Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

LÍ LUẬN CHUNG về DOANG NGHIỆP NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.18 KB, 37 trang )

Đề án Kinh tế chính trị
Mục lục
lời nói đầu.........................................................................................1
chơng i /
một số vấn đề lý luận chung về dnnn...2
I/ Tính tất yếu khách quan.........................................................................2
1. Định nghĩa về DNNN...........................................................................2
2. Các bộ phận cấu thành của KTNN......................................................2
3. Sự cần thiết phải củng cố và phát triển DNNN ....................................3
3.1 Sự cần thiết của DNNN ........................................................................3
3.2 Sự cần phải phát triển DNNN ...............................................................5
II/ Vai trò then chốt của DNNN .................................................................11
Chơng II/ Thực trạng DNNN ở nớc ta hiện nay............12
I/ Quá trình đổi mới DNNN ......................................................................12
1. Giai đoạn 1980-1986...............................................................................12
2. Giai đoạn 1986-1990...............................................................................13
3. Giai đoạn 1990 đến nay ..........................................................................15
3.1 Đổi mới cơ chế quản lý DNNN ............................................................15
3.2 Sắp xếp lại DNNN ................................................................................17
II/ Kết quả đạt đợc về quá trình đổi mới DNNN trong thời gian qua........20
1. Những thành tựu chủ yếu........................................................................20
2. Những yếu kém chủ yếu của các DNNN hiện nay.................................21
2.1 Về hiệu quả kinh doanh ........................................................................21
2.2 Về khả năng cạnh tranh.........................................................................22
2.3 Về cơ cấu DNNN ..................................................................................23
3. Những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của các DNNN ....................23
3.1 Đầu t sai.................................................................................................23
3.2 Tình trạng thiếu vốn phổ biến...............................................................24
3.3 Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu....................................................25
3.4 Số lao động d thừa đang rất lớn.............................................................25
3.5 Doanh nghiệp không đợc tự chủ về tài chính ......................................25


3.6 Không đợc tự chủ về nhân sự và tiền lơng............................................25
3.7 Tổ chức quản lý không phù hợp ...........................................................26
3.8 Môi trờng kinh doanh cha hoàn chỉnh.................................................26
1

1


Đề án Kinh tế chính trị
Chơng III phơng hớng và các giải pháp đổi mới DNNN
trong thời gian tới.....................................................................27
I/ Phơng hớng đổi mới các DNNN trong thời gian qua .............................27
II/ Giải pháp tiếp tục đổi mới và phát triển DNNN ...................................28
1. Định hớng sắp xếp, phát triển DNNN hoạt động kinh doanh và hoạt
động công ích ..............................................................................................28
1.1 Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ......................................28
1.2 Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích............................................28
2. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách .......................................................29
2.1 Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ......................................29
2.2 Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích ...........................................30
2.3 Giải quyết lao động dôi d và nợ không thanh toán đợc........................31
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả của các tổng công ty nhà nớc; hình thành
một số tập đoàn kinh tế mạnh .....................................................................31
4. Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ..............................................................32
5. Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá
sản DNNN ...................................................................................................32
kết luận..............................................................................................33

Lời nói đầu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12 1986) Đảng ta đã đề ra

chủ trơng đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện, chuyển nền kinh tế kế
hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Lý luận kinh tế về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lúc này đã có những
thay đổi căn bản, sự tồn tại khách quan của năm thành phần kinh tế đợc thừa
2

2


Đề án Kinh tế chính trị
nhận. Kinh tế quốc doanh nay đợc gọi là khu vực doanh nghiệp Nhà nớc,
đồng thời thừa nhận sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh thì nhận thức về vai trò của khu vực kinh tế Nhà nớc cũng đợc
đổi mới.
Trong quá trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, Đảng
ta luôn khẳng định thành phần kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Lý luận về kinh tế nhà nớc là một trong những vấn đề
lý luận kinh tế trung tâm của các đảng cộng sản. Nhất là trong giai đoạn lãnh
đạo đất nớc xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Hiện nay lý luận đó vẫn mang ý nghĩa thời sự cấp bách cả về
nhận thức lý luận và thực tiễn.
ở Việt Nam thì kinh tế nhà nớc là một bộ phận có vai trò quyết định
trong cơ cấu kinh tế của nớc ta. Trong các bộ phận cấu thành của kinh tế nhà
nớc thì khu vực doanh nghiệp nhà nớc là bộ phận chủ yếu có vị trí đặc biệt.
Nhng thực trạng của khu vực doanh nghiệp nhà nớc của nớc ta hiện nay thì
cha thể hiện đợc vai trò then chốt và chủ đạo trong nền kinh tế, một số
ngành, một số lĩnh vực của doanh nghiệp nhà nớc không năng động bằng
khu vực kinh tế t nhân. Có nhiều lý do dẫn đến tình trạng trên nhng nguyên
nhân chủ yếu vẫn là do khâu tổ chức và vận hành doanh nghiệp nhà nớc cha
thật hợp lý. Vậy để doanh nghiệp nhà nớc có thể thể hiện đợc vai trò chủ đạo

của mình trong nền kinh tế quốc dân thì vấn đề tất yếu là ta phải tổ chức và
sắp xếp lại các doanh nghiệp cho thật hợp lý. Em chọn đề tài: "Thực trạng và
giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam hiện nay" để viết bài đề án Kinh tế
chính trị.

CHƯƠNG I Một số vấn đề lý luận chung về
doanh nghiệp nhà nớc
I / Tính tất yếu khách quan
3

3


Đề án Kinh tế chính trị
Định nghĩa về doanh nghiệp nhà nớc ( DNNN )
Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam năm 1995 thì DNNN là tổ chức
kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh
doanh hoặc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc
giao. DNNN có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp
quản lý. DNNN là bộ phận chủ yếu của khu vực kinh tế nhà nớc một lực
lợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội của nhà nớc
2. Các bộ phận cấu thành của kinh tế nhà nớc
- Xét theo lĩnh vực hoạt động: Hoạt động trực tiếp trong sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ và hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất xã hội
- Xét về hình thức tổ chức: Khu vực KTNN bao gồm nhiều bộ phận hoạt
động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Mỗi
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhng đều nhằm thực hiện vai trò

chủ đạo của khu vực KTNN ở một mức độ nhất định. Cụ thể nh sau:
Ngân sách nhà nớc:Thực hiện chức năng thu chi ngân sách và có nhiệm
vụ điều chỉnh quản lý, kiểm soạt các hoạt động của khu vực KTNN và các
thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế xã hội đã định. Có tác dụng
điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động knh doanh tiền tệ, đặc biệt là
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ để phát triển kinh tế xã hội
Kho bạc nhà nớc: Với chức năng quản lý quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc đồng thời kiểm soát quá trình thu chi ngân sách
Các quỹ dự trữ quốc gia: là một bộ phận của khu vực KTNN, nhằm bảo
đảm cho khu vực này hoạt động bình thờng trong mọi tình huống, là lực lợng
vật chất để nhà nớc điều tiết, quản lý bình ổn giá thị trờng, đảm bảo ổn định
kinh tế xã hội
Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống nh DNNN trong cung
ứng một số dịch vụ công, đặc biệt trong giáo dục, y tế, dịch vụ hành chính
công
Hệ thống DNNN: Đây là bộ phận chủ yếu then chốt của khu vực KTNN.
Để đợc gọi là một DNNN thì cần phải có ba điều kiện
1.

