Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với xoá đói giảm nghèo tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.22 KB, 41 trang )

LI M U
Nớc ta là nớc nông nghiệp, với 54 dân tộc anh em sinh sống nền kinh tế đang
trong quá trình phát triển, đời sống nhân dân đang còn gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt là đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao. Vì vậy để
hoà cùng xu thế chung của đất nớc trong giai đoạn hiện nay. Đảng ta đã và
đang có nhiều chính sách chơng trình, dự án nhằm phát triển kinh tế của
vùng cao.
Là một sinh viên đang trong quá trình thực tập, với mong muốn tăng thêm
khả năng hiểu biết cuả mình về xã hội, cũng nh về đời sống của các dân tộc,
vùng miền núi và có thể thực hành đợc những kiến thức mà mình đã tiếp thu
đợc trong quá trình học tập ở trờng. Vì thế em chọn đề tài thực tập là: Chơng trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với xóa đói giảm nghèo
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2005.
Em xin chân thành cảm ơn GV- TS- Nguyễn Tiến Dũng, Ban Dân Tộc Bắc
Giang đã hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và cung cấp tài liệu cho
em hoàn thành đề tài này.

Nội dung.
ChơngI : Cơ sở lý luận chung về chơng trình phát triển kinh tế xã hội và xoá
đói giảm nghèo.
I. Một số khái niệm chung.
Để tìm hiểu về chơng trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với xóa đói

1


giảm nghèo trớc hết ta phải tìm hiểu một số khái niệm sau.
Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội là một phơng thức quản lý kinh tế
của Nhà nớc xét về bản chất nó là hoạt động có ý thức của Nhà nớc trên cơ
sở nhận thức khách quan nhằm định hớng phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc
dân cũng nh xác định những giải pháp lớn để thực hiện định hớng đó với
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.


Chơng trình phát triển kinh tế xã hội đợc hiểu là tập hợp các hoạt động có
liên quan với nhau của nhiều đối tợng đợc tổ chức, phối hợp chặt chẽ nhằm
thực hiện mục tiêu đã chọn trên cơ sở nguồn lực nhất định.
Đói nghèo là một trong các vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Để giảm bớt
đói nghèo, mỗi quốc gia khác nhau có cách tiếp cận giải quyết khác nhau, ở
nớc ta quan niệm đói nghèo là tình trạng không đủ cơm ăn áo mặc, đời sống
nhân dân khó khăn về cả vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy xóa đói giảm nghèo
chính là biện pháp khắc phục tình trạng trên.
II. Sự cần thiết phải có chơng trình phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm
nghèo.
Trên thế giới tình trạng đói nghèo là vấn đề mà ở bất kỳ một quốc gia nào
cũng có. Để giảm bớt đói nghèo mỗi quốc gia khác nhau có cách tiếp cận và
giải quyết khác nhau, ở nớc ta để giảm bớt đói nghèo chúng ta cần phải xây
dựng và thực hiện thành công chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
1. Thực trạng đói nghèo ở nớc ta.
Để xác định giới hạn đói nghèo ở mỗi nớc khác nhau, mỗi tổ chức khác
nhau đa ra các tiêu thức khác nhau. Khi nghiên cứu về đói nghèo ở nớc ta
một nhóm chuyên gia ở Ngân hàng thế giới đa ra giới hạn đói nghèo là
2100 calo cho mỗi ngời trong một ngày. Với tiêu thức này họ đánh giá tỷ
lệ đói nghèo của Việt Nam những năm 1992-1993 là 51% đây là một tỷ lệ
đói nghèo khá cao.
Phần lớn các gia đình đói nghèo ở nớc ta không có đủ cơm ăn áo mặc,
con cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị do đó lơng thực mà chủ
yếu là gạo đợc xem nh là một tiêu thức xác định đói nghèo ở nớc ta. Nêu
tính theo thu nhập thì các hộ nghèo có thu nhập quy đổi ra gạo tính bình
quân đầu ngời không đạt mức 13 kg một tháng. Dựa vào tiêu thức trên
theo tính toán đến cuối năm 1997 cả nớc có hộ đói nghèo chiếm 17,4%
tổng số hộ dân của cả nớc. Trong đó có 0,9 hộ triệu đói nghèo chiền miên
2



chiếm 30% hầu hết số này là đồng bào dân tộc đang sinh sống ở vùng sâu
vùng xa.
2. Nguyên nhân của đói nghèo.
Có những nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng đói nghèo song có
thể chia thành 3 nhóm sau:
Nhóm do điều kiện tự nhiên: thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thiên tai lũ
lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, thiếu đất canh tác, địa hình phức
tạp, đi lại khó khăn những nguyên nhân này thờng tạo lên tình trạng đói
nghèo cho khu vực rộng.
Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách: thiếu hoặc không đồng bộ về
cơ sở hạ tầng khuyến khích sản xuất, vấn đề tín dụng hớng dẫn cách làm
ăn, chuyển giao công nghệ, tạo công ăn việc làm tăng thêm thu nhập
Nhóm nguyên nhân do bản thân ngời nghèo: thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu hoặc không có vốn, đông con, thiếu sức lao động không việc làm,
do các tệ nạn xã hội.

3. Giải pháp.
Để giảm bớt đói nghèo chúng ta đã áp dụng nhiều giải pháp khác nhau
nhng vẫn cha giải quyết căn bản vấn đề đói nghèo phát triển kinh tế xã
hội.
Chính phủ đã đa ra nhiều chính sách, chơng trình và dự án để giải quyết
vấn đề này. Đó là chính sách cứu tế, cứu đói, quyên góp khắc phục thiên
tai lũ lụt các giải pháp này đều có tác động tích cực để giảm bớt đói
nghèo, song tỷ lệ hộ nghèo xã nghèo đợc hởng thụ từ các chính sách, chơng trình, dự án cha nhiều vì vốn đầu t còn ít.
Trớc tình hình đó cần phải có một chơng trình để phát triển kinh tế xã hội
và xoá đói giảm nghèo.
3.1. Phạm vi và đối tợng của chơng trình.
Chơng trình xoá đói giảm nghèo đợc thực hiện trên cả nớc, đối tợng hởng thụ của chơng trình là những ngời nghèo, hộ nghèo, xã nghèo,
những hộ trong diện di canh di c đợc vận động định canh định c, các

dân tộc thiểu số.
3.2 Các dự án của chơng trình xoá đói giảm nghèo.
3


3.2.1. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hiện nay cơ sở hạ tầng ở Việt Nam nói chung thuộc diện vừa thiếu vừa
yếu về chất lợng, cha đảm bảo cho phát triển các ngành kinh tế , khác
phục các vấn đề xã hội, cha tạo đợc môi trờng đầu t cho các nhà đầu t
trong và ngoài nớc. Trớc mắt cần tập chung các nguồn lực cho vùng cao,
vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc ít ngời về xây dựng cơ sở hạ tầng nh:
đờng ô tô, đờng điện đến trung tâm xã, nớc sạch cho sinh hoạt, trờng
học để đảm bảo đợc điều đó dự án cần phải huy động nhiều nguồn lực
tham gia. Trớc hết huy động nguồn lực trong dân bằng lao động công ích,
tự nguyện, đóng góp của cá nhân, tập thể, các cơ quan, các thành phần
kinh tế. Ngân sách Nhà nớc hỗ trợ một phần cho các xã nghèo để xây
dựng các cơ sở hạ tầng.
3.2.2. Dự án hỗ trợ đất sản xuất.
Nhiều năm qua tình hình sử dụng đất có nhiều biến động, đất nông
nghiệp bị thu hẹp nhanh tróng. Diện tích đất rừng che phủ ngày càng giảm,
để khắc phục tình trạng này dự án tiến hành điều tra, kê khai, đánh giá lại
hiện trạng đất đai điều chỉnh lại ruộng đất cho nông dân nghèo cha có đủ đất
canh tác, thu hồi những phần đất cấp không đúng đối tợng, không đúng mục
đính, không đúng chính sách, đất sử dụng không có hiệu quả. Tổ chức khai
hoang, phục hoá, mở rộng quỹ đất sản xuất cho các hộ nghèo thực sự có nhu
cầu và có khả năng sản xuất nhng cha đợc giao đất hoặc giao đất không đủ.
Những vùng có ít ruộng đất thì Nhà nớc hỗ trợ phơng tiện và điều kiện sản
xuất để phát triển ngành nghề dịch vụ hoặc vận động đến vùng kinh tế mới.
3.2.3. Dự án tín dụng đối với ngời nghèo.
Có thể nói còn khá nhiều các hộ nghèo cần đợc vay vốn, có đợc nguồn

