Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở huyện chiêm hoá tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.16 KB, 103 trang )

Lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài .
Huyện chiêm hoá là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang.Đây
là một huyên có nhiều đặc thù và là huyện có nhiều tài nguyên phong phú
và vị trí quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Chiêm Hoá đã có
những bớc tiến dài và có những thành tựu nổi bật đặc biệt là đời sống nhân
dân đợc nâng cao, công bằng xã hội đợc duy trì ổn định ,...
Tuy nhiên do quá trình phát triển kinh tế cũng đã bộc lộ những hạn
chế nhất định nh: nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, tự cấp tự túc mang
nặng dấu ấn của nền kinh tế tự nhiên, năng suất cây trồng vật nuôi, năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp- cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tỷ
trọng sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng sản xuất dịch vụ thấp, các nhu cầu cần
thiết cho đời sống nhân dân cha đợc đảm bảo, văn hóa- xã hội cha phát
triển, trình độ dân trí thấp. Đúng nh nhận định nghị quyết trung ơng 5 (khoá
VII) : cơ chế quản lý chính sách của nhà nớc để phát triển cha phù hợp, lợi
ích của ngời lao động cha đợc đảm bảo, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn cha thoát khỏi độc canh và thuần nông, chăn nuôi cha phát triển manh,
lâm nghiệp nặng về khai thác để lại hậu quả năng nề (lũ lụt) rừng trồng và
bảo vệ rừng cha thành ngành kinh doanh làm giàu cho ngời lao động công
nghiệp, thơng nghiệp dịch vụ nông thôn cha phát triển, các ngành công
nghiệp xây dựng, giao thông vận tải, thơng nghiệp dịch vụ chuyển hớng
chậm . Kinh tế phát triển không đồng đều giữa các xã vùng sâu vùng xa. Vì
vậy trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn huyện thì
chúng ta thấy qua quá trình phát triển huyện Chiêm Hoá còn gặp nhiều khó
khăn, nên vấn đề phát triên kinh tế - xã hội trở nên hết sức cấp thiết và đặc
biệt quan tâm hơn để góp phần cải thiện mức sống của nhân dân ,giảm mức
nghèo đói, chính vì những lẽ đó mà em tiến hành chọn nghiên cứu đề tài :
"Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế và xoá đói giảm
nghèo ở huyện Chiêm Hoá - tỉnh Tuyên Quang". Đây là vấn đề có ý nghĩa
trong việc nghiên cứu khoa học với những vấn đề thực tiễn, cấp bách đang


đợc đặt ra trong phát triển kinh tế Tuyên Quang nói chung và huyên Chiêm
Hoá nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá một số vấn đề lý luận


và phơng pháp luận để xem xét đánh giá vấn đề phát triển kinh tế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở huyện Chiêm Hoá.
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế và xoá đói giảm
nghèo ở huyện Chiêm Hoá và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
Từ đó rút ra những mặt đạt đợc, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra
cần giải quyết. Trên cơ sở đó đa ra những phơng hớng và những giải pháp
chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở huyện
Chiêm Hoá.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, thực trạng đời sống
của dân c, điều kiệt sản xuất và phơng hớng phát triển sản xuât ở huyện
Chiêm Hoá.
4.Phơng pháp nghiên cứu :
Để đảm bảo mục đích nghiên cứu nêu trên của đề tài tập trung áp
dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
-Dùng phơng pháp duy vật biện chứng để xem xét vận động của sự
vật trong mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau.
-Dùng các phơng pháp điều tra phỏng vấn, phơng pháp tổng hợp, phơng pháp lịch sử, phơng pháp thống kê, phân tích,.....Nhằm xem xét đối tợng nghiên cứu một cách toàn vẹn và trong trạng thái động .
5. Kết cấu của đề tài :
Chơng I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và
xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
Chơng II: Thực trạng đói nghèo và xoá đói giảm nghèo trong nông
thôn huyện Chiêm Hoá .
Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp cơ bản thúc đẩy kinh tế

và xoá đói giảm nghèo ở huyện Chiêm Hoá.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo :PGS.TS. Hoàng Việt và sự nỗ
lực của bản thân, luận văn đã đợc hoàn thành. Tuy nhiên do khả năng có
hạn, thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn luận văn còn nhiều hạn chế, em
mong đợc sự góp ý thêm của các thầy, Cô giáo và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo hớng dấn : PGS.TS. Hoàng


ViÖt vµ c¸c thÇy c« gi¸o trong khoa KTNN-PTNT trêng ®¹i häc kinh tÕ
quèc d©n Hµ Néi.


Chơng I
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn và phát triển
kinh tế và xoá đói giảm nghèo trong nông thôn
1. Quan niệm và tiêu chí xác đinh đói nghèo
1.1 Quan niệm về đói nghèo
Xã hội loài ngời đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ
sản xuất quy đinh. Bằng lao động sản xuât con ngời khai thác thiên nhiên
để tạo ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở, và những nhu cầu
khác. Năng suất lao động ngày càng tăng thì của cải ngày càng nhiều, các
nhu cầu sống đợc đáp ứng đầy đủ hơn; trái lại năng s1uất lao động thấp, của
cải vât chất thu đợc ít, con ngời rơi vào cảnh đói nghèo. Đói nghèo không
chỉ xuất hiện và tồn tại dới chế độ công xã nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu
nô lệ,chế độ phong kiến với trình độ lực lợng sản xuất kém phát triển mà
ngay trong thời đại ngày nay với công cuộc cách mang khoa học hiện đại,
với lực lợng sản xuất cao tra từng thấy, trong từng quốc gia kể cả các quốc
gia đã phát triển nhất trên thế giới, đói nghèo vẫn tồn tại một cách hiển
nhiên. Do đó loài ngời đã phải luôn tìm mọi cách để nâng cao trình độ sản
xuất của mình, nâng cao đời sống của nhân dân ..... Đối với nớc ta Bác Hồ

đã từng nói: "Đảng và Nhà nớc vừa lo những việc lớn nh đổi nền kinh tế văn
hoá tiên tiến, vừa đồng thời quan tâm đến những việc nhỏ nh, tơng, cà, mắm
muối cấn thiết cho đời sống hàng ngày của nhân dân".
Đói nghèo là một vấn đề nóng bỏng và nhức nhối, nó đợc các giới
nghiên cứu, cơ quan hoạch định chính sách của nhiều quốc gia quan tâm
nghiên để tìm ra những nguyên nhân của đói nghèo và xác định các biện
pháp xoá đói giảm nghèo.
Tại các hội nghị bàn về giảm đói nghèo khu vực Châu á thái Bình Dơng do ESCAP tổ chức ở Băng Kôk Thái Lan tháng 9 năm 1993 đã đa ra
khái niệm và định nghiã đói nghèo nh sau:
"Nghèo là một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn các nhu
cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phơng".
Theo PGS - PTS Đỗ Nguyên Phơng thì đói nghèo đợc nghiên cứu
nh sau: "Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c có điều kiện thoả mãn


một phần các nhu cầu tối thiều, cơ bản của cuộc sống và có mức thu nhập
thấp hơn mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phơng diện".
Trên cơ sở nhất trí với quan điểm xem xét vấn đề nghèo đói của tổ
chức Liên Hợp Quốc, Ngân hàng châu á đã đánh giá về thực trạng nghèo
đói và đã đa ra 2 khái niệm nghèo đói là: Nghèo tơng đối và nghèo tuyệt
đối. Nghèo tơng đối là tình trạng thu nhập không có khả năng thoả mãn các
nhu cầu tối thiểu, chỉ duy trì cuộc sống cơ thể con ngời. Nghèo tuyệt đối là
tình trạng thu nhập thấp không có khả năng đạt tới mc sống tối thiểu tại một
thời điểm nào đó.
Theo uỷ ban kinh tế xã hội khu vc châu á thái bình Dơng (ESCAP)
thì "sự thiếu thốn của cải trong mỗi quan hệ với nhu cầu thiết yếu của con
ngời đợc xem là nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực trạng mức sống
và vị trí ( về kinh tế - xã hội ) các nhóm hoặc cá nhân khác ở phơng diện
mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ sẽ cho ta hình dung đợc về khèo khổ tơng đối "