4

4


Đề án Kinh tế chính trị
Thứ nhất: nhà nớc là cổ đông chính, có thể nhà nớc sở hữu 100% vốn, sở
hữu cổ phần chi phối ( trên 51 % ) hoặc sở hữu cổ phần đặc biệt ( cổ phần
quy định quyền quản lý của nhà nớc )
Thứ hai: doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để
bán
Thứ ba: Có hoạch toán lỗi lãi

Nếu thiếu điều kiện một thì đó là doanh nghiệp t nhân và thiếu điều kiện
hai và ba thì đó không phải là doanh nghiệp mà là cơ quan nhà nớc
3. Sự cần thiết phải củng cố và phát triển DNNN
3.1 Sự cần thiết của DNNN
Nhìn lại quá trình lịch sử, chúng ta đi lên từ cơ sở vật chất, kỹ thuật rất
nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế mất cân đối trầm trọng, lực lợng thù địch bao
vây cấm vận kinh tế triệt để. Trong hoàn cảnh đó chúng ta đã xây dựng một
nền kinh tế độc lập, tự chủ bằng biện pháp huy động nguồn lực lớn của đất nớc và viện trợ quốc tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân dới hình thức DNNN làm nòng cốt, cùng với khu vực kinh tế hợp
tác xã làm nền tảng đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Thực tiễn đã chứng
minh trong kháng chiến chống Mỹ cứu nớc nếu không phát triển kinh tế
quốc doanh và kinh tế hợp tác xã để xây dựng hậu phơng vững mạnh, giải
quyết hậu cần tại chỗ thì không thể huy động tổng lực của dân tộc, chi viện
cho tiền tuyến để tiến tới thắng lợi hoàn toàn. Sau khi thống nhất đất nớc
nền kinh tế bị ảnh hởng nặng nề bởi lệnh bao vây cấm vận kinh tế của đế
quốc Mỹ, sự duy trì quá lâu của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong
điều xây dựng hoà bình và sau đó là sự tan rã của hệ thống XHCN. Đại hội
VI đã đề ra chủ trơng đổi mới và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến
nay kiên trì với chủ trơng này nền kinh tế của nớc ta đã phát triển khá cao
trong nhiều năm và thoát khỏi khủng hoảng đảm bảo đợc những cân đối lớn,
từng bớc cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị xã hội tạo
thế và lực mới để tiếp tục đa sự nghiệp mới đi lên
Nếu nhìn hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đóng góp của DNNN
hiện nay rõ ràng là DNNN đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế nớc ta, thể hiện trên những nét chủ yếu sau:
5

5



Đề án Kinh tế chính trị
- DNNN đang nắm giữ một số ngành, lĩnh vực then chốt, hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật quan trọng nhất cho công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc,
nắm toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có tính huyết mạch, hầu
hết các doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp trong các ngành xây dựng ( về
giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng ), cơ khí chế tạo máy, luyện
kim, xi măng, điện tử, hoá chất, điện dầu khí, thông tin liên lạc, vận tải đ ờng
sắt, đờng biển, đờng không, ô tô ... , sản xuất hàng công nghệ tiêu dùng, chế
biến nông thuỷ, hải sản, nắm giữ một tỉ lệ quan trọng trong những ngành
kinh doanh dịch vụ, thơng mại nhập khẩu chiếm thị phần áp đảo trong huy
đọng vốn và cho vay
Phần của DNNN trong GDP chiếm tỷ trọng năm 1992 là 40.12%, năm
1996 là 39.9%, năm 1998 là 41.2%, năm 1999 là 40.2%, năm 2000 là
39.5%. Cụthể trọng phần DNNN trong một số ngành nh: 80% công nghệ
khai thác, trên 60% công nghệ chế biến, trên 90%công nghệ điện gas
dầu khí cung cấp nớc, trên 82% vận chuyển hàng hoá, 50% vận hành
khách, chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong sản xuất phân bón hoá học 99.8%,
thuốc trừ sâu 93.6%, axít sunfuric và xút 100%, lốp ô tô 100%, lốp xe đạp
80%, pin 100%, chế tạo động cơ điezel loại nhỏ 100%, 85% năng lực kéo
sợi, 50% năng lực dệt thoi, 30% năng lực dệt kim và khoảng dới 50% năng
lực may mặc, giầy dép, chiếm tỷ trọng 70% bán buôn, 20% bán lẻ. Hệ thống
các ngân hàng thơng mại quốc doanh chiếm tỷ phần áp đảo trong huy động
vốn chiếm 80% thị phần và cho vay 74% thị phần đối với nền kinh tế Các
DNNN đã góp phần quan trọng vào việc điều tiết quan hệ cung cầu, ổn định
giá cả, chống lạm pháp, ổn định tỷ giá, khắc phục mặt trái của nền kinh tế thị
trờng
DNNN chiếm một phần rất quan trọng trong xuất nhập khẩu, trong đó
DNNN giữ tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế xuất khẩu, riêng công nghiệp
năm 1999 đã xuất khẩu đợc 6.17 tỷ USD ( chủ yếu do các DNNN ), chiếm

54% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế, tổng công ty lơng
thực miền nam xuất khẩu gạo chiếm 60-70% so với cả nớc.
Đóng góp nguồn thu nhập lớn và ổn định cho ngân sách nhà nớc năm
1999 thuế thu từ DNNN ( thuế VAT , thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền sử
dụng vốn ) chiếm 39.25%, riêng 17 TCT năm 1999 nộp ngân sách nhà nớc
6

6


Đề án Kinh tế chính trị
23478 tỷ đồng, tăng 20.7% so với năm 1998. Năm 2000 DNNN chiếm
39.2% tổng thu ngân sách cả nớc
Trong khi nhà nớc không đủ vốn ngân sách, cấp vốn lu động cho kinh
doanh của DNNN theo quy định thì nhiều doanh nghiệp đã tiết kiệm, hình
thành vốn tự bổ xung, năng động tìm vốn bên ngoài bao gồm vốn vay của tổ
chức tín dụng và vay của công nhân viên trong doanh nghiệp. Vốn tự tích
luỹ, tự bổ xung chiếm 27.8% tổng vốn nhà nớc của DNNN đến cuối năm
2000, vốn tự bổ xung của 17 TCT là 18038 tỷ đồng, chiếm 2205% tổng số
vốn nhà nớc của TCT 91
Trong lúc các thành phần kinh tế khác cha vơn lên đợc thì DNNN là đối
tác chính trong liên doanh, liên kết với bên ngoài, đồng thời DNNN cũng
thực hiện hạ tầng kỹ thuật cần thiết để thu hút các doanh nghiệp có vốn trong
nớc và ngoaì nớc đầu t
DNNN đã tạo ra điều kiện vật chất, kỹ thuật, là một trong nhân tố có tầm
quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, hàng
hoá, chuyển từ thiếu sang đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản nông sản, thực phẩm
chất lợng ngày một cao của nhân dân và có phần xuất khẩu, chủ yếu thông
qua việc xây dựng các công trình thuỷ lợi cung cấp điện, xây dựng các đờng
giao thông huyết mạch, cung cấp giống cây trồng, con, chuyển giao kỹ thuật

và bớc đầu phát triển công nghệ chế biến. Một số nông, lâm trờng đã phát
huy đợc vai trò trung tâm kinh tế, văn hoá, chuyển giao công nghệ trên địa
bàn.
Điển hình nh trờng Sông Hậu trả lơng cho 130 giáo viên và xây dựng cơ sở
trờng lớp cho 3000 học sinh từ mẫu giáo đến trung học, công ty chè Mộc
Châu hàng năm đầu t 100 triệu để sửa chữa và xây mới trờng học, nhà trẻ,
mẫu giáo, cải tạo 705 km đờng giao thông liên bản, tổng công ty cà phê từ
năm 1996 đén nay dã đàu t hàng 100 tỷ để xây dựng 100 km đờng giao
thông ( có 25 km đờng nhựa ), 150 km đờng điện trung hạ thế, 50000 m2 trờng học, 20000 m2 nhà trẻ mẫu giáo, làm mới và nâng cấp 58 hồ, đập
Hỗ trợ cho sự phát triển các vùng miền núi và các vùng xa, vùng sâu. ở đó
hiệu quả đầu t kinh doanh thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều rủi ro
kinh doanh nhng lại là vùng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của quốc gia
và thực hiện các chính sách dân tộc của đảng
7

7


Đề án Kinh tế chính trị
Khu vực DNNN nhiều năm qua cũng là nơi tập trung và đào luyện một bộ
phận quan trọng trong đội ngũ giai cấp công nhân và cung cấp nhiều cán bộ
lãnh đạo u tú, trung kiên cho đảng nhà nớc và quân đội
DNNN cũng thức sự đi đầu trong việc thực hiện các chủ trơng: uống nớc
nhớ nguồn, xoá đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả cảu những vùng bị thiên
tai, cứu trợ xã hội, tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, nhờng cơm xẻ
áo
3.2 Sự cần phải phát triển DNNN
Tại hội nghị thứ ba ban chấp hành trung ơng đảng khoá IX đồng chí bí
th Nông Đức Mạnh đã có bài phát biểu bế nạc hội nghị, trong đó đồng chí
tổng bí th đã nêu lên tâm quan trọng của DNNN và sự đổi mới DNNN trong

tình hình nớc ta hiện nay.
Tại hội nghị trung ong đã dành phàn lớn thời gian để thảo luận và thông
qua nghị quyết: Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
của DNNN. Đây là vấn đề rất lớn, rất cơ bản trong đờng lối kinh tế của
đảng. Tổng kết 15 năm đổi mới và xác định phơng hớng chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội trong thời mới. Đại hội lần thứ IX của đảng đã khẳng định
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó KTNN cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc. KTNN phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. DNNN giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất lợng hiệu
quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Hội nghị trung ơng lần này bàn và
ra nghị quyết để thực hiện nghị quyết đại hội đảng, bảo đảm DNNN có vị trí
then chốt góp phần chủ yếu để KTNN làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả, đủ sức cạnh
tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nớc trên cơ sở đề án và tờ trình của Bộ chính trị, trung ơng
đã tập trung thảo luận về đánh giá hoạt động của DNNN trong những năm
đổi mới, xác định quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Bộ chính trị đã trình bầy ý
kiến tiếp thu những vấn đề mà đại đa số các đại biểu đã nêu. Trong quá trình
đổi mới đảng ta chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần để góp phần
8

