Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Luận văn bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện thanh thuỷ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.16 KB, 66 trang )

Phần I

Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta có những bớc phát triển mạnh
mẽ trên mọi phơng diện, mà trong đó nông nghiệp là điển hình. Nền nông
nghiệp nớc ta từ khi có chỉ thị 100 của Ban bí th (1981), Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị (1988) và những chính sách mở cửa, hội nhập của Đảng và nhà nớc
đã thu đợc những thành tựu lớn mang tính đột phá và lịch sử sâu sắc.
Trên thế giới không có nớc nào nh Việt Nam, một đất nớc mà trớc kia
trong con mắt và tâm trí của bạn bè quốc tế chúng ta chỉ là một dân tộc anh
hùng, bất khuất trong chiến đấu và bảo vệ tổ quốc nhng nghèo đói, kiệt quệ về
kinh tế. Còn bây giờ thì khác, chúng ta không chỉ đảm bảo lơng thực cho gần
80 triệu ngời mà chúng ta còn trở thành một trong những nớc xuất khẩu gạo
và sản phẩm từ nông nghiệp hàng đầu thế giới. Đây là một thành tựu to lớn mà
toàn thể dân tộc Việt Nam đã giành đợc trong những năm qua, đã làm thay đổi
cách nhìn của cộng đồng quốc tế về Việt Nam và nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trờng quốc tế.
Đất nớc ta với trên 80% dân số là nông nghiệp, 76,9% lực lợng lao động
sống và làm việc ở nông thôn. Nền nông nghiệp nớc ta ngoài việc sản xuất ra
lơng thực, thực phẩm cho xã hội còn cung cấp những nguyên liệu cần thiết
cho các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến và đóng góp gần 30 %
tổng thu nhập quốc dân. Vì vậy mà Đảng và nhà nớc ta xác định: "Nông
nghiệp là một ngành sản xuất chính trong nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn
hiện nay". Bằng những chủ trơng, những chính sách, sự chỉ đạo kịp thời của
Đảng và nhà nớc để tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển lên một
tầm cao mới, đồng thời tạo thế và lực vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc nói chung.
Trong qua trình đó thủy lợi - thuỷ nông là biện pháp hàng đầu để tạo điều
kiện phát triển nông nghiệp. Hệ thống các công trình thuỷ lợi - thuỷ nông có


nhiệm vụ cung cấp nớc và tiêu úng khi cần thiết. Nớc đối với nông nghiệp là

1


rất quan trọng liên đến sự sống, sự đâm hoa kết trái nhng cũng gây ra những
tác hại vô cùng to lớn, nhiều nớc quá hoặc ít nớc quá sẽ làm hạn chế đến sinh
trởng và phát triển của cây trồng và làm giảm năng suất, sản lợng cây trồng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã từng nói rất giản dị rằng: Nớc cũng có
thể làm lợi, nhng cũng có thể làm hại, nhiều nớc qua thì úng lụt, ít nớc quá thì
hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nớc điều hoà với nhau đê
nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng CNXH [1].
Do đó, trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi cần phải đi trớc một bớc để
tạo tiền đề cho việc áp dụng các tiến bộ KHKT nh giống mới, phân bón, chế
độ luân canh cây trồng và đa dạng hoá nông nghiệp. Thuỷ lợi tốt làm tiền đề
cho việc nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác
trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Vì vậy mà trong những năm qua Đảng và nhà nớc đã dành hàng trăm
nghìn tỷ đồng từ vốn ngân sách ( Đầu t cho thuỷ lợi chiếm 50% vồn ngân sách
nhà nớc đầu t cho nông nghiệp ) và đi vay của nớc ngoài để đầu t cho công tác
thuỷ lợi - thuỷ nông trên cả nớc.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc, huyện Thanh Thuỷ trong 3 năm
trở lại đây đang thực hiện chơng trình kiên cố hoá kênh mơng và nâng cấp,
làm mới các công trình thuỷ lợi trên địa bàn toàn huyện. Thông qua điều tra
và các số liệu trong báo cáo về công tác thuỷ lợi - thuỷ nông của huyện Thanh
Thuỷ nhiều năm qua chúng tôi thấy việc khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi - thuỷ nông trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề cần quan tâm.
_ Hầu hết các công trình thuỷ lợi - thuỷ nông đợc đa vào sử dụng cha đợc
sự đánh giá hiệu quả kinh tế mà việc khai thác các công trình này đem lại một
cách thực tiễn, mà nó chỉ đợc xem xét đánh giá trên cơ sở lý thuyết một cách

chung chung.
_ Sau khi các công trình thuỷ nông đợc đa vào sử dụng việc quản lý các
công trình này còn gặp rất nhiều khó khăn làm hạn chế hiệu quả khai thác
công trình.
_ Thanh Thuỷ đợc xác định là vùng chậm lũ của quốc gia do đó mà việc
khai thác và sử dụng các công trình thuỷ nông vừa phải đảm bảo đợc mục tiêu
phát triển nông nghiệp và kinh tế của huyện, vừa thực hiện đợc mục tiêu chiến
lợc của quốc gia khi cần là rất cần thiết.

2


Vậy để xây dựng và phát triển bền vững, có hiệu quả kinh tế của các công
trình thuỷ lợi - thuỷ nông nhằm thiết thực phục vụ mục tiêu CNH- HĐH nông
nghiệp nông thôn của huyện, phải cần có những giải pháp gì hữu hiệu nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ những lý do trên và nhu cầu cá nhân
muốn tìm hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng trong việc khai thác các công trình
thuỷ nông mang lại; đợc sự phân công của Khoa kinh tế và PTNT, sự hớng dẫn
tận tình của thầy giáo hớng dẫn và sự đồng ý của Phòng NN & PTNT huyện
Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Bớc đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình
thuỷ nông trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ- tỉnh Phú Thọ ".

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông
mang lại cho huyện, xã và các hộ nông dân vùng nghiên cứu, góp phần phát
triển sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ. Đồng thời rút ra một số bài học
kinh nghiệm trong việc khai thác các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện

Thanh Thuỷ làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
_ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của hiệu quả kinh tế và hiệu quả
kinh tế trong việc khai thác các công trình thuỷ nông.
_ Đánh giá thực trạng các công trình thuỷ nông ở địa bàn nghiên cứu.
_ Đánh giá thực trạng khai thác các công trình thuỷ nông ở địa bàn nghiên
cứu.
_ Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông
mang lại cho huyện, xã và các hộ nông dân vùng nghiên cứu.
_ Xác định các yếu tố ảnh hởng và xây dựng một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông.
1.3 Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của
đề tài.
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu.

3


Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế trong việc khai
thác và sử dụng các công trình thuỷ nông của huyện Thanh Thuỷ, và tình hình
sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên một số xã điều tra (đặc biệt là
việc khai thác và sử dụng các loại kênh mơng của huyện sau khi đợc KCH).

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
* Phạm vi nội dung:
_ Để tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn
của việc khai thác các công trình thuỷ nông.
_ Xác định, đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế trong việc phát triển kinh
tế của huyện, của các xã và của các hộ nông dân trớc và sau khi khai thác và

sử dụng hệ thống các công trình thuỷ nông. Cụ thể, đề tài tập trung vào đánh
giá hiệu quả kinh tế mang lại cho các hộ nông dân sau khi hệ thống KCH
kênh mơng và nâng cấp các công trình đầu mối đợc đa vào khai thác và sử
dụng.
_ Xác định những yếu tố còn tồn tại trong việc khai thác các công trình
thuỷ nông để nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc khai thác các công trình
này.
* Phạm vi không gian.
Đề tài đợc nghiên cứu trên phạm vi huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ. Và
đề tài đợc tìm hiểu chi tiết, cụ thể ở các xã đại diện điển hình trong việc khai
thác hệ thống các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện: Xã Đồng Luận,
Trung Nghĩa, Xuân Lộc.
* Phạm vi thời gian.
Số liệu nghiên cứu của đề tài đợc sử dụng trong 3 năm từ 1999 đến 2001.
* Thời gian nghiên cứu của đề tài tại cơ sở từ 14 tháng 01 năm 2002 đến
20 tháng 05 năm 2002.

4


Phần II
Tổng quan tài liệu

2.1 Vai trò thuỷ lợi - thuỷ nông đối với sản xuất
nông nghiệp và sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông
thôn.
Đất và nớc là hai yếu tố quan trọng đối với việc sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nớc trên đồng ruộng luôn luôn thay
đổi theo hai hớng trái ngợc nhau. Đất ngày càng tốt lên hoặc ngày càng xấu
đi. Nếu chúng ta nắm vững qui luật biến đổi của chế độ nớc và sử dụng hợp

lý các nguồn nớc ở từng vùng thì độ phì của đất ngày càng tăng lên hoặc hạn
chế đến mức thấp nhất sự phát triển xấu của đất đai. Ngợc lại, nếu không nắm
vững quy luật biến đổi chế độ nớc của đất và sử dụng không hợp lý nguồn nớc
thì độ phì của đất giảm dần, đất bị bạc màu, một số nơi đất có thể bị hoá mặn,
hoá lầy, thậm chí không sử đất để trồng trọt đợc nữa.
Rõ ràng, nớc là một yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành
đất.Đôcutraiep đã nói: Để đặt nông nghiệp lên đôi chân vững chắc và đảm
bảo cho nó một con đờng phát triển bình thờng,cần tiên đoán thông thạo quá
trình hình thành đất, điều kiện chế độ nớc của đất và của cả vùng[2]. Ngày
nay, với những tiến bộ KHKT hiện đại, ngời ta đã biến hàng triệu hécta đất
khô cằn, đất lầy thụt, đất mặn thành đất trồng trọt phì nhiêu.
Để đạt đợc những yếu tố trên thì thuỷ lợi - thuỷ nông là một trong những
biện pháp hàng đầu để có những hécta đất trồng trọt phì nhiêu.
Và chúng ta cũng đã biết một trong những đối tợng chính của nông nghiệp
là cây trồng. Muốn năng suất cây trồng ngày càng cao và ổn định cần phải
thoả mãn các điều kiện sống của nó. Các điều kiện đó là nớc, chất dinh dỡng,
ánh sáng, nhiệt độ và không khí.Theo V.R.Viliam: Các điều kiện sống của
cây có liên quan mật thiết với nhau và tuân theo qui luật không thay thế[2].

5


Tuy nhiên, nớc đóng vai trò đặc biệt hơn, nớc có khả năng điều hoà các yếu tố
còn lại và phát huy tác dụng của chúng làm cho cây trồng phát triển tốt.
Trong thiên nhiên nớc lại phân bố không đều cả về không gian và thời
gian, không phù hợp với nhu cầu nớc của cây trồng trong hệ thống luân canh.
Lợng nớc chủ yếu là nớc ma và nớc ngầm cung câp không đều, quá nhiều
hoặc quá ít so với lợng nớc tiêu hao thì cây trồng bị úng hoặc bị hạn. Vì vậy,
điều tiết chế độ nớc của đất phù hợp với nhu cầu nớc của cây trồng là một biện
pháp kỹ thuật quan trọng đối với tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và nâng

cao độ phì của đất.Thực tiễn sản xuất, nhiều vùng khô hạn trên thế giới thấy
rằng sản phẩm thu đợc trên diện tích có tới tăng từ 2 đến 3 lần sản phẩm thu đợc trên diện tích không đợc tới.
Nh vậy, thuỷ lợi - thuỷ nông chính là biện pháp, là điều kiện hàng đầu để
giải các vấn đề về chế độ nớc cho cây trồng, tiêu thoát úng, chống hạn và góp
phần tăng năng suất, tăng vụ cho cây trồng, tăng độ phì cho đất. ở Việt Nam
trong thời đại CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn thuỷ hoá là một quá trình
phát triển.
Thuỷ lợi là một trong những cơ sở hạ tầng thiết yếu để ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thiết lập những tiền đề
cơ bản và tạo ra môi trờng thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nớc[3]. Ngày 10/05/1999, quốc hội đã thảo luận về báo cáo của
chính phủ cho rằng: Có đi vay nớc ngoài cũng phải đầu t cho thuỷ lợi. Đầu
t cho thuỷ lợi vừa để kích cầu vừa để phát triển kinh tế, kinh nghiệm cho thấy
ở đâu có thuỷ lợi thì ở đó có sản xuất phát triển và đời sống nhân dân ổn
định.Việc đầu t cho thuỷ lợi của Đảng và nhà nớc là hoàn toàn đúng đắn, đáp
ứng đợc mong mỏi của bà con nông dân.
Thuỷ lợi - thuỷ nông thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng các nguồn
lực của nớc trên mặt đất và dới mặt đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh
hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nớc gây ra cho sản xuất và sinh
hoạt của nông dân. Nh vậy, thuỷ lợi hoá lầ một quá trình phức tạp, lâu dài nhng có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển nền nông nghiệp nớc ta nh:[4]
-Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích, tăng năng suất cây trồng
một cách bền vững và ổn định.
-Là điều kiện đảm bảo cho các biện pháp kỹ thuật khác phát huy tác dụng.