ở nớc ta, Bộ lao động thơng Binh - xã hội đã đa ra định nghĩa về hai
loại đói nghèo nh sau: Nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân c có thu nhập
thấp không đủ khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu chỉ để duy trì cuộc
sống .
- Nghèo tơng đối là tình trạng của một bộ phận dân c có mức thu
nhập thấp không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt xã hội ở
một thời điểm nào đó.
Nhng hiện nay ở Việt Nam, bên cạnh khái niệm "nghèo " còn sử
dụng khái niệm "đói "để phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân
c ."nghèo là một bộ phận dân c có mức sống dới mức tối thiểu không thoả
mãn các nhu cầu ăn, mặc, ở, ytế, giáo dục, đi lại giao tiếp; và "đói" là một
tình trạng một bộ phận có mức sống dới mức tối thiểu cơm không đủ ăn, áo
không đủ mặc, thu nhập không đảm bảo duy trì cuộc sống.
Tuỳ thuộc vào khả năng đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm để
duy trì cuộc sống trong năm, Việt nam còn phân hộ đói ra thành hai nhóm
là: hộ thiếu đói và hộ đói gay gắt để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Ngoài khái niệm hộ nghèo, hộ đói, việt Nam còn sử dụng khái niệm
"vùng nghèo, xã nghèo" là nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều và mức sống
dân c thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả nớc.


Tình trạng phổ biên của vùng nghèo là các điểu kiện tự nhiên không
thuận lợi (đất xấu, thiên tai thờng xuyên), kết cấu hạ tầng kém phát triển.

1.2 Tiêu chí xác định ranh giới đói nghèo.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta và hiện trạng
đời sống trung bình phổ biến của dân c hiện nay, có thể xác lập các chỉ tiêu
đánh giá về đói nghèo theo mấy chỉ tiêu sau đây: thu nhập, nhà ở và tiện
nghi sinh hoạt, t liệu sản xuất, vốn.

Chuẩn mức nghèo đói do bộ lao động thơng binh xã hội đề ra năm
1993 nh bảng sau:
- Theo tiêu chí cũ
Chuẩn mực

Năng lợng bình
quân

Nghèo tuỵêt đối

< 15 kg gạo / ngời / tháng

< 1765 kcalo/ ngày

Nghèo tơng đối

< mức TB của địa phơng

Thiếu đói kinh niên

< 12 kg gạo / ngời / tháng

< 1412 kcalo /ngày

Đói gay gắt kinh niên

< 8 kg gạo / ngời / tháng

< 943 kcalo/ ngày


Mức đói nghèo

Nghèo khổ đợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Xét điều kiện sống
của ngời giầu và ngời nghèo ta thấy: ngòi giàu thờng đợc ở trong những
ngôi nhà sang trọng, tiện nghi sinh hoạt đầy đủ, công cụ lao động hoàn
thiện, hiện đại hơn, thể lực cờng tráng, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, con
cái đợc học hành tử tế... ngợc lại những ngời nghèo khổ phải chịu điều kiện
ăn, ở, tồi tàn, nhà cửa dột nát, xiêu vẹo phơng tiện sinh hoạt thiếu thốn, cũ
kỹ, công cụ lao động thô sơ, lạc hậu, thể trọng gầy yếu, tác phong châm
chạp, tâm t buồn bã, con cái thờng nghỉ học sớm hoặc không có điều kiện
để theo học.
- Theo tiêu chí mới
Sự phân hoá giàu nghèo đợc xem xét trên nhiều lĩnh vực đời sống kinh
tế - xã hội. Cụ thể hơn, có thể xem xét sự phân hoá giàu nghèo ở các khu
vực khác nhau giữa các tầng lớp dân c và các vùng theo các lĩnh vực cụ thể


nh:
+ Sự khác nhau về sở hữu / chiếm hữu t liệu sản xuất
+ Sự chêng lệch về thu nhập / mức sống và việc làm
+ Sự khác nhau về sở hữu / sử dụng các tài sản nh nhà ở, các phơng
tiện trong cuộc sống và sinh hoạt.
+ Sự khác nhau về khả năng và hởng thụ các thành quả phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội ( nh y tế, giáo dục, giải trí...).
+ Sự phân biệt về chính tri, tức là khả năng và điều kiện tham gia vào
hệ thống chính trị và các quyền chính trị cơ bản.
Sau đây là tiêu chí đánh giá sự nghèo đói của một số cơ quan khác
nhau:
* Theo tiêu chí của liên hợp quốc: theo chuẩn mực đánh của liên hợp
quốc, ở các nức đang phát triển nói chung, những ngời có mức thu nhập dới

1 USD / ngày là thuộc mức nghèo khổ tuyệt đối.
* Theo tiêu chí của ngân hàng thế giới: các nhà kinh tế ngân hàng thế
giới đã đề xuất một mức chuẩn quốc tế dựa trên cơ sở tiêu chuẩn ấn Độ.
Theo đó ranh giới đói nghèo là mức thu nhập cần thiết để có mức cung cấp
hàng ngày 2250 kcalo / ngời vào năm 1995.
* Theo tiêu chí của tổng cục thống kê: năm 1994 các chỉ tiêu đựơc áp
dụng cụ thể nh sau:
Các hộ gia đình

TNBQ

Nghèo ở nông thôn

< 50.000 đồng / ngời / tháng

Cực nghèo ở nông thôn

< 25.210 đồng/ ngời / tháng

Nghèo ở thành thị

< 70.000 đồng / ngời / tháng

Cực nghèo ở thành thị

< 42.140 đồng / ngòi / tháng

Theo cách tính này, năm 1993 ở nớc ta có 20% hộ nghèo và 4,4% hộ
cực nghèo.
* Theo tiêu chí của Bộ lao động thơng binh xã hội : theo thông báo số

1751/ LĐ- XH của Bộ lao động - thơng binh xã hội ngày 20/5/1997,
chuẩn mực đối với hộ nghèo đói ở nớc ta nh sau:


+ Hộ đói: là hộ có TNBQ < 13 kg gạo ( 45.000 đồng) / ngời/ tháng.
+ Hộ nghèo có TNBQ < 15 kg gạo ( 55.000 đồng ) / ngời / tháng.
Đối với khu vực nông thôn, vùng núi và hải đảo.
+ Hộ nghèo đối với khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du có
mức
TNBQ < 20 kg gạo (90.000 đồng) / ngời / tháng .
+ Hộ nghèo đối với khu vực thành thị có mức
TNBQ < 25 kg gạo (90.000 đồng) / ngời / tháng.
* Theo tiêu chí mới của tỏng cục thống kê năm 2000 chuẩn mực đói
nghèo của nớc ta nh sau:
Các hộ gia đình

TNBQ

Nghèo ở các vùng hải đảo và vùng núi
nông thôn

<= 80.000 đồng / ngòi /tháng

Nghèo ở vùng đồng bằng nông thôn

<= 100.000 đồng / ngời / tháng

Nghèo ở khu vực thành thị

<= 150.000 đồng / ngời / tháng


Nghiên cứu các chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá sự phân hoá giàu
nghèo ở nớc ta cũng cần đề cập sự khác biệt giữa các nhóm dân c về sở
hữu / chiếm hữu t liệu sản xuất, về sở hữu các tài sản, phơng tiện phục vụ
đời sống vật chất và tinh thần, về khả năng và điều kiện hởng thụ của các
thành quả phát triển trên các lĩnh vực văn hoá xã hội ( y tế, giáo dục, vui
chơi giải trí) khả nằng hội nhập với cộng đồng trong quá trình phát triển.
2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hởng tác động đến đói nghèo
trong nông thôn.
2.1 Một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng
nghèo khó đó là trình độ học vấn thấp, việc làm chủ yếu trong khu vực
nông nghiệp với việc làm không ổn định.
Những ngời nghèo là những ngời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm đợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nh chỉ đảm bảo
nhu cầu tối thiểu và do vậy không có điều kiện dể nâng cao trình độ của
mình trong tơng lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó trình độ học


vấn thấp ảnh hởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ,
nuôi dỡng con cái,... ảnh hởng không nhỏ đến thế hệ hiện tại và cả thế hệ
trong tơng lai.
Ngời nghèo có trình độ học vấn thấp khoảng 90% những ngời nghèo là
những ngời chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra
mức sống cho thấy trong số ngời nghèo, tỷ lệ số ngời cha bao giờ đợc đi
học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiế 39%, phổ thông có sở chiếm
37%.Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên, 80%số ngời
nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức độ thu nhập rất
thấp.Trình độ học vấn thấp, hạn chế nên khả năng kiếm việc làm trong khu
vực, trong các nghành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập
cao hơn và ổn định hơn.