vốn hỗ trợ ban đầu đời sống các hộ nghèo sẽ đợc cải thiện đáng kể. Thực tế
chỉ ra rằng: đối với những hộ nghèo ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng cao
nếu đợc vay vốn hỗ trợ từ 1,5 đến 2 triệu đồng thì có thể khá lên rất nhanh từ
1 đến 2 năm. Nhà nớc đã hình thành ngân hàng phục vụ ngời nghèo có thể
đáp ứng một phần vay vốn của ngời nghèo. Theo dự án sẽ hình thành quỹ
xoá đói giảm nghèo nhằm tạo nguồn vay vốn ổn định và tăng quy mô cho
phạm vi vay. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và cho vay vốn, huy
động tối đa các nguồn lực trong nớc, những tiềm năng trong dân c, các tổ
chức xã hội tham gia đóng góp cho quỹ này.
4


3.2.4. Dự án hỗ trợ về giáo dục.
Những năm gần đây Nhà nớc đã cố gắng rất nhiều trong việc đẩy
mạnh công tác hoàn thiện trờng lớp, tăng cờng đội ngũ chất lợng giáo viên
tuy nhiên tình trạng học 3 ca ở các trờng vẫn còn, lớp học tranh tre nứa vẫn
tồn tại, tình trạng học sinh bỏ học có chiều hớng ra tăng, tình trạng mù chữ
và tái mù chữ vẫn còn là vấn đề nổi cội. Dự án hỗ trợ giáo dục nhằm cải
thiện từng bớc những bức xúc trong lĩnh vực giáo dục.
Thông qua dự án này học sinh là con em các hộ nghèo nhất là con em
các dân tộc ở vùng cao, biên giới, hải đảo đợc u tiên xét học vào các trờng
dân tộc nội trú, các trờng đại học, cao đẳng và cấp mợn sách giáo khoa, giảm
học phí, xét cấp học bổng hàng năm.
3.2.5. Dự án hỗ trợ về y tế.
Chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng là công việc hết sức cần thiết của
Nhà nớc và xã hội, nó đòi hỏi phải có hệ thống các chính sách, cơ chế cùng
hàng loạt các giải pháp, biện pháp cụ thể. Tuy nhiên trong khuôn khổ của dự
án, chỉ tập chung vào việc hỗ trợ y tế cho ngời nghèo ở xa các trung tâm y tế.
Trớc hết cần củng cố mạng lới y tế cơ sở, trang bị đủ phơng tiện khám và
chữa bệnh tối thiểu, đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lợng và từng bớc đợc nâng

cao về chất lợng.
Ngời nghèo sẽ đợc giảm viện phí và các khoản đóng góp khi khám
chữa bệnh tại bệnh viện và các cơ sở y tế của Nhà nớc. Nhà nớc có phơng
thức thích hợp để khám và chữa bệnh tại bệnh viện, cung ứng thuốc cho ngời
nghèo. Phát huy các loại hình chữa bệnh trong dân gian. Động viên các lực lợng y tế tham gia khám chữa bệnh cho ngời nghèo, ngời nghèo đợc cấp thẻ
khám chữa bệnh và đợc cấp bảo hiểm y tế.
3.2.6. Dự án hớng dẫn ngời nghèo cách làm ăn: nông-lâm-ng.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau ngời nghèo thờng không có nghề,
90% số ngời nghèo không có điều kiện để nắm bắt những kiến thức mới về
sản xuất nông-lâm-ng nghiệp, nên năng suất lao động rất thấp làm không đủ
ăn. Nội dung hớng dẫn cách làm ăn chuyển giao công nghệ cho hộ nghèo
bao gồm:
Giúp họ cách lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi hoặc ngành nghề phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phơng và khả năng của từng địa phơng.
Phổ biến những kiến thức, kỹ thuật, quy trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
5


hoặc thông qua các mô hình thực tế thích hợp với địa phơng nâng cao năng
suất lao động và đảm bảo môi trờng. Việc hớng dẫn cách làm ăn, chuyển
giao kỹ thuật cho ngời nghèo chủ yếu dựa vào nguồn lực tại chỗ, tại cộng
đồng. Ngoài ra sẽ động viên những hộ làm ăn khá phổ biến kinh nghiệm hớng dẫn cách làm ăn cho ngời nghèo.
Tổ chức các trung tâm khuyến nông-khuyến lâm-khuyến ng, chú trọng tổ
chức các lớp đào tạo, huấn luyện các cán bộ chủ chốt, đặc biệt là của các xã,
huyện làm nòng cốt cho việc thực hiện nhiệm vụ này. Tăng cờng hiệu quả
công tác tổ chức tuyên chuyền hớng dẫn bằng các phơng tiện thông tin đại
chúng, hớng dẫn từ xa.
3.2.7. Dự án đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở.
Chơng trình xóa đói giảm nghèo đợc thực hiện trên phạm vi rộng mà
đối tợng là những ngời nghèo. Nhận thức và trình độ nói chung thấp so với

các vùng khác. Vì thế cần phải có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, hiểu công việc,
gắn bó với địa bàn triển khai dự án. Tốt nhất là sử dụng ngay các cán bộ
thôn, xã có sự phối hợp, giúp đỡ của cấp huyện, tỉnh và trung ơng. Do đó
phải có kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ ngay từ khi triển khai dự án.
Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo
các cấp và đội ngũ cộng tác viên xóa đói giảm nghèo, đặc biệt u tiên cán bộ
và cộng tác viên làm công tác xoá đói giảm nghèo ở cơ sở.
3.2.8. Dự án định canh định c, di dân, kinh tế mới.
Cuộc vận động định canh định c đối với đồng bào dân tộc thiểu số
sống theo lối du canh, du c ở các tỉnh miền núi, trung du của nớc ta đã đợc
tiến hành từ năm 1963. Diện vận động định canh định c trong cả nớc khoảng
3,1 triệu ngời.
Mục tiêu của dự án là giúp đỡ đồng bào trong diện vận động định canh, định
c có điều kiện sản xuất và ổn định đời sống, chấm dứt tình trạng du canh, du
c phá rừng làm nơng rẫy.
Dự án sẽ tập trung nguồn lực vào 3 nhóm công việc:
Đầu t cơ sở vật chất cho sản xuất và đời sống cho hộ định canh định c.
Đầu t cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi cho cộng đồng định canh
định c.
Đầu t phát triển nguồn nhân lực cho việc thực hiện dự án.
Để thực hiện thành công và đạt đợc mục tiêu của dự án cần có các giải pháp
6


thực tế phù hợp. Trớc hết cần tuyên truyền vận động để bà con thấy hết đợc
cái lợi trong việc định canh, định c. Đào tạo cán bộ hớng dẫn và triển khai
thực hiện dự án, điều tra và quy hoạch đúng các vùng định canh, định c, xây
dựng mô hình điểm và nhân rộng các mô hình này cho tất cả các xã trong
diện định canh, định c, có kế hoạch và biện pháp cụ thể để chuyển giao khoa
học công nghệ, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ định canh, định c.