8


Đề án Kinh tế chính trị
phát huy sức mạnh của toàn dân tộc phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh cong

nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Đó
là chính sách nhất quán, lâu dài trong cả thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Để
thực hiện có hiệu quả chính sách đó trung ơng có trách nhiệm xây dựng phơng hớng, nội dung, giải pháp cụ thể của từng thành phần kinh tế theo tinh
thần nghị quyết của đại hội đảng. Trung ơng bàn việc tiếp tục sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là để góp phần bảo đảm cho
KTNN giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, một vấn đề rất
lớn và cơ bản trong chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chứ
không hề coi nhẹ việc phát triển các thành phần kinh tế khác. Chúng ta đã có
nhiều chủ trơng tạo thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp ra đời và phát
triển trong khuôn khổ luật pháp giúp các doanh nghiệp có thêm điều kiện
tiếp cận thị trờng trong nớc và thế giới chuẩn bị cho việc thực hiện các cam
kết trong quá trình chủ động hội nhập có hiệu quả kinh tế quốc tế. Sắp tới
chúng ta sẽ tiếp tục xây dựng các chính sách nhằm phát huy sức mạnh của
các thành phần kt theo đờng lối của đảng
Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là việc mà
ban chấp hành trung ơng nhiều khoá đã quan tâm, đợc tiến hành ngay từ thời
kỳ đổi mới và nhất là trong 10 năm qua. Đánh giá những việc làm đợc cũng
nh cha làm đợc còn có những ý kiến khác nhau nhng chủ yếu là khác nhau
về múc độ vì trong thực tế còn có những yếu tố cha đợc xem xét đầy đủ, tuy
nhiên khi đánh giá cần dựa trên quan điểm lịch sử, xét tới bối cảnh thế giới,
trong nớc hơn 10 năm qua và hiệu quả kinh tế chính trị, xã hội, để nhìn nhận
đúng mức vai trò và sự đóng góp của DNNN trong thời kỳ đổi mới. Trong
thời gian qua chúng ta đã hoàn thành khung pháp lý tơng đối cơ bản để
chuyển DNNN sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, xác lập dần quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh
xoá dần bao cấp, bảo đảm các chính sách xã hội trong quá trình sắp xếp đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Nhiều DNNN đã đứng vững trớc những thử thách to lớn, từng bớc đợc sắp xếp, đổi mới, phát triển ngày
càng thích ứng hơn trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa, số doanh nghiệp làm ăn có lãi, có tích luỹ tăng lên, nhìn
chung đã có những chuyển biến tích cực cả về vai trò cơ cấu năng lực và hiệu

quả. Đồng thời trung ơng cũng đã chỉ ra những mặt tồn tại nh môi trờng pháp
9

9


Đề án Kinh tế chính trị
lý cha hoàn thiện, các yếu tố cuỉa thị trờng hình thành cha đồng bộ, cơ chế
quản lý vĩ mô còn những điểm cha phù hợp, DNNN cha thực sự tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đầy đủ, thực hiện hoạch toán kinh doanh, cha sử lý tốt mối
quan hệ về lợi ích của doanh nghiệp, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ và xác
định động lực rõ ràng để DNNN hoạt động năng động, có hiệu quả ngày
càng cao, hiệu quả hoạt động còn thấp, cha tơng xứng với nguồn lực đã có và
sự đàu t của nhà nớc, cồn nhiều DNNN thua lỗ, công nợ nặng nề, phần lớn
công nghệ lạc hậu, lao động dôi d còn nhiều, vai trò lãnh đạo của đảng cha
ngang tầm và còn yếu kém, sự yếu kém của không ít DNNN do nhiều
nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhận rõ những
yếu kém là để quyết tâm sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả của DNNN.
Chúng ta không thể chấp nhận quan điểm coi trọng DNNN thì tất yếu dẫn
tới kém hiệu quả nh một số ý kiến nêu lên ở nơi này nơi khác. Những ý kiến
nh thế xuất phát từ định kiến, thiếu khách quan sẽ dẫn tới hạ thấp vai trò của
DNNN, không quan tâm tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển nâng cao hiệu
quả của DNNN
Nh đã trình bày ở trên việc tiếp tục, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả
DNNN là vấn đề kinh tế nhng có ý nghĩa chính trị rất lớn. Nghị quyết có
nhiều nội dung đề cập các vấn đề sắp xếp, hoàn thiện hơn nữa tổ chức và
quản lý, xác định những việc cần phải làm để tạo động lực mới cho DNNN,
đẩy mạnh thực hiện cổ phần hoá, coi đây là một khâu quan trọng để tiếp tục
đổi mới và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN. Mỗi nội dung đều
cụ thể hoá các mục tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ đã ghi trong nghị quyết đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng; nhng vì là vấn đề lớn về chính trị
cho nên nghị quyết đã nêu những quan điểm chỉ đạo. Các quan điểm chỉ đạo
đó phải đợc quán triệt trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể. Trung ơng khẳng định t tởng của nghị quyết đại hội IX, xác định
vai trò chủ đạo của KTNN, xác định DNNN là lực lợng nòng cốt của KTNN,
giữ vị trí thên chốt trong nền kinh tế, là công cụ vật chất quan trọng để nhà
nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. KTNN, DNNN có vai trò quyết
định trong việc giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, phát triển và ổn định
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nớc. Vì vậy DNNN phải không ngừng đợc
sắp xếp, đổimới, phát triển, có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, không
ngừng nâng cao hiệu quả. Trên cơ sở các quan điểm đó mà thực hiện việc
10

10


Đề án Kinh tế chính trị
điều chỉnh cơ cấu DNNN, chuyển các DNNN sang thực sự kinh doanh theo
cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
cạnh tranh và hợp tác với các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác
Đã là doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi
mới, phát triển các DNNN đều hớng tới nâng cao hiệu quả, vì có hiệu quả
mới có thể nêu gơng, hớng dẫn và góp phần tăng tiềm lực KTNN để giữ vững
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần, và một nền kinh tế định
hớng xã hội chủ nghĩa phải đợc xem xét đến hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể
hớng tới mục tiêu của CNXH
Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là vấn đề rất hệ
trọng trong đờng lối phát triển kinh tế, đồng thời rất nhạy cảm về chính trị,
liên quan tới sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Quá trình
nhà nớc thực hiện có nhiều vấn đề mới đặt ra. Do đó vừa phải tiến hành đồng

bộ, khẩn trơng nhng vẫn phải vững chắc, có chơng trình, kế hoạch cụ thể, có
trọng tâm, trọng điểm, bớc đi phù hợp, vừa làm vừa tìm tòi, rút kinh nghiệm,
boả đảm ổn định và phát triển. Việc gì đã rõ, đã có nghị quyết thì phải triển
khai thực hiện kiên quyết khẩn trơng. Vấn đề gì cha đủ rõ thì phải tiếp tục
nghiên cứu; tổ chức làm thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm để có bớc đi
thích hợp, vừa tích cực vừa vững chắc, phù hợp với luật pháp. Đó là tinh thân
của các giải pháp trong nghị quyết. Vì là việc rất hệ trọng cho nên các cấp uỷ
đảng phải tăng cờng kiểm tra việc tổ chức thực hiện, kịp thời phát huy điểm,
uốn nắn các lệnh lạc. Cùng với các quá trình trên phải nhanh chóng tổng kết
kinh nghiệm xây dựng mô hình tổ chức đảng, tổ chức công đoàn và các đoàn
thể chính trị trong các loại hình DNNN. Đặc coi trọng việc bồi dỡng, rèn
luyện đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp giỏi, có phẩm chất và
năng lực, nghiệp vụ vững vàng; đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay
nghề cao; chú trong chăm sóc đời sống công nhân và phát huy quyền làm
chủ của công nhân trong các doanh nghiệp. Trong quá trình sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp, các cấp uỷ đảng phải hết sức quan tâm giải quyết tốt các vấn
đề xã hội đặt ra, không để khó khăn cho ngời lao động và doanh nghiệp
Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu ký tỏng của đảng ta. Mục tiêu đó
không chỉ thể hiện trong phơng hớng cơ bản mà còn thể hiện trong những
chủ trơng, việc làm cụ thể. Đại hội IX của đảng đã thông qua kế hoạch 5
năm, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém
11