2.2 Các nguyên nhân về dân số .
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ đông con vừa là hệ quả của đói
nghèo. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao, đông con là một
trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Năm 1998, số con bình
quân /phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với mức 2,1 con của
nhóm 20% giàu nhất. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ phụ thuộc cao.
Tỷ lệ phụ thuộc của nhóm nghèo nhất là 0,95 so với 0,37 của nhóm giàu
nhất .
Một trong những nguyên nhân tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo là do
hộ không có kiến thức cũng nh điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức
khoẻ sinh sản, tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng chánh thai thấp độ hiểu biết của
phụ nữ nghèo về an toàn tình dục, cũng nh mối liên hệ giữa tình trạng
nghèo đói và sức khoẻ sinh sản và tăng nhân khẩu còn hạn chế .
Tỷ lệ phụ nữ cao trong các hộ nghèo còn có nghĩa là nguồn lực về lao
động rất thiếu, và đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo đói của hộ.
2.3 Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn .
Ngời nghèo thờng thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn nhân lực, ngời nghèo có khả năng tiếp
tục nghèo vì họ không thể đầu t vào nguồn nhân lực của họ. Ngợc lại,
nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai, và tình trạng không có đất của họ có


xu hớng tăng lên. Đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, thiếu đất đai
ảnh hởng đến việc đảm bảo an ninh lơng thực của ngời nghèo cũng nh khả
năng đa dạng hoá sản xuất, để hớng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị
cao hơn. Đa số ngời nghèo lựa chọn phơng án tự cung, tự cấp, họ vẫn dữ các
phơng thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các

phơng án mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn theo phơng pháp sản xuất
truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất thấp, thiếu tính cạnh tranh
trên thị trờng và vì vậy đã đa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Bên cạnh đó, đại đa số ngời nghèo không có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất nh khuyến nông, phòng dịch bệnh, tiếp cận các nguồn nớc,
hệ thống thuỷ lợi, giống mới, phân bón, thị trờng.. các yếu tố này góp
phần làm tăng nguồn lực đầu vào cũng nh của cải đầu ra của họ.
Ngời nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cân các nguồn tín dụng là một
trong những yếu tố rất quan trọng đối với sản xuất. Sự hạn chế của nguồn
vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, đa
công nghệ mới, thay đổi giống, chất lợng caoMặc dù trong khuôn khổ dự
án tín dụng cho ngời nghèo thuộc chơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia,
khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá nhiều
ngời nghèo, đặc biệt là ngời rất nghèo, không có khả năng tiếp cận với các
nguồn tín dụng. Một mặt những ngời nghèo do không có tài sản thế chấp,
họ phải dựa vào tín chấp với các món vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm
khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số ngời nghèo không có kế hoạch sản
xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy
họ không có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn, và cuối cùng cũng làm cho
họ nghèo hơn.
2.4 Nguy cơ dễ bị tổn thơng và sự cô lập .
Các hộ gia đình nghèo dễ bị tổn thơng bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ
kém nên họ khó có khả năng chống trọi với những biến cố xảy ra trong
cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức
khoẻ). Đối với khả năng kinh tê mong manh của các hộ gia đình nghèo
trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn
trong cuộc sống của họ.
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với ngời nghèo cũng rất cao,

do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng


đối phó và khắc phục các rủi ro của ngời nghèo cũng rất kẽm do nguồn thu
nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể
còn gặp rủi ro hơn nữa.
Hàng năm số ngời phải cứu trợ đột xuất do thiên tai khoảng từ 1- 1,5
triệu ngời. Bình quân hàng năm, số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa
thoát khỏi đói nghèo vẫn còn lớn, do ít số hộ đang sống ở bên ngỡng đói
nghèo và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro nh thiên tai, ốm đau, mất
việc làm .
Các phân tích từ cuộc điều tra hộ gia đình 1992- 1993 và 1997- 1998
cho thấy các hộ gia đình phải chịu nhiều thiên tai nguy cơ dễ lún sâu vào
đói nghèo. Điều này chỉ ra vai trò quan trọng của việc giảm nhẹ hậu quả
thiên tai nh là một thớc đo chủ yếu để đánh giá xóa đói giảm nghèo .
2.5 Sức khoẻ yếu kém cũng là nhân tố chính đẩy con ngời vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
Vấn đề sức khoẻ kém ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập và chỉ tiêu của
ngời nghèo do mất đi nguồn lao động và tăng chi phí cho chữa chạy các đột
biến về chi phí y tế, là một trong những nguyên nhân khiến ngời nghèo rơi
vào tình trạng khốn quẫn.
Gánh nặng chi phí bảo vệ sức khoẻ đối với ngời nghèo cũng là một
cái bẫy đẩy ngời nghèo luẩn quẩn trong vòng đói nghèo. Họ phải chịu đựng
hai gánh nặng: thứ nhất là mất thu nhập do ngời lao động đem lại và thứ hai
là chi phí thuốc thang chữa bệnh cho ngời ốm (liên quan đến thu nhập và tài
sản gia đình). Không giống nh cong nhân và công chức nhà nớc, những ngời có thu nhập cố định, ngời nghèo phần lớn là tự lao động và do vậy họ mất
thu nhập mà hộ không lao động do ốm đau, bệnh tật hay sức khoẻ yếu. Chi
phí chữa bệnh là gánh nặng đối với ngời nghèo và đẩy họ đến chỗ vay
mựơn, cầm cố tài sản làm cho họ khó có thể thoát ra khỏi đói nghèo.
Tuy có sự cải thiện đáng kể về tình trạng sức khoẻ ở Việt Nam trong

thập kỷ qua, song sự bất bình đẳng lại tăng lên. Tỷ lệ ngời nghèo mắc các
bệnh thông thờng khác cao. Theo số liệu điều tra mức sống năm 1998, số
ngời ốm bình quân của nhóm ngời nghèo là 3,07 ngày/ năm so với khoảng
2,4 ngày/năm của nhóm giàu nhất.
Điều đáng chú ý là trong thời kỳ 1993- 1997, tình trạng ốm đau của
nhóm ngời giàu đợc cải thiện đáng kể (giảm 30%), trong khi tình trạng của
nhóm ngời nghèo vẫn giữ nguyên. Năm 1999, số ngời trong độ tuổi lao


