Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

LUẬN văn PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và xây DỰNG THÀNH NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.08 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THÀNH NAM

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

1

: Th.s Vũ Lệ Hằng
:
:
: Tài chính


HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Quản đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho
em những kiến thức quan trọng, cần thiết. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô giáo Th.S Vũ Lệ Hằng, Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em


một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn
bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện Khóa luận này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành Khóa luận của mình.
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô để bài Khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2014
Sinh viên


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoán Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết

tắt
CĐKT
CPBH
CPQL
CSH
DN
DTT
GVHB
HĐĐT
HĐKD
HĐTC
HTK
KNTT
LNST
LCT
QLDN
TCDN
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH

4

Tên đầy đủ
Cân đối kế toán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chủ sở hữu

Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận sau thuế
Lưu chuyển tiền
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu


MỤC LỤC

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

6


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến sâu sắc
qua quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa… trở thành một nước đang phát triển trong
nền kinh tế thị trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Điều này làm
cho các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh
kinh doanh nào đó và mong muốn sẽ đạt lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Để
làm được điểu này các nhà đầu tư phải bỏ nguồn vốn, tìm hiểu và đưa ra giải pháp,
chiến lược, chính sách đúng đắn, đặc biệt là hoạt động phân tích tài chính đòi hỏi phải
được quan tâm đúng mức nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó đưa doanh nghiệp đến thành công.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã có sự
quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính. Phân tích TCDN là
việc áp dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích thích hợp nhằm cung cấp chính xác và
đầy đủ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp nhà quản trị thấy được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính công ty. Qua đó, đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm cải
thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù hợp giúp doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam, em quyết định chọn đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài gồm 3 mục tiêu chính:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành
Nam dựa trên các cơ sở lý luận.
- Đưa ra những đánh giá về khả năng tài chính cũng như chỉ ra những ưu điểm và

hạn chế của Công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Thành Nam.

7


Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Thành Nam qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thống kê, so
sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Thành Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Thành Nam.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu
nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính,
tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu
hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự
phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Toàn bộ các quan hệ kinh
tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp thể hiện
nội dung của tài chính doanh nghiệp, bao gồm các quan hệ tài chính

-

sau:
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các khía cạnh tài chính
liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của
doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư,

-

chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Đây là mối quan
hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà

-

nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian: Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn

dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh như phát hành cổ

-

phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng khoán…
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị
trường hàng hóa, dịch vụ, sức lao động. Bên cạnh đó là các quan hệ
để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (đại lý, cơ quan
xuất nhập khẩu …) và quan hệ với các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. [1,tr.24]


-

Phân tích TCDN được dùng để xác định kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của
doanh nghiệp cũng như cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tài của doanh
nghiệp. Ngoài ra phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch
tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh nhằm phân tích năng lực và vị thế tài chính
của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 .Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá
đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp để từ đó
đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Bên cạnh đó,
phân tích TCDN còn cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình quản lý, hiệu quả

sử dụng vốn, khả năng thanh toán… nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính khác. Mỗi đối tượng
sử dụng thông tin TCDN với mục đích khác nhau để đưa ra các quyết định phù hợp.
Cụ thể:
Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là

-

tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp. Đồng thời tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua và cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính để từ đó nhà
quản lý có định hướng khai thác hợp lý và đi đến quyết định thực hiện các phương án
kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả.
Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước tiền

-

lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với
tiền lời thực tế. Cho nên,sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian
hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy phân tích TCDN đối
với các nhà đầu tư là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính, mức độ an
toàn của đồng vốn bỏ ra, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời
hiện tại và tương lai… từ đó đưa ra quyết định.
Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các nhà đầu tư tín dụng là những người
cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh. Khi cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn
hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách
khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản
cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả

năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng rất quan tâm tới
số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ


trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Do đó, phân tích hoạt động
tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của

-

khách hàng để từ đó đưa ra các quyết định cho vay phù hợp.
Phân tích TCDN đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: các cơ quan quản lý
Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy
định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng… Đồng thời có cơ sở để
hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của

-

doanh nghiệp.
Phân tích TCDN đối với người lao động: kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp đến người lao động, quyết định các khoản thu nhập nhận được
của họ. Vì vậy giúp người lao động biết được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm tạo lòng tin và sự an tâm làm việc.
1.1.4. Ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Ý nghĩa:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong
các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích TCDN

là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết
định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt được các mục
tiêu kinh doanh. Phân tích TCDN còn là công cụ không thể thiếu phục
vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như:
đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của
Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
Vai trò:

-

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ
nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao
động...
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp là việc cung cấp
những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.


- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài
-

chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa của các nhân tố ảnh hưởng đến tình


-

hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc
phục những điểm yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan
đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái quát toàn bộ
tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một
báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Bảng CĐKT được lập phải dựa trên nguyên tắc:
Phù hợp với những tiêu chuẩn đã được quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời

-

hạn lập và nộp,…

Phản ánh được những cân đối tất yếu giữa hai mặt của vốn với nguồn, của thu với chi
và kết quả lỗ - lãi, của công nợ và khả năng thanh toán…
- Thể hiện được tính minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Bảng CĐKT gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn, theo phương trình kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Tài sản ngắn hạn: phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các
tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền… bao gồm: tiền và các khoản


-

tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
+ Tài sản dài hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc
hơn một năm tài chính. Tài sản dài hạn gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài
hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, gồm:
+ Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn và dài hạn, phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời
điểm báo cáo.
+ Vốn chủ sở hữu: là lượng tiền được cổ đông đóng góp cộng với các khoản phải
thu (hoặc trừ đi khoản bị mất). Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn kinh doanh, chênh lệch
đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: Quỹ phát triển, quỹ khen thưởng…
Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp.
Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu năm, số cuối kỳ.

Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, bảng cân đối
kế toán kỳ trước. Đọc bảng CĐKT ta có thể nhận định nhanh về quy mô của doanh
nghiệp, tính tự chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,…
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ
bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh
doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có ba phần:
Phần I: Lãi, lỗ.
Thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài
chính tại doanh nghiệp. Bao gồm Doanh thu; Giá vốn hàng bán; Chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh; Lãi (hoặc lỗ).
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và
các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các
khoản chi phí và lệ phí.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.


-

1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để phân tích khả năng

kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính bằng
tiền trong kỳ kinh doanh tới.
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên

-

quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu
nhập. Dòng tiền thu vào chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra bao gồm tiền chi trả cho nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao động,…
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là các dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp

-

vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho
doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt
động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền ra và vào liên quan đến việc mua và
thanh lý các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng
khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để
có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc
thanh lý các tài sản đầu tư trước.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát những chỉ tiêu về tình hình và kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh

đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các chế độ tài chính kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. Chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán áp dụng. Các chính sách kế toán áp dụng. Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán. Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý thì những thông
tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ, thích hợp,
phản ánh được độ chính xác, tính trung thực cao. Đó chính là yêu cầu của thu thập
thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp.


1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phương pháp
phân tích
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
Tiến hành phân tích tài chính là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã
ghi trong kế hoạch. Giai đoạn này thường bao gồm các công việc cụ thể sau:
Sơ đồ 1.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
Thu thập dữ liệu

Xử lý thông tin

Dự đoán và ra quyết định

-

Thu thập dữ liệu:
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có

khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội
bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông
tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị… Trong đó
các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung
trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông
tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên
thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin:
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu đề ra. Xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp thông tin theo mục tiêu nhất định để tính toán, so
sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều
kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra
các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp,
phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan
tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng
dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính và doanh nghiệp, các chỉ tiêu nhằm đánh


-


-

giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều phương
pháp phân tích TCDN nhưng trong thực tế các nhà quản trị thường sử dụng các
phương pháp sau:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã
đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính.
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm)
được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ
tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích của phương pháp so sánh
như:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay
đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp
khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn thiện chỉ
tiêu công việc của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy được tình
hình tài chính của DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các
DN cùng ngành.

- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ
quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế
toán-tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của


-

báo cáo).
So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và
chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn
gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
1.3.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp truyền thống và được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính, thực hiện dựa trên ý nghĩa và chuẩn mực các tỷ lệ của chỉ tiêu tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp


đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như:
+ Tỉ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỉ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỉ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỉ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2.3. Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết
hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về
tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số

tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại
tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức
biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.3.2.4. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các
nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2
dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.

- Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số
của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
- Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác
được cố định trong khi lập tích số


1.3.2.5. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối

kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
Bản chất của của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng
hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối
với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn
vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay đổi của mỗi chỉ tiêu giữa đầu kỳ so với
cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định cơ cấu và
tình hình tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi nhà phân tích cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng CĐKT dựa trên quan điểm luân chuyển
vốn trong doanh nghiệp.
Việc đầu tên khi phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty là phải tính
được chênh lệch tương đối cũng như tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong bảng CĐKT.
Công thức được sử dụng như sau:
Chênh lệch tương đối= Giá trị tài sản(NV) năm n – Giá trị sản(NV) năm n-1
Chênh lệch tuyệt đối=

Tiếp theo, cần phân tích một số chỉ tiêu tỷ trọng tài sản, nguồn vốn như:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
=
Tỷ trọng Tài sản dài hạn =


Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là TSNH, tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết cũng trong 100 đồng tài sản
ấy thì có bao nhiêu đồng là TSDH.
Tỷ trọng nợ
=
Tỷ trọng vốn CSH
=
Tỷ trọng nợ cho biết trong 100 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành từ
bao nhiêu đồng nợ. Tương tự, tỷ trọng nguồn vốn CSH cũng cho biết trong cơ cấu 100
đồng vốn của công ty thì có bao nhiêu đồng đến từ vốn chủ sở hữu.
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát sự biến
động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp như sau:
Cơ cấu và tình hình biến động tài sản:
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản hàng năm của doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp thấy được mức độ đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Cơ cấu tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tỷ suất đầu tư vào TSNH và TSDH :
Tỷ suất đầu tư vào TSNH

=

Tỷ suất đầu tư vào TSDH

=


Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

= 1-

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Hai tỷ suất này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra
thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên TSDH và TSNH.
Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm so sánh cơ cấu nguồn vốn đầu năm và cuối
năm với tổng nguồn vốn, đánh giá mức độ huy động các nguồn vốn đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh, tìm ra những giải pháp để tháo gỡ những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đối mặt. Cơ cấu nguồn vốn gồm hai mục chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ =
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được
hình thành bằng nguồn nợ vay.
Hệ số VCSH =
Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh
của mình. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều VCSH, tính độc


lập về mặt tài chính cao, doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy
nhiên nếu sử dụng quá nhiều VCSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận VCSH.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những

đòi hỏi về tỉ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân tích
phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để thấy
được tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở
để đưa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng các
phương án quản lý phù hợp.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh
với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ và dự đoán xu hướng vận động trong tương lai.
Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh
thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí.
Tỷ lệ GVHB trên DTT=

GVHB

x 100(%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu % hay cứ
100 đồng doanh thu thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ CPBH trên DTT =

Chi phí bán hàng

x 100(%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN đang bán hàng
có hiệu quả và ngược lại.

Tỉ lệ CPQL trên DTT = x 100(%)
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải chi bao
nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
1.4.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng tài trợ. Nó
giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và mục đích sử dụng các
nguồn vốn.
Trong phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự
thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.


Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên
bảng CĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột tạo vốn
và sử dụng vốn theo nguyên tắc:
Tạo vốn: Giảm tài sản hoặc tăng vốn
Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc giảm vốn
Việc thiết lập bảng kê tạo và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích tình
hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những
nguồn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp
khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các
khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thông tin
cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lên
tiềm lực tài chính của chính nó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho chúng ta biết:
+ Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ

của nó không?
+ Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng
đến hạn hay không?
+ Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn đầu tư nào không?
+ Doanh nghiệp có đủ tiểm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh
không?
Phân tích Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được tiến hành bằng việc so sánh lượng
lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định
sự biến động, mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng đến lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
LCT thuần = LCT thuần từ + LCT thuần từ + LCT thuần từ
trong kỳ
HĐKD
HĐĐT
HĐTC
Người phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu
chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để
nghiên cứu và đánh giá tình hình lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.

1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.5.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết
phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Nhóm chỉ tiêu về khả


năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán
trong kì với các khoản thanh toán trong kì, bao gồm:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa
vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện tỉ lệ tài sản ngắn hạn hiện thời
của công ty có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán cho các
khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá năng lực tài chính của công ty. Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn tốt.
- Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh việc công ty có thể thanh toán được
các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách nhanh nhất.
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ số này tương tự như thanh toán ngắn hạn, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt, tuy nhiên nếu quá cao sẽ lại mang ý nghĩa như một
biểu hiện xấu khi đánh giá về khả năng sinh lời.
- Khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa
vụ trả các khoản nợ tức thời bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền hay không.
Khả năng thanh toán tức thời =
Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền
bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các
khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt vì
khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn.
- Khả năng thanh toán lãi vay: Phản ánh mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Trong đó, lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh nghiệp
phải trả cho nhà cung cấp vốn và nguồn trả nợ là từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Chỉ số này càng cao phản ánh


công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh
toán lãi vay đúng hạn và ngược lại.
1.4.5.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn thì
càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao và
ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ
thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu,
qua đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao càng tốt, nó chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSNH trong việc sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu thuần
cho doanh nghiệp là càng cao.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:

Số vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Khi phân tích cần lưu ý
rằng lượng hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh riêng nên không
thể cứng nhắc luôn cho rằng doanh nghiệp có mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là biểu hiện xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm. Tuy nhiên, hệ
số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
thấp gây nguy cơ sẽ không đáp ứng đủ khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Vì vậy, hệ
số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng
được nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho, là nghịch
đảo của chỉ tiêu vòng quay HTK, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng
hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.

- Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt và được xác định theo công thức:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng
giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động

trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho
nguồn vốn lưu động này.
Thời gian quay = Thời gian quay + Thời gian thu - Thời gian trả
vòng tiềnvòng HTKtiền trung bình nợ trung bình
Trong đó: Thời gian trả nợ trung bình =
(Hệ số trả nợ = )
Thời gian quay vòng tiền càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư.
1.4.5.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Các chỉ tiêu nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác
nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên vốn CSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho
biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn CSH mà doanh nghiệp sử dụng để
chi trả cho hoạt động của mình.
Hệ số nợ trên vốn CSH =
Hệ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ ứng với bao nhiêu
đồng nợ phải trả. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1 thì tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công
ty hoạt động. Đồng thời hệ số nợ trên vốn CSH cũng giúp các nhà đầu tư có một cái
nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế
nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động tài chính.
- Hệ số nợ trên tài sản:


Hệ số nợ trên tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Hệ số nợ trên tài sản =

Thông thường các chủ nợ muốn hệ số nợ trên tài sản vừa phải vì hệ số này càng
thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo. Trong khi đó, các chủ sở hữu lại muốn tỷ số
này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và có thể kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số
này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu
đồng vốn sử dụng có khả năng sinh lợi cao.
1.4.5.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản và số vốn sử dụng trong kỳ. Ta có các chỉ tiêu
được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Là một chỉ tiêu tài chính đặc trưng
dùng để theo dõi tình hình sinh lợi. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và
doanh thu của doanh nghiệp.
ROS =
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần
trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi,
tỷ số càng lớn lãi càng lớn, ngược lại nếu mang giá trị âm đồng nghĩa với việc công ty
kinh doanh thua lỗ.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Là một chỉ tiêu tài chính dùng để
đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
ROA =
Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tài sản có hiệu quả.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản còn được phân tích thông qua mô hình
Dupont. Mục đích của mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản,
doanh thu nào. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được
khả năng lợi nhuận cao.
ROA =

Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên DT x Hiệu suất sử dụng tổng TS
Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải
lúc nào cũng tăng ổn định.


×