6


-Lợi dụng triệt để tiềm năng của tự nhiên và hạn chế tác hại của nớc( lũ
lụt, úng, hạn hán,... ).
-Trong cơ cấu cây trồng ngắn ngàythì nlúa nớc chiếm tỷ trọng lớn. Do đó
làm tốt công tác thuỷ lợi - thuỷ nông sẽ góp phần nâng cao năng suất cây

trồng, giải quyết vững chắc an toàn; an ninh lơng thực.
-Góp phần thúc đẩy ngành nghề, dịch vụ và đặc biệt là cải thiện điều kiện
sinh hoạt cho dân c sinh sống ở nông thôn.
2.2
Các khái niệm cơ bản.
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm các công trình thuỷ nông.
2.2.1.1. Một số khái niệm:
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thì cơ sở hạ tầng đóng vai trò
hết sức quan trọng, nếu cơ sở hạ tầng tốt sẽ phục vụ đắc lực cho sự phát triển
và ngợc lại nó gây cản trở cho sự phát triển.Trong nông nghiệp các công trình
thuỷ lợi - thuỷ nông là một yếu tố quan trọng, do vậy để khai thác và sử dụng
các công trình có hiệu quả chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm cơ bản:
* Thuỷ lợi là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn nớc trên mặt đất và nớc ngầm, đấu tranh; phòng chống các thiệt hại do
nớc gây ra với nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt công tác
bảo vệ môi trờng [2].
* Hệ thống thuỷ nông là tập hợp các công trình làm nhiệm vụ lấy nớc từ
nguồn nớc, dẫn vào đồng ruộng tới cho cây trồng và tiêu hết lợng nớc thừa
trên đồng ruộng, bao gồm công trình lấy nớc, hệ thống kênh mơng lấy nớc tới
tiêu và các công trình phục vụ trên hệ thống đó [2].
* Công trình lấy nớc: Nguồn nớc tới trong nông nghiệp có thể là nớc sông
ngòi, nớc trong các hồ chứa, nớc thải của các thành phố, các nhà máy công
nông nghiệp và nớc ngầm ở dới đất. Tuỳ theo nguồn nớc và các điều kiện địa
hình, thuỷ văn ở từng vùng mà các công trình lấy nớc có thể xây dựng khác
nhau, để phù hợp với khả năng lấy nớc, vận chuyển nớc về khu tới và các địa
điểm cần nớc khác. Ngời ta thờng gọi chúng là công trình đầu mối của hệ
thống tới.
* Hệ thống kênh mơng dẫn nớc bao gồm hệ thống tới và hệ thống tiêu. Hệ
thống tới làm nhiệm vụ vận chuyển nớc từ công trình đầu mối về phân phối
cho hệ thống điều tiết nớc mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tới.


7


Hệ thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nớc thừa trên mặt ruộng do tới hoặc
do ma gây nên, ra khu vực chứa nớc.
Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh tới Việt Nam TCVN 4118- 85, hệ
thống kênh tới đợc phân ra nh sau [5]:
_ Kênh đầu mối: Dẫn nớc từ nguồn đến kênh cấp 1.
_ Kênh cấp 1: Lấy nớc từ kênh đầu mối phân phối nớc cho kênh
cấp 2.
_ Kênh cấp 2: Lấy nớc từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh cấp
3.
_ Kênh cấp 3: Lấy nớc từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho cấp kênh cuối
cùng.
_ Kênh nhánh cấp 4: ( Còn gọi là kênh nội đồng):Đây là cấp kênh tới cố
định cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tới cho khoảnh ruộng, thửa ruộng.
* Khai thác các công trình thuỷ nông: Là một quá trình vận hành, sử
dụng và quản lý các công trình thuỷ nông nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu
thoát nớc đúng kế hoạch tới tiêu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu
vực tới tiêu và xẫ hội.
* Thuỷ lợi phí: Là một phần phí dịch vụ về nớc của công trình thuỷ lợi, để
góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2.2.1.2. Một số đặc điểm công trình thuỷ nông.
Thuỷ lợi - thuỷ nông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng, vừa có tính chất là
ngành sản xuất, vừa có tính chất là ngành dịch vụ nên đòi hỏi phải có sự hoạt
động thống nhất để công trình phát huy hiệu quả cao nhất. Vì vậy, chúng ta
cần phải nắm chắc một số đặc điểm cơ bản của các công trình thuỷ nông.
* Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật:
+ Đặc điểm kinh tế:

_ Vốn đầu t xây dựng thờng lớn, thu hồi vốn đầu t trực tiếp thờng chậm,
hoặc không thu hồi đợc, kinh doanh không có lãi.Vốn đầu t lớn đến đâu cũng
chỉ phục vụ trong một phạm vi lu vực tới nhất định, mang tính hệ thống.
_ Các công trình thuỷ nông đều đợc xây dựng theo phơng châm "Nhà nớc
và nhân dân cùng làm. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nớc, vốn vay, vốn
địa phơng hoặc trích từ thuỷ lợi phí của các CTKTCTTN và nhân dân đóng
góp,... Công trình đợc hoàn thành sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong một
thời gian dài nếu khai thác và quản lý tốt

8


+ Đặc điểm kỹ thuật:
_ Các công trình thi công kéo dài, nằm dải rác trên diện rộng, chịu sự tác
động của thiên nhiên và con ngời.
_ Đảm bảo hệ số tới mặt ruộng nh đã xác định trong quy hoạch, cung cấp
nớc và thoát nớc khi cần.
_ Hệ số lợi dụng kênh mơng lấy tơng ứng với tình trạng đất của khu vực
theo quy phạm thiết kế kênh tới.
_ Kênh mơng cứng hóa đáy bằng bê tông, thành xây gạch, mặt kênh có
thể hình thang hoặc hình chữ nhật.
* Đặc điểm khai thác và sử dụng:
_ Khai thác và sử dụng các công trình thuỷ nông cần phải có sự kết hợp
giữa những hộ đang dùng nớc với những ngời quản lý để đảm bảo tới tiêu chủ
động. Các hộ có trách nhiệm bảo vệ giữ gìn, tránh tình trạng cha chung
không ai khóc. Mỗi ngời dân phải có ý thức hơn và cũng có đơn vị quản lý
thờng xuyên kiểm tra, bảo dỡng và bảo vệ các công trình thuỷ nông đợc tốt
hơn.
_ Khai thác và quản lý các công trình thuỷ nông tốt sẽ nâng cao đợc hệ số
sử dụng nớc hữu ích, giảm bớt lợng nớc rò rỉ, thẩm lậu, nâng cao tính bền

vững của hệ thống, giảm bớt chi phí tu sửa. Mặt khác, khai thác và quản lý tốt
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch dùng nớc, thực hiện chế
độ và kỹ thuật tới phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nông nghiệp, ngăn ngừa đợc hiện tợng đất bị lầy hoá, tái mặn hoặc bị rửa trôi do tình trạng sử dụng nớc
bừa bãi gây nên.
2.2.2.1 Khái niệm và nội dung hiệu quả kinh tế.
Trớc kia, hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu đánh giá riêng biệt không mang
tính bao trùm về nội dung nghiên cứu rộng rãi nh hiện nay. Hiệu quả kinh tế
chỉ là thuần tuý so sánh sự tơng quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả kinh tế đơn
thuần nh sản phẩm, lãi thu đợc,.... Trong khi đó tơng quan so sánh giữa chi phí
bỏ ra với kết quả về mặt xã hội của một quá trình sản xuất hay một dự án đầu
t (nh: giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ môi trờng sinh thái,....) lại bị tách
rời và tồn tại độc lập so với hiệu quả kinh tế.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con ngời ngày càng tăng làm cho lực
tự nhiên dần trở nên khan hiếm, tính xã hội đợc đề cao nên cơ sở để phát triển
một cách bền vững chung cho toàn xã hội đòi hỏi phải có sự gắn kết giữa hiệu

