Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh nghệ an thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.98 KB, 72 trang )

LI M U
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia,
kể cả những nớc đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là khu vực sản xuất
chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội, là thị trờng rộng lớn
(cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm) của nền kinh tế, nguồn nhân
lực và nguồn tích luỹ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Kinh
nghiệm của Mỹ, Nhật Bản tuy đã đạt đến trình độ cao, cũng nh các nớc trở
thành nớc công nghiệp mới, trong những thập niên gần đây vẫn rất coi
trọng phát triển sản xuất nông nghiệp.
ở nớc ta, nền kinh tế vẫn còn mang tính thuần nông, GDP từ nông
nghiệp còn lớn, năng suất khai thác từ ruộng đất và năng suất lao động còn
thấp thì vấn đề phát triển sản xuất nông nghiệp lại càng quan trọng, nh ông
cha ta từng nói: "Nông suy bách nghề bại" - Nông nghiệp phát triển là tiền
đề để phát triển các ngành còn lại trong nền kinh tế. Điều đó chứng tỏ rằng,
việc đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp là một nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng nhng cũng rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải là sự nỗ lực của toàn
Đảng, toàn dân.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai
trò to lớn của nông nghiệp. Trong công cuộc đổi mới, Đảng cũng lấy nông
nghiệp làm mặt trận hàng đầu và là khâu đột phá nhằm ổn định đời sống
kinh tế- xã hội, đa đất nớc vợt qua những giai đoạn cực kỳ khó khăn và tạo
điều kiện để đẩy mạnh Công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nớc. Song nông
nghiệp không thể tự mình phát triển, mà phải có sự tác động mạnh của các
ngành công nghiệp, dịch vụ và hơn hết là phải có đầu t thích hợp.
Nghệ An là một tỉnh nông nghiệp, hội tụ đầy đủ những mặt mạnh,
mặt yếu của nền nông nghiệp nớc ta; có nhiều tiềm năng và thế mạnh trong
sự nghiệp đổi mới, đã từng bớc phá thế độc canh, tăng cây công nghiệp, cây
ăn quả và chăn nuôi để phát triển hàng hoá. Tuy nhiên, kinh tế Nghệ An
vẫn là nền kinh tế nông nghiệp mang tính tự cấp tự túc, trình độ thâm canh
còn thấp, giá trị sản phẩm về cây công nghiệp và chăn nuôi còn ít, cha tạo
đợc nguồn nguyên liệu có quy mô tập trung và ổn định. Vì vậy, vấn đề đầu


t để phát triển sản xuất nông nghiệp càng hết sức quan trọng, đặt tỉnh Nghệ
An đứng trớc thử thách trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội
Đứng trớc vấn đề này, là một ngời con đợc sinh ra và lớn lên trên
1


mảnh đất xứ Nghệ - tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Đầu t phát triển nông
nghiệp tỉnh Nghệ An thực trạng và giải pháp" để làm chuyên đề thực tập
của mình.
Phạm vi nghiên cứu: Nông nghiệp nói chung bao gồm Nông Lâm- Ng nghiệp, còn nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và
chăn nuôi. Trong phạm vi chuyên đề của mình tôi chỉ phân tích một số vấn
đề liên quan đến trồng trọt và chăn nuôi.
Phơng pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê,
và tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực liên quan để đánh giá
thực trạng đầu t vào nông nghiệp trong giai đoạn 1996-2005 và định hớng,
giải pháp thực hiện đầu t năm 2006-2010.
Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề
gồm có 3 chơng:
-Chơng I: Một số vấn đề lý luận về đầu t và đầu t phát triển nông
nghiệp
-Chơng II: Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An
giai đoạn 1996-2005
-Chơng III: Định hớng và giải pháp đầu t phát triển nông nghiệp
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010
Do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài này
không tránh khỏi những sai sót, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý
kiến của thầy, cô cùng tất cả các bạn quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn: Nguyễn Thị ái Liên và
các chú, bác trong phòng Kế hoạch Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài

này

Đầu t phát triển t nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 1996 -2005: Thực trạng và
giải pháp

2


Chơng I:
Một số vấn đề về đầu t và

đầu t phát triển nông nghiệp
I. Lý luận về đầu t
1.Khái niệm
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đờng xá...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,
chuyên môn, khoa học kỹ thuật,...) và nguồn lực có đủ điều kiện để làm
việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, nếu xét trên toàn bộ nền kinh tế, thì đầu t là sự hy sinh
giá trị hiện tại gắn liền với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các
hoạt động này đợc gọi là đầu t phát triển.
Nh vậy, đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để
tiến hành các hoạt động nhằm taọ ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống mọi ngời dân trong xã hội. Đó

chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
2.Vai trò của đầu t
Từ việc xem xét khái niệm, bản chất của đầu t phát triển và các lý
thuyết kinh tế chúng ta có thể nhận thấy rằng đầu t phát triển là nhân tố
quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò này
3


của đầu t đợc thể hiện ở các mặt sau đây:
2. 1.Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
-Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng
chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo sản lợng cân
bằng tăng.
-Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng
lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm -điều
đó cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích
thích sản xuất hơn nữa hơn nữa - là nguồn cơ bản để tăng tích luỹ, phát
triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống
cho mọi thành viên trong xã hội.
2. 2.Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t,

dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa
là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của
hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t,...) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm
phát làm cho nền sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều
khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát
triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của của các yếu tố có liên
quan tăng, sản xuất các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm
tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội.
Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô
nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt
này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác
động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
2.3.Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế:
4


Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ
tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-25% so với
GDP tuỳ thuộc và ICOR của mỗi nớc.
ICOR = vốn đầu t/mức tăng GDP
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu t.ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao
động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công
nghệ hiện đại có giá trị cao. Còn ở nớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3
do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động rẻ để
thay thế vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của
mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thay đổi theo trình độ phát triển và cơ
chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR

phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, vùng
lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung.
Thông thờng, ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR
trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất.
Do đó, ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng
thấp.
2.4.Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có
thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối
với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả
năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh
vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị ... của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
2..5.Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc
công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện
nay.
5


Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ
của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với khu vực và trên thế giới. Với trình
độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt

Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t
phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là
tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có vốn đầu t. mọi phơng án
đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án
không khả thi.
3.Nguồn vốn đầu t
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ; sinh hoạt xã
hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình.
Nh vậy, hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và sinh hoạt đời sống.
Vốn đầu t của đất nớc nói chung đợc hình thành từ hai nguồn cơ
bản: đó là vốn huy động trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
-Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn sau:
+Vốn tích luỹ từ ngân sách
+Vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp
+Vốn tiết kiệm của dân
-Vốn huy động từ nớc ngoài bao gồm vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu
t gián tiếp.
+Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời
nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản
lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
+Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các Chính phủ, tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ, t nhân ngời nớc ngoài đợc thực hiện dới các hình
thức viện trợ không hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp,

vốn viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển
6


(ODA), vay t nhân với lãi suất thờng
Các nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp
-Nguồn vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc.
-Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp
-Vốn đầu t của dân c
+Vốn đầu t từ bản thân nông dân
+Nguồn vốn đầu của những ngời sống ở đô thị vào nông
thôn
+Nguồn vốn đầu t từ kiều bào
-Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
+Nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI)
+Nguồn vốn ODA
-Nguồn vốn tín dụng
+Nguồn vốn tín dụng từ các chơng trình của Chính phủ
+Nguồn tín dụng từ các tổ chức quốc tế
.
4.Kết quả và hiệu quả của đầu t
4.1.Kết quả của hoạt động đầu t
Kết quả của hoạt động đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầu t đã
đợc thực hiện, ở các tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất
kinh doanh phục vụ tăng thêm.
4.1.1.Khối lợng vốn đầu t thực hiện
khối lợng vốn đầu t thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến
hành các hoạt động của các công cuộc đầu t, bao gồm các chi phí cho công
tác chuẩn bị đầu t, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết
bị máy móc, để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác

theo quy định của thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
4.1.2.Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm
-Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình,
đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm,
7


hàng hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã đợc ghi trong
dự toán đầu t) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ
tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động đợc ngay.
-Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu
sản xuất phục vụ các tài sản cố định đã đợc huy động và sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc
ghi trong dự án đầu t.
4.2.Hiệu quả của hoạt động đầu t.
Hiệu quả của hoạt động đầu t đợc xem xét trên hai góc độ là hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
4.2.1.Khái niệm
-Hiệu quả tài chính (Et c) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu
cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống
của ngời lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở
số vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các chu kỳ khác, các cơ sở khác
hoặc so với định mức chung. Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này
thông qua công thức sau:
Etc=các kết quả cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t / số vốn đầu t mà cơ
sở đã thực hiện để tạo ra kết quả trên
Etc đợc coi là có hiệu quả khi Etc >Etc0
Trong đó, Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các
kỳ khác mà cơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác

đã đạt tiêu chuẩn là hiệu quả
Để phản ánh hiệu quả tài chính một cách cụ thể, chính xác ngời ta
dùng một số chỉ tiêu: NPV, IRR, RR...
-Hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà
nền kinh tế xã hội thu đợc so với cấc đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải
bỏ ra khi thực hiện đầu t.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của đầu t đối
với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những
sự đáp ứng này có thể đợc xem xét mang tính chất định tính nh đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trơng chính sách
của Nhà nớc, góp phần chống ô nhiễm môi trờng, cải tạo môi sinh..., hoặc
đo lờng bằng các tính toán định lợng nh mức tăng thu cho ngân sách, mức
gia tăng số ngời có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
8


Chi phí mà xã hội gánh chịu khi một công cuộc đầu t đợc thực hiện
bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất sức lao động
mà xã hội dành cho đầu t thay vì sử dụng các công việc khác trong tơng lai
không xa.
4.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội.
4.2.2.1.Các tiêu chuẩn đánh giá
Để xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội, phải dựa
vào các tiêu chuẩn sau:
-Nâng cao mức sống của dân c đợc thể hiện gián tiếp qua các số liệu
cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức
gia tăng đầu t, tốc độ phát triển tốc độ tăng trởng.
-Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu
t vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống các
tầng lớp dân c.

-Gia tăng số lao động có việc làm
-Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ
-Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là:
+Tận dụng hay khai thác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát
hiện.
+Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản
ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
+Phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phơng nghèo, các vùng xa xôi
dân c tha thớt nhng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
4.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội của đầu t ở tầm vĩ

-Tổng giá trị sản xuất (GO) là tổng sản phẩm vật chất và dịch vụ tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm) do lao động trong các
ngành của nền kinh tế quốc dân tạo ra.
GO = GOi (GOi là tổng giá trị sản xuất ngành i)
GOi= GDP+ICi (ICi là tổng giá trị trung gian ngành i)
-Tổng sản phẩm trong nớc (GDP): là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1
9


năm) đó là giá trị gia tăng của tất cả các ngành kinh tế trong một vùng lãnh
thổ hay một quốc gia.
-Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động
có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t: Số lao động có việc làm ở
đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và số lao động có việc làm
gián tiếp ở dự án liên đới.
-Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c (những ngời làm
công ăn lơng, những ngời có vốn hởng lợi tức, nhà nớc thu thuế...) hoặc

vùng lãnh thổ.
-Chỉ tiêu ngoại hối ròng (tiết kiệm ngoại tệ): chỉ tiêu này cho biết
mức độ đóng góp của dự án vào cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nớc.
-Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị tr ờng quốc tế.
-Những tác động khác của dự án:
+Những ảnh hởng đến kết cấu hạ tầng: sự gia tăng năng lực phục vụ
của những kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực phục vụ mới của kết
cấu hạ tầng mới.
+Tác động đến môi trờng: đây là những ảnh hởng của các đầu vào,
đầu ra của dự án đến môi trờng.
+Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của ngời
lao động, trình độ quản lý của những nhà quản lý, nâng cao năng suất lao
động, nâng cao thua nhập của ngời lao động.
+Những tác động về xã hội, chính trị và kinh tế khác (tận dụng và
khai thác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát hiện, tiếp nhận đợc
công nghệ mới nhằm hoàn thiện cơ cấu sản xuất, những tác động đến các
ngành, lĩnh vực khác, tạo thị trờng mới, tham gia phân công lao động quốc
tế, phát triển các địa phơng yếu kém, các vùng xa xôi có tiềm năng về tài
nguyên...)
-Ngoài ra, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích hiệu quả của
các hoạt động đầu t:
+Chỉ tiêu tỷ lệ GO (hay GDP) tăng thêm so với vốn đầu t thực hiện
của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đầu ra (GO hay
10


GDP tăng thêm) so với vốn đầu t của năm đó hay thời kỳ đó).
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn đầu t thực hiện (đã

thực sự đem vào sản xuất kinh doanh) sẽ tạo ra giá trị đầu ra là bao nhiêu.
+Chỉ tiêu tỷ lệ GO (hay GDP) tăng thêm so với vốn đầu t
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn đầu t tăng thêm làm tăng thêm
đợc bao nhiêu giá trị đầu ra (GO hay GDP). Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ nền
kinh tế mạnh, kết quả đầu t đạt tỷ lệ cao, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh
tế.
+Chỉ tiêu tỷ lệ GDP/GO.
ý nghĩa: Nếu chỉ tiêu này cao điều đó thể hiện giá trị trung giam là
nhỏ và giá trị gia tăng càng lớn (vì GDP= GOi - ICi). Tức là hiệu quả
thực sự của vốn đầu t đem lại càng cao.
+Chỉ tiêu tình hình thực hiện vốn đầu t: chỉ tiêu này có thể tính cho
từng năm hoặc cho từng thời kỳ để phản ánh tốc độ thực hiện đầu t. Nếu tỷ
lệ này lớn chứng tỏ tình trạng tràn lan trong đầu t đợc khắc phục.
II/ đầu t phát triển Nông nghiệp
1.Vị trí của nông nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội Việt
Nam
Nông nghiệp là ngành sản xuất giữ vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của mọi quốc gia - cho dù quốc gia đó là nớc có nền
kinh tế phát triển hay đang phát triển. sở dĩ nh vậy vì nông nghiệp là ngành
sản xuất và cung cấp cho con ngời những sản phẩm tối cần thiết của cuộc
sống, đó là lơng thực và thực phẩm - những sản phẩm mà với trình độ phát
triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, cha một ngành nào có thể thay thế đợc. Lơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên của sự tồn tại và phát triển
kinh tế - xã hội của một đất nớc. Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trờng
phái khác nhau đều thống nhất rằng "điều kiện tiên quyết cho sự phát triển
là tăng cung lơng thực cho nền kinh tế , cho đời sống con ngời". Cácmac đã
khẳng định: "con ngời trớc hết phải có cái ăn rồi sau đó mới nói đến các
hoạt động khác. ông cho rằng: "nông nghiệp là ngành cung cấp t liệu sinh
hoạt cho con ngời..." mà "việc sản xuất ra t liệu sinh hoạt là điều kiện đầu
tiên của sự sống của họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung..."
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngời càng đợc nâng cao

thì nhu cầu của con ngời về lơng thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng cả
11


về số lợng, chất lợng và chủng loại. Sự tăng lên này do hai yếu tố:
-Do sự tăng lên không ngừng của dân số
-Do sự tăng lên của nhu cầu bản thân từng con ngời
chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao mới có hy
vọng đáp ứng đợc những nhu cầu tăng lên thờng xuyên đó.
Nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. điều này đợc thể hiện chủ
yếu ở các mặt sau:
Thứ nhất, nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp của các nớc đang
phát triển, là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của công nghiệp
và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt nó tạo ra nhu
cầu rất lớn về lao động, mặt khác - nhờ đó mà năng suất lao động trong
nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lợng lao động lại đợc giải phóng từ
nông nghiệp ngày càng nhiều. Số này lại chuyển dịch vào công nghiệp và
thành phố - nhà kinh tế học Lewis coi đây là quá trình tạo ra tiết kiệm, thúc
đẩy đầu t và tăng trởng kinh tế. Mặt khác, việc chuyển dịch lao động từ
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp còn khắc phục đợc tình trạng lạc
hậu về kinh tế - đây là một xu hớng có tính quy luật của mọi quốc gia trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, chuyển dịch
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp nh thế nào đó là bài toán mỗi
quốc gia phải nghiên cứu để giải quyết cho phù hợp với điều kiện cụ thể
của quốc gia mình.
Thứ hai, nông nghiệp là khu vực cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn
và quý báu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua
công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp đợc nâng lên nhiều
lần. Điều này vừa góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm,

vừa tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn tài chính cho quốc gia.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp.ở hầu hết các nớc đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp bao gồm t
liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trờng trong nớc mà trớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. sự thay đổi về cầu trong khu
vực nông nghiệp và nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
dân c nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết
sức quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp - tạo
điều kiện thuận lợi cho công nghiệp phát triển nhanh và ổn định.
12


Nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng trong việc sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm trên thị trờng thế giới. đối với những nớc có lợi thế về đất
đai, thời tiết, khