các
công ty niêm yết trên TTCK.
Thứ nhất: Tổng quan nghiên cứu về phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp hay liên quan đến PTTC doanh nghiệp đƣợc xuất bản thành sách giảng
dạy cho sinh viên các trƣờng Đại học khối kinh tế mà tác giả đƣợc biết gồm:
- Các cuốn sách tiêu biểu của Học viện Tài chính:
Sách Đọc và Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp (Xuất bản năm
2010) do PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà đồng chủ
biên hoặc Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp (Tái bản lần 3, năm
2015) do GS. Ngô Thế Chi và PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ đồng chủ biên, Giáo
trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp (Dùng cho lớp không chuyên ngành, tái
bản năm 2015) do PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà
đồng chủ biên hay Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (tái bản năm 2015) do
PGS.TS. Bùi Văn Vần và PGS.TS. Vũ Văn ninh đồng chủ biên,…
- Các cuốn sách tiêu biểu của Đại học Kinh tế quốc dân:
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp do PGS. TS. Vũ Duy Hào

chủ biên (Xuất bản năm 2008), Sách Phân tích tài chính CTCP (Xuất bản năm
2006) do PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc chủ biên hoặc Giáo trình phân tích kinh
doanh (Xuất bản năm 2009) do GS. Nguyễn Văn Công chủ biên, Giáo trình
phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ hai, năm 2011) của do PGS.TS.
Nguyễn Năng Phúc chủ biên, Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ nhất,
năm 2013) do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang chủ biên,…
- Các cuốn sách tiêu biểu của các nhà khoa học từ Đại học khác:
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại – dịch
vụ do PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng và các đồng nghiệp đến từ ĐH Thƣơng
mại viết, hay Phân tích tài chính doanh nghiệp của tác giả TS. Ngô Kim
Phƣợng (Chủ biên) đến từ Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, sách Tài chính
doanh nghiệp căn bản của tác giả TS. Nguyễn Minh Kiều (Giảng viên của
chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright),...
- Theo các tác giả của Học viện Tài chính cho rằng: PTTC doanh nghiệp
là công cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt


mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan, giúp cho đối tƣợng lựa chọn và đƣa ra đƣợc những
quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. Ngoài ra các tác giả còn nhấn
mạnh vai trò của PTTC là thông qua phân tích tài chính tìm ra những nguyên nhân
chủ quan và khách quan, giúp cho đối tƣợng lựa chọn và đƣa ra đƣợc những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm [19], [28], [29].
- Theo nhóm tác giả của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân: Phân tích
Báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua
việc phân tích Báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro về tài chính
trong tƣơng lai của doanh nghiệp [23], [25].
- Các công trình khác cũng đều thống nhất cho rằng mục tiêu của PTTC

doanh nghiệp hay phân tích BCTC là cung cấp thông tin cho các chủ thể quản
lý doanh nghiệp hay các đối tƣợng khác có quan tâm (nhà đầu tƣ, nhà cung cấp
tín dụng, cơ quan thuế, khách hàng, ngƣời lao động trong công ty…).
Tác giả luận án cho rằng, tất cả các đối tượng có lợi ích trực tiếp hay
gián tiếp liên quan đến doanh nghiệp đều quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp và phân tích tài chính sẽ giúp cung cấp thông tin hữu ích cho họ.
Do vậy, tác giả luận án cũng đồng tình với quan điểm trên.
- Để diễn đạt đƣợc nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, theo quan
điểm của tập thể tác giả đến từ Học viện Tài chính đã sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu sau: Hệ thống chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu về quy mô tài chính, cấu trúc tài chính và chỉ tiêu phân
tích khái quát khả năng sinh lời; Hệ thống chỉ tiêu phân tích chính sách tài
chính bao gồm: Các chỉ tiêu về chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu phân tích
chính sách đầu tƣ; các chỉ tiêu phân tích chính sách phân phối lợi nhuận; Hệ
thống chỉ tiêu phân tích tiềm lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Các chỉ
tiêu phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu về dòng tiền, các chỉ
tiêu về tình hình công nợ, khả năng thanh toán và các chỉ tiêu phân tích hiệu
suất sử dụng vốn; Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tăng trƣởng và giá trị
doanh nghiệp; Hệ thống chỉ tiêu phân tích và dự báo rủi ro; Hệ thống chỉ tiêu
dự báo báo cáo tài chính doanh nghiệp [19],[28],[29].