9


quả kinh tế với hiệu quả xã hội và môi trờng. Vì vậy, khi nói đến hiệu quả
kinh tế là nói đến hiệu quả xã hội và môi trờng.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều đợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều
kiện cần chứ cha phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế [6].
_ Hiệu quả kỹ thuật là số lợng sản phẩm có thể đạt đợc dựa trên một đơn
vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện

cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp [6].
_ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào đợc tính để phản ánh giá trị thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó
còn đợc gọi là hiệu quả về giá [6].
Khi tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các
công trình thuỷ nông cũng chính là phân tích, đánh giá đồng thời cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ mà các công trình mang lại cho huyện, xã và các
hộ nông dân.
2.2.2.2 Phơng pháp xác định hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả = Kết quả/ Chi phí. Hay H= (I).
Trong đó: H:Hiệu quả kinh tế.
Q: Kết quả
C: Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, giúp so sánh đợc
hiệu quả giữa các qui mô sản xuất khác nhau. Song chỉ tiêu này không phản
ánh đợc qui mô hiệu quả.
* Hiệu quả kinh tế đợc xác định bằng chênh lệch giữa kết quả và chi phí
hay H= Q- C (II).
Chỉ tiêu này phản ánh đợc qui mô hiệu quả kinh tế, nhng giá phải trả cho
qui mô hiệu quả này là không rõ ràng.

10


Vì vậy để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc phân
tích, đánh giá hiệu quả kinh tế ngời ta sử dụng kết hợp cả hai công thức (I) và
(II).
Một phơng pháp khác để xác định hiệu quả kinh tế đó lầ sự so sánh phần

tăng thêm của kết quả thu đợc với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
Hay: H =
H = Q-C
Trong đó: Q là phần tăng lên của kết quả sản xuất hay là độ biến động
của kết quả sản xuất.
C là phần tăng lên của chi phí sản xuất haylà độ biến động
của chi phí sản xuất.
Hiệu quả kinh tế tính theo phơng pháp này vừa phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vừa phản ánh qui mô hiệu quả. Ưu thế của phơng pháp này là
đánh giá đợc hiệu quả của đầu t theo chiều sâu, hạn chế là không xem xét đến
hiệu quả kinh tế của tổng chi phí bỏ ra.
Từ các công thức, định nghĩa, quan điểm trên về hiệu quả kinh tế chúng ta
rút ra đợc:
Q- C

Max: Biểu thị trị số tuyệt của hiệu quả.

Q/C

Max: Biểu thị số tơng đối của hiệu quả.

C/Q
Min: Biểu thị trọng chi phí cần thiết để có một đơn vị kết
quả hay gọi là hiệu suất tiêu hao, hiệu suất chi phí.
Để đề tài đợc đánh giá, phân tích chính xác và cụ thể chúng tôi sử dụng
một số chỉ tiêu kết quả dùng làm cơ sở xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế đó là [7]:
_ Giá trị sản xuất(GO): Là giá trị tính bằng tiền của các sản phẩm vật chất
và dịch vụ đợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Trong nông nghiệp giá trị
sản xuất là toàn bộ giá trị của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích

trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất.
_ Chi phí trung gian(IC): Là toàn bộ các loại chi phí vật chất( trừ khấu hao
TSCĐ) và dịch vụ sản xuất.

11


_ Giá trị gia tăng(VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất:
VA = GO- IC
_ Thu nhập hỗn hợp(MI): Là phần thu nhập thuần tuý của ngời sản xuất,
bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận đợc
trong chu kỳ sản xuất: MI đợc xác định:
MI=VA-(A+T).
Trong đó: MI: Thu nhập hỗn hợp.
A : Khấu hao TSCĐ
T : Thuế
Nếu trờng hợp thuê lao động thì còn phải trừ đi các khoản thuê mớn
đó.Thu nhập hỗn hợp là phần đảm bảo cho đời sống, tích luỹ của ngời sản
xuất(ở đây là hộ nông dân).
_ Lợi nhuận(LN): Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp.
LN=MI-L*P2
Trong đó: L:Số công lao động bỏ ra để tiến 0hành sản xuất.
P2: Đơn giá ngày công lao động ở địa phơng.
2.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai
thác các công trình thuỷ nông.
Tổng sản lợng thu đợc
_ Năng suất bình quân =
Tổng diện tích gieo trồng
_ Diện tích gieo trồng tăng.

_ Hao phí nớc tới giảm.
_ Hệ số sử dụng ruộng đất tăng.
_ Diện tích đất làm thuỷ lợi giảm.
_ Thời gian dẫn nớc giảm.
_ Giá trị sản xuất trên diện tích gieo trồng tăng.
_ Giá trị gia tăng trên diện tích gieo trồng tăng.
_ Chi phí ttrung gian trên diện tích gieo trồng giảm.
_ Thu nhập hỗn hợp,thu nhập trên diện tích gieo trồng tăng.
_ GO/IC, VA/IC, MI/IC, LN/IC, IC/GO,....
* Ngoài ra, còn các chỉ tiêu hiệu quả xã hội.
_ Nâng cao mức sống của ngời dân.

12


_ Góp phần xoá đói giảm nghèo.
_ Giải quyết công ăn việc làm.
_ Giảm các tranh chấp về nớc giữa các hộ dân.
_ Bảo vệ môi trờng sinh thái,....
2.3
Tình hình thực tiễn về phát triển thuỷ lợithuỷ nông trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1 Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới và khu vực về xây dựng,
khai thác và quản lý hệ thống thuỷ lợi - thuỷ nông.
Phát triển cơ sở hạ tầng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, nhiều nớc trên thế giới rất chú trọng đến cơ sở
hạ tầng. Và thuỷ lợi - thuỷ nông là một trong những u tiên hàng đầu, thu hút
vốn đầu t lớn.
Các nớc trong khu vực nh:Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan,
Malaixia,... đều có chính sách đầu t mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng nhằm
tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng

trực tiếp cho nông nghiệp là thuỷ lợi thuỷ nông đợc đầu t rất cao.
ở Inđônêxia, Thái Lan thuỷ lợi đợc coi là biện pháp số một trong việc
phát triển nông nghiệp. Hiện nay ở Thái Lan, thuỷ lợi đợc đầu t tới 5 tỷ USD,
Inđônêxia là 4 tỷ USD bằng ngân sách nhà nớc cấp, chính phủ đứng ra quy
hoạch và đầu t trực tiếp.
Nhật Bản là một quốc gia đạt trình độ thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp ở
mức độ cao trên thế giới, 63% diện tích đất canh tác của nhật đã đợc tới tiêu
theo khoa học kỹ thuật cao. Mức thu thuỷ lợi phí bù đắp đợc 100% chi phí
bảo dỡng và 20 - 40% vốn xây dựng ban đầu.
Malaixia có nền nông nghiệp phát triển nhờ các hệ thống thuỷ nông tốt.
Chính phủ đầu t 100% vốn đầu t xây dựng ban đầu. Các hộ nông dân dùng nớc chỉ phải trả 50% các chi phí khai thác và bảo dỡng công trình. Vì vậy năm
1983 gần nh tất cả các nông trại trồng lúa ở nớc này đều đợc tới tiêu chủ động.
ở Trung Quốc, các dự án tới đã làm cho một số vùng đất hoang hoá biến
thành đất trồng trọt màu mỡ cho năng suất cao. ở lu vực sông Hoàng Hà đã
chế ngự đợc úng lụt và duy trì cung cấp nớc cho canh tác trong thời kỳ khô
hạn. Năng suất lúa mỳ ở một số vùng vợt quá 5 tấn/ha(đợc tới tiêu) so với
năng suất 1,1tấn/ha (không đợc tới tiêu)[8]. Nh vậy, thủy lợi có ảnh hởng tích
cực đến tăng năng suất cây trồng.

13


Hiện nay, chiến lợc phát triển thuỷ lợi - thuỷ nông của các nớc trong khu
vực là đầu t theo chiều sâu, giảm xây dựng những công trình có quy mô lớn,
phát huy hiệu quả các công trình hiện có. Mức độ đầu t bình quân vào thuỷ
lợi của các nớc trong khu vực từ 3000 USD đến 4000 USD/ha, các công trình
đợc đâu t khá đồng bộ từ công trình đầu mối xuống[9]. ở các nớc phát triển
mức độ đâu t rất cao khoảng 10000USD/ha[9]. Các công trình thuỷ lợi không
những chỉ vững chắc về kỹ thuật mà còn mang tính mỹ thuật, kiến trúc hiện
đại.

* Bài học kinh nghiệm.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy việc thu thuỷ lợi phí là một công việc
khó khăn, phức tạp. Bởi vì đặc thù của hệ thống thuỷ nông là không kiểm soát
đợc chính xác toàn bộ hoặc từng phần nớc sử dụng trong mỗi nông trại. Hơn
nữa, công trình thuỷ lợi không những chỉ phục vụ tới tiêu cho nông nghiệp mà
còn đáp ứng nhu cầu sản xuất phi nông nghiệp và sinh hoạt của các thành phố,
các khu vực đô thị, song ngời tiêu dùng ở các khu vực này lại không phải trả
tiền. Do đó khó xác định phần mà ngời nông dân phải trả do đợc hởng lợi từ
các công trình thuỷ lợi. Trớc những khó khăn đó hầu hết các chính phủ đều
lựa chọn chính sách từ bỏ thu thuỷ lợi phí và khuyến khích rộng rãi nông dân;
những ngời sản xuất nông nghiệp tự làm thuỷ lợi. Riêng đối với những công
trình thuỷ lợi lớn đã đợc xây dựng nhiều nhà kinh tế cho rằng: duy trì mức thu,
đảm bảo đủ kinh phí khai thác và vận hành công trình là hợp lý hơn cả, còn
chi phí sửa chữa, nâng cấp công trình sẽ do chính phủ gánh chịu.
2.3.2 Lịch sử phát triển của thuỷ nông và nhiệm vụ công tác thuỷ
nông Việt Nam.
Từ lâu, nhân dân ta đã đắp bờ giữ nớc, đào giếng, khơi mơng lấy nớc tới
ruộng. Thế kỷ thứ 10 (năm 938) nhân dân Thanh Hoá đã đào sông Đồng Cỏ;
Thái Hoà; dới triều Lý Thái Tôn đào sông Đan Nãi. Thời Trần Thái Tông (năm
1231) đào sông Hào và sông Trầm. Năm 1390, đào sôngThiên Đức (sông
Đuống ngày nay).
Từ khi xã hội phong kiến, nớc ta bớc vào thời kỳ suy tàn, các công trình
thuỷ nông ít đợc xây dựng, hạn hán; lũ lụt xảy ra thờng xuyên.
Thời kỳ thực dân Pháp xâm lợc nớc ta, chúng xây dựng đợc 10 công trình
thuỷ nông.Và trong quá trình xâm lợc chúng lại ném bom vào các hệ thống

14


thuỷ nông quan trọng của ta nh: hệ thống thuỷ nông sông Chu, sông Cầu hòng

phá hoá sản xuất làm kiệt quệ kinh tế hậu phơng của ta.
Địch phá hoại hệ thống thuỷ nông lớn nhân dân ta tích cực đào giếng, trữ
nớc ao hồ làm thuỷ nông nhỏ tới ruộng đảm bảo sản xuất cung cấp đầy đủ lơng thực thực phẩm cho tiền tuyến. Hoà bình lặp lại(1954) dới sự lãnh đạo của
Đảng các công trình thuỷ thuỷ nông đợc phục hồi nhanh chóng. Đến năm
1957,các công trình thuỷ nông dợc sửa chữa có thể tới cho 27 vạn hécta ruộng
đất góp phần phục hồi sản xuất nông nghiệp.
Trong 3 năm phát triển kinh tế (1958-1960), chúng ta đã xây dựng đợc
công trình đầu mối của hệ thống đại thuỷ nông Bắc - Hng- Hải có thể tới cho
khoảng 54.000 ha và xây dựng một số trạm bơm loại vừa nh; Thuỵ Phơng, Gia
Thợng Hà Nội, tây và nam Nghệ An,...
Dới ánh sáng nghị quyết đại hội Đảng III, Nhà nớc và nhân đân đã tăng
đầu t vốn và sức lực vào xây dựng thêm nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi thuỷ nông, năm 1964 -1965 đã động viên đông đảo quần chúng xây dựng
mạng lới công trình tới tiêu rộng khắp trên đồng ruộng.
Thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc, chúng ta
tích cực bảo vệ các công trình hiện có, đồng thời xây dựng những công trình
mới nh: hồ chứa nớc Cam Sơn, Đồng Mô, các trạm bơm tiêu úng lớn Cốc
Thành, ...
Trong thời kỳ này, Nhà nớc đã đầu t số tiền lớn cùng với sức lao động
sáng tạo của đông đảo nhân dân, chúng ta đã xây dựng đợc hơn 56 hệ thống
công trình thuỷ nông loại lớn, hàng nghìn công trình loại vừa và hàng vạn
công trình thuỷ nông loại nhỏ. Đã hình thành mạng lới công trình thuỷ nông
có thể tới cho hơn 1triệu hécta ruộng đất, chống úng cho hơn 30 vạn hécta lúa
rau màu và cây công nghiệp.
Thời kỳ 1975 đến nay, Đảng và Nhà nớc luôn coi hoàn thiện hệ thống
thuỷ nông là nhiệm vụ cấp bách. Những năm 90, nớc ta đã có một số cơ sở vật
chất về thuỷ lợi khá mạnh có năng lực hạn chế bớt phần nào hạn hán, úng lụt
đối với sản xuất nông nghiệp. Nhờ đầu t cao nên đã mở rộng đợc diện tích lúa
Đông Xuân, Hè Thu và diện tích đợc tới tiêu chủ động tăng lên đáng kể. Theo
số liệu của Bộ Nông nghiệp & PTNT thì diện tích lúa Đông Xuân đợc tới từ
2.074.000 ha (năm 1991) lên 2.408.000 ha (năm 1995) tăng 16% hay tăng


15


334.000 ha và diện tích lúa Hè Thu đợc tiêu úng từ 2.041.000 ha (năm1991)
lên 2.410.000 ha (năm 1995) tăng 18% hay tăng 369.000 ha.
Ngày 18 tháng 07 năm 1996, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ra chỉ thị số 12
NN-CS/CT về việc Tổ chức triển khai KCH- KM thuỷ lợi nội đồng. Rất
nhiều tỉnh thành trong cả nớc đã ủng hộ kế hoạch KCH- KM nh: Thanh Hoá,
Hà Tây, Hà Nội, Phú Thọ, Hng Yên,... cho tới nay rất nhiều công trình thuỷ lợi
- thuỷ nông đã đợc KCH đa vào sử dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chủ trơng chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà
nớc thì công tác thuỷ lợi - thuỷ nông là biện pháp hàng đầu thúc đẩy nông
nghiệp pấat triển. Thuỷ lợi - thuỷ nông phải đảm bảo tới tiêu nớc chủ động,
góp phần tích cực vào việc tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và cải tạo đất. Để
thực hiện yêu cầu nói trên công tác thuỷ nông có các nhiệm vụ sau đây:
_ Tiếp tục hoàn thiện các công trình thuỷ nông, đảm bảo nớc thông suốt từ
công trình đầu mối đến mặt ruộng. Xây dựng những công trình mới trên cơ sở
quy hoạch sản xuất, thuỷ nông cho các vùng chuyên canh và các nông trại lớn
theo hớng quy mô sản xuất lớn XHCN.
_ Nâng cao chất lợng quản lý và khai thác hệ thống thuỷ nông. Đa công
tác sử dụng nớc có kế hoạch vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu thâm canh tăng vụ,
cải tạo đất. Nâng cao hệ số sử dụng nớc hữu ích trong đơn vị sản xuất và hệ
thống tới tiêu giảm chi phí nớc tới; góp phần hạ giá thành sản phẩm.
_ Sử dụng nớc cải tạo đất mặn, chua mặn, lầy thụt, chống sói mòn bằng
biện pháp thuỷ nông để bảo vệ đất đồi núi.
2.4 Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc, địa
phơng về phát triển thuỷ lợi - thuỷ nông.
Mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta giai đoạn
2001-2005 đợc xác định rõ tại đại hội lần thứ IX của Đảng: Giá tri sản xuất

nông lâm ng nghiệp của cả nớc tăng bình quân 4%/năm. Đến năm 2005, giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp chiếm 75-76% giá trị sản xuất toàn ngành
nông lâm ng nghiệp, trong đó trồng trọt 54-57%, chăn nuôi 15-16%, dịch vụ
nông nghiệp 2 - 3%; lâm nghiệp chiếm khoảng 5 - 6%; thuỷ sản chiếm
khoảng 19 - 20%. Phấn đấu đến năm 2005, đa năng lực tới lên trên 6,5 ha gieo
trồng lúa và 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp.

16


Để thực hiện đợc mục tiêu đó Đảng và nhà nớc đã và đang có rất nhiều
chính sách để quyết tâm đạt đợc mục tiêu của đại hội.
Đối với thuỷ lợi - thuỷ nông Đảng và nhà nớc có chủ trơng phát triển
mạng lới thuỷ lợi, bảo đảm thâm canh, tăng vụ và khai thác các vùng đất mới.
Hoàn thành xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với phòng tránh lũ ở
miền trung nh hệ thống thuỷ lợi sông Chu, thuỷ lợi An Mã (Quảng Bình),
Thuỷ điện; thuỷ lợi Rào Quán ( Quảng Trị), hồ Tả Trạch (Thừa Thiên Huế),
Định Bình ( Bình Định). Xây dựng và củng cố hệ thống các công trình thuỷ lợi
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và thực hiện chơng trình KCH - KM [10].
Và dựa trên một số chính sách thuỷ lợi - thuỷ nông hiện có:
_ Nghị định của HĐBT NĐ- 122/HĐBT ( 1984) đã ban hành về qui định
về mức thu thuỷ lợi phí.
_ Pháp lệnh về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
_ Chỉ thị số 12 NN - CS/NT ngày 18 tháng 7 năm 1996 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai kiên cố hoá kênh
mơng thuỷ lợi nội đồng.
_ Quyết định 08/1999 NQ- CT ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ
về việc thực hiện KCHKM nhằm tiết kiệm nớc; đất; điện năng; công lao
động,...
Đợc sự chỉ đạo của Đảng và nhà nớc, Đảng uỷ - UBND tỉnh Phú Thọ

trong những năm qua luôn u tiên đầu t các công trình đầu mối, thủy lợi vùng
đồi, KCH - KM và xác đinh các XNKTCT thủy nông là một đơn vị công ích.
Đảng uỷ và UBND tỉnh đã có các công văn, văn bản về phát triển thuỷ lợi thuỷ nông của tỉnh:
_ Văn bản số 1874/HC ngày 10 tháng 9 năm 1999 cảu UBND tỉnh về việc
lập dự án KCH- KM giai đoạn 2.
_ Văn bản số 14/KTN- KH ngày 7 tháng 1 năm 2002 của UBND tỉnh Phú
Thọ- Sở kế hoạch và đầu t về việc lập kế hoạch chơng trình KCH- KM đợt
hai của tỉnh.

