Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.24 KB, 43 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
Trong phạm vi một tỉnh ,cũng như xét trong một quốc gia hay xét trên
toàn thế giới , luôn luôn tồn tại song song hai hệ thống : Hệ thống kinh tế -
xã hội và hệ thống môi trường . Hệ thống kinh tế xã hội cấu thành bởi các
thành phần sản xuất , lưu thông, phân phối , tiêu dùng và tích luỹ , tạo nên
dòng nguyên liệu , năng lượng , hang hoá , phế thải , lưu thong giữa các
phần tử cấu thành nên hệ thống. Hệ thống môi trường với các thành phần
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên cung cấp
tài nguyên cho hệ kinh tế đồng thời tiếp nhận các chất thải từ hệ kinh tế .
Chất thải này có thể ở lại trong môi trường tự nhiên , hoặc trở lại hệ kinh tế
thông qua tái chế.Một hoạt động mà chất phế thải không thể tái chế được
coi là một hoạt động gây tổn hại đến môi trường,mỗi hoạt động của con
người đều có những tác động tới môi trường theo cả chiều hướng tích cực
lẫn tiêu cực. Vấn đề đặt ra là làm sao để tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội
mà không làm tổn hại đến môi trường sống của con người , làm sao đạt tới
sự phát triển hài hoà bền vững giữa phát triển sản xuất và bảo vệ thiên
nhiên bảo vệ môi trường!!!
Trước những vấn đề bức xúc về môi trường toàn cầu cũng như ở các
quốc gia, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ
chức ở Rio de Janeio(Braxin) năm 1992 đã xác định :”Phát triển bền vững
“ trong đó kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế , phát triển xã hội với bảo
vệ môi trường là muc tiêu của nhân loại trong thế kỷ 21 . Mười năm sau
đó , Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững được tổ chức ở
Johannesburg ( cộng hoà Nam phi) đã cụ thể hoá thành hành động thông
qua chương trình Nghị sự 21 .
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thành phố Hải phòng là thành phố lớn thứ hai trên miền Bắc Việt
Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng diểm Bắc Bộ, là nơi hội tụ giao thoa
của nhiều luồng kinh tế có ý nghĩa quốc tế và lien vùng . Đặc biệt Hải


Phòng là thành phố cảng cửa ngõ giao thông thuỷ của hệ thống sông Hồng
và sông Thái Bình gắn liền với vùng biển quốc tế . Trong những năm qua,
song song với quá trình phát triển chung của thành phố là sự gia tăng về
dân số và các hoạt động công nghiệp đã góp phần gây ô nhiễm môi trường
nước mặt , nước ngầm , môi trường không khí và những vấn đề cảnh quan,
kiến trúc môi trường đô thị.Một biên pháp trực tiếp giải quyết ô nhiễm đó
là thu gom các chất thải sao cho đạt hiệu quả cao nhất vì vâyem chọn đề tài
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn ở các cơ sở sản
xuât – kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là : Đánh giá hiệu quả kinh tế của
việc thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, đề ra giải pháp và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích(CBA)
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp thu thập và kế thừa thông tin
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là: các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom
chất thải rắn
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chưong II Thực trạng thu gom chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Chương III Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
VIỆC THU GOM CHẤT THẢI RẮN
I.Tổng quan về chất thải và chất thải rắn
1.Chất thải
1.1Khái niệm chất thải
Chất thải được hiểu là bất kỳ loại vật liệu nào mà cá nhân không dung
nữa, chúng không còn tác dụng gì nữa với cá nhân đó và được loại thải ra
môi trường
“Vật không dung nữa ,vật không còn tác dụng” được áp dụng với từng
đối tượng khác nhau . Tuỳ từng đối tượng mà nó có thể là chất thải với đối
tượng này nhưng cũng có thể là nguyên liệu đầu vào với đối tượng khác .
Ví dụ : xỉ than ở các nhà máy gạch được coi là chất thải của nhà máy
nhưng với những người sản xuất gạch xỉ thì nó là một nguồn nguyên liệu
đầu vào….
Tại khoản10 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định:Chất
thải được định nghĩa chung là các dạng vật chất cụ thể ở thể rắn,lỏng,khí
được thải ra từ sane xuất ,kinh doanh,dịch vụ ,sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác.
1.2.Các thuộc tính của chất thải
Chất thải tồn tại ở mọi dạng vật chất nhưng chủ yếu tồn tại ở ba dạng:
rắn , lỏng , khí. Ở những dạng này có thể định lượng . Ngoài ra , một số
chất thải tồn tại ở một số dạng khó xác định như nhiệt, phóng xạ, bức xạ,
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
….Tác động gây ô nhiễm môi trường là do các thuộc tính vật lý, hoá học,
sinh học của chất thải
Thuộc tính gây ô nhiễm nguy hiểm là thuộc tinh hoá học. Một lương
nhỏ hoá chất độc hại xâm nhập vào cơ thể con người và sinh vật có thể gây
ra những phản ứng không lường hết được . Chúng có thể tồn tại lâu dài từ

khâu sinh học này sang khâu sinh học khác trong chuỗi thức ăn cuối cùng
xâm nhập vào cơ thể con người.
Tất cả chất thải đều có đặc thù sinh học với những mức độ khác nhau ,
nghĩa là các chất thải sinh ra thông qua quá trình biến đổi sinh học , nó có
thể biến đổi thành các sản phẩm sinh học nguy hiểm(đặc biệt là chất thải
bệnh viện) gây ra dich bệnh nhất là ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thích
hợp.
Chất thải có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác. Sự chuyển
đổi này có thể theo chiều hướng xấu hoặc tốt .
1.3.Phân loại chất thải
+ Theo nguồn gốc phát sinh :
*Chât thải của hộ gia đình, thường gọi là rác thải , là những chất thải
tạp từ các hộ gia đình được loại thải ra ngoài môi trường
* Chất thải của hoạt động sản xuất , kinh doanh, thương mại bao gồm:
chất thải công nghiệp , chất thải nông nghiệp , chất thải của các nghành
dịch vụ .
+ Theo thuộc tính vật lý : chất thải rắn, lỏng, khí .
+ Theo tính chất hoá học : chất thải kim loại , chất dẻo , thuỷ tinh ,
giấy bìa , vải vụn.
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Theo tính chất và mức độ độc hại : chất thải đặc biệt nguy hại,chất
thải nguy hại,chất thải không nguy hại….
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.Chất thải rắn
2.1,Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn là các chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động của
con người hoặc các khu công nghiệp , bao gồm: chất thải từ các khu dân
cư, đường phố , các hoạt động thương mại , dịch vụ , văn phòng , xây

dựng , sản xuất và các chất thải không độc hại từ các khu vực y tế
2.2.Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn có nguồn gốc từ hoạt động công nghiệp , nông nghiệp
,sinh hoạt, y tế trong đó chất thải công nghiệp chiếm đa phần trong tổng
lượng phát thải.
- Chất thải công nghiệp:
Bao gồm các chất thải như: Đất đá khai thác mỏ , tro và xỉ trong
ngành công nghiệp luyện kim ….Trong đó nghành sản xuất và tiêu thụ
năng lượng đứng đầu trong các nguồn gây ô nhiễm môi trường ,vì các
nguồn năng lượng mới và năng lượng hạt nhân mới chỉ chiếm một phần
nhỏ trong tổng số năng lượng mà con người khai thác trong khi nguồn năng
lượng chủ yếu vẫn được khai thác từ các nhiên liệu hoá thạch. Hiện nay tất
cả các nghành công nghiệp kể cả nghành công nghiệp điên rử được coi là”
công nghiệp sạch” đều là nguồn phát sinh chất thải rắn gây ô nhiễm môi
trường ở các cấp độ khác nhau.
- Chất thải nông nghiêp.
Bao gồm các chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp
như: các loại bao , túi, lọ trong đó có chứa tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu, phân , sản phẩm thừa của gia súc….Các loại chất thải này
nếu không được thu gom, xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường . Đặc biệt tồn
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dư thuốc trừ sâu , trừ cỏ rất khó phân huỷ tích tụ lại trong đất và nguồn
nước làm ô nhiễm, các chất thải hữu cơ có thể là các ổ dịch gây bệnh cho
người và sinh vật
- Chất thải sinh hoạt.
Thành phần chủ yếu của chất thải sinh hoạt là các loại rác hữu cơ( rau,
củ, quả thừa…)rác tái chế ( giấy , bìa , kim loại ….)rác chon lấp và rác thải
độc hại . Sự ô nhiễm bởi rác thải sinh hoạt chủ yếu do rác phát sinh ở các
khu vực đông dân cư với khối lượng lớn nhưng không được thu gom xử lý