- Theo quan điểm của các tác giả thuộc Đại học kinh tế quốc dân, để diễn
đạt đƣợc nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp thì sẽ sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu phân tích nhƣ sau: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình
hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp; Hệ thống
chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính bao gồm: các chỉ tiêu
phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn; các chỉ tiêu phân tích luân chuyển vốn

và ổn định nguồn tài trợ; Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ và khả
năng thanh toán; hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh; Hệ thống chỉ
tiêu phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính; Dự báo chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính [23], [25].
Tác giả luận án cho rằng, về cơ bản những nội dung và chỉ tiêu phân
tích tài chính của các nhà khoa học đến từ các trường Đại học khác nhau
không có sự khác biệt lớn mà chỉ có một số điểm khác nhau ở chỗ: cách sử
dụng các chỉ tiêu cho một nội dung phân tích tài chính và công thức xác định
chỉ tiêu đôi khi không giống nhau.
Thứ hai: Tổng quan nghiên cứu về các luận án tiến sĩ hay các đề tài
khoa học liên quan đến hoàn thiện nội dung PTTC hay hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu PTTC mà tác giả luận án đƣợc biết gồm:
- Tác giả Nguyễn Tuấn Phƣơng (năm 1998) với đề tài luận án Tiến sĩ
“Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính của các doanh nghiệp sản
xuất liên doanh với nước ngoài” [38] chỉ ra thực trạng và biện pháp hoàn thiện
phân tích hoạt động tài chính của các doanh nghiệp liên doanh. Tác giả Nguyễn
Trọng Cơ (năm 1999) trong luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp cổ phần phi tài chính” [27] đề
cập đến doanh nghiệp cổ phần và phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ
phần. Trong luận án này đã khái quát hoá lý luận chung về phân tích tài chính
trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam; thực trạng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt
Nam để từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp.
- Các tác giả Nguyễn Ngọc Quang (năm 2002), Trần Thị Minh Hƣơng (năm
2008), Phạm Xuân Kiên (năm 2011), Hồ Thị Thu Hƣơng (Năm 2012), Nguyễn Thị


Thanh (Năm 2012)… với luận án tiến sĩ của mình cũng đề cập đến việc hoàn
thiện nội dung và phƣơng pháp PTTC đối với các công ty trong các lĩnh vực

nhƣ: xây dựng, giao thông, tài chính, tổng công ty Hàng không hoặc các công
ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con [15],[17],[24],[34].
- Tác giả Nguyễn Thị Quyên trong luận án tiến sĩ bảo vệ năm 2012 với
đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [33] đã đi theo hƣớng
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các công ty cổ phần niêm yết công bố
công khai trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhằm cung cấp những thông
tin tài chính chính thống, công khai của doanh nghiệp để củng cố lòng tin của
nhà đầu tƣ từ đó góp phần giúp thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phát triển
lành mạnh, đúng hƣớng.
- Tác giả Phạm Thị Quyên trong luận án tiến sĩ bảo vệ năm 2014 tại Học
viện Tài chính với đề tài “Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong các
công ty cổ phần thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam” [40] đã đi
theo hƣớng hoàn thiện nội dung phân tích bao gồm: hoàn thiện tổ chức phân
tích, hoàn thiện phƣơng pháp phân tích và hệ thống chỉ tiêu phân tích các
CTCP thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. Những giải pháp
hoàn thiện của tác giả đã góp phần giúp các nhà quản trị của CTCP đƣa ra các
quyết định tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các CTCP thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan trong luận án tiến sĩ bảo vệ năm 2016 tại
Học viện Tài chính với đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp xây dựng phục vụ quản trị tài chính doanh nghiệp” [32] đã đi
theo hƣớng hoàn thiện PTTC bao gồm: hoàn thiện công tác tổ chức phân tích,
hoàn thiện phƣơng pháp phân tích và hoàn thiện nội dung - hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính phục vụ quản trị tài chính doanh nghiệp xây dựng.
- Nhiều tác giả cũng đề cập đến PTTC nhƣng ở một khía cạnh khác, đó
là phân tích hiệu quả kinh doanh nhƣ tác giả Nguyễn Thị Mai Hƣơng (năm
2008) nghiên cứu về “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản Việt Nam” [31], tác giả Trần Thị Thu Phong (Năm 2012)
nghiên cứu về “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ

phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [52]. Những nghiên cứu


này nhằm xây dựng và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh theo 3 nội dung là: phân tích hiệu quả hoạt động, phân tích khả năng
sinh lời và phân tích hiệu quả sinh lời của cổ phiếu công ty trên thị trƣờng
chứng khoán.
- Về các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Học viện Tài chính có
tác giả Nghiêm Thị Thà (năm 2011) đề cập đến việc “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu PTTC trong các doanh nghiệp thuộc ngành đóng tầu hàng hải” [18] hay
tác giả Nguyễn Thị Thanh (năm 2014) đề cập đến việc “Hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu PTTC của các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam” [36]. Các tác
giả này đã đi sâu tìm hiểu về khái niệm và phân loại hệ thống chỉ tiêu PTTC
doanh nghiệp để từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cho các
doanh nghiệp đóng tầu hàng hải hay các công ty dƣợc phẩm niêm yết theo nội
dung kinh tế của các chỉ tiêu.
Những ý kiến hoàn thiện trong các luận án tiến sĩ hay các đề tài khoa học
đó đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện lý luận và thực tiễn về phân
tích tài chính doanh nghiệp nói chung hay phân tích tài chính CTCP niêm yết
trên trị trƣờng chứng khoán nói riêng. Đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính đặc thù của ngành nghề kinh doanh đã làm nâng cao hiệu quả hiệu quả
phân tích cũng nhƣ việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng bên
ngoài CTCP có nhu cầu sử dụng thông tin PTTC.
Thứ ba: Tổng quan nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài có liên quan
đến hệ thống chỉ tiêu PTTC hoặc thông tin công bố công khai về PTTC của các
công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán.
Các cuốn sách viết về phân tích tài chính nhƣ: Phân tích tài chính doanh
nghiệp của tác giả Josette Peyrard (Ngƣời dịch: Đỗ Văn Thận); Financial
Management Theory and Practice của tác giả Eugene F. Brigham đến từ Đại
học Florida, Mỹ; Financial Analysis: A Business Decision Guide của Steven

Bragg (một kiểm toán viên nổi tiếng trên thế giới, ông đã xuất bản hơn 70 cuấn
sách về tài chính và kế toán để luyện thi CPA quốc tế) hay Financial
Accounting for decision makers của Peter Atrill và Eddie McLaney.
- Theo quan điểm của Josette Peyrard thì: Phân tích tài chính có thể đƣợc
định nghĩa nhƣ tổng thể các phƣơng pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính
quá khứ và hiện tại, giúp cho việc ra quyết định quản trị và đánh giá doanh


nghiệp một cách chính xác. Để thể hiện đƣợc nội dung PTTC doanh nghiệp thì
Josette Peyrard sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích sau: các chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu phân tích tài sản, phân tích tài trợ, phân
tích rủi ro; phân tích khả năng sinh lời, tăng trƣởng và đánh giá doanh nghiệp;
dự báo (chuẩn đoán) tài chính. Với các nội dung phân tích trên thông tin tài
chính cung cấp sẽ thiếu rất nhiều khía cạnh trọng yếu ảnh hƣởng đến quyết
định ngƣời sử dụng thông tin nhƣ khả năng thanh toán, năng lực hoạt động của
đơn vị [16].
- Theo tác giả Eugene F. Brigham đã phân chia hệ thống chỉ tiêu PTTC
vào bốn nhóm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản, nhóm chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản và quản trị nợ, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh tỷ số giá thị trƣờng [14].
- Theo tác giả Steven Bragg thì hệ thống chỉ tiêu PTTC đƣợc chia thành
bốn nhóm: nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về
cơ cấu tài chính, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận [63].
- Theo nhóm tác giả Peter Atrill và Eddie McLaney thì hệ thống chỉ tiêu
PTTC các doanh nghiệp đã cổ phần đƣợc chia thành năm nhóm: nhóm chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài sản, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu về
vay và nợ, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và nhóm chỉ tiêu phản
ánh tình hình đầu tƣ [60].
- Nhóm tác giả Christopher D. Ittner (Đại học Pennsylvania, Mỹ), David

F. Larcker (Đại học Stanford, Vƣơng quốc Anh) và Taylor Randall (Đại học
Utah, Mỹ) trong công trình nghiên cứu “Performance implications of strategic
performance measurement in financial services firms” [55] đã giới thiệu về hệ
thống chỉ tiêu PTTC nằm trong hệ thống đánh giá tài chính chiến lƣợc cho các
công ty cổ phần ở Mỹ gồm các nhóm chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, nhóm
chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về kết quả hoạt động và nhóm
chỉ tiêu về rủi ra tài chính.
- Theo nhóm tác giả Joseph T.L.Ooi và Kim-Hiang Liow (Đại học Quốc
gia Singapore) trong bài báo “Risk adjusted performance of real estate stocks:
Evidence from developing markets” [57] đã chỉ ra các chỉ tiêu PTTC cảnh báo
nhằm hạn chế rủi ro cho việc đầu tƣ vào cổ phiếu của các công ty KDBĐS
niêm yết trên những TTCK đang phát triển.


- Với các nghiên cứu về hệ thống thông tin công bố về PTTC của các
công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán có tác giả Yan-Leung Cheung và
Lynda Zhou (Đại học Hồng Kông), J.Thomas Connelly và Piman
Limpaphayom (Đại học Chulalongkorn, Thái Lan) trong công trình:
Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong
Kong and Thailand [65] khi đề cập đến tính minh bạch của thông tin công bố
đã đƣa ra mô hình nghiên cứu tại Thái Lan và Hồng Kông gồm 9 chỉ tiêu, trong
đó 5 chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và 4 chỉ tiêu phản ánh mức độ quản trị
doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng đặc điểm tài chính giải thích
một số sự thay đổi trong mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết ở
Hồng Kông và Thái Lan. Hơn nữa, đặc điểm quản trị công ty, chẳng hạn nhƣ số
lƣợng thành viên hội đồng quản trị và thành phần hội đồng quản trị có ý nghĩa
với các mức độ công bố thông tin.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh
nghiệp hay phân tích tài chính CTCP với hệ thống các chỉ tiêu tài
chính của các tác giả mặc dù đã chỉ rõ phương pháp, nội dung, cách tính và ý

nghĩa của các chỉ tiêu phân tích tài chính trong các công ty nhất định. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chưa thực sự đi sâu nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính cho các công ty KDBĐS niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng như các đặc điểm đặc thù của ngành này ảnh hưởng đến hệ
thống chỉ tiêu phân tích. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tôi
đã quyết định đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính trong các công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của luận án là:
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các
CTCP niêm yết;
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu PTTC trong c á c
công ty KDBĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam theo 2 hƣớng là công bố thông
tin theo quy định của pháp luật và phục vụ công tác quản trị tài chính;
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu PTTC dành
riêng cho các công ty KDBĐS niêm yết theo hai hƣớng là: Hệ thống chỉ tiêu


PTTC phục vụ công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lƣợng quản trị tài chính và hệ thống chỉ tiêu PTTC phải công bố công khai theo
quy định của pháp luật nhằm trợ giúp cho các nhà đầu tƣ trên TTCK những
thông tin trực quan, dễ hiểu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các
công ty cổ phần.
* Phạm vi nghiên cứu:
+) Về nội dung: Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống chỉ
tiêu PTTC của công ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam nhằm

tìm ra giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các công ty này phục
vụ công tác quản trị tài chính và cung cấp thông tin ra bên ngoài.
+) Về không gian: Các công ty KDBĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam
(Tức là bao gồm 38 công ty KDBĐS niêm yết trên SGDCK Thành phố Hồ Chí
Minh và 20 công ty KDBĐS niêm yết trên SGDCK Hà Nội).
+) Về thời gian: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các công ty
KDBĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương thức tiếp cận
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả luận án đã vận
dụng kết hợp phƣơng pháp định lƣợng và phƣơng pháp định tính trong nghiên
cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc tác giả luận án sử dụng nhằm mô
tả và phân tích đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty KDBĐS niêm
yết có ảnh hƣởng đến hệ thống chỉ tiêu PTTC. Phƣơng pháp định tính đƣợc
thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu dƣới dạng văn bản, quyết định (dữ
liệu dạng chữ), từ đó tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu nhằm tìm cách mô tả và
phân tích đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến hành thông qua việc khảo sát, thu thập
dữ liệu dạng con số về hoạt động kinh doanh của 58 công ty KDBĐS niêm yết
trên SGDCK HCM và SGDCK HN.