17


Phần III
Đặc điểm địa bàn
và phơng pháp nghiên cứu
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.
3.1.1.1 Vị trí địa lý.
Huyện Thanh Thuỷ nằm ở phía Đông Nam tỉnh Phú Thọ, từ 21 010 đến
21024 độ vĩ Bắc, 105009 đến 105020 độ kinh Đông. Trung tâm huyện là thị
trấn La Phù, cách thành phố Việt Trì 40 km đờng bộ theo quốc lộ 2, quốc lộ
32A và tỉnh lộ 317.
*Vị trí huyện Thanh Thuỷ.
+ Phía Bắc giáp huyện Tam Nông.
+ Phía Đông Bắc và phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Tây, ranh giới tự nhiên
là sông Đà.
+ Phía Tây Nam giáp huyện Thanh Sơn, ranh giới tự nhiên là dãy núi
Thành Tiểu, Mỏ Ngọt và Yến Mao.
Huyện Thanh Thuỷ có 15 xã, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là

12382,47 ha (123.82 km2).
Huyện Thanh Thuỷ do nằm gần đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bộ, nơi tiếp
giáp giữa đồng bằng và miền núi, trớc đây đợc là huyện trung du đất giữa,
ngày nay đợc xác định là huyện miền núi phía Bắc.
Với vị trí địa lý nh vậy, huyện có những lợi thế về thu gom, tiêu thụ sản
phẩm và hàng hoá. Và huyện cũng có những thuận lợi trong tiếp thu và ứng
dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các lĩnh vực khác so với nhiều huyện miền nui xa.
Tuy nhiên, do vị trí địa lý của huyện nằm ở vùng tiếp giáp giữa miền núi
và đồng bằng, nên địa hình bị chia cắt mạnh mẽ và phức tạp, nếu sử dụng đất
không hợp lý thì độ phì nhiêu sẽ giảm hoặc tàng kiệt, ảnh hởng không nhỏ đến
khả năng sản xuất của đất. Và thuỷ lợi - thuỷ nông tốt chính là giải quyết đợc
phần nào những hạn chế này.
3.1.1.2. Địa hình.

18


Do đặc điểm huyện Thanh Thuỷ dài và hẹp, một phía giáp sông, ba phía đợc bao bọc bởi núi cao, địa hình phức tạp, tiêu biểu của vùng đất bán sơn địa:
dốc; bậc thang và lòng chảo.
_ Địa hình dốc của huyện Thanh Thuỷ đợc thể hiện ở hai dạng sau:
+ Dạng 1 dốc theo thế đất: ở dạng này huện Thanh Thuỷ có địa hình thấp
dần từ Tây san Đông và địa hình cao dần về phía Nam.
+ Dạng 2 là dạng dốc của sờn đồi: do đặc điểm của huyện Thanh Thuỷ,
vừa là dãy các núi cuối cùng của hệ thống Hoàng Liên Sơn, vừa chịu ảnh hởng
của quá trình biến chất phức tạp, phân lớn đồi cao và dốc.
_ Địa hình bậc thang là điển hình của vùng đất bán sơn địa, ở đây có đầy
đủ các loại đất ruộng bậc thang xếp thứ tự từ cao xuống thấp là:đất dốc tụ ở
các khe đồi, đất bậc thang phù sa cổ, đát phù sa cũ và phù sa mới ở các xã ven
sông tơng đối bằng phẳng.

_ Địa hình lòng chảo cũng tơng đối là phổ biến và tập trung chủ yếu ở các
xã La Phù, Bảo Yên và Đoan Hạ.
Với đặc điểm địa hình khó khăn nh vậy, huyên Thanh Thuỷ có thuận lợi
về tiêu thoát úng, nhng lại khó khăn cho việc xây dựng và khai thác các công
trình thuỷ nông và các công trình khác của huyện.
3.1.1.3 Thời tiết khí hậu.
Huyện Thanh Thuỷ mang đặc điểm chung khí hậu miền Bắc Việt Nam là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn mùa Xuân - Hạ - Thu Đông.
Theo số liệu quan sát của trạm khí tợng thuỷ văn La Phù thì nhiệt độ trung
bình ngày của huyện là 23,120C, số giờ nắng trung bình năm là 1553 giờ, số
ngày ma trung bình năm là125 ngày, lợng ma trung bình năm là 1719 mm và
tổng tích ôn trung bình năm là 8436 0C.

Bảng I. Một số yếu tố khí tợng trung bình của huyện
Thanh Thuỷ.
Chỉ tiêu

56789101112Cả nămNhiệt độ

C16,31719,823,62728,328,227,826,724,22117,7
21,12Nắng(giờ)86484387177140192185188172
1311041553L.Ma(mm)274152100187248292346218137442717
19Bốc hơi(mm)47,347,546,758,285,9Tháng
ĐVTSố lợng* Tổng số trạm
bơm78,387,566,872,234,554,162,0791N.ma(mm)7910111413151412776125Độ
ẩm(%)87878987858785898885888587T.tích
ôn

0


Tháng trong năm
1

3
2

Trạm

19

21


C5054846137088108498748618017506305488
4364

0

Nguồn số liệu: Trạm khí tợng
thuỷ văn La Phù - Phú Thọ.
Ngoài những đặc điểm chung
của khí hậu miền Bắc thì vùng
cũng có một số đặc điểm riêng về
khí hậu, đó là: trong một năm chia
làm 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 10 nhiệt độ tơng đối cao
trung bình 26,50C. Đặc điểm mùa
này là ma nhiều với lợng ma trung
bình tháng là 218,2mm, gió thịnh

hành là gió đông nam.
Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11
và kết thúc vào tháng 3 năm
sau.Đặc điểm mùa này là do chịu
ảnh hởng của gió mùa đông bắc
nên khí hậu ẩm ớt, trời lạnh (nhiệt
độ trung bình 18,4 0C ), xuất hiện
ma muối và ma chì.
Với điều kiện khí hậu trên ảnh
hởng hai mặt tới việc sử dụng đất
và sản xuất nông nghiệp của
huyện.
ảnh hởng tích cực ở Thanh
Thuỷ có nhiệt độ thích hợp, lợng
ma khá, tổng tích ôn dồi dào thuận
lợi cho việc phát triển nông lâm
nghiệp nhiều vụ, nhiều loại cây
trồng trong một năm. Điều kiện
khí hậu thuận lợi đất đai sẽ đợc
khai thác tốt, hiệu quả sử dụng đất
ngày càng đợc nâng cao.