11


Đề án Kinh tế chính trị
phát triển và trong 20 năm về cơ bản đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại, vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh. xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh

Đờng lối xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN trong những năm đầu của
thế kỷ XXI đã đợc đại hội xác định. Ban chấp hành trung ơng đợc đại hội tín
nhiệm bầu ra, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt nhất nghị quyết đại hội;
trên cơ sở thống nhất nhận thức để đi đến hành động thống nhất, lời nói đi
đôi với việc làm, kết hợp thực hiện những nhiệm vụ cơ bản lâu dài với những
việc cụ thể, trớc mắt giành thắng lợi cho từng năm theo mục tiêu, nhiệm vụ
đại hội đề ra. Từ nay đến cuối năm phải tập trung hết sức thực hiện tốt nhiệm
vụ kinh tế xã hội năm 2001, năm mở đầu thực hiện nghị quyết đại hội
đảng, vì bên cạnh những thuận lợi đang có không ít khó khăn và nhiều vấn
đề mới phải giải quyết, đồng thời cần theo dõi chặt chẽ, quan tâm việc phòng
chống thiên tai. Triển khai ngay việc thực hiện chỉ thị của Bộ chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh cuộc vận động xây, chỉnh đốn đảng gắn liền với cải cách hành
chính nhà nớc, triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp chống tham
nhũng đang nổi lên với tinh thân thẳng thắn, công minh, để ngời có khuyết
điểm phải đợc phê bình, chịu kỷ luật, ngời có tội phải bị sử tội, bất kể họ là
ai; giải quyết những bức xúc về các tệ nạn xã hội, các sản phẩm văn hoá đồi
truỵ đang lan tràn ngoài xã hội ... Đó là những việc trớc mắt cần thực hiện
tốt, kinh tế xã hội tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân đợc cải thiện, nạn
tham nhũng và các tệ nạn xã hội đợc đẩy lùi một bớc ... sẽ tạo đà phấn khởi
trong xã hội, thể hiện trách nhiệm của ban chấp hành trung ơng đối với toàn
đảng và toàn xã hội .
II. Vai trò then chốt của DNNN
Lực lợng DNNN hàng năm đóng góp khoảng 40% trong cơ cấu GDP của
nớc ta, chiếm giữ khoảng 70% vốn và tài sản cố định của nền kinh tế. DNNN
đang là lực lợng chủ yếu trong sản xuất công nghiệp, trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tín dụng. Nhìn
chung lực lợng DNNN đang là lực lợng then chốt trong các ngành kinh tế
quan trọng của đất nớc, cá biệt có một số ngành có vị trí độc quyền kinh
doanh. Từ năm 1995 hàng năm DNNN đóng góp từ 26 28% nguồn thu
thuế trong nớc, nếu tính cả các khoản thu thuế và phí đợc thu thôngqua

DNNN thì đóng góp khỏng 60% các nguồn thu thuế và phí đợc thu thông
12

12


Đề án Kinh tế chính trị
qua DNNN. DNNN đang sử dụng khoảng 15% lực lợng lao động trong các
ngành phi nông nghiệp. Mức tăng trởng hàng năm của DNNN xấp xỉ mức
tăng trởng chung của nền kinh tế cũng xấp xỉ ngoài quốc doanh trong nớc.
Tóm lại: nếu chỉ xét về quy mô, tài sản sự đóng góp vào GDP và tốc độ tăng
trởng chung của nền kinh tế, nguồn thu ngân sách nhà nớc thì DNNN vẫn có
vị trí quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta.

CHƯƠNG II
Thực trạng DNNN ở nớc ta hiện nay
I / Quá trình đổi mới DNNN
ở nớc ta, quá trình đổi mới DNNN gắn liền với đổi mới kinh tế nói chung
và đổi mới DNNN luôn là khâu trung tâm của đổi mới kinh tế. Đổi mới
DNNN bao gồm hai mặt: mặt thứ nhất chủ gồm đổi mới cơ chế quản lý đối
với DNNN ( quan hệ quản lý nhà nớc doanh nghiệp, mức độ, hình thức
phân quyền, giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trên các mặt nh kế hoạch,
tài chính, thị trờng, đầu t, sử dụng lao động ...). Mặt thứ hai liên quan đến
sắp xếp tổ chức lại các DNNN ( sáp nhập, chia, tách, cổ phần hoá, đa dạng
hóa sở hữu, thành lập tổng công ty ... ). Trong các đợt, giai đoạn, thời kỳ
khác nhau của quá trình đổi mới, do các yếu tố khách quan và chủ quan quy
định, việc đổi mới DNNN đợc tiến hành đồng thời kết hợp hai mặt nêu trên
hoặc chỉ thiên về một mặt nào đó .
Từ năm 1979, DNNN ở Việt nam mới thực sự đợc coi nh một đối tợng đổi
mới. Những bớc tổ chức sắo xếp, phát triển DNNN trớc năm 1979 về cơ bản

chỉ là những biện pháp có tính chất hành chính trong bố trí, sắp xếp, phân bổ
các DNNN giữa các bộ, các địa phơng và các liên hiệp xí nghiệp, do đó
chúng chỉ đợc coi là những biện pháp cải tiến quản lý trong mô hình kế
13

13


Đề án Kinh tế chính trị
hoạch hoá tập trung mang tính chất bao cấp, thu đủ, chi đủ, phù hợp với cơ
chế quản lý và mô hình kinh tế cũ. Do vậy quá trình đổi mới kinh tế ở n ớc ta
có thể chia thành ba giai đoạn
1. Giai đoạn 1980 1986
Giai đoạn đổi mới này gắn liền với đổi mới quan điểm của đảng và nhà
nớc về quản lý kinh tế nói chung và DNNN nói riêng. Cơ chế quản lý cũ đã
tỏ ra kìm hãm sức sản xuất, triệt tiêu động cơ phát triển, hậu quả là nền kinh
tế trì trệ, tụt dốc, khủng hoảng, đời sống nhân dân xa sút. Các DNNN ngày
càng xa sút. Hội nghị ban chấp hành trung ơng lần thứ sáu khoá IV tháng 9
1979 đã ra nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách đánh giá tình
hình thực tiễn và những yêu cầu bức thiết của xã hội, trong đó nhấn mạnh
phải cải tiến chính sách phân phối, lu thông ( giá, lơng, tài chính, ngân
hàng ). Tiếp đó Chính phủ đã ban hành các quyết định có liên quan để điều
hành nền kinh tế nói chung và các DNNN nói riêng nh quyết định số 25/CP
tháng 1-1981 về kế hoạch ba phần, quyết định số 26 /CP tháng 2-1981 về
phân phối lu thông ... Nghị quyết trung ơng 6 khoá IV và quyết định 25/CP
là bớc tiến đầu tiên trong việc cơ chế quản lý các DNNN từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Sau đó là các quyết định quan trọng nh
quyết định số 146/HĐBT tháng 2-1982; nghị quyết 306 ( dự thảo ) của Bộ
Chính trị và quyết định 16/HĐBT tháng 6-1986 đều đa ra những quan điểm
và biện pháp đổi mới quản lý DNNN trong điều kiện cải tiến , cơ chế quản

lý nói chung.
Các biện pháp đổi mới giai đoạn này chủ yếu tập trung vào tháo gỡ
những vớng mắc, rào cản vô lý của cơ chế cũ, do đó có tác dụng nh cởi trói,
giải phóng năng lực sản xuất của các DNNN và cùng với các biện pháp
khoán trong nông nghiệp, cải cách phân phối lu thông đã có tác dụng thúc
đẩy sản xuất nói chung, đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng, tụt dốc. Đối với
các DNNN, việc cho phép các đơn vị tự chủ bố trí các nguồn lực sản xuất
theo kế hoạch ba phần đã có ý nghĩa rất quan trọng trong phát huy sáng tạo
của cơ sở, từng bớc đa các yếu tố thị trờng vào cơ chế quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các biện pháp giai đoạn này vẫn mang tính nửa vời, chắp vá
( biểu hiện ở kế hoạch ba phần, cơ chế song trùng ) dẫn đến hệ quả khó hạch
toán, khó kiểm soát, khó đánh giá, lợi dụng sự rối rắm của cơ chế quản lý để
14