động của nhóm ngời nghèo mất nhiều ngày ốm đau hơn khoảng 55% so với
nhóm không nghèo. Sự khác nhau trớc đây chỉ 16%.
2.6 Những hạn chế của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách
(tự do hóa thơng mại, cải cánh doanh nghiệp Nhà nớc) ảnh hởng đến
đói nghèo
Tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những ảnh hởng lớn tới mức giảm tỷ lệ nghèo. Việt Nam đã đạt đợc
những thành tích giảm nghèo đói rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và mở cửa của nền kinh tế cũng có những tác động tiêu
cực đến đói nghèo.
* Tình trạng cải cách các doanh nghiệp Nhà nớc, khiến nhiều ngời
mất việc làm và một bộ phận trong số họ rơi vào tình trạng nghèo khó do
không có việc làm, chiếm tỷ trọng cao trong số này là phụ nữ, ngời không
có trình độ và tuổi cao.
* Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trờng cạnh tranh lành
mạnh, tự do hoá thơng mại tạo ra những động lực tốt. Tuy nhiên, đa số
những ngời nghèo cha có điều kiện nắm bắt cơ hội này, sự thiếu thông tin,
trang thiết bị sản xuất lạc hậu, giá thành sản xuất cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế. Vì vậy, không ít các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã bị phá sản và trở thành ngời nghèo.
* Ngời lao động trở nên thất nghiệp một phần do chủ quan của chính

họ, mặt khác do chính sách phát triển kinh tế vĩ mô không chú ý đúng mức
đến vấn đề công bằng trong tăng trởng. Tình trạng thu nhập của ngời nghèo
ít đợc cải thiện.
Hệ quả hiển nhiên là tăng trởng kinh tế giúp cho việc xóa đói giảm
nghèo trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạng của ngời nghèo (về thu
nhập, khả năng tiếp cận phát triển các nguồn lực) lại phụ thuộc vào tăng trởng kinh tế, hay nói cách khác, tác động của tăng trởng kinh tế đối với việc
phân phối lợi ích trong các nhóm dân c. Phân tích tình hình biến đổi của các
nhóm dân c cho thấy, tăng trởng kinh tế có tác động nhiều hơn so với nhóm
ngời giàu và kết quả đã làm tăng thêm các bất bình đẳng.
3.Vài nét về kết quả và ý nghĩa của việc phát triển kinh tế và xóa
đói giảm nghèo trong nông thôn nớc ta giai đoạn hiện nay.
Ngay từ khi Việt nam giành đợc độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định đói nghèo nh một thứ "giặc", cũng nh giặc dốt, giặc ngoại


sâm, nên đã đa ra mục tiêu phấn đấu làm sao để nhân dân lao động thoát
nạn bần cùng, làm cho mọi ngời có công ăn việc làm, đợc ấm no và đời
sống hạnh phúc.
Công việc xóa đói giảm nghèo vẫn là vấn đề kinh tế xã hội cấp bách
trớc mắt vừa cơ bản vừa lâu dài để tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nghèo
tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống tạo việc làm, tiếp cận với các dịch
vụ xã hội nh giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề kinh tế xã hội là chách nhiệm của các
cấp các ngành, các tổ chức xã hội, của mọi ngời dân và của chính ngời
nghèo. Đây là vấn đề chơng trình lớn của quốc gia, phục vụ rất hữu ích cho
công nghiệp hoá, cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh. Cho một chủ nghĩa cao cả "vì hạnh phúc của nhân
dân".
Từ những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về xóa đói
giảm nghèo diễn ra trong thời gian qua đã đợc thực hiện và đi vào cuộc

sống nh: tín dụng u đãi, hớng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ y tế, giáo dục, hỗ trợ
đồng bào dân tộc khó khăn, hỗ trợ đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng; đinh canh
định c, di dân kinh tế mới, tạo hành lang phát lý thuận lợi cho xóa đói
giảm nghèo và tăng cờng đầu t cơ sở vật chất cho các xã nghèo để phát
triển sản xuất và nâng cao chất lợng cuộc sống của ngân dân, đặc biệt là
những xã nghèo miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa vùng đồng
bào dân tộc.
Nhờ vậy mà tỷ lệ hộ đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) giảm từ 20,3%
vào cuối năm 1995 xuống 19,2% năm 1996; 17,7% năm 1997; 15,7% năm
1998 ; 13,1% năm 1999; và còn 10% vào cuối năm 2000; trung bình mỗi
năm giảm 2% ( khoảng 300.000 hộ ). Tính chung 5 năm qua cả nớc đã
giảm đợc 1,5 triệu hộ nghèo tơng đơng 7,5 triệu ngời riêng hộ đói kinh niên
từ 450 ngàn họ vào cuối năm 1995 giảm còn 150 ngàn hộ vào cuối năm
2000, chiếm tỷ lệ 1% tổng số hộ cả nớc. Mặc dù thiên tai diễn ra trên diện
rộng gây hậu quả nặng nề, nhng mục tiêu xóa đói giảm nghèo đề ra trong
nghị quyết đại hôi Đảng VIII đã cơ bản hoàn thành.
Tổng nguồn vốn huy động cho các chơng trình, dự án có liên quan
đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong năm qua khoảng 15.000 tỷ đồng
riêng hai năm 1999- 2000 gần 9600 tỷ đồng trong đó;
+ Ngân sách Nhà nớc đầu t trực tiếp cho chơng trình 3.000 tỷ đồng
(TƯ:2100 tỷ đồng và địa phơng 900 tỷ đồng).


+ Lồng ghép các chơng trình dự án khác: trên 800 tỷ đồng(năm 1999
là 300 tỷ đồng và năm 2000 là 500 tỷ đồng).
+ Huy động từ cộng đồng: trên 300 tỷ đồng (trong đó các bộ ngành,
tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp TƯ và địa phơng hỗ trợ 34 tỉnh trên 230
tỷ đồng).
+ Nguồn vốn tín dụng cho vay u đãi hộ nghèo trên 5500 tỷ đồng:
ngân hàng phục vụ ngời nghèo 5015 tỷ đồng (trong đó các địa phơng tiết

kiệm chi tiêu uỷ thác cho ngân hàng ngời nghèo 338 tỷ đồng), các nguồn
khác 485 tỷ đồng.
Nhiều mô hình hộ gia đình, thôn bản, xã huyện xóa đói giảm nghèo
có hiệu quả đã đợc nhân rộng, nh : mô hình tiết kiệm- tín dụng của hội phụ
nữ; mô hình xóa đói giảm nghèo theo hớng tự cứu ở các tỉnh miền trung;
mô hình xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc của hộ nông dân;, mô
hình phát triển cộng động gắn với xóa đói giảm nghèo ở Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Thừa Thiên Huế, Sơn La; mô hình gắn kết các hoạt động của tổng
công ty (tổng công ty thuốc lá, cao xu với huyện, cụm, xã phát triển sản
xuất xóa đói giảm nghèo ở Cao Bằng; Ninh Thuận; Gia Lai; Com Tum
Các dự án thuộc chơng trình mực tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
theo quyết định 133/1998/QĐ- TT ngày 23/7/1998 của thủ tớng chính phủ
đã đạt đợc những kết quả quan trọng trong 2 năm 1999- 2000.
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: trong 2 năm (1999- 2000) đã đầu t
bằng các nguồn vốn 3000 tỷ đồng để hỗ trợ đầu t 6.500 công trình cơ sở hạ
tầng ở các xã nghèo (trong đó ngân sách Nhà nớc đầu t trực tiếp cho 1200
xã năm 1999 và năm 2000 là 1878 xã với số vốn gần 1700 tỷ đồng; ngân
sách địa phơng lồng ghép và các nguồn khác trên 1300 tỷ đồng đầu t cho
650 xã nghèo khác) bình quân mỗi xã đợc xây dựng đợc 2,5 công trình,
ngoài ra các địa phơng đã huy động đợc trên 17 triệu ngày công lao động
của nhân dân tham gia xây dựng các công trình, huy động đóng góp bằng
tiền và hiện vật trong nhân dân trị giá hàng trục tỷ đồng. Đến tháng 4/2001
đã có trên 5000 công trình đợc hoàn thành đa vào sử dụng.
- Dự án tín dụng tổng nguồn vốn cho vay ngời nghèo đạt 5.500 tỷ
đồng, trong đó nguồn vốn Ngân hàng phục vụ ngời nghèo 5015 tỷ đồng
( bao gồm cả vốn các tổ chức đoàn thể 350 tỷ đồng, vốn tiết kiệm chi tiêu
của các địa phơng 338 tỷ đồng, vốn lồng ghép và vốn khác trên 300 tỷ đồng
). Tính đến cuối năm 2000, đã cung cấp vốn tín dụng u đãi ( lãi suất thấp,
không phải thế chấp ) cho trên 5 triệu lợt hộ nghèo với mức vốn bình quân