Một câu hỏi luôn đƣợc đặt ra đối với nghiên cứu sinh trong quá trình
khảo sát là cần phải điều tra bao nhiêu đơn vị mẫu để nó đại diện và có thể suy
rộng cho tổng thể, việc phân tích đó có ý nghĩa và kết quả nghiên cứu có giá trị
về mặt khoa học?
Trong khoa học thống kê, trong trƣờng hợp không biết trƣớc kích thƣớc
của tổng thể nghiên cứu và có ý định lấy mẫu lớn thì ngƣời ta sẽ lấy mẫu kích
thƣớc n thoả mãn điều kiện sau:
z2

n 2
4
Trong đó:  là sai số cho phép trong quá trình lấy mẫu (Thực tế thì
ngƣời ta thƣờng lấy sai số  là 10% hoặc 5%); z là giá trị của phân phối chuẩn

tƣơng ứng với độ tin cậy lựa chọn   1   (ví dụ với sai số  = 10% thì độ tin
cậy của việc lấy mẫu cho phân tích tổng thể là   1   = 90% nên z = 1,65).
Áp dụng kết quả trên, với một tổng thể nghiên cứu là các nhà đầu tƣ cá
nhân trên TTCK không xác định đƣợc toàn bộ số phần tử trong tổng thể này thì
với sai số cho phép là 10% nhiệm vụ của nghiên cứu sinh sẽ phải tiến lấy phiếu
khảo sát số lƣợng ngƣời tối thiểu là:
z2
1,652
n 2 
 68 (ngƣời)
4
4. 0,12

Trong trƣờng hợp tổng thể nghiên cứu đã biết trƣớc số lƣợng phần tử và
có kích thƣớc không quá lớn thì khi đó ngƣời ta sẽ chọn mẫu kích thƣớc n thoả
mãn điều kiện sau:
N
1  N. 2
Trong đó:  là sai số cho phép trong quá trình lấy mẫu; N là kích thƣớc
của tổng thể nghiên cứu.
n

Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp nghiên cứu của luận án, với một tổng thể
nghiên cứu là 58 công ty KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam thì
với độ tin cậy 90% (tƣơng ứng sai số là 10%) phải lấy phiếu khảo sát đƣợc số

lƣợng công ty nhƣ sau:
n

N
58

 37 (công ty)
1  N. 2 1  58. 0,12


Để chọn ra đƣợc tối thiểu 37 công ty KDBĐS niêm yết từ 58 công ty, tác
giả xem xét thêm một số tiêu chí sau:
- Các công ty KDBĐS phải đƣợc niêm yết trƣớc ngày 1/1/2012.
- Các công ty có các dựa án kinh doanh bất động sản tại các tỉnh, thành
phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dƣơng, Khánh
Hoà, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,...
- Mảng doanh thu từ kinh doanh bất động sản là tƣơng đối ổn định.
- Các công ty có vốn kinh doanh dƣới 500 tỷ đồng chiếm không quá 20%
số lƣợng công ty trong mẫu điều tra.
Các tiêu chí trên không nhằm ngoài mục đính xây dựng bộ dữ liệu một
cách thống nhất, đặc thù của ngành KDBĐS và các thông tin đƣợc sử dụng là
minh bạch, có nguồn gốc rõ ràng, dễ dàng kiểm chứng tính chính xác. Từ các
tiêu chí trên, luận án đã lọc và chọn ra đƣợc 39 công ty KDBĐS tiêu biểu làm
mẫu nghiên cứu (Phụ lục 1b).
5.2. Quá trình thu thập dữ liệu
Để hoàn thành đƣợc mục tiêu của luận án, tác giả luận án đã tiến hành
thu thập các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mà tác giả tự thu thập đƣợc, chƣa qua xử
lý và đƣợc thu thập thông qua phiếu khảo sát cho các nhà quản lý phụ trách
mảng Tài chính – kế toán của các công ty KDBĐS niêm yết (Phụ lục 4a) và

các nhà đầu tƣ chứng khoán cá nhân tại các công ty chứng khoán (Phụ lục 4b).
Cách thức khảo sát là gửi phiếu khảo sát qua Email hoặc phát phiếu khảo sát
trực tiếp hoặc gặp gỡ trao đổi trực tiếp với các nhà đầu tƣ chứng khoán và nhà
quản lý của công ty.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã đƣợc xử lý bởi các công ty KDBĐS hay các
công ty kinh doanh chứng khoán có báo cáo phân tích ngành kinh doanh bất
động sản. Dữ liệu thứ cấp mà tác giả luận án thu thập đƣợc là hệ thống Báo cáo
tài chính (BCTC), Báo cáo thƣờng niên (BCTN), báo cáo quản trị và các báo
cáo phân tích ngành bất động sản của các công ty chứng khoán dành cho các
nhà đầu tƣ trên TTCK. Những dữ liệu trên có đƣợc là do các đơn vị tham gia
khảo sát cung cấp hoặc do tác giả luận án lấy trên website của từng công ty
KDBĐS niêm yết hay các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác nhƣ báo, đài,
internet. Đây là những minh chứng quan trọng và cần thiết, phản ánh một cách
trung thực và chính xác thực trạng hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các công ty