14


Đề án Kinh tế chính trị
trục lợi, trong khi năng lực sản xuất và sức sáng tạo vẫn cha thực sự đợc giải
phóng.
2. Giai đoạn 1986 1990
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của đảng năm 986 đánh dấu b ớc
ngoặt cơ bản trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung ởt nớc ta, trong đó có
đổi mới DNNN. Đại hội chỉ rõ: phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm cho
các đơn vị kinh tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, lập lại trật tự, kỷ cơng trong hoạt động
kinh tế. Sắp xếp lại sản xuất, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng
cao năng suất, chất lợng và hiệu quả. Trên cơ sở đó, ổn định và từng bớc
nâng cao tiền lơng thực tế của công nhân, viên chức, tăng tích luỹ cho xí
nghiệp và cho nhà nớc. Đại hội VI vẫn tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo

của DNNN nhng đã đa ra quan điểm coi chủ đạo không có nghĩa là phải
chiếm tỷ trọng lớn trong mọi ngành, mọi địa phơng mà thể hiện ở năng
suất, chất lợng, hiệu quả
Sau đại hội đảng lần thứ VI, đổi mới DNNN thực sự trở thành nội dung
trung tâm của tiến trình đổi mới toàn bộ hệ thống kinh tế theo hớng nhất
quán chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, giải phóng
sức sản xuất xã hội. Tháng 11 1987 Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ
) ban hành quyết định 217/HĐBT đánh dấu bớc đổi mới cơ bản DNNN theo
hớng áp dụng cơ chế mới. Tiếp theo là các nghị định 50/HĐBT(3-1988) bổ
sung quyết định 217, nghị định 27/HĐBT ( 3-1989 ) ban hành điều lệ xí
nghiệp quốc doanh ( DNNN ) ... đã thúc đẩy tiếp quá trình đổi mới DNNN.
Giai đoạn này đối với DNNN lầ giai đoạn bớc ngoặt đa các DNNN
chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc thị trờng hay gọi là
quá trình thơng mại hoá có tác dụng bắt buộc các doanh nghiệp phải định hớng vào thị trờng, đồng thời tăng quyền tự chủ của doanh nghiệp trong các
quyết định kinh doanh. Về mặt quan hệ với nhà nớc, trong giai đoạn này hệ
thống quan hệ kế hoạch dần dần chuyển từ kế hoạch trực tiếp sang kế hoạch
gián tiếp, do đó các DNNN từ chỗ phải hoạt động theo kế hoạch với 9 chỉ
tiêu pháp lệnh dần dần bãi bỏ chỉ còn 1 chỉ tiêu nộp ngân sách, xoá bỏ bao
cấp từ ngân sách nhà nớc, bãi bỏ chế độ 2 giá, hạch toán kinh doanh theo giá
thị trờng. Về quản lý, quyết định 217/HĐBT trao quyền tự chủ rất rộng rãi
cho doanh nghiệp mà hầu nh không có biện pháp kiểm soát tơng ứng. Các
15

15


Đề án Kinh tế chính trị
doanh nghiệp lại trao quyền tự chủ cho các bộ phận, chi nhánh của mình
trong tìm kiếm, ký hợp đồng và tổ chức sản xuất kinh doanh với các khách
hàng dẫn đến tình trạng trăm hoa đua nở rất sôi động nhng cũng rất phức

tạp, khó quản lý về mặt nhà nớc .
Điều đáng chú ý trong giai đoạn này là thực hiện chủ trơng phân cấp,
nhà nớc, trung ơng giao quyền cho chính quyền các địa phơng ra quyết định
thành lập các DNNN. Vì vậy chỉ trong vòng 4 năm số lợng DNNN tăng lên
gần gấp 2 lần, đa số DNNN của Việt nam lên 12084, trong đó đến 60% là
các doanh nghiệp do địa phơng quản lý. Rất nhiều DNNN do chính quyền
địa phơng quyết định thành lập hầu nh không đợc cấp vốn, chủ yếu hoạt
bằng vốn vay ngân hàng.
Nhìn chung, các DNNN giai đoạn này đã từng bớc đổi mới. Một bộ phận
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại một bộ phận khác không
thích nghi đợc với thị trờng, thua lỗ triền miên, trở thành gánh nặng cho ngân
sách nhà nớc. Về tổng thể khu vực DNNN vẫn đợc giữ vai trò chủ đạo của
mình, chiếm trên dới 35% GDP và 60% nộp ngân sách nhà nớc .
3. Giai đoạn 1990 đến nay
Tiếp tục đờng lối đổi mới kinh tế, đại hội toàn quốc lần thứ VII năm
1991 đã chủ trơng: khẩn trơng sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc
doanh, bảo đảm kinh tế quốc doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững những
lĩnh vực và ngành then chốt để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Tập trung lực lợng củng cố và phát triển những cơ sở trọng điểm, những cơ
sở làm ăn có hiệu quả và có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Cho thuê,
chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có
khả năng vơn lên. sắp xếp lại các liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng và khu vực quốc
doanh phải đợc sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, kinh
doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, thực hiện
vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Đại hội VIII của đảng năm 1996 tiếp tục khẳng định: tiếp tục đổi mới và
phát triển có hiệu quả KTNN để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy
nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng
dẫn, hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển, làm lực lợng vật chất để nhà

16

16


Đề án Kinh tế chính trị
nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ
xã hội mới.
Thực hiện đờng lối đổi mới của đảng, Chính phủ đã ra hàng loạt quyết
định về đổi mới DNNN và trên thực tế đã tổ chức thực hiện hàng loạt biện
pháp rất mạnh trên cả hai mảng: sắp xếp tổ chức lại và đổi mới cơ chế quản
lý DNNN. Đó là quyết định 315/HĐBT(9-1990), nghị định 388/HĐBT (111991), các quyết định 90 và 91/TTg (3-1994), luật doanh nghiệp nhà nớc (41995), chỉ thị 500/TTg (8-1995), nghị định 28/CP (5-1996), nghị định 56/CP
( 10-1996), nghị định 59/CP ( 10-1996), nghị định 50/CP (8-1996), chỉ thị
20/TTg (4-1998) và nghị định 44/CP (6-1998); đồng thời từng bớc làm rõ
thêm quan hệ quản lý giữa nhà nớc và doanh nghiệp.
3.1 Đổi mới cơ chế quản lý DNNN
Theo quyết định 315/HĐBT các doanh nghiệp phải rà soát lại chức năng
hoạt động kinh doanh, rà soát lại các yếu tố sản xuất kinh doanh nh: thị trờng, công nghệ, vốn, tổ chức lao động, tổ chức bộ máy và cán bộ, soát xét lại
tình hình tài chính doanh nghiệp, chấp hành kỷ luật tài chính, kế toán, thống
kê. Những xí nghiệp không tiêu thụ đợc sản phẩm, không thực hiện đợc
nhiệm vụ kinh doanh, liên tiếp bị lỗ trong thời gian dài, không có khả năng
thanh toán và không thể khắc phục bằng các biện pháp nh chuyển hớng sản
xuất, thay đổi mặt hàng, đầu t trang bị lại, cũng nh các biện pháp về chấn
chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh với sự hỗ trợ của cấp trên ... có thể
bị tuyên bố giải thể.
Theo nghị định 388/HĐBT, các DNNN phải đợc thành lập lại, đăng ký
lại để loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài. Nh vậy, nghị định
388 nh một giải pháp hợp pháp hoá, chính thức hoá để công nhận các DNNN
tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng; đồng thời loại bỏ những doanh nghiệp đã
bị thị trờng loại bỏ trên thực tế nhng vẫn tồn tại trên danh nghĩa. Các ngành,

các địa phơng đã khẩn trơng triển khai và coi đây là một công tác quan trọng
nhằm thúc đẩy tổ chức và sắp xếp lại một bớc để nâng cao hiệu quả hoạt
động của DNNN. Điểm mới trong chủ trơng này là lần đầu quy định các điều
kiện tối thiểu về vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh, luận chứng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong việc thành lập DNNN. Thực hiện nghị định
388/HĐBT các bộ, địa phơng và từng doanh nghiệp tiến hành rà soát lại tổ
chức của từng đơn vị để tổ chức theo đúng chức năng, nhiệm vụ đợc quy
17