1,85 triệu đồng / hộ, góp phần giảm 700 hộ nghèo trong hai năm 1999 2000.
- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn: Ngân sách Nhà nớc đã bố trí gần 60 tỷ đồng, hỗ trợ đời sống cho 2000 hộ đồng bào dân tộc
đặc biệt khó khăn và cho 90.000 hộ vay vốn sản xuất không lấy lãi.
- Dự án định canh định c, di dân, kinh tế mới: Tổng kinh phí thực
hiện trên 500 tỷ đồng từ ngân sách trng ơng, định canh định c cho 118000
hộ; di dân xây dựng vùng kinh tế mới 38925 hộ và sắp xếp ổn định cuộc
sống 23543 hộ di dân tự do.
- Dự án hớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm ng: kinh phí thực
hiện trên 25 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung Ương đầu t trực tiếp cho chơng trình 17 tỷ đồng, hớng dẫn trên hai triệu lợt ngời nghèo; xây dựng trên
400 mô hình trình diễn về lúa, ngô, lạc, đậu tơng năng suất cao đã đợc ngời nghèo áp dụng vào sản xuất .
- Dự án đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm
nghèo và cán bộ xã nghèo: đội ngũ cán bộ xóa đói giảm nghèo chuyên
trách đã đợc quan tâm bố trí, đến cuối năm 2000 đã có 1798 xã thuộc 22
tỉnh, thành phố, có cán bộ chuyên trách xóa đói giảm nghèo tại chỗ, trong
đó 1474 cán bộ đợc hởng phụ cấp do ngân sách địa phơng chi trả; 14 tỉnh
đã tăng cờng trên 2000 cán bộ tỉnh, huyện, tri thức trẻ tình nguyện cho các
xã nghèo.
Đã biên soạn hai tập tài liệu tập huấn cho cán bộ xóa đói giảm nghèo
cấp tỉnh, huyện và xã, tổ chức tập huấn cho trên 80.000 lợt cán bộ xóa đói
giảm nghèo các cấp ( cấp tỉnh 3000, cấp huyện 5000, cấp xã 72000 ) kinh
phí thực hiện khoảng 22 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ơng bố trí
khoảng 17 tỷ đồng, ngân sách địa phơng và lồng ghép 5 tỷ đồng. Qua các
lớp tập huấn, đội ngũ cán bộ cơ sở đã đợc trang bị những kiến thức cần thiết
để tổ chức thực hiện chơng trình thực hiện trên địa bàn, góp phần quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo đề ra.
- Dự án hỗ trợ ngời nghèo về y tế: đã xây dựng chính sách miễn phí
và mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tợng quá nghèo; các tỉnh thành phố đã
mua và cấp trên 1,2 triệu thẻ BHYT cho ngời nghèo với kinh phí trên 36 tỷ
đồng; đồng thời các tỉnh, thành phố đã cấp thẻ hoặc giấy chứng nhận khám,

chữa bệnh miễn phí cho gần 3 triệu ngời; thực hiện khám chữa bệnh miễn
phí cho khoảng hai triệu lợt ngời nghèo. Tổng kinh phí thực hiện khoảng
170 tỷ đồng từ nguồn chi đảm bảo xã hội của các địa phơng và kinh phí của


các ngành y tế ngoài ra hàng vạn trẻ em nghèo, ngời nghèo đợc khám chữa
bệnh nhân đạo, từ thiện miễn phí ( lắp thủy tinh thể, vá môi, chỉnh hình
phục hồi chức năng,)
- Dự án hỗ trợ ngời nghèo về giáo dục:đã thực hiện miễn, giảm học
phí cho hơn 1,3 triệu học sinh nghèo, miễn giảm các khoản học phí khác
cho trên một triệu học sinh nghèo, đồng thời đã cấp sách giáo khoa cho gần
1,4 triệu học sinh nghèo với tổng kinh phí thực hiện trên 172 tỷ đồng.
- Dự án hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề: kinh phí thực hiện
trên 40 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ơng 2 tỷ đồng, còn lại là ngân
sách địa phơng và lồng ghép . Có khoảng 3000 hộ đợc hỗ trợ sản xuất, hớng
dẫn ngành nghề phi nông nghiệp cho trên 40.000 hộ nghèo. Tỉnh Cần Thơ,
Đồng Tháp đã thực hiện cho 524 hộ nghèo vay để chuộc đất sản xuất với
tổng số tiền là 3 tỷ đồng.
Việt Nam đã đạt đợc những kết quả suất sắc trong xóa đói giảm
nghèo. Chủ trơng của chính phủ u tiên phát triển nông nghiệp nông thôn và
những thành công trong lĩnh vực này nhất là về sản xuất lơng thực bình
quân đầu ngời từ 330 kg năm 1990 tăng lên 455 kg năm 2000, đã góp phần
quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập, cải thiện đời sống
của nông thôn.
Chính sách xóa đói giảm nghèo đợc sự hởng ứng tích cực của các
ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã
hội và cả bản thân ngời lao động ; nhiều hoạt động cụ thể đã đợc triển khai
giúp các hộ đói nghèo giảm bớt khó khăn, từng bớc vơn lên, thoát khỏi đói
nghèo và ổn định cuộc sống.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam những năm qua đã nhận

đợc sự giúp đỡ của nhiều quốc gia, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi
chính phủ về nhiều mặt ( kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn vốn ) dới dạng
không hoàn lại, và tín dụng u đã. Đây là yếu tố rất quan trọng, tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo .
Nhờ thực hiện có kết quả đờng lối đổi mới toàn diện về kinh tế , xã hội
do Đảng ta khởi sớng, thời kỳ 1991- 2000 của nền kinh tế nớc ta tăng trởng
cao nhất từ trớc tới nay, sau 10 năm tăng gấp đôi tổng sản phẩm trong nớc
( GDP ). Đặc biệt sản xuất nông nghiệp phát triển tơng đối toàn diện, sản
xuất lơng thực 12 năm đợc mùa liên tục. Năm 2000 sản lợng lơng thực quy
thóc đạt 34,5 - 35 triệu tấn, đa sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời từ 330
kg năm 1990 lên 435kg năm 2000. Nhờ đó đã biến nớc ta thành một nớc


thiếu lơng thực, nay đã không những đảm bảo an ninh lơng thực. Những
thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế xã hội đã cải thiện rõ rệt đời sống đại
bộ phận nhân dân , là điều kiện quan trọng thực hiện mục tiêu xóa đói
giảm nghèo .
Trong 10 năm qua đã giảm trên 2 triêu hộ đói nghèo, tỷ lệ đói nghèo
giảm nhanh, từ gần 30% năm 1992 xuống còn gần 11% vào năm 2000. Mỗi
năm bình quân giảm đợc 250.000, riêng giai đoạn 1996- 2000 mỗi năm
giảm đựoc 300.000 hộ chiếm (2%) , đạt mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng
lần thứ VIII đề ra và đã đợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những
nớc giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất, trở thành một điểm sáng trong cuộc đổi
mới của đất nớc.
Từ thực tiễn xoá đói giảm nghèo ở nớc ta những năm qua có thể rút ra
một số bài học bớc đầu nh sau:
1. Qua thực tiễn 10 năm xoá đói giảm nghèo có thể thấy bài học trớc
tiên là nhận thức về trách nhiệm và quyết tâm cao xoá đói giảm nghèo của
các cấp Đảng uỷ và chính quyền, các tổ chức đoàn thể và chính quyền ngời
nghèo. Từ chuyển biến nhận thức đúng đã tạo ra và tăng đầu t nguồn lực,