20


ảnh hởng tiêu cực của điều
kiện khí hậu ở Thanh Thuỷ là do
chế độ nhiệt, lợng ma phân bố
không đều trong năm; đặc biệt là
ma lớn tập trung vào tháng

6,8,7,8,9 thờng gây ra xói mòn,
rửa trôi rất mạnh đối với đất đồi, lũ
và ngập úng đối với đồng ruộng.
Ngợc lại ma ít trong các tháng
11,12,1 và 2 gây ra hạn hán cho
cây trồng vụ đông xuân và làm
tăng quá trình đá ong hoá của đất
đồi.
Để khắc phục những hạn chế
và kích thích sản xuất nông nghiệp
phát triển thì việc khai thác có hiệu
quả các công trình thuỷ nông là
một nhu cầu thiết yếu trong quá
trình sản xuất nông nghiệp của
huyện.
3.1.1.4 Thuỷ văn.
Huyện Thanh Thuỷ có sông
Đà chảy qua. Tổng chiều dài sông
Đà chảy qua huyện là 35 km,
chiều rộng trung bình là 700
m.Theo kết quả đo đạc lợng nớc
chảy của sông Đà qua huyện
Thanh Thuỷ hàng năm là rất lớn
các tháng mùa ma là khoảng 2004
m3/giây, mùa khô khoảng 220
m3/giây.
Sông Đà góp phần bồi đắp chủ
yếu đồng ruộng các xã Tu Vũ, Yến
Mao, Phợng Mao, Đồng Luận,


21


Đoan Hạ, Bảo Yên,.... Đây cũng là
con sông đảm nhận tới tiêu nớc
chủ yếu cho 15 xã của huyện
Thanh Thuỷ.
3.1.1.5. Đặc điểm tập quán
sản xuất.
Do dân số huyện chủ yếu là
nông dân nên trong đời sống hàng
ngày của nhân dân huyện Thanh
Thuỷ thể hiện rõ rệt những đặc
tính chung của nông dân Việt Nam
là cần cù, giản dị, chịu thơng, chịu
khó, hay làm có ý thức cộng đồng
cao và mang nặng tình làng nghĩa
xóm. Bên cạnh những đức tính tốt
cũng thể hiện những cố tật của
nông dân nh tự do, bảo thủ, chậm
tiếp thu KHKT. Chính những tồn
tại này gây cản trở đến việc khai
thác các công trình thuỷ nông có
hiệu quả kinh tế.
Dân số huyện thuần nông là
chủ yếu, sản xuất nông nghiệp vẫn
mang tính tự cấp, tự túc. Những
năm gần đây nhờ tiếp xúc với
những tiến bộ KHKT mới nh giống
vật nuôi, cây trồng, thuốc BVTV,

các máy móc thiết bị hiện đại.
Những tập quán canh tác lạc hậu
cũ dần dần đợc loại bỏ, các biện
pháp thâm canh tiên tiến dần dần
đợc áp dụng góp phần đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, từng bớc
hoà nhập với cơ chế thị trờng.

22


3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã
hội của huyện Thanh Thuỷ.
3.1.2.1.Tình hình sử dụng
đất đai.
Đất đai là yếu tố không thể
thiếu đối với sản xuất nông nghiệp
cũng nh tất cả các ngành kinh tế
khác. Đất đai vừa là t liệu sản xuất,
vừa là đối tợng sản xuất. Do đó,
việc sử dụng đất đai hợp lý đang là
một yêu cầu đặt ra không chỉ riêng
với huyện Thanh Thuỷ mà đối với
cả nớc nói chung hiện tại và tơng
lai.
Đất đai của huyện Thanh Thuỷ
tơng đối phong phú và đặc điểm
dạng bao gồm hầu hết các loại đất:
đồi núi, đất ruộng, đất bãi, hồ đầm,
và sông ngòi. Các loại đất này đợc

phân bố gần nh đều khắp ở các xã
từ đầu huyện đến cuối huyện góp
phần tạo u thế riêng cho từng xã.
Do vậy, cây trồng của huyện
Thanh Thuỷ cũng có nhiều loại
khác nhau. Trên đồi ngoài các loại
cây rừng còn có các loại cây lâm
nghiệp nh: lim, mỡ, bạch đàn,
thông,... Các loại cây công nghiệp
dài ngày nh: chè, dứa,.... Dới
ruộng là :lúa, ngô, lạc, đậu, rau,...
Đất đai huyện Thanh Thuỷ
mặc dù là một vùng đất cổ, nhng
do lợi thế là nhiều diện tích đất đồi
núi mới khai thác, nhiều diện tích

23


đất đồng ruộng đợc phù sa bồi đắp
hàng năm, chất lợng một số loại
đất chính của huyện còn khá tốt.
Đây là những tiền đề góp phần làm
tăng năng suất các cây trồng trong
những năm gần đây.
Qua biểu 1 ta thấy, toàn huyện
Thanh Thuỷ với 14 xã và 1 thị trấn
có tổng diện tích đất tự nhiên là
12.382,47 ha, trong đó: đất nông
nghiệp là 5.048,14 ha chiếm

40,77% năm 2001.
Qua 3 năm sử dụng, đất dùng
cho sản xuất nông nghiệp có tăng
nhng mức độ tăng không đáng kể,
bình quân mỗi năm tăng
0,78%/Năm. Trong đất nông
nghiệp, đất trồng cây hàng năm
chiếm diện tích lớn nhất 3.775,36
ha; chiếm 75,96% tổng diện tích
đất nông nghiệp năm 1999. Đất
trồng cây hàng năm của huyện có
xu hớng ngày càng giảm qua3 năm
sử dụng ; giảm bình quân
2,12%/năm. Lý do của diện tích
đất canh tác giảm là do quá trình
xây dựng các cở hạ tầng của huyện
trong 3 năm qua đã phải lấy một
phần diện tích đất canh tác. Và
diện tích đất canh tác của huyện
trong những năm tới do sự chuyển
đổi các loại đất sang phục vụ mục
tiêu khác của huyện. Qua biểu ta
thấy, diện tích cây hàng năm

24


huyện Thanh Thuỷ tăng khá
nhanh, năm 2000 so với năm 1999
tăng 46,77% (9,4 ha); năm 2001 so

với năm 2000 tăng 296,69%
(86,64 ha) và bình quân 3 năm
tăng 140,37%/năm. Diện tích đất
trồng cây hang năm tăng nhanh là
do huyện đang triển khai dự án
trên toàn huyện và diện tích trống
chè đợc lấy từ những quả đồi trọc
của các xã: Phợng Mao,Trung
Nghĩa, Yến Mao, Hoàng Xá, Đào
Xá. Và diện tích này đến năm
2005 sẽ là 500 ha theo kế hoạch và
dự án đề ra.
Với sự phát triển mạnh của
huyện những năm qua và những
năm tiếp theo khi mà các dự án
của huyện đợc đa vào thực hiện hết
(dự án chè, dự án nuôi trồng thuỷ
sản) thì các công trình thuỷ nông
ngoài việc phục vụ tốt cho sản xuất
nông nghiệp của huyện, còn phải
phục cho các dự án của huyện. Vì
vậy đây chính là một khó khăn đòi
hỏi khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ nông phải hợp lý để phát
huy hết khả năng của công trình và
phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp
của huyện.
Thanh Thuỷ là một huyện mới
đợc tách ra từ huyện Tam Thanh cũ
nên cơ sở vật chất còn thiếu thốn

rất nhiều. Vì vậy những năm qua

25


×