3.2.9. Dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn.
Nớc ta còn bộ phận dân c các dân tộc chậm tiến, lạc hậu, trình độ phát
triển của mỗi dân tộc ở mức độ chênh lệch khác nhau, cuộc sống còn gặp
nhiều khó khăn. Từ năm 1992 Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo các ngành, các
cấp xây dựng các đề án cụ thể kết hợp nhằm hỗ trợ các dân tộc có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn này.
Mục tiêu của dự án nhằm tạo điều kiện giúp đỡ đồng bào sớm ổn định đời
sống phát triển sản xuất, thoát khỏi nguy cơ suy giảm dân số (chủ yếu là 20
dân tộc ít ngời), nâng cao dân trí, thực hiện xoá đói giảm nghèo giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc các vùng góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
4. Thực hiện chơng trình.
4.1. Nguồn vốn cho thực hiện chơng trình.
Nguồn vốn, nguồn lực cho chơng trình xóa đói giảm nghèo trớc hết là
chủ yếu dựa vào sự huy động vốn trong dân c ở địa phơng. Đa dạng
hoá các hình thức huy động vốn để cho vay. Động viên tối đa nguồn
vốn trong dân thông qua ngân hàng phục vụ ngời nghèo. Có chính
sách bù chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất u đãi.
Hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo do dân c và các tổ chức trong và
ngoài nớc đóng góp bằng lao động công ích, bằng tiền, bằng hiện vật.
Ngân sách Nhà nớc sẽ hỗ trợ một phần để xây dựng cơ sở hạ tầng ở
những vùng khó khăn, trợ giúp học phí, học bổng cho con em nghèo
học văn hoá, học nghề, chuyển giao công nghệ hỗ trợ đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn.
Ngoài ra sẽ sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép của các chơng trình dự
án khác và nguồn vốn hợp tác quốc tế, nguồn vốn viện trợ từ bên
ngoài.
4.2. Tổ chức thực hiện chơng trình.
7



Xóa đói giảm nghèo chủ yếu đợc thực hiện ở các địa phơng trớc mắt từ
cấp xã. Từng xã xây dựng chơng trình xác định đối tợng mục tiêu và
khả năng tự giải quyết. Các tổ chức đoàn thể phối hợp với các cấp tổ
chức chính quyền, tổ chức lồng ghép các mục tiêu, nguồn lực nhằn
thực hiện mục tiêu của chơng trình. Đảm bảo điều hành, chỉ đạo thống
nhất từ trung ơng đến cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả nguồn lực
dành cho chơng trình để đạt các mục tiêu đã đề ra.
III. Sự cần thiết của chơng trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với
xoá đói giảm nghèo của tỉnh Bắc Giang.
Bắc Giang là tỉnh miền núi đợc tái lập năm 1997 với tổng diện tích là 3.822
km2, toàn tỉnh có 9 huyện một thị xã với 229 phờng, xã, thị trấn. Trong đó có
169 xã miền núi. Dân số toàn tỉnh có 1,5 triệu ngời, trong đó có gần 1,2 triệu
ngời sống ở khu vực miền núi chiếm 91,8% dân số của tỉnh. Gồm 25 dân tộc
anh em sinh sống trong đó có 16 dân tộc thiểu số với 93,627 ngời chiếm
49,7% dân số trong vùng.
Đời sống của nhân dân vùng cao còn gặp rất nhiều khó khăn về cả vật chất
và tinh thần. Hệ thống cơ sở hạ tầng thì nghèo nàn, lạc hậu, dịch vụ y tế
chăm sóc sức khoẻ cha cao, hệ thống thông tin liên lạc cha phát triển
Chơng II. Chơng trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với xoá đói
giảm nghèo tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2005.
Phần I. Khái quát chung về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội vùng miền núi
dân tộc tỉnh Bắc Giang trớc năm 2001.
Vùng cao tỉnh Bắc Giang gồm có 44 xã với 475 thôn, bản tập trung ở 4
huyện: Sơn Động, Lục ngạn, Yên thế, Lục nam. Với tổng diện tích đất tự
nhiên là 175.101 ha chiếm 45,8% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó:
Đất nông nghiệp: 21.753 ha chiếm 12,4% tổng diện tích trong vùng.
Đất lâm nghiệp: 76.511 ha chiếm 43,7% tổng diện tích trong vùng.
Đất chuyên dùng: 24.780 ha chiếm 14,2% tổng diện tích đất trong vùng.
Đất cha sử dụng: 52.057 ha chiếm 29,7% tổng diện tích trong vùng.

Từ đó ta thấy bình quân diện tích đất canh tác/ đầu ngời rất thấp chỉ khoảng
trên 200 m2.
I. Tình hình kinh tế.
Nhìn chung vùng cao cơ bản vẫn là kinh tế tiểu nông, thuần nông, chậm
8


phát triển, năng suất hiệu quả còn thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, chuyển
dịch chậm.
Giá trị tổng sản phẩm toàn vùng là 360.346 triệu đồng, trong đó:
Nông-lâm-nghiệp: 317,969 triệu đồng chiếm 88,2% trong tổng số.
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp: 19.963 triệu đồng chiếm 5,54%
trong tổng số.
Thơng mại dịch vụ: 22.413 triệu đồng chiếm 6,22% trong tổng số.
Tổng sản lợng lơng thực: 34.700 tấn, bình quân lơng thực đầu ngời/năm/184 kg, bằng 54% bình quân toàn tỉnh
1. Sản xuất nông-lâm-nghiệp.
1.1. Trông trọt:
Vùng cao còn gặp nhiều khó khăn trong công tác trồng trọt nh: đất
canh tác ít, thiếu nớc vẫn còn phụ thuộc chủ yếu vào nớc ma, trình độ
canh tác thấp nên năng suất cây trồng thấp, hiệu quả không cao.
Diện tích gieo trồng là: 28.43 ha, trong đó chủ yếu là cây lơng thực:
lúa 10.091 ha, ngô 1.357 ha, lạc 1.049 ha
Năng suất lúa còn thấp chỉ đạt 23 đến 25 tạ/ha.
Tuy nhiên song sản xuất nông nghiệp đang có những chuyển biến tích
cực nh:
Phong trào khai thác đất đồi bãi để trồng cây ăn quả mấy năm qua
tăng nhanh.
Đợc hớng dẫn áp dụng những tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản
xuất cho nhân dân ở một số nơi làm tăng năng suất cây trồng.
Hình thức kinh tế trang trại với phơng thức nông-lâm-nghiệp kết hợp và

kinh doanh vờn rừng đã và đang phát triển đem lại hiệu quả thiết thực
trong việc xoá đói giảm nghèo. Đến cuối năm 2000 đã có 275 trang trại
và 2.468 vờn rừng kết hợp trồng cây ăn quả cho thu hoạch tốt, ở những
nơi này bớc đầu đã xuất hiện hàng hoá.
1.2. Chăn nuôi.
Vấn đề chăn nuôi đã đợc ngời dân bắt đầu trú trọng và quan tâm đến,
việc săn bắt thú rừng hầu nh không còn nữa. Năm 2000 việc phát triển
chăn nuôi so với năm 1999 tăng 8% trong đó: đàn lợn tăng 14%, gia
cầm tăng 11%, đàn bò tăng 21%, riêng đàn trâu giảm 13%.
1.3. Sản xuất lâm nghiệp.
9