cán bộ và hình thành hệ thống chính sách, cơ chế, chơng trình, dự án, kế
hoạch, xoá đói giảm nghèo hàng năm từ TƯ đến địa phơng. Xoá đói giảm
nghèo đã trở thành nhiệm vụ thờng xuyên của các cấp các tổ chức đoàn thể,
không có xã phờng nào không có hành động cụ thể về xoá đói giảm nghèo.
2. Đa dạng hoá tạo nguồn lực (Nhà nớc và cộng đồng, dân c hỗ trợ
các tổ chức, doanh nghiệp và hợp tác quốc tế) cho xoá đói giảm nghèo, trớc
hết và chủ yếu là phát huy nguồn lực tại chỗ. Đồng thời tập trung nguồn lực
cho các mục tiêu trọng điểm là xoá các hộ đói kinh niên, xây dựng cơ sở hạ
tầng ,tín dụng, y tế, giáo dục . Nhất là nơi có tỷ lệ hộ nghèo đói cao và
nhiều xã đặc biệt khó khăn.
3. Xác định rõ chách nhiệm lánh đạo của các cấp Đảng uỷ, chức năng
nhiệm vụ của các bộ, ngành: Vai trò của mặt trận tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể ( hội phụ nữ, hội nông dân , đoàn thanh niên CSHCM, hội cựu
chiến binh.), khơi đậy chách nhiệm cộng đồng và của chính ngời nghèo.
Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai về nguồn lực, tài chính. Phân công
các địa phơng khá, đơn vị, cơ quan các tổng công ty hỗ trợ các xã nghèo.
Tổ chức công tác thông tin hai chiều từ TƯ đến cơ sơ và với các tổ
chức quốc tế. Coi trọng tổng kết, xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo có
hiệu quả ở các thôn, bản, xã, huyện. Khen thởng động viên kịp thời các tổ


chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về xoá đói giảm nghèo.
4. Tổ chức tốt việc điều tra, khảo sát phân tích đúng nguyên nhân, lập
danh sách các hộ đói nghèo, xây dựng kế hoạch biện pháp cụ thể, thờng
xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, tăng cờng đội ngũ cán bộ am
hiểu, có tâm huyết làm công tác xoá đói giảm nghèo nhất là các xã đặc biệt
khó khăn và quan tâm bồi dỡng, đào tạo là khâu rất quyết định.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế vễ xoá đói giảm nghèo, tranh thủ kinh
nghiệm, nguồn lực, kỹ thuật và thông tin. Thành tựu về xoá đói giảm nghèo
tốt góp phần thuyết phục và mở rộng hợp tác quốc tế cho xoá đói giảm

nghèo và các chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta(hội nghị của các
nhà tài trợ cho Việt Nam tháng 12 năm1998 ) đã thu hút hàng trăm triệu đô
la, hàng trăm dự án quốc tế(chính phủ và phi chính phủ) cho mục tiêu xoá
đói giảm nghèo.
Thành tựu xoá đói giảm nghèo 10 năm qua cho ta những bài học quý
giá, nhất là đã hình thành hệ thống chính sách, cơ chế, chơng trình mực tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo đã và đang đi vào cuộc sống; nguồn lực cho
xoá đói giảm nghèo đợc tăng cờng; hệ thổng tổ chức và cán bộ xoá đói
giảm nghèo đợc tăng cờng và phát triển.
4. Phát triển kinh tế và vai trò phát triển kinh tế trong xoá đói
giảm nghèo.
Phát triển kinh tế là tạo điều kiện cho con ngời sinh sống bất kỳ nơi
đâu trong một quốc gia hay cả hành tinh trái đất đều trờng thọ, đều đợc thoả
mãn các nhu cầu sống đều có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt mà
không phải lao động quá cực nhọc, đều có trình độ học vấn cao, đều đợc hởng những thành tựu về văn hoá tinh thần, có đủ tiện nghi cho một cuộc
sống sung túc, đều đợc sống trong một môi trờng trong lành, đợc hởng các
quyền cơ bản của con ngời và đợc đảm bảo an ninh.
4.1 Phát triển kinh tế và tăng trởng kinh tế.
* Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế bao gồm sự tăng về quy mô sản lợng, sự biến đổi về cơ cấu kinh
tế xã hội.
Khái niệm trên không phản ánh hết nội dung của phát triển kinh tế, tuy
nhiên nó đợc phản ánh nh sau:
- Sự phát triển tăng thêm cả về khối lợng, của cải vật chất, dịch vụ và


sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và điều kiện sống xã hội.
- Tăng thêm về quy mô sản lợng và kinh tế xã hội là hai mặt có mối
quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập của lợng và chất.
Kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội là một quá trình vận động

khách quan còn mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đề ra là thể hiện s tiếp
cận với các kết quả đó.
*Tăng trởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lợng
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các
hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra, do vậy để biểu thị sự
tăng trởng kinh tế , ngời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lợng nền kinh
tế (tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu ngời) của thời kỳ so sánh với
thời kỳ trớc. Đó là mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng năm, bình
quân trong một giai đoạn.
4.2 Bảo vệ môi trờng và duy trì cuộc sống lành mạnh cho ngời
nghèo.
Kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ và cải
thiện môi trờng theo hớng phát triển bền vững, đảm bảo cho mọi ngời dân
đều đợc sống trong môi trờng có chất lợng tốt về không khí, đất nớc, cảnh
quan và các nhân tố môi trờng khác. Tập trung giải quyết tình trạng suy
thoái môi trờng ở các khu công nghiệp, các khu dân c đông đúc, các thành
phố lớn và một số vùng nông thôn. Kiểm soát nghiên cứu ô nhiễm và ứng
sử sự cố môi trờng do thiên tai lũ lụt gây ra, thực hiện các dự án và cải tạo
bảo vệ môi trờng xây dựng vờn quốc gia, khu rừng cấm, trồng cây xanh,
bảo vệ các nguồn gen di truyền xây dựng các công trình làm sạch môi trờng.
Kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nớc và bảo vệ môi trờng đến địa phơng, tăng cờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng, nhất là hợp
tác với các nớc trong khu vực, trong việc ngăn ngừa môi trờng, chuyển giao
công nghệ sử lý ô nhiễm môi trờng và xây dựng các chơng trình sử lý chất
thải.
Môi trờng và nghèo đói có quan hệ hai chiều, cải thiện tốt chất lợng
môi trờng góp phần làm giảm đói nghèo. Việc cải thiện hệ thống cấp nớc
sạch có thể nâng cao sức khoẻ làm giảm lợng thời gian tiêu phí và tạo điều
kiện có thời gian làm việc khác, làm giảm ảnh hởng của thiên tai đối với
ngời nghèo sẽ làm cho họ có điều kiện tiếp súc tốt hơn với các sinh kế và