17


Đề án Kinh tế chính trị
định vừa đảm bảo quyền tự ch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa
đảm bảo sự kiểm tra giám sát của nhà nớc
Luật doanh nghiệp nhà nớc ban hành tháng 4-1995 và các văn bản hớng
dẫn thi hành đã tạo ra cơ sở pháp lý tổng quát trong quan hệ giữa
DNNN và nhà nớc.
Về các nội dung cụ thể của cơ chế, đáng chú ý là hai mảng: tài chính và
lao động. Nghị định 59/CP ( 1996), sau đó là nghị định 27/CP (1999) bổ
sung, sửa đổi nghị định 59 nhằm xác lập cơ chế tài chính đối với DNNN.
Theo các nghị định này, một loạt biện pháp đợc áp dụng: chuyển chế độ cấp
vốn sang chế độ giao nhận vốn, chuyển từ định mức vốn sang chế độ xác
định vốn điều lệ cho doanh nghiệp, tăng quyền tự chủ tài chính đồng thời
gắn với trách nhiệm bảo toàn vốn, áp dụng một loạt hình thức tài chính mới
nh bán trái phiếu, lập các quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng mất việc làm ...
Về cơ chế sử dụng lao động, theo tinh thần bộ luật lao động (12-1994) đã có
một loạt quyết định cho phép DNNN tăng quyền tự chủ trong sử dụng lao
động và trả lơng: chuyển chế độ biên chế sang hợp đồng, áp dụng cơ chế
quản lý theo lơng tối thiểu, cơ chế tuyển dụng, thôi việc thoả ớc tập thể ...
3.2 Sắp xếp lại DNNN

Trong giai đoạn 1991-1993 theo quyết định 315/HĐBT tháng 9 năm 1990
về giải thể và tổ chức lại những DNNN yếu kém, nghị định 388/HĐBT tháng
11 năm 1991 về nguyên tắc và điều kiện là thành lập lại DNNN, quyết định
số 202/CP ngày 8 tháng 6 năm 1992 thí điểm cổ phần hoá một số DNNN.
Trong giai đoạn 1994-1997, theo quyết định số 90/TTg và 91/TTg và chỉ
thị 500/TTg về sắp xếp các DNNN giải thể những liên hiệp xí nghiệp, tổng
công ty trớc đây, hình thành những tổng công ty có quy mô lớn( tổng công ty
91) va quy mô vừa(tổng công ty 90), nghị định 28/CP( 5-1996) về chuyển
đổi một số DNNN thành công ty cổ phần.
Từ giữ những năm 1998 đến nay, theo chỉ thị 20/CT-TTg ( 4-1998), chỉ thị
15/CT-TTg ( 5-1999) và nghị định 44/CP về cổ phần hoá kết hợp phơng án
tổng thể sắp xếp DNNN. Có ba nội dung cơ bản về sắp xếp tổ chức lại
DNNN đợc nhấn mạnh là: sắp xếp DNNN theo phơng án tổng thể từng vùng,
ngành,tổ chức lại tổng công ty theo hớng thí điểm thành lập tập đoàn kinh
tế : cổ phần hoá DNNN. Nghị định số 103/1999/NĐ-CP về giao , bán, khoán,
cho thuê DNNN có vốn dới 1tỷ đồng kinh doanh thua lỗ kéo dài thuộc ngành
18

18


Đề án Kinh tế chính trị
nhà nớc không cần nắm giữ cổ phần đã đợc ban hành ngày 10-9-1999 để có
cơ sắp xếp các DNNN nhỏ, yếu kém.
Giữa năm 2000 theo số liệu của ban đổi mới doanh nghiệp trung ơng, đã
giảm đợc trên một nửa số đầu mối DNNN, tổng số từ trên 12000 doanh
nghiệp giảm xuống còn 5280 doanh nghiệp, trong đó có 732 doanh nghiệp
công ích và 4548 doanh nghiệp kinh doanh. Nh vậy số DNNN đã giảm trên
một nửa, trong đó 48% là sáp nhập vào các doanh nghiệp lớn hơn, hiệu quả
hơn, 52% giải thể. Mặc dù vậy tỷ trọng DNNN trong tổng sản phẩm quốc

nội vẫn tăng từ 36.5% năm 1991 lên 40.7% năm 1998, và tỷ lệ nộp ngân
sách nhà nớc , lợi nhuận trên vốn nhà nớc đều tăng lên đáng kể.
Nh vậy khu vực DNNN nói chung sau khi xác lập cơ chế quản lý mới và
tổ chức sắp xếp lại vẫn phát triển khá. Trong 5 năm 1991-1995 tốc độ tăng
trởng bình quân hàng năm của kinh tế quốc doanh là 11.7%, gần gấp rỡi tốc
độ tăng trởng bình quân của toàn bộ nền kinh tế và gấp đôi kinh tế ngoài
quốc doanh
Việc sắp xếp các DNNN đã góp phần thay đổi một bớc cơ cấu vốn và lao
động của doanh nghiệp, có tác động nhất định đến quá trình tích luỹ và tập
trung. Và bằng những chính sách hỗ trợ phù hợp chúng ta đã giải quyết đợc
cơ bản vấn đề trợ cấp và bảo đảm chính sách cho 600000 công nhân giảm
biên chế trong hai đợt sắp xếp; đồng thời lại tuyển dụng mới một số lợng gần
tơng đơng.
Để đẩy mạnh sắp xếp lại DNNN, theo tinh thần nghị quyết hội nghị ban
chấp hành trung ơng lần thứ t khoá VIII, thủ tớng chính phủ đã ra chỉ thị số
20/1998/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 1998 thì vấn đề trọng tâm là tổ chức
phân loại DNNN dựa trên sự nắm vững và phân tích tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp trong ba năm gần đây nhất để tổ chức lại sản xuất kinh
doanh cho phù hợp với từng loại, DNNN đợc phân thành ba nhóm: nhóm
một gồm những doanh nghiệp quan trọng, cần duy trì hoạt động theo luật
DNNN để phát huy vai trò nòng cốt và dẫn dắt trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Những doanh nghiệp thuộc loại này duy trì 100% vốn nhà
nớc. Nhóm hai gồm những doanh nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu, là
những doanh nghiệp không cần duy trì 100% vốn nhà nớc. Nhóm ba gồm
những doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài cần đợc sử lý thích hợp
19

19



Đề án Kinh tế chính trị
Theo các chủ trơng, quyết định, hớng dẫn của nhà nớc phơng hớng xử lý
các doanh nghiệp sau khi phân loại quy mô lớn và trunh bình nh sau:
- Đối vớidoanh nghiệp hoạt động công ích: những doanh nghiệp nào có đủ
điều kiện hạch toántheo quy mô doanh nghiệp thì tiếp tục duy trì 100% sở
hữu nhà nớc và thực hiện các cính sách hỗ trợ đối với những nhiệm vụ mà
nhà nớc giao. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn vốn và đợc quyền huy
động thêm các nguồn vốn khác theo quy định của nhà nớc, đợc trích lập 3
quỹ trên cơ sở hoàn thành định mức chi phí do nhà nớc quy định và thực hiện
cơ chế quản lý nh doanh nghiệp. Còn những DNNN công ích quá nhỏ có thể
thực hiện phơng thức giao khoán cho tập thể lao động hoặc cho các thành
phần kinh tế khác đấu thầu quản lý thực hiện hợp đồng của nhà nớc.
- Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh: trừ lĩnh vực nhà nớc độc quyền
kinh doanh cần giữ sở hữu nhà nớc, còn lại các doanh nghiệp có quy mô vừa
và lớn đang hoạt động có hiệu quả sẽ mạnh dạn cổ phần hoá và cho phép
doanh nghiệp tự quyết định cơ cấu sở hữu trong quá trình cổ phần hoá,
không cần duy trì tỷ lệ cổ phần khống chế của nhà nớc hoặc duy trì một phần
giai đoạn đầu rồi có thể bán tiếp trong quá trình hoạt động sau khi chuyển
thành công ty cổ phần.
- Những DNNN không thuộc diện độc quyền nhà nớc, đang bị thua lỗ và
những DNNN quá nhỏ không thể cổ phần hoá đợc thì áp dụng phơng thức
giao, bán, khoán, cho thuê, đấu thầu doanh nghiệp theo những điều kiện quy
định của nhà nớc. Đối với những DNNN đang lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn 2-3 năm liên tục, sau khi đã áp dụng các biện
pháp khắc phục vẫn không có chuyển biến tích cực thì kiên quyết cho giai
thể hoặc phá sản.
Thực hiện củ trơng sắp xếp trên, đến giữa năm 2000, các bộ, địa phơng và
tổng công ty đã có đề án tổng thể sắp xếp lại DNNN. Theo tổng hợp sơ bộ
của ban đổi mới doanh nghiệp, phơng án đề ra của các bộ, địa phơng nh sau:
- Số doanh nghiệp cần duy trì 100% vốn nhà nớc chiếm 49.68% tổng số

doanh nghiệp
- Số doanh nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu chiếm 42.10% tổng số
doanh nghiệp
- Số doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, liên tục từ hai năm trở lên
chiếm8.22% tổng số doanh nghiệp
20