Từ khi thực hiện việc giao đất, khoán rừng, đồng thời đợc đầu t bằng
các dự án trong và ngoài nớc thì sản xuất lâm nghiệp có nhiều chuyển
biến lớn. Toàn vùng có 35.380 ha rừng tự nhiên, 18.300 ha rừng trồng,
2.927 ha rừng đặc dụng. Công tác trồng rừng, bảo vệ rừng và khoanh,
nuôi tái sinh rừng có nhiều chuyển biến tiến bộ. Nhờ đó mà độ che
phủ rừng đợc nâng lên 43%.
2. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Trong giai đoạn này vùng miền núi tỉnh Bắc Giang cha có công nghiệp mà
chủ yếu là thủ công nghiệp với các ngành nghề còn nhỏ, kỹ thuật còn lạc
hậu nh: chế biến nông-lâm-sản, cơ khí sửa chữa chủ yếu là những vật dụng
phục vụ sản xuất nông-lâm-nghiệp, vật liệu xây dựng qua thống kê có 457
hộ tham gia hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản lợng
đạt đợc là 19,9 tỷ đồng. Nhin chung công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở
vùng cao còn nhỏ bé chậm phát triển nên cha làm chuyển dịch đáng kể cơ
cấu kinh tế cuả vùng cao.
3. Thơng mại, dịch vụ, du lịch.
Hoạt động thơng mại, dịch vụ vùng cao chậm phát triển. Thơng nghiệp

quốc doanh mới có mạng lới phục vụ đến một số trung tâm của xã , hệ
thống hợp tác xã không còn nên việc cung ứng hàng hoá phục vụ sản xuất
và đời sống, tiêu thụ hàng nông-lâm-sản của ngời dân chủ yếu do t thơng
đảm nhiệm. Mạng lới chợ đã đợc hình thành tơng đối hợp lý nhng hầu hết
là chợ tạm, cha đợc xây kiên cố và có kế hoạch.
Trong vùng có 3 điểm du lịch sinh thái là: Suối mỡ ở huyện Lục nam, Hồ
cấm sơn ở huyện Lục ngạn, Rừng khe dỗ ở huyện Sơn động. Ngoài ra còn
có điểm du lịch mới đợc hình thành bắt đầu bớc vào khai thác, phục vụ
hoạt động du lịch. Nhng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch ở
giai đoạn này còn thấp, cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách du lịch.
II. Văn hoá xã hội.
1. Y tế.
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu có nhiều tiến bộ, đã kiểm soát đợc
các dịch bệnh lớn nh: sốt rét, lao cán bộ y tế xã đợc tăng cờng, đến đầu
năm 2001 toàn vùng có 12 trạm y tế xã có bác sĩ.
Đồng bào vùng đặc biệt khó khăn đợc hởng chế độ khám chữa bệnh
không mất tiền, 90% đồng bào thờng xuyên đợc sử dụng muối iốt, có tới
10


98% trẻ em dới 1 tuổi đợc tiêm chủng đủ các loại vắc sin. Tuy vậy cho
đến đầu năm 2001 vẫn còn:
Trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi 45%.
Tỷ lệ ngời mắc bệnh sốt rét 9,3%.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đã đợc quan tâm và chỉ đạo nhng
hiện nay tỷ lệ dân số vẫn ở mức cao 1,6% số ngời sinh con thứ 3, thứ 4
giảm chậm, nạn tảo hôn và sinh con trớc 18 tuổi có chiều hớng gia tăng.
2. Giáo dục- đào tạo.
Sự nghiệp giáo dục vùng cao tiếp tục phát triển, hầu hết ở các xã vùng cao
đã có trờng tiểu học và trung học cơ sở, trờng mầm non thu hút trên 90%

số học sinh trong độ tuổi đến trờng. Các xã vùng cao đã hoàn thành xoá
mù chữ và phổ cập tiểu học.
Hệ thống trờng phổ thông dân tộc nội chú đợc củng cố và tăng cờng về cơ
sở, vật chất ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
học tập.
Tuy vậy sự nghiệp giáo dục ở đây còn nhiều khó khăn hạn chế nh: chất lợng giáo dục chuyển biến chậm, cơ sở vật chất còn thiếu, đội ngũ giáo
viên còn thiếu và cha có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục cho
đồng bào dân tộc vùng cao.
3. Văn hoá xã hội và đời sống nhân dân.
Hoạt động văn hoá đợc quan tâm chỉ đạo góp phần giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc. Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá đợc đồng bào các dân tộc hởng ứng mạnh mẽ, vì vậy đã có 18 làng
văn hóa cấp tỉnh, 74 làng văn hoá cấp huyện.
Về hoạt động thông tin, đến đầu năm 2001 đã xây dựng đợc 4 trạm phát
lại truyền hình, cấp phát 907 ti vi, 5.764 radio cho đồng bào dân tộc vùng
cao. Đã mở rộng diện phủ sóng phát thanh 85% diện tích, sóng truyền
hình 65% diện tích, đã thực hiện việc cấp báo cho các làng, bản hàng
tháng. Vì vậy nâng cao sự hiểu biết của ngời dân vùng cao về các thông
tin trong nớc và thế giới.
Song khó khăn về điều kiện giao thông, sách báo đến với đồng bào còn
rất chậm, nên đa số đồng bào vẫn còn thiếu thông tin, hạn chế trình độ
dân trí, nhiều tệ nạn xã hội vẫn còn phát triển nh: tảo hôn, cờ bạc, nghiện
hút
11


Đời sống nhân dân ổn định có nhiều mặt đợc cải thiện công tác xoá đói
giảm nghèo đợc các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Bình quân hàng
năm tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 4-5%. Tuy nhiên do sản xuất chậm phát
triển mức sống của đồng bào vùng cao vẫn còn rất thấp, thu nhập bình

quân đầu ngời/năm đạt 939.000 đồng chỉ bằng 28% thu nhập bình quân
của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn rất cao, toàn vùng có 14.169 hộ nghèo.
Có một số xã tỷ lệ hộ nghèo chiếm hơn 70% số hộ trong xã nh: xã Cấm
sơn huyện Lục ngạn, xã Lệ viễn, Chiên sơn, Vĩnh khơng của huyện Sơn
động ngoài ra lợng lao động thất nghiệp không có việc làm còn cao,
chiếm 11% trong tổng số lao động của vùng cao.
III. Cơ sở hạ tầng.
1. Giao thông.
Mạng lới giao thông của vùng cao vẫn chủ yếu là đờng bộ, với tổng chiều
dài các tuyến là 1.418 km. Chất lợng còn thấp:
Đờng quốc lộ, tỉnh lộ mới có 25% đợc giải nhựa còn lại vẫn là đờng đất
chất lợng thấp.
90% đờng huyện, xã, liên thôn chất lợng rất xấu cha đợc nâng cấp, cải
tạo, thiếu cầu cống. Vì vậy việc đi lại của nhân dân vùng cao còn gặp
nhiều khó khăn nhất là vào mùa ma.
2. Thuỷ lợi.
Hiện toàn vùng có 326 công trình thuỷ lợi trong đó có 305 hồ đập, 14
trạm bơm đã xây dựng đợc 25 km kênh mơng cứng. Chỉ có một số hồ đập
lớn đợc xây dựng kiên cố nh: hồ Cấm sơn, hồ Đá ong, Suối nứa đợc chủ
yếu sử dụng. Các hồ đập nhỏ thì đợc xâydựng từ lâu lại cha đợc sửa chữa
nâng cấp vì thế một số công trình hàng năm đã bị lũ lụt cuốn làm h hỏng
nhiều, chỉ phát huy đợc 30-35% công suất thiết kế.
Tính đến cuối năm 2000 các công trình thuỷ lợi hiện có ở trong vùng đảm
bảo tới 2 vụ cho 2.833 ha lúa nớc chiếm 28% diện tích đất canh tác.
3. Phát triển lới điện, nớc sinh hoạt và giáo dục y tế.
Những năm trớc đợc sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc mạng lới
điện vùng cao đợc mở rộng, đến năm2000 đã có 32 xã với 62% số hộ đợc
dùng điện lới phục vụ cho sinh hoạt. Một số xã cha có điện lới ngời dân
đã tự đầu t xây dựng các trạm thuỷ điện nhỏ để phục vụ đời sống.
Từ năm 1998-2000 mới đầu t xây dựng công trình nớc sạch ở một xã (xã