nguồn cung cấp thức ăn, nâng cao chất lợng quả lý các nguồn tài nguyên có
thể hỗ trợ ngời nghèo vì những ngời nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài
nguyên để nâng cao mức sống của họ.
Gắn các chính sách kinh tế với chính sách môi trờng, sửa đổi các quy
định về bảo vệ môi trờng liên quan đến quá trình đầu t theo hệ thống đa ra
cụ thể và lợng hoá nhằm vừa đảm bảo quyền tự do đầu t của công dân vừa
đảm bảo chống đợc nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trờng thông qua chơng trình giáo dục môi
trờng và khuyến khích mọi tầng lớp dân c, của doanh nghiệp, của các tổ
chức xã hội và các hoạt động bảo vệ môi trờng .
Thực hiện các quy định và luật bảo vệ rừng để bảo vệ các khu rừng
đầu nguồn loại bỏ các điểm gây ô nhiễm, tăng cờng giám sát và thi hành
các quy định hiện có của Nhà nớc.
4.3 Vai trò của phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
Từ hai khái niệm về phát triển kinh tế và đói nghèo thì phát triển kinh
tế là nhằm tạo ra của cải vật chất, tạo ra nguồn thu nhập cao để thỏa mãn
các nhu cầu ngoài nhu cầu ăn nh: nhà ở, mặc, văn hoá, y tế, giáo dục, phơng tiện đi lại,... trong khi đó đói nghèo lại là kết quả của sự không đợc hởng và thoả mãn những nhu cầu đó. Do vậy muốn xoá đói giảm nghèo thì
nhất thiết phải gắn liền với phát triển kinh tế xã hội và muốn phát triển kinh
tế xã hội thì phải tiến hành xoá đói giảm nghèo.
Phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ và
có sự tơng quan tỷ lệ thuận với nhau.
Nh vậy phát triển kinh tế có một vai trò cực kỳ quan trong việc xoá đói
giảm nghèo của cả nớc nói chung và của tỉnh Tuyên Quang, đặc biệt là
trong huyện Chiêm Hoá nói riêng. Phát triển kinh tế có vai trò trong xoá đói
giảm nghèo đợc thể hiện qua mấy điểm sau:
Một là: xoá đói cho một số hộ hay thiếu ăn thờng xuyên để duy trì sự
tồn tại của cón nguời nh ăn, mặc, ở.
Hai là: giúp các hộ nghèo có điều kiện để thực hiện các nhu cầu về xã
hội, y tế, giáo dục và đời sống tinh thần nói chung.

Ba là: giúp các hộ nghèo có cơ hội làm ăn để phát triển kinh tế gia
đình, tiếp cận đợc với các phơng pháp sản xuất nông nghiệp tiên tiến và


khoa học, từ đó họ có nguồn thu nhập đủ để trang trải cho cuộc sống và có
tiền để tiết kiệm qua hàng tháng trong năm.
5. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số nớc và một số tỉnh
trong khu vực.
5.1 Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số nớc trong khu vực.
+ Trung Quốc: Trung Quốc là một nớc đông dân nhất thế giới có tới
210 triệu ngời nghèo đói chiếm 20% dân số, trong đó có 80 triệu sống dới
mức nghèo khổ chiếm 8% dân số và 27 triệu ngời là bần cùng chiếm 2,6%
dân số. Trung Quốc sớm quan tâm đến phát triển nông nghiệp, quan tâm
chú trọng tới phát triển kinh tế hộ, khoảng 100 triệu hộ đợc giao hơn 10
triệu ha đất để sử dụng lâu daì và có quyền chuyển nhợng, khuyến khích
tích tụ tập trung ruộng đất hình thành các trang trại sản xuất hàng hoá.
Chính phủ Trung Quốc đã đa ra chơng trình (đốm lửa nhằm chuyển giao
công nghệ khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn trên cơ sở kết hợp
giữa vấn đề khoa học kỹ thuật với kinh tế để huy động mọi tiềm năng sắn
có ở nông thôn vào việc sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá để không ngừng
nâng cao mức sống của ngời nông dân. Trung Quốc chú trọng phát triển
công nghiệp nông thôn(vừa và nhỏ) nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải tạo
kinh tế thuần nông, thực hiện khẩu hiệuly nông bất ly thơng với chủ chơng này Trung Quốc đã thu đợc những thành tựu rất lớn. Trong thời gian từ
năm 1978- 1985 giá trị sản lợng lơng thực tăng bình quân 10% mỗi năm.
Giải quyết việc làm cho hơn 20% lao động nông thôn. Tuy là một nớc đông
dân nhất thế giới mà tỷ lệ nghèo đói đã giảm, đến năm 1991 đã còn lại 87
triệu ngời sống dới mức nghèo khổ 27 triệu ngời là bần cùng mà hiện nay
Trung Quốc là nớc có tỷ lệ số ngời sống ở mức nghèo khổ thấp nhất.
+ ấn Độ: ấn Độ đặt ra vấn đề phát triển nông nghiệp toàn diện nhằm
khơi dậy những tiềm năng sắn có ở nông thôn. Đặc biệt trong nông nghiệp

là cuộc cách mạng xanh nhằm đa tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để tăng nhanh năng xuất cây trồng. Đi liền với nó chính phủ ấn Độ chủ chơng phát triển công nghiệp nông thôn và tiễn hành hoạt động giúp đỡ các
gia đình nh phổ biến khoa học kỹ thuật, cung cấp vật t mua bán sản phẩm
vàđào tạo tay nghề ... trong 5 năm thực hiện chơng trình đãgiải phóng đợc
15 triệu gia đình với 15 triệu ngời thoát khỏi cảnh nghèo
+ Nam Triều Tiên: Chính Phủ đã ban hành luật cải cách ruộng đất
Nhà nớc đã thực hiện việc mua lại ruộng đất của Chính Phủ, ruộng đất có
trên 3 ha để bán lại cho nông dân theo phơng thức trả tiền dần. Chính Phủ


đã khởi sớng phong trào phát tiển kinh tế - văn hoá với mục tiêu chính
là:"Xây dựng một đất nớc Triều Tiên mới và hiện đại". Phong trào này đợc
tổ chức từ TƯ đến địa phơng ,làng ,xã,mỗi làng xã đều có cán bộ nòng cốt
vàđợc định kỳ tập huấn về các mặt khoa học kỹ thuật, tổ chức giáo dục, văn
hoá và công tác quần chúng . Nguồn vốn để thực hiện chủ trơng này một
phần của Chính Phủ một phần của các tổ chức phi Chính Phủ và t nhân, còn
lại của các hộ gia đình. Biện pháp của phi Chính phủ là hỗ trợ về vật t, tiền
vốn cho làng xã xây dựng đờng giao thông, trờng học, trạm xã, phát tiển
các ngành công nghiệp nông thôn
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy nghèo đói là một vấn đề xã hội
giải quyết nghèo đói không thể thành công nếu không có sự quan tâm giúp
đỡ của Chính Phủ và của các tổ chức xã hội khác. Nhà nớc không thể cho
không ngời nghèo tiền hoặc vật t sản xuất Đợc mà phải khai thác khả
năng ngời nghèo có nhiều nhất là sức lao động, sự cần cù Chính Phủ
phải tạo cho họ một cơ hội kiếm đợc việc làm và khả năng đáp ứng nó.
5.2 Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nớc.
+ Yên Bái : là một tỉnh miền núi,có diện tích tự nhiên 6.807 km dân
số trên70 vạn ngời, bao gồm 30 dân tộc anh em cùng chung sống ở 2.179
thôn bản, tổ dân phố/180 xã, phờng thị trấn thuộc 9 huyện thị xã; trong đó
có 70 xã vùng cao đặc biệt khó khăn,chủ yếu là đồng bào dân tộc HMông

sinh sống. Là một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát tiển trình độ dân trí thấp
không đồng đều, tỷ lệ tăng dân số cao,cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Trong những năm qua tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã lãnh đạo chỉ
đạo các ngành các cấp cùng toàn thể nhân dân vợt qua những khó khăn thử
thách, đoàn thể đổi mới và dành đợc những thắng lợi tơng đối toàn diện trên
nhiều mặt, tốc độ tăng trởng khá và đều, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng, thực hiện chính sách xã hội, an ninh chính trị đợc giữ vững,đời sống
nhân dân đợc ổn định và cải thiện.
Tỉnh đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo cấp huyện và cấp tỉnh giai đoạn 1996 - 2000 và thành lập đợc ban chỉ
đạo xóa đói giảm nghèo từ tỉnh xuống cơ sở để chỉ đạo thực hiện chơng
trình bằng nhiều giải pháp và hình thức khác nhau. Vì vậy bằng sự nỗ lực
cố gắng của ngời dân, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nớc, sự chỉ đạo sát sao
của tỉnh uỷ, HĐND UBND và các cấp các ngành,chơng trình xóa đói giảm
nghèo tỉnh Yên Bái đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ, đã giảm đợc tỷ
lệ đói nghèo từ trên 30% năm (1992), xuống còn 22,38% năm(2000) bình