hợp lý.
- Chất thải y tế : Bao gồm các phế phẩm sinh học, các bộ phân cơ thể
người , các túi đụng thuốc, bong băng, kim tiêm,…. Do tính chất đặc thù về
sinh học nên chất thải y tế có thể gây ra ô nhiễm sinh học bùng phát các ổ
dịch bệnh nếu không đựợc thu gom xử lý kịp thời
2.3 Thành phần của chất thải rắn
Bảng sau giới thiệu so sánh sự phân ố thành phần rác thải rắn của các
quốc gia có thu nhập bình quân đầu người khác nhau:
(đơn vị % khối lượng)
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1 : Thành phần rác thải rắn ở các nước trên thế giới
Thành phần Quốc gia có thu
nhập
thấp(<750USD)
Quốc gia có thu nhập
trung bình(750 –
5000USD)
Quốc gia có thu
nhập
cao(>5000USD)
* Các chất hữu cơ
Thức ăn thừa 40-85 20-65 6-30
Giấy 1-10 8-30 20-45
Carton 5-15
Plastic 1-5 2-6 2-8
Vải 1-5 2-10 2-6
Cao su 1-5 1-4 0-2
Da 0-2
Rác sân vườn 1-5 1-10 10-20

Gỗ 1-4
* Các chất vô cơ
Thuỷ tinh 1-10 1-10 4-20
Lon thiếc 2-8
Nhôm 1-5 1-5 2-8
Những kim loại
khác
1-4
Tro,Bui,….. 1-40 1-30 0-10
Nguồn: Lưu Đức Hải : Urban waste in Vietnam and Its Management,
Workshop on Waste Economy and Sustainable Development, Hanoi 29-30
August , 2000
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
II Thu gom chất thải rắn
1.Tầm quan trọng của hoạt động thu gom chất thải rắn
1.1 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới hoạt động kinh tế - xã hội – môi trường
Là loại chất thải chứa các hoá chất dễ gây phản ứng , độc hại , dễ thối
rũa , dễ cháu nổ , nhiễm khuẩn, hoặc các chất thỉa phóng xạ …. Có nguy cơ
đe doạ tới sức khoẻ con người và sinh vật . Với những đặc tính như trên ,
ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng của chất thải rắn là rất
lớn nếu không có biện pháp quản lý và xử lý hợp vệ sinh.
Nhiều nguồn chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất công nghiêp, tiểu
thủ công nghiệp. nông nghiệp, dịch vụ không được quản lý chặt chẽ và có
biên pháp xử lý cho thích hợp đã là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho môi trường đất , đặc biệt là nguồn nước mặt và nước
ngầm, là nguyên nhân gây nên các dich bệnh trong cộng đồng.
Tác hại của chất thải rắn đến sức khoẻ con người được thể hiện qua sơ
đồ dưới đây:
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ 1 :Tác hại của chất thải rắn đén sức khoẻ của con người
1.2 Quản lý chất thải rắn
Ở nước ta hiện nay, việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
phần lớn do các công ty môi trường dô thị ở các thành phố đảm nhận .
Công ty chịu sự kiểm soát của Uỷ ban nhân dân tỉnh , thành phố thông qua
các Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường ( nay là Sở tài nguyên Môi
trường ) và Sở Giao thông công chính
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Môi trường
không khí
Rác thải:
Sinh hoạt
Sản xuất
Thưong nghiệp
Tái chế
Nước mặt
Nước ngầm Môi trường đất
Người, động vật
Nguồn : Giáo trình kinh tế chất thải NXB Chính trị quốc gia -2005
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ 2 :Mô hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Nguồn : Giáo trình kinh tế chất thải NXB Chính trị quốc gia -2005
Quá trình thu gom, xử lý, và vận chuyển chất thải rắn được thể hiện
qua sơ đồ dưới đây
2 .Các mô hình thu gom chất thải
2.1Mô hình quản lý tư nhân
Mô hình này được thực hiện trên cơ sở hạch toán kinh doanh độc lập
với mực tiêu là đạt được lợi ích trong hoạt động thu gom và vận chuyển rác
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45