12


Tuấn đạo huyện Sơn động), tỷ lệ ngời dân đợc sử dụng nớc hợp vệ sinh
chỉ tới 37%, còn lại vẫn phải sử dụng nớc thiếu vệ sinh. Nhiều nơi ngời
dân thiếu nớc sinh hoạt phải sử dụng nguồn nớc bị ôi nhiễm cao rất có hại
cho sức khoẻ và mắc phải một số bệnh truyền nhiễm nh bệnh tả.
Cơ sỏ vật chất các trờng học vùng cao đợc quan tâm đầu t bằng nhiều
nguồn vốn nên số phòng học kiên cố tăng nhanh đạt 27%, riêng cơ sở hạ
tầng mần non đạt 8%. Các trạm y tế xã đợc củng cố, đã có 39/44 xã có
trạm y tế đợc xây dựng kiên cố chiếm 89%.

Biểu thống kê hộ đói nghèo của 4 huyện vùng cao tỉnh Bắc Giang.
(theo số liệu điều tra 2/2000 của sở lao động thơng binh xã hội)
Tên huyện-xã
Hộ đói nghèo
Số hộ đói nghèo (hộ)
Tỷ lệ đói nghèo (%)
I. Huyện Sơn động
4583
51,84
1. Xã Thạch sơn
132
57,89
2. Xã Phúc thắng
222
47.84
3. Xã Quế sơn
118
27,28

4. Xã Giáo liêm
307
29,61
5. Xã Tuấn đạo
219
29,04
6. Xã Bồng am
73
40,10
7. Xã Thanh sơn
339
45,40
8. Xã Long Sơn
421
49,51
9. Xã Thanh luận
231
48,61
10.Xã Dơng hu
403
47,02
11.Xã An Lạc
124
19,31
12. Xã Hữu sản
207
45,47
13. Xã Vân sơn
294
65,47

14. Xã Lệ Viễn
541
78,98
15. Xã Chiên sơn
280
70,53
16. Xã Cẩm đàn
372
69,4
17. Xã Vĩnh khơng
303
77,69
II. Huyện Lục Nam
3359
30,3
1.Xã Lục sơn
375
28,4
2. Xã Bình sơn
563
26,9
3. Xã Trờng sơn
396
31,9
4. Xã Vô tranh
563
32,7
5. Xã Nghĩa phơng
797
29,6

6.Xã Đông hng
481
29,4
7.Xã Trờng giang
184
33,4
III.Huyện Yên thế
2708
34,66
1.Xã Tiến thắng
286
30,4
2.Xã Nam tiến
411
33,8
13


3.Xã Xuân lơng
4.Xã Canh Nậu
5.Xã Đồng vơng
6.Xã Đồng tiến
7.Xã Đồng hu
8.Xã Tam hiệp
IV.Huyện Lục Ngan
1.Xã Xa lý
2.Xã Phong vân
3.Xã Phong minh
4.Xã Tân sơn
5.Xã Cấm sơn

6.Xã Sơn hải
7.Xã Hộ đáp
8.Xã Kim sơn
9.Xã Phú nhuận
10.Xã Đèo gia
11.Xã Tân lập
12.Xã Tân mộc

341
451
291
243
351
334
3519
261
380
148
404
497
278
181
311
235
300
266
288

32,2
39,9

32,8
32,5
34,5
41,2
37,79
57,86
33,8
19,19
34,23
70,34
53,06
37,78
37,72
35,19
43,31
18,82
27,32

PhầnII. Chơng trình phát triển kinh tế xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo giai
đoạn 2001-2005.
Căn cứ vào quyết định 135/QĐ/TTg ngày 31/7/1998 (nay là QĐ-138/TTg
của Thủ Tớng Chính Phủ) phê duyệt chơng trình phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XV về quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của các ngành đến năm
2010 quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn đã đợc phê
duyệt năm 1999.
Căn cứ vào nguồn lực có khả năng cân đối đến năm 2005, nhất là nguồn
vốn của chơng trình 135 mới, dự án giảm nghèo phát triển nông thôn tổng
hợp 135 của dự án giảm nghèo.

I.Mục tiêu phát triển đến năm 2005.
1. Mục tiêu tổng quát.
Tạo cơ hội cho đồng bào các dân tộc nâng cao năng lực, tiếp thu khoa học
kỹ thuật, tiếp cận với thị trờng, khai thác các tiềm năng, lợi thế của vùng
cao. Đẩy mạnh phát triển sản xuất giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập,
mức sống của cộng đồng dân c vùng cao trong tỉnh, đẩy nhanh tốc độ xoá
đói giảm nghèo, tăng cờng xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã
14


hội, giáo dục, thông tin, y tế, nâng cao dân trí, góp phần bảo vệ môi trờng
sinh thái đa cộng đồng các dân tộc hoà nhập với đời sống chính trị kinh tế
văn hoá xã hội của tỉnh và cả nớc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2005.
2.1.Về kinh tế.
Giá trị tổng sản phẩm:
457000 triệu đồng.
Nông nghiệp, lâm nghiệp:
397000 triệu động
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 27000 triệu đồng
Thơng mại dịch vụ:
32000 triệu đồng
Tổng sản lợng lơng thực:
49000 tấn
Lơng thực bình quân đầu ngời:
184 kg
Thu nhập bình quân/ngời
1,4 triệu đồng/năm
2.2.Mục tiêu xã hội.
Dân số trung bình

200000 ngời
Tỷ lệ phát triển dân số
1,33%
Tỷ lệ hộ còn nghèo
< 20%
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi
100%
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng <5 tuổi
35%
100% số xã có điện, 85% số hộ đợc sử dụng điện.
70% dân số đợc dụng nớc sạch hợp vệ sinh.
3.Các lĩnh vực u tiên đầu t
Trong giai đoạn 2001-2005 u tiên đầu t các lĩnh vực:
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn vùng cao.
Phát triển sản xuất nông nghiệp.
Đào tạo bồi dỡng nâng cao nguồn nhân lực.
Từ đó đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm nghèo tạo tiền đề cho giai đoạn phát
triển tiếp theo.
II. Nhiệm vụ, biện pháp phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu.
1.Phát triển kinh tế.
1.1.Phát triển nông-lâm-nghiệp
1.1.1.Về trồng trọt.
Để có đợc sản lợng lơng thực 49 nghìn tấn vào năm 2005 cần thực hiện bằng
các biện pháp sau:
Củng cố nâng cấp, xây dựng mới hệ thống thuỷ lợi để chủ động tới 40%
15


diện tích cấy lúa, nâng hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần.
Phấn đấu có 40-50% diện tích cấy bằng các loại giống có năng suất cao,