quân mỗi năm giảm đợc gần 2% số hộ thuộc diện đói nghèo.
+ Quảng Trị : là một tỉnh nhỏ của miền trung có diện tích tj nhiên
4.592 km2 với 566.000 dân. Tỉnh ở vị trí trọng điểm của 2 miền nam Bắc trớc đây trong chiến tranh đã bị tàn phá vô cùng nặng nề, còn hiện nay lại thì
lại thờng xuyên bị thiên tai, riêng năm 1998 với trận hạn hán lịch sử cùng 3
cơn bão, lụt đã làm cho Quảng trị bị tổn thất 252 tỷ đồng, và ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống của nhân dân làm thất thu 4 vạn tấn lơng thực, làm cho 12
vạn ngời thiếu ăn.Vì vậy đối với tỉnh Quảng trị vấn đề xóa đói giảm nghèo
vừa là vấn đề cơ bản lâu dài, vừa là vấn đề bức xúc và cấp bách.
Quảng trị là một trong số tỉnh có tỷ lệ nghèo đói cao nhất Việt Nam
(64,5%) và theo tiêu chí của Bộ LĐ - TBXH quy định tỉnh đã mở 3 cuộc
điều tra lớn, những cuộc điều tra đó đã giúp cho các cấp các ngành hiểu đợc
nhiều điều về số lợng, mức độ phân bố cũng nh các nguyên nhân đói nghèo.
Kết quả điều tra đầu năm 1996 cho thấy 530.000 ngời dân thì đã có

177.298ngời thuộc diện đói nghèo (gần 23% - tại thời điểm đó trung bình
của cả nớc là 20%).
Từ thực tế đó, tỉnh đã bớc vào thực hiện chơng trình xóa đói giảm
nghèo với một quyết tâm cao. Một mặt là sự cố gắng cao nhất của Nhà nớc
trong việc đầu t cơ sở hạ tầng và giải quyết các chính sách xã hội, mặt khác
là xã hội hoá một cách mạnh mẽ thông qua việc lồng ghép với chơng trình
của các ngành, các đoàn thể trong tổ chức thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo tại các làng,xã, phờng,phố. Vì vậy sau hơn 2 năm tính đến ngày
1/4/2000 toàn tỉnh xoá đợc 1990 hộ đói giảm đợc 7.334 hộ nghèo, hạ tỷ lệ
đói nghèo chung từ 23% xuống còn 18,88 (bình quân mỗi năm giảm 2%).
Mặc dù kết này còn rất khiêm tố,còn thấp so với một số tỉnh,thành phố, nhng với Quảng trị đây là một chặng đờng mở đầy ý nghĩa và để tiếp tục vơn
lên trong những năm tiếp theo.
Qua thực tế ở Yên Bái, Quảng trị cho thấy có thể rút ra một số kinh
nghiệm sau:
- Để xóa đói giảm nghèo phải tổ chức sao cho tất cả các cấp các
ngành,toàn xã hội tham gia, không có ai là ngời ngoài cuộc,trong đó ý trí và
quyết tâm của chính các hộ đói nghèo là nhân tố quyết định
Trong việc làm cụ thể cần tập trung sử lý theo đúng các nguyên nhân
đói nghèo đã kết luận. Chẳng hạn ở Quảng trị có 73% hộ là do thiếu vốn,
27% hộ đói là vì quá đông con,


Việc củng cố và ban hành các cấp, nhất là cấp xã là một trong các
yếu tố sống còn về mặt kinh tế và xoá đói giảm nghèo,nếu là nơi làm tốt thì
nơi đó có ban chỉ đạo xã mạnh và ngợc lại
- Muốn tiến hành xóa đói giảm nghèo có hiệu quả thì nhất thiết phải
tiến hành điều tra chu đáo,cặn kẽ để xây dựng đợc cơ sở dữ liệu đầy đủ với
những căn cứ có khoa học

Chơng II

Thực trạng về phát triển kinh tế và xoá đói giảm
nghèo trong nông thôn huyện Chiêm Hoá
I. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hoá ảnh
hởng đến sản xuất và đời sống của các hộ trong nông thôn.

1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Chiêm Hoá là một huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, mang đậm
nét đặc thù của vùng núi phía Bắc Việt Nam; phía Bắc giáp huyện Na Hang;
phía Nam giáp huyện Yên Sơn; Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn);
phía Tây giáp huyện Hàm Yên và huyện Bắc Quang (Hà Giang); huyện lỵ
đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách tỉnh lỵ Tuyên Quang 65km về phía Bắc. Tính
từ các điểm tận cùng theo Bắc - Nam, Đông - Tây, chiều rộng của huyện là


75km, chiều dài là 120km. Tổng diện tích toàn huyện là 1.387km 2, trong đó
có 20.345 ha đất nông nghiệp đang sử dụng (14,7%) và 102.892 ha đất lâm
nghiệp (74%).
1.2. Địa hình
Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sông ngòi và
nhiều dãy núi lớn, có sự xen kẽ không đồng đều giữa các núi đá vôi và núi
đất, đợc hình thành từ vùng núi thấp tiếp giáp với vùng núi cao, tạo nên một
hệ thống đồi núi bao quanh huyện, giữa các vùng đồi núi đó là các thung
lũng có diện tích không lớn, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân c.
Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao điển hình là dãy núi phía Nam có đỉnh cao
nhất là núi Quạt (1.229m), dãy núi phía Bắc có đỉnh cao nhất là núi Phia
Gioòng (1.229m), dãy núi phía Đông có đỉnh cao nhất là núi Khau Bơn
(957m), dãy núi phía Tây có đỉnh cao là núi Chặm Chu (1.587m).
1.3. Thời tiết, khí hậu
Chiêm Hoá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, đợc phân chia thành 2

mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, thờng có ma nhiều và ma rào
tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, với lợng ma cao nhất là 300,3mm/tháng,
mùa này thờng xảy ra lũ lụt; mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trớc tới
tháng 3 năm sau, thờng có gió mùa đông bắc, sơng mù và sơng muối, nhiệt
độ trung bình năm là 22,6%, cao nhất là 39,7 0c và thấp nhất là 4,20c; độ ẩm
trung bình là 65% thấp nhất là 42,25%.
Nhìn chung khí hậu của huyện tơng đối thuận lợi, phù hợp với nhiều
loại cây trồng vật nuôi nh: cây lơng thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây
dợc liệu và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy nhiên lợng ma trong huyện
phân bố không đồng đều . Mùa ma thờng có tình trạng đất đai bị sói mòn,
sạt lở gây ách tắc trì trệ giao thông, mùa khô thờng hạn hán thỉnh thoảng
nhiệt độ xuống thấp thờng gây băng giá, sơng mù, sơng muối ảnh hởng đến
quá trình sinh trởng phát triển của cây trồng vật nuôi và sức khoẻ con ngời.
1.4 Đất đai: do địa hình huyện Chiêm Hoá phức tạp độ cao trung bình
từ
90 - 110m, nằm trên nền địa chất có tuổi rất cổ (thuộc cổ sinh và
nguyên sinh).. Đá mẹ là phiến thanh, Sa thạch, đá vôi, đá biến chất, đá cát
kết Do địa hình cao thờg có mây mù, độ âm cao nên thuận lợi cho quá trình
tích luỹ mùa. Sụ hình thành các loại đất cũng nh các đặc tính hoá học của
đất chịu ảnh hởng rất lớn các điều kiện tự nhiên này. Trong huyện có 13 loại


×