UBND tỉnh, thành phố
Sở GTCC Sở TN & MT UBND quận
Công ty Môi trường đô thị Xí nghiệp Môi trường Đô thị huyện
Xí nghiệp
môi trường
Xí nghiệp
phục vụ
Đoàn xe
Khu vực
thu gom
chất thải
rắn
Trạm trung
chuyển
Bãi chôn
lấp chất
thải rắn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thải sinh hoạt , tuy nhiên cần phải giám sát kết quả đạt được trong thu gom
và vận chuyển của các đơn vị đó .
Vậy những đơn vị nào được gọi là tư nhân? Đó là tổ thu gom rác dân
lập , hợp tác xã kinh doanh vận chuyển… Để xem mô hình hoạt động có
phù hợpvới địa phương hay không ta cần phân tích ưu nhược điểm của mô
hình.
*Ưu điểm :
- Huy động được nguồn vốn đóng góp trong dân và tạo viếc làm cho
người dân địa phương dần xoá bỏ bao cấp trong thu gom , vận chuyển được
bao cấp bởi ngân sách nhà nước,ngân sách địa phương. Với nguyên tắc “
người hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp “ sẽ làm thay đổi
tư tưởng ỷ lại vào nhà nước . Người sử dụng dịch vụ ngày càng đòi hỏi

người cung cấp phải cung cấp dịch vụ ngày cang tốt hơn, đa dạng hơn do
vậy chất lượng môi trường được cải thiện hơn .
- Tăng tỷ lệ thu gom rác trong các ngõ xóm ,hạn chế tình trạng mất vệ
sinh trong các khu dân cư
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân địa phương tạo
điều kiện để người dân thực sự làm chủ và có trách nhiệm với môi trường
sống của chính mình
- Tiết kiệm được chi phí cho ngân sách nhà nước
- Giảm bớt chi phí quản lý
- Phát huy được tính cạnh tranh tích cực trong cơ chế thị trường
*Nhược điểm:
- Vì lợi nhuận nên thông thường người cung cấp dịch vụ không thực
hiện đầy đủ các qui trình thu gom , vận chuyển : Như cắt bớt công đoạn,
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
các xe chở quá tải , mua xe cũ có chất lượng không đảm bảo an toàn giao
thông.
- Nếu quản lý thiếu chặt chẽ và phối hợp không đồng bộ sẽ dẫn đến
tình trạng lôn xộn trong khâu thu gom vận chuyển như: Thu không đúng
giờ , tập kết rác không đúng địa điểm , để rác tồn đọng qua ngày…..
- Không phổ biến kịp thời các quy định của nhà nước , của nghành
cho đối tượng lao động .
- Khâu quản lý tài chính dễ sai sót
…..
2.2 Mô hình quản lý nhà nước
Ở nước ta mô hình quản lý chất thải này là phổ biến nhất và hoạt động
dưới dạng các doanh nghiệp công ích chịu sự quản lý của các cơ sở ban
ngành , uỷ ban nhân dân địa phương. Hoạt động với mục đích là đạt hiệu
quả xã hội trong việc thu gom , vận chuyển rác thải.
* Về tổ chức quản lý:

- Sở chủ quản , thường là sở giao thông công chính : với nhiệm vụ xây
dựng và triển khai các chương trình kế hoạch , chính sách cho hoạt động
thu gom, vận chuyển….
- UBND tỉnh ban hành văn bản pháp quy , quy hoạch bãi chôn lấp….,
đầu tư thiết bị công nghệ…
- Các sở liên quan
- Sở TN-MT : Thanh tra giám sát chất lượng môi trường
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Công ty Môi trường Đô thị: Ký hợp đồng vận chuyển, hướng dẫn kỹ
thuật đào tạo, xây dựng mức giá và quy chuẩn kỹ thuật của công tác thu
gom vận chuyển trình lên các cơ quan hữu quan phê chuẩn thực hiện.
*Ưu điểm của mô hình :
- Các quy định chính sách của nàh nước được phổ biến kịp thời có sự
quản lý thống nhất từ trên xuống .
- Mọi hoạt động trong quy trình đều được thực hiện theo quy định của
UBND địa phương, của nhà nước
- Có sự phối hợp chặt chẽ và khá đồng bộ giữa các khâu trong quá
trình thu gom vận chuyển và xử lý chất thải.
- Hạn chế được các biến cố thường xảy ra như sự tồn đọng , những sự
cố về nhân sự và phương tiên thu gom . Trong hoạt động nếu một đơn vị
gặp sự cố thì có thể huy động sự tương trợ của đơn vị khác
- Việc sửa chữa, bảo dưỡng được thực hiện bảo đảm bởi các xí nghiệp
thành viên do đó mức độ an toàn cho người lao động cao hơn khá nhiều
* Nhược điểm của mô hình:
- Mô hình quản lý cồng kềnh với sự chồng chéo của các cơ quan chủ
quản , các cơ quan liên ngành cho nên mọi phương án đưa ra dù có khả thi
thì phải một thời gian sau mới được thực hiện, dẫn đến sự chậm trễ.
- Hạn chế tính tích cực trong cạnh tranh vì hoạt động này mang tính
độc quyền

- Nhiều khi hoạt động mang tính hình thức
- Do là doanh nghiệp công ích nên dễ xảy ra tình trạng ỷ lại trông chờ
vào nguồn ngân sách địa phương, ngân sách nhà nước
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nhà nước thường xuyên phải hỗ trợ một khoản khá lớn vào khoản
trang thiết bị , phương tiện hoạt động
III Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải rắn
1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế
Theo Barry Field & Nancy Olewiler hiệu quả của một hoạt động sản
xuất được thể hiện thông qua cách thức phân bổ nguồn lực . Một cách phân
bổ nguồn lực tốt là cách phân bổ nguồn lực sao cho tại đó chi phí cận biên
bằng lợi ích cận biên khi đó hoạt động phân bổ đạt hiệu quả Pareto
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất phải được xem xét dựa
trên hiệu quả về mặt tài chính ( các chi phí nguyên, nhiên, vật liệu ,chi phí
nhân công,… lợi ích thu về bằng tiền…) và hiệu quả về mặt xã hội( các lợi
ích với con người ,môi trường hay các tác hại…)
2 .Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thu gom chất thải
rắn
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động thu gom chất thải được tính
thông qua mô hình
E = B – C = B – ( C
Tgom
+ C
Vc
+ FC
k/hao
)
Trong đó:
B : Lợi ích thu được từ hoạt động thu gom bao gồm:

+Lợi ích với con người lợi ích về môi trường sống trong lành , sức
khoẻ tăng tỷ lệ mắc bệnh do ô nhiễm môi trường,…rất khó lượng hoá
thường được lượng hoá thông qua tỷ lệ người mắc bệnh giảm xuống
SV: NguyÔn Hïng Cêng Líp: KTMT 45

×