chất lợng tốt.
Mở rộng diện tích gieo trồng tăng thêm 2000 ha.
Hỗ trợ cải tạo 1800 ha vờn tạp thành vờn cây ăn quả.
1.1.2.Về chăn nuôi- thuỷ sản.
Phát triển ngành chăn nuôi với tốc độ từ 5-6%/năm. Chú trọng cải tạo đàn
bò, đàn lợn, đàn gia cầm. Đa các giống mới có năng suất cao, chất lợng tốt
vào sản xuất củng cố hệ thống dịch vụ thú y, đáp ứng nhu cầu phòng và
chữa bệnh.
Cấp cho các thôn bản các con giống tốt bằng nguồn vốn của dự án giảm
nghèo, phát triển nuôi cá thịt các loại ở hồ đập thuỷ lợi, đầm hồ tự nhiên và
có hỗ trợ trong công việc khai thác thuỷ sản.
Tập trung chỉ đạo tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, hớng dẫn bà con
vùng cao sản xuất theo phơng châm cầm tay, chỉ việc, xây dựng nhiều mô
hình sản xuất tại chỗ ở thôn bản và hộ gia đình.
1.1.3.Sản xuất lâm nghiệp.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 trồng rừng tập trung 10000 ha, nâng tỷ lệ
che phủ của rừng lên 52% diện tích, đi đôi với trồng rừng cần tăng cờng
công tác quản lý, bảo vệ rừng, khuyến khích tăng nuôi tái sinh rừng. Việc
trồng rừng phải trú trọng đến hiệu qủa kinh tế, hiệu quả môi trờng. Hớng
chính là phát triển rừng nguyên liệu giấy, nguyên liệu sản xuất ván nhân tạo,
xen kẽ là cây hơng liệu. Sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
Sử dụng nguồn vốn đầu t của các chơng trình, dự án một cách có hiệu quả
nhất.
Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, vờn rừng, quy hoạch lại diện tích
rừng của các lâm trờng, rút bớt để giao khoán cho các hộ quản lý sử dụng.
Làm tốt quy hoạch, thiết kế đất trồng rừng, trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp. Không để tình trạng cây ăn quả lấn rừng nh hiện nay.
1.2.Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
Năm 5 tới hớng chính vẫn là phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các
ngành nghề phù hợp với tình hình hiện tại của vùng:

Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, chế biến gỗ.
Phát triển cơ khí sửa chữa nhỏ, sửa chữa công cụ cầm tay, cơ giới.
16


Hỗ trợ hình thành những điểm phát triển tiểu thủ công nghiệp tập trung tại
các trung tâm xã, các điểm dân c.
1.3.Phát triển thơng mại dịch vụ.
Thực hiện nghị quyết 20 CP của Chính Phủ về phát triển thơng mại miền núi,
tập chung chủ yếu ở những nhiệm vụ sau:
Xây dựng 14 trung tâm cụm xã vùng cao thành các trung tâm phát triển
kinh tế thơng mại dịch vụ. Trong đó tập trung các trung tâm có lợi thế điều
kiện phát triển.
Xây dựng mạng lới chợ nông thôn vùng cao, xoá các chợ tạm xây dựng chợ
kiên cố.
Thơng nghiệp quốc doanh thực hiện tốt việc cung ứng hàng chính sách
phục vụ đồng bào các dân tộc vùng cao tiêu thụ hàng nông sản cho bà con
sản xuất ra.
Ngành thơng mại có kế hoạch khai thác các điểm du lịch sinh thái vùng cao
nh: Suối mỡ, rừng đặc dụng Khe rỗ, Hồ cấm sơn
2.Phát triển giáo dụng y tế văn hoá xã hội.
2.1.Giáo dục.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2005, 100% số xã có trờng mần non, tiểu
học, trung học cơ sở. Phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, phấn đấu nâng cao chất lợng giáo dục
toàn diện ở các trờng phổ thông, nhất là các trờng dân tộc nội trú. Bằng các
biện pháp thực hiện sau:
Xây dựng đội ngũ giáo viên u tú, coi trọng chất lợng, khuyến khích các sinh
viên tốt nghiệp ở các trờng s phạm loại khá và giỏi về công tác tại vùng cao.
Từng bớc có kế hoạch đào tạo bồi dỡng để thực hiện chuẩn hoá về trình độ

đội ngũ giáo viên.
Ưu tiên dành kinh phí đầu t xây dựng trờng học vùng cao để có 55-60%
phòng học kiên cố, xây dựng và trang bị tối thiểu cho giáo viên ở tập thể.
Mở thêm các lớp học tại các bản làng, vùng cao để thu hút trẻ em dân tộc
tới lớp. Nghiên cứu mở thêm các trờng bán trú cấp 2,3 ở các vùng.
2.2.Y tế.
Đến năm 2002 thực hiện cho đợc các mục tiêu:
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng dới 5 tuổi xuống còn 35%.
Duy trì 100% ngời dân sử dụng muối iốt.
17


Khống chế đến mức tối thiểu một số dịch bệnh đang lu hành nh: sốt rét, bớu
cổ, lao, phong biện pháp thực hiện:
Củng cố mạng lới y tế tại các cơ sở ( trạm y tế xã, trạm y tế thôn bản).
100% thôn bản có nhân viên y tế đợc đào tạo về chuyên môn.
100% trạm y tế xã có bác sĩ.
Phát triển thêm 3 phòng khám đa khoa, nâng tổng số phòng khám khu
vực vùng cao lên 8 phòng.
Thực hiện tốt công tác u tiên khám chữa bệnh đối với đồng bào ở vùng
cao, xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho ngời nghèo.
2.3.Văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá, khơi dậy truyền thống văn hoá cho các dân tộc.
Tăng cờng xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, thể dục thể thao,
xây dựng nhà văn hoá ở các trung tâm cụm xã.
Xây dựng 2 trạm phát lại truyền hinh, 21 trạm truyền thanh cơ sở, nâng diện
tích phủ sóng chuyền hình lên 80% phủ sóng phát thanh lên 95%.
Làm tốt công tác bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử đa đợc xếp hạng, su tầm,
nghiên cứu văn hoá phi vật thể của các dân tộc.

100% số xã có nhà văn hóa, bu điện, bình quân 50 máy điện thoại/1vạn dân.
4.Đời sống nhân dân.
Thực hiện các mục tiêu:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 4-5%/năm.
100% số xã có điện, 85% số hộ sử dụng điện lới.
70% số hộ đợc dùng nớc sinh hoạt hợp vệ sinh.
Biện pháp thực hiện.
Một mặt phải đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội.
Mặt khác phải thực hiện các biện pháp đầu t, hỗ trợ trực tiếp cho các hộ
nghèo.
Các hộ nghèo đợc u tiên vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất với mức
bình quân từ 2-3 triệu đồng/hộ, từ ngân hàng phục vụ ngời nghèo.
Những thôn bản có nhiều dân tộc thiểu số, tỷ lệ đói nghèo cao, hộ nghèo đợc cấp một số đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, cấp giống cây trồng, dụng cụ sản
xuất bằng nguồn vốn chính sách hỗ trợ dân tộc khó khăn.
18


5.Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Từ dự án giảm nghèo, giai đoạn 2001-2005 về việc đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội các xã ở vùng cao là trọng điểm u tiên tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển.
5.1.Về giao thông.
Với nhiệm vụ tập trung nâng cấp các trục đờng hiện có (giải nhựa tuyến đờng liên tỉnh, nâng cấp mặt đờng tuyến đờng huyện, mở thêm một số tuyến
đờng giao thông liên thôn). Phấn đấu đến năm 2005 100% số xã có đờng ô tô
đến trung tâm vào mùa ma.
Nâng cấp 335 km đờng trục xã, 312 km đờng liên thôn, xây dựng 1600 m
ngầm, 700 cống các loại. Ưu tiên đầu t các xã cha có đờng đến trung tâm vào
mùa ma, đồng thời mở thêm một số tuyến đờng mới phục vụ cho việc đi lại
của đồng bào dân tộc đợc thuận lợi hơn.

3.2.Thuỷ lợi và công trình điện.
Nhiệm vụ đợc đặt ra là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình thuỷ
lợi để đảm bảo cho việc tới tiêu cho 50% diện tích lúa, đa hệ số đất nông
nghiệp toàn vùng lên 1,5 lần.
Kế hoạch đầu t xây dựng:
Nâng cấp cải tạo 110 đập, hồ nhỏ, xây dựng mới 179 hồ đập nhỏ và 14
trạm bơm. Xây dựng 70 km kênh để đa nớc phục vụ sản xuất và đời sống của
đồng bào vùng cao.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành trong 5 năm (2001-2005) tập
trung xây dựng một số công trình trọng điểm vùng cao nh: hồ Chùa SừngYên thế.
Với mục tiêu phấn đấu 100% các xã có điện, 80-85% số hộ dân đợc sử dụng
điện lới. Kế hoạch đợc đặt ra cho ngành điện là:
Đầu t đơng dây 35 kv với tổng số là 152 km.
Đờng dây 0,4 kv và TBA với tổng số là 277,84 km.
3.3.Nớc sạch, chợ nông thôn và trờng học.
Nhiệm vụ đến năm 2005 có 70% dân số vùng cao đợc sử dụng nớc hợp vệ
sinh.
Kế hoạch đầu t:
Hỗ trợ cho các hộ nghèo không có điều kiện sử dụng nớc sạch, xây dựng
1824 giếng đào, 231 bể chứa nớc, 497 giếng khoan.
19


Xây dựng công trình cấp nớc tập trung ở một số trung tâm thị xã.
Kế hoạch đợc đặt ra cho chợ nông thôn là xây dựng 15 chợ, trong đó có 11
chợ thuộc trung tâm thị xã.
Từ chơng trình 135 mới, chơng trình dự án giảm nghèo và các chơng trình
khác đầu t xây dựng và hoàn thiện hệ thống chợ nhằm phục vụ đồng bào dân
tộc vùng cao trong việc giao lu, buôn bán.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển giáo dục vùng cao đến năm 2005.

Nâng cấp, xây dựng mới 833 phòng học trong đó có 404 phòng học tại các
thôn bản chiếm 63% trong tổng số.
Xây dựng mới 182 phòng ở cho tập thể giáo viên nhằm hỗ trợ thêm về đời
sống vật chất cho cán bộ giáo viên vùng cao.
III.Các giải pháp chung.
1.Vốn đầu t.
Dự báo nhu cầu vốn đầu t để thực hiện đợc mục tiêu phát triển kinh tế vùng
cao 5 năm (2001-2005) thì nhu cầu vốn đầu t khoảng 450 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2001-2005 chính phủ cũng nh các bộ, ban ngành có nhiều
chính sách, chơng trình mục tiêu để phát triển kinh tế xã hội của các xã khu
vực vùng cao đặc biệt khó khăn của tỉnh Bắc Giang. Nguồn vốn có thể huy
động là 365,7 tỷ đồng. Cụ thể là
Lĩnh vực đầu Tổng
vốn
Vốn trong nớc
Vốn
nớc
NSTW
NS.Tỉnh
t phát triển
(triệu đồng)
ngoài
I.Xây dựng 298.960
77.300
19.500
202.160
cơ sở hạ tầng
-Giao thông
130.700
4.000

0
126.700
-Thủy lợi
60.000
15.500
19.500
25.000
-Điện
30.000
20.000
0
10.000
-Trờng học
45.000
20.000
0
34.000
-Nớc sạch
11.510
7.000
0
4.510
-Chợ
5000
3.800
0
1.200
-Y tế
1.750
1.000

0
7.50
-CSHT khác 6000
6000
0
0
II.Phát triển 29000
1.000
28.000
nông nghiệp
III.Chơng
37.743
22.000
15.743
0
trình
phát
triển khác
Tổng số
365.703
99.300
36.243
230.160

20


Đơn vị: triệu đồng.
Cơ cấu nguồn vốn:
Vốn ngân sách từ TW (NSTW) chiếm 27,2%.

Vốn đầu t từ nớc ngoài chiếm 63,00%
Vốn của ngân sách tỉnh chiếm 9,8%
Cơ cấu vốn đầu t:
Vốn xây dựng cơ bản 81,5%
Vốn phát triển nông nghiệp 8%
Vốn đào tạo hỗ trợ đời sống 10,5%
Nguồn vốn trên chủ yếu ở các chơng trình dự án:
Vốn chơng trình 135: 16,7%
Vốn dự án giảm nghèo: 46,8%
Vốn dự án ADB2, JBICH: 16,2%
Vốn xây dựng cơ bản tập trung hàng năm: 12,2%
Vốn chơng trình dự án khác: 8,1%
Nguồn vốn trên mới đáp ứng đợc 80% nhu cầu vốn đầu t, số còn lại gần 20%
phải huy động bằng cách: vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ, kêu gọi các
tổ chức quốc tế các dự án nớc ngoài đầu t, tăng thu ngân sách địa phơng,
nhân dân các dân tộc trực tiếp tham gia đóng góp.
2.Tiêu thụ sản phẩm.
Để kích thích phát triển sản xuất, bà con dân tộc không bị t thơng ép giá,
Nhà nớc hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm bằng cách:
Tăng cờng đầu t giao thông, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hoá
đợc thuận tiện
Các doanh nghiệp Nhà nớc mở rộng mạng lới thu mua, đồng thời đặt
các điểm đại lý thu mua tại các xã vùng cao, các doanh nghiệp Nhà nớc tiêu
thu hàng nông-lâm-sản bằng chính sách hỗ trợ cớc vận chuyển thu mua hàng
hoá do đồng bào vùng cao sản xuất.
Xây dựng hệ thống chợ nông thôn vùng cao, mở rộng hệ thống thơng
mại ( thơng nghiệp quốc doanh, hợp tác xã) tại các trung tâm cụm xã, tạo
điều kiện cho đồng bào dân tộc vùng cao mua bán, trao đổi hàng hoá.
Các doanh nghiệp có nhu cầu thu mua hàng hóa, hàng nông-lâm-sản
cần ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ trực tiếp với các hộ nông dân.

Hớng dẫn bà con kỹ thuật về sơ chế, bảo quản hàng nông-lâm-sản để
21


thuận tiện cho việc tiêu thụ rễ ràng hơn.
3.Phát triển nâng cao nguồn nhân lực.
Để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực vùng cao, cần tập trung chỉ đạo thực
hiện các việc:
Tổ chức cho các bà con dân tộc vùng cao đi thăm, trao đổi, học tập ở
những nơi làm tốt, những hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi có cùng điều
kiện sản xuất tơng tự.
Mở rộng các trờng dạy nghề, đào tạo nghề cho thanh niên, học sinh ở
các xã vùng cao, đào tạo mỗi xã có từ 2-3 cán bộ có trình độ sơ cấp kỹ thuật
nông-lâm-nghiệp.
Củng cố nâng cao chất lợng đào tạo của các trờng phổ thông dân tộc
nội trú, thực hiện tốt chính sách cử tuyển con em đồng bào các dân tộc đi
học đại học, cao đẳng để sau này về phục vụ cho quê hơng.
Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dỡng nâng cao trình độ, chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ các xã, cán bộ thôn bản.
Hoàn thành kế hoạch đào tạo các bác sĩ và một số y sĩ, y học dân tộc
cho các trạm y tế của vùng miền núi.
Đào tạo 50 cán bộ xã có trình độ đại học hoặc cao đẳng nông-lâmnghiệp. Lựa chọn những cán bộ trẻ đơng chức hoặc thanh niên u tú có đủ tiêu
chuẩn để có thể mở lớp học tại chức ở tỉnh (do ngân sách tỉnh tài trợ).
4.Khoa học kỹ thuật.
Nhanh tróng nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân
các dân tộc vùng cao đợc tiếp cận với khoa học, kỹ thuật tiên tiến, cần xây
dựng các chơng trình, kế hoạch đa kỹ thuật lên vùng cao. Trớc mắt cần tập
trung:
Tăng cờng công tác khuyến nông khuyến lâm, hớng dẫn bà con ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông-lâm-nghiệp, chế

biến, bảo quản hàng nông sản.
Đa nhanh giống cây con có năng suất cao, chất lợng tốt phù hợp với
điều kiện tự nhiên vào sản xuất ở vùng cao nh: giống lúa, ngô, cây ăn quả
Tăng cờng cung cấp các thông tin cần thiết về tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông-lâm-nghiệp và thị trờng tiêu thụ hàng nông sản cho
đồng bào các dân tộc.
Xây dựng một số các mô hình những điểm trình diễn về ứng dụng
22


khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bà con đến học tập.
5.Đổi mới cơ, chính sách.
Các huyện vùng cao gồm: Sơn động, Lục ngạn, Lục nam, Yên thế, cần sớm
tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết 22 của bộ chính trị để từ đó rút
ra kinh nghiệm chỉ đạo trong giai đoạn xắp tới.
Thực hiện quyết định số 42/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ UBND tỉnh
phân công các ngành, các công ty trên địa bàn tỉnh phụ trách giúp đỡ các xã
đặc biệt khó khăn.
Cử 60 cán bộ các ngành (chủ yếu là cán bộ khoa học, kỹ thuật) xuống trực
tiếp giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn trong thời gian từ 2-3 năm, các cán bộ
ngành đợc hởng các chính sách u đãi của Nhà nớc.
Tiếp tục mở các cuộc vận động, động viên cách ngành, các cấp, các thành
phần kinh tế, giúp đỡ ủng hộ các xã đặc biệt khó khăn, phát động Ngày
hành động vì các xã đặc biệt khó khăn. Nhằm thu hút sự hởng ứng của nhân
dân trong và ngoài tỉnh.
Các cán bộ các ngành lên phục vụ vùng cao đợc hởng các chế độ u đãi theo
QĐ-42/TTg của Thủ tớng Chính Phủ.
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trờng cao đẳng, đại học, hay trung học về
công tác tại các xã đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở nên đợc u tiên tuyển dụng
vào biên chế và đợc trợ cấp ban đầu từ 2-3 triệu đồng.

IV.Tổ chức thực hiện.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vùng cao giai đoạn
2001-2005. Tỉnh uỷ giao cho đồng chí uỷ viên thờng vụ phó chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh phụ trách chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện thực hiện
chơng trình.
1.Ban dân tộc.
Chủ trì chỉ đạo xây dựng và thực hiện chơng trình, trực tiếp chỉ đạo tổ chức
thực hiện chơng trình cơ sở hạ tầng của dự án.
Đào tạo bồi dỡng cán bộ, hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn bằng chơng trình trợ giá, trợ cớc.
Phối hợp với các ngành trức năng xây dựng, thẩm định các chơng trình dự án
đầu t ở vùng cao.
UBND tỉnh cần củng cố tăng cờng bộ máy làm công tác dân tộc và miền núi
ở các tỉnh và 4 huyện vùng cao để chỉ đạo chơng trình.
23


2.Sở kế hoạch- đầu t.
Chủ trì thực hiện dự án giảm nghèo, phát triển nông thôn tổng hợp bằng
nguồn vốn vay của ngân hàng thế giới.
Trong kế hoạch hàng năm cần bố trí u tiên đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu cho vùng cao.
Phối hợp với các ngành chỉ đạo lồng ghép các chơng trình, dự án cùng đầu t
ở các xã đặc biệt khó khăn.
3.Sở nông nghiệp&phát triển nông thôn.
Chủ trì chơng trình phát triển nông-lâm-nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm dự án quy hoạch dân, dự án di dân khỏi vùng trờng bắn.
4.Sở khoa học và công nghệ môi trờng.
Chủ trì và phối hợp cùng sở nông nghiệp & phát triển nông thôn trong việc
thực hiện chơng trình đa tiến bộ khoa học kỹ thuật lên vùng cao.
5.Ban tổ chức chính quyền.

Phối hợp cùng ban dân tộc và miền núi xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ các xã vùng cao.
6.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng ngân hàng phục vụ
ngời nghèo.
Chỉ đạo tốt việc cho vay tín dụng, u tiên cho đồng bào các xã đặc biệt khó
khăn, hớng dẫn bà con dân tộc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
7.Các ngành liên quan khác
Sở thơng mại dịch vụ, sở công nghiệp, sở văn hoá thông tin, sở giáo dụcđào tạo theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức chỉ đạo nội dung chơng trình có
liên quan.
8.Huyện uỷ 4 huyện vùng cao: (Sơn động, Lục ngạn, Lục nam, Yên thế)
Chịu trách nhiệm chính phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh, chỉ đạo
các xã thực hiện tốt nội dung, nhiệm vụ của chơng trình tại địa phơng.
Các chơng trình dự án sẽ thực hiện từ năm 2001-2005 ở 44 xã vùng cao.

Chơng trình
1.Chơng

Các dự án thực Nội dung dự án
Đơn vị thực hiện
hiện
trình -Chơng trình 135 -Xây dựng các -Ban dân tộc và
24


xây dựng cơ sở
hạ tầng nông
thôn.
2.Chơng trình
phát triển nônglâm-nghiệp gắn
với chế biến tiêu

thụ sản phẩm.
3.Chơng trình
quy hoạch sắp
xếp dân c

4.Chơng trình
đào tạo nâng cao
năng lực.

mới.
-Dự án giảm
nghèo WB
-Dự án trồng
rừng
-Dự án thả cá hồ
Cấm Sơn
-Dự án giống cây
lâm nghiệp
-Dự án quy hoạch
sắp xếp dân c
vùng cao
-Dự án di dân
vùng trờng bắn
-Kế hoạch nâng
cao năng lực cán
bộ các xã đặc
biệt khó khăn.

công trình cơ sở
hạ tầng ở các xã

đặc biệt khó khăn
-Quy


10.000 ha
-Sản xuất 13,5
triệu cây giống
-Tạo nguồn lợi tự
nhiên
-Các điểm dân c
tập chung.

-Sở nông nghiệp
và phát triển
nông thôn

-1500 hộ

-Đào tạo 836 cán
bộ đơng chức các
xã một số kiến
thức về quản lý
nhà nớc
-Kế hoạch mở -Đào tạo cán bộ,
lớp đại học tại thanh niên u tú
chức
vùng cao

5.Chơng trình đa -Xây dựng các
tiến bộ khoa học mô hình sản xuất.

kỹ thuật vào
vùng cao.
-Khảo
nghiệm
lựa chọn các
giống cây con

miền núi
-Sở kế hoạch đầu
t.
-Sở nông nghiệp
và phát triển
nông thôn

-Tập
huấn
khuyến
nông,
khuyến lâm
-Khảo
nghiệm
các giống cây
mới đa vào sản
xuất

-Ban dân tộc và
miền núi

-Ban dân tộc và
miền núi cùng

ban tổ chức chính
quyền, sở giáo
dục và đào tạo.
-Sở nông nghiệp
và phát triển
nông thôn
-Sở khoa học
công nghệ và môi
trờng

25


×