KDBĐS niêm yết trên các SGDCK của Việt Nam.
5.3. Quá trình xử lý dữ liệu
Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc, tác giả đã tiến hành xử lý nhằm
tổng hợp, phân loại, lựa chọn và tóm lƣợc để có thể sử dụng đƣợc. Quá trình xử
lý dữ liệu thu thập bao gồm các công việc nhƣ: Phê chuẩn dữ liệu, hiệu đính dữ
liệu, lập bảng tính, xác định và tính toán các đặc trƣng của dữ liệu, nhập dữ liệu
vào máy tính và sử dụng các phần mềm thích hợp để xử lý và phân tích dữ liệu
nhằm đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể, để xử lý các dữ liệu sơ cấp
thu thập đƣợc, tác giả luận án đã sử dụng các phần mềm nhƣ Google Docs,
phần mềm SPSS và Microsoft Excel. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các
phƣơng pháp phân tích mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhƣ so sánh, đối
chiếu, tổng hợp và phƣơng pháp chuyên gia để xét đoán phù hợp với tƣ duy
biện chứng và lịch sử.
Đối với các dữ liệu thứ cấp, đây là những thông tin đã đƣợc kiểm toán

hay đƣợc các công ty chứng khoán có uy tín cung cấp nên nó đƣợc sử dụng
trực tiếp để minh hoạ trong chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận án.
Nhìn chung, nhận thức về tầm quan trọng của việc PTTC phục vụ công
tác quản trị tài chính trong mỗi doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, việc
không thể kiểm định đƣợc kết quả trả lời của những ngƣời tham gia khảo sát vì
những câu trả lời này mang tính chủ quan và phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức
của ngƣời trả lời. Do đó, số liệu trong khảo sát có thể ảnh hƣởng nhất định đến
chất lƣợng của luận án.
6. Các kết quả nghiên cứu dự kiến của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ quan điểm đánh giá về hệ
thống chỉ tiêu PTTC áp dụng trong các CTCP niêm yết nói chung và các
công ty KDBĐS niêm yết nói riêng. Những đánh giá này sẽ giúp các nhà
nghiên cứu; các nhà khoa học tài chính; các cơ quan hành chính hoạch định
chính sách; giảng viên, sinh viên kinh tế có nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho công việc của mình.
- Về phương diện thực tiễn: Luận án đã trình bày khái quát lịch sử hình
thành và phát triển ngành kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Luận án sẽ
điều tra chọn mẫu để biết đƣợc thực trạng hệ thống chỉ tiêu PTTC dùng để
công bố công khai trên TTCK và để phục vụ công tác quản trị tài chính của các


công ty KDBĐS niêm yết. Qua đó, luận án sẽ đánh giá những kết quả đã đạt
đƣợc và những hạn chế cũng của hệ thống chỉ tiêu PTTC này.
Luận án đã chỉ ra định hƣớng phát triển các công ty KDBĐS ở Việt Nam
trong các năm tới. Các mục tiêu và nguyên tắc để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
PTTC cho các doanh nghiệp này.
Luận án sẽ đƣa ra hệ thống chỉ tiêu PTTC trong các công ty KDBĐS
niêm yết theo theo hai hƣớng là: Hệ thống chỉ tiêu PTTC công bố công khai
trên TTCK và hệ thống chỉ tiêu PTTC phục vụ công tác quản trị tài chính của

các công ty KDBĐS niêm yết.
Luận án sẽ đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc nhƣ Bộ Tài chính, UBCKNN, các SGDCK và các công ty KDBĐS niêm
yết để thực hiện các giải pháp hoàn thiện trên. Những giải pháp này không
những giúp cho các nhà đầu tƣ có căn cứ tin cậy, khoa học để ra quyết định
đầu tƣ; các nhà quản lý dễ dàng đánh giá đƣợc thực trạng tài chính các công
ty mình. Từ đó góp phần tạo lập cho thị trƣờng bất động sản Việt Nam những
doanh nghiệp mạnh ngang tầm khu vực để thực hiện chiến lƣợc phát triển nhà ở
đến năm 2030 mà Chính phủ đã đề ra.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
nội dung chính của luận án đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
các công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán
của Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
công ty kinh doanh bất động sản niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán
của Việt Nam.


×