20


Đề án Kinh tế chính trị
Tuy nhiên trên thực tế việc sắp xếp lại DNNN gặp rất ngiều khó khăn và
không thực hiện đúng nh đề án của chính các bộ, địa phơng và tổng công ty
lập nên. Cho đến cuối năm 2000 mới chỉ sắp xếp đợc trên 500 doanh nghiệp,
chủ yếu là cổ phần hoá, đạt cha tới 50% kế hoạch, còn các hình thức sắp xếp
khác nh giao, bán, khoán, đấu thầu, giải thể, phá sản hầu nh cha đợc thực
hiện.
II/ Kết quả đạt đợc về quá trình đổi mới DNNN trong
thời gian qua
1. Những thành tựu chủ yếu
Về tổng thể, mặc dù số lợng DNNN giảm đáng kể, số lợng công nhân
điều chỉnh mạnh khoảng 600000 ngời ra khỏi DNNN, đồng thời cũng bổ
xung một lực lợng mới. Quá trình đổi mới vừa thay đổi cơ chế quản lý, vừa
tổ chức sắp xếp lại nhiều đợt trong điều kiện chuyển đổi kinh tế, nhng khu
vực DNNN vẫn có tốc độ tăng trởng cao và giữ vị trí đáng kể trong đóng góp
ngân sách và xuất khẩu. Thành tựu tăng trởng của khu vực DNNN càng có ý
nghĩa khi đặt trong tổng thể tốc độ tăng trởng chung của nền kinh tế thời kỳ
10 năm qua ở mức khá cao ( GDP năm 2000 đã gấp 2 lần GDP năm 1990).
Nh vậy tăng trởng của khu vực DNNN cao hơn khu vực dân doanh , cao hơn
tốc độ chung của nền kinh tế quốc dân

Đã thay đổi cơ bản cơ chế tài chính đối với DNNN có tác dụng xoá bỏ
bao cấp cho khu vực này từ ngân sách nhà nớc. Tính chung cho cả yhời kỳ
1988-1998 tỷ lệ tài trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nớc dới tất cả các hình
thức: đầu t, cấp vốn lu động, bù lỗ, bù giá đã giảm từ mức 8.5% GDP xuống
còn 0.5%GDP. nh vậy về cơ bản các DNNN đã đợc thơng mại hoá - một
quá trình không dễ thực hiện ở các nớc chuyển đổi. Do vậy chi ngân sách
nhà nớc có điều kiện tập tring cho các mục tiêu khác trong khi vẫn duy trì đợc hiệu quả, vai trò của các DNNN nh những tổ chức kinh tế hoạch toán độc
lập
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNN về tổng thể đã đợc nâng lên
so với trớc xét trên át cả các mặt. Các chỉ số về hiệu suất vốn , lãi tuyệt đối,
số nộp ngân sách, tỷ lệ nộp ngân sách nhà nớc trên vốn mặc dù thấp hơn
nhiều so với các khu vực khác nhng so với thời kỳ trớc đổi mới đã có sự cải
thiện đáng kể
21

21


Đề án Kinh tế chính trị
Về mặt quản lý bớc đầu đã phân định chức năng quản lý nhà nớc của các
cơ quan nhà nớc với chức năng sản xuất kinh doanh của các DNNN. Cụ thể
là làm rõ các quan hệ: ai là chủ sở hữu vốn; mức độ tự chủ của doanh nghiệp
đến đâu, quan hệ với cơ quan chủ quản. Nhờ xác định rõ quyền tự chủ của
DNNN nên trong việc thực hiện chủ trởng liên doanh, liên kết với nớc ngoài
qua hoạt động đầu t quốc tế, các DNNN ( chiếm 96% số dự án ) đã chủ
động, tích cực và thực hiện khá thành công, góp phần thu hút, đẩy mạnh vốn
đầu t nớc ngoài vào Việt nam hơn 10 năm qua.
Trong đổi mới tổ chức quản lý, mô hình tổng công ty ( chủ yếu là các
tổng công ty 91 ) đã bớc đầu phát huy tác dụng là những DNNN nòng cốt
của kinh tế nhà nớc ( hiện nay 17 tổng công ty 91 và 76 tổng công ty 90,

cộng chung là 93 tổng công ty với 1534 doanh nghiệp thành viên nắm giữ
66% vốn, 55% lao động, trên 90% kim ngạch xuất khẩu, 80% nộp ngân sách
của khu vực DNNN; các tổng công ty sản xuất 94% sản lợng điện, 97% than,
64% thép, 59% xi măng, 50% giấy ) Mặc dù còn nhiều vấn đề trong tổ
chức mô hình tổng công ty nh đã xác lập đợc trên thực tế nhiều tổng công ty
mạnh, có khả năng thực hiện các dự án đầu t lớn, cạnh tranh với các doanh
nghiệp nớc ngoài
Trong thực hiện đa dạng hoá sở hũ: cổ phần hoá, t nhân hoá, giao
khoán, giải thể, phá sản; mặc dù tiến hành chậm nhng sau 6 năm thí điểm ,
tìm tòi, tranh luận đến năm 1998-1999 chúng ta đã tơnh đối thống nhất về
quan điểm và triển khai mạnh các giải pháp chuyển đổi sở hữu, đặc biệt là cổ
phần hoá đều chứng tỏ tính hiệu quả của giải pháp. Rõ ràng kết quả cổ phần
hoá và đa dạng hoá hình thức sở hữu thời kỳ vừa qua vừa có tác dụng, ý
nghĩa khẳng định hớng tổ chức sắp xếp lại DNNN, vừa có tác dụng tập dợt
mô hình và cách làm để tiến hành ở quy mô rộng hơn đối với các doanh
nghiệp khó khăn hơn ở giai đoạn sau năm 2000
2. Những yếu kém chủ yếu của các DNNN hiện nay
2.1 Về hiệu quả kinh doanh
Mặc dù đã đợc đầu t và u đãi nhiều từ phiá nhà nớc, sau nhiều lần sắp xếp
tổ chức lại và đổi mới cơ chế, nhng các DNNN vẫn cha chứng tỏ đợc tính
hiệu quả của mình so với khu vực dân doanh, cha đáp ứng đợc mong muốn
của đảng và nhà nớc, cha tơng xứng với tiềm lực và u đãi do nhà nớc dành
cho
22

22


Đề án Kinh tế chính trị
Một DNNN kinh doanh có hiệu quả theo các tiêu chí hiện hành do bộ

tài chính quy định, phải đạt các tiêu chuẩn: bảo toàn và phát triển đợc vốn,
phải trích đủ khấu hao tài sản cố định; lơng bình quân phải bằng hoặc vợt
mức bình quân của doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn; trả đầy đủ
các khoản nợ đến hạn, nộp đủ các khoản thuế theo luật định; có lãi, nộp đủ
tiền sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp nh: dự phòng tài chính, trợ
cấp mất việc làm, đầu t phát triển, khen thởng, phúc lợi. Nhng theo số liệu
năm 1997 của bộ tài chính, trong tổng số 5429 DNNN thì số kinh doanh có
hiệu quả chỉ chiếm 40.44%. Số liệu này thống nhất với số liệu của ban đổi
mới doanh nghiệp trung ơng tháng 2-2000: số doanh nghiệp có lãi thực sự
chiếm 40%, số doanh nghiệp bị thua lỗ chiếm 20% ( nếu tính đủ khấu hao
giá trị tài sản cố định thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ còn lớn hơn ), số
doanh nghiệp còn lại nằm trong tình trạng không ổn định, khi lỗ, khi lãi và
lãi cũng không lớn. Về tốc độ tăng trởng bình quân của DNNN: sau một
thời gian dài đạt liên tục tăng 13%/năm, đến năm 1998 và đầu năm 1999 tốc
độ tăng còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm; năm 1995, một đồng vốn tạo
ra đợc 3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận; đến năm 1998 các con
số tơng ứng chỉ còn 2.9 và 0.14; năm1998 trong ngành công nghiệp, một
đồng vốn chỉ làm ra đợc 0.024 đồng lợi nhuận; số doanh nghiệp bị lỗ trong
ngành thơng mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn chiếm tới 41%. Công nợ trong
DNNN hiện quá lớn: nợ phải thu chiếm tới trên 60% và nợ phải trả bằng
124% vốn nhà nớc trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ quá hạn hoặc khó đòi
chiếm tỷlệ lớn. Số này đặc biệt nhiều trong các DNNN do địa phơng quản lý.
Do tình hình tài chính nh vậy, nhà nớcvẫn phải thờng xuyên dành tiền hỗ trợ
cho DNNN: trong 3 năm 1997-1999 ngân sách nhà nớc đã đầu t trực tiếp cho
doanh nghiệp gần 8000 tỷ đồng trong đó có 6482 tỷ đồng cấp bổ sung cho
doanh nghiệp. Ngoài ra nhà nớc còn miễn giảm thuế 2288 tỷ đồng, xoá nợ
1088 tỷ đồng, khoanh nợ 3392 tỷ đồng , giãn nợ 540 tỷ đồng, cho vay vốn tín
dụng u đãi 8685 tỷ đồng. Nhng đáng chú ý là việc hỗ trợ này không mang lại
hiệu quả tơng ứng, số nộp vào ngân sách nhà nớc ít hơn phần nhà nớc hỗ trợ
cho doanh nghiệp. Tình trạng không hiệu quả của DNNN trong điều kiện nớc ta hiện nay có nguy cơ đe doạ tính an toàn của toàn bộ hệ thống tài chính

bởi vì các DNNN là các khách hàng vay chủ yếu của 4 ngân hàng thơng mại
23

23


Đề án Kinh tế chính trị
quốc doanh ( chiếm 57-60% vay vốn nội tệ, trên 90% vay ngoại tệ tín dụng
của các ngân hàng thơng mại quốc doanh )
2.2 Về khả năng cạnh tranh
Các DNNN rất yếu kém về khả năng cạnh tranh. Có nhiều ngành, sản
phẩm của DNNN đang đợc bảo hộ tuyệt đối hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế
quan, trợ cấp ( qua u đãi tín dụng và bù lỗ, miễn thuế ) nh ng các DNNN
vẫn cha chứng tỏ khả năng cạnh tranh của mình, thậm chí nhiều doanh
nghiệp lại cố gắng luận chứng để nhà nớc tăng cờng các biện pháp bảo hộ
mạnh hơn để duy trì việc làm và thị phần. Theo một số số liệu nghiêm cứu
gần đây của bộ kế hoạch và đầu t, năm 2000 cho thấy các mặt hàng nh thép,
xi măng, phân bón, đồ điện dân dụng, kính xây dựng, sứ xây dựng, xe đạp,
động cơ nổ đều đợc bảo hộ bằng cả công cụ thuế quan và phi thuế quan
dẫn đến giá cả thị trờng Việt nam cao hơn giá quốc tế 10-50% tuỳ mặt hàng.
Khả năngcạnh tranh kém của các DNNN thể hiện ngay trên thị trờng nội địa:
ở những ngành có khả năng sinh lợi, thị phần của cáccó xu hớng giảm sút
nhờng chỗ cho khu vực đầu t nớc ngoài và khu vực dân doanh Khả năng
cạnh tranh kém của các DNNN trong điều kiện Việt nam đang và sẽ thực
hiện các cam kết hội nhập quốc tế có nguy cơ dẫn đến tình hình đất nớc sẽ
phải chịu chi phí rất lớn trong tơng lai để trợ cấp, duy trì các DNNN
2.3 Về cơ cấu DNNN
Khu vực DNNN có cơ cấu còn bất hợp lý. Cơ cấu ngành, vùng, quy mô
còn bất hợp lý đều cha đợc chuyển dịch theo hớng sắp xếp lại. Trớc hết tỷ
trọng DNNN ( xét về số lợng ở khu nông nghiệp ( 25%) và thơng mại, dịch

vụ (40%) là quá lớn trong khi một cơ cấu hợp lý đòi hỏi DNNN, đặc biệt là
công nghiệp chế biến, chế tạo. Cơ cấu cấp quản lý cũng bất hợp lý ở chỗ tỷ
trọng doanh nghiệp thuộc địa phơng quản lý qua cao ( trên 60% về số lợng ).
Về quy mô, tính đến 1-9-1999 số doanh nghiệp có quy mô dới 5 tỷ đồng
chiếm 65%, trong đó gần 3/4 là doanh nghiệp địa phơng, còn có đến 1314
doanh nghiệp (23%) có vốn dới 1 tỷ đồng. Số doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ
đồng chỉ chiếm 21%. Với cơ cấu bất hợp lý nêu trên DNNN khó có thể thực
hiện đầy đủ các chức năng và kỳ vọng về vai trò mà đảng và nhà nớc mong
đợi.
3. Những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của các DNNN
24

24


Đề án Kinh tế chính trị
3.1 Đầu t sai
Trong xây dựng mới và cải tạo các DNNN không tính đến sự biến động
của thị trờng. Đầu t sai bắt nguồn từ những quyết định từ thời bao cấp, ví dụ
công ty gang thép Thái Nguyên, công ty dâu tơ tăm, một số mỏ và nhà máy
hoá chất Tuy nhiên sau nhiều năm đổi mới theo cơ chế thị tr ờng việc đầu
t sai vẫn tiếp diễn. Sự quản lý của nhà nớc không đủ hiệu lực để ngăn chặn
tình trạng đầu t không tính đến thị trờng, không cân đối với nguyên liệu,
cũng không tính đến giá thành. Có những ngành hoặc địa phơng vẫn muốn
tranh thủ càng nhiều vốn nhà nớc càng tốt để xây dựng cho đợc những
doanh nghiệp không thật cần thiết của ngành mình, địa phơng mình, có khi
vì mục đích ngoài kinh tế. Tình trạng đầu t sai, không tính đến thị trờng một
phần bắt nguồn từ công tác quy hoạch. Trong khá nhiều trờng hợp, quy
hoạch thờng xuất phát từ ý muốn chủ quan, nói là tập trung mũi nhọn, nhng
rồi ngành nào cũng đầu t, địa phơng nào cũng muốn tự túc, tự cấp, có đủ cơ

cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá , bỏ qua những
nguyên tắc cơ bản của công tác này. Chủ trơng đầu t đã sai ngay từ đầu, công
việc xây dựng lại giao cho một ban quản lý dự án kém năng lực và không có
trách nhiệm , gây ra chất lợng xây dựng thấp, vốn đầu t thất thoát không nhỏ.
Tất cả dồn giá thành công trình làm cho không có giám đốc nào có thể tài
giỏi đến mức khắc phục đợc hậu quả kém hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
3.2 Tình trạng thiếu vốn phổ biến
Doanh nghiệp do nhà nớc quyết định thành lập, nhng không cấp đủ vốn
cho sản xuất kinh doanh buộc phải đi vay với lãi suất ngân hàng. Nhìn chung
vốn nhà nớc thờng chỉ chiếm khoảng 60% tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó tại tổng công ty 91 là 75%, tại các doanh nghiệp do bộ,
ngành quản lý là 45% và do các địa phơng quản lý là 50%. Xét về số tuyệt
đối năm 1998 vốn Nhà nớc bình quân của một tổng công ty 91 là 3661 tỷ
đồng ( tơng đơng 240 triệu USD ), nhng lại có đến 14/17 tổng công ty 91 có
vốn dới mức bình quân đó. Vốn của tổng công ty 90 còn thấp hơn nhiều:
bình quân một tổng công ty 90 chỉ có 280 tỷ đồng, trong đó 80% số tổng
công ty 90 có mức vốn thấp hơn mức bình quân, 35% số tổng công ty 90 có
vốn Nhà nớc dới 100 tỷ đồng. Khả năng trích lợi nhuận để lập quỹ phát triển
sản xuất rất thấp; số vốn lu động hiện có cũng chỉ huy động cho kinh doanh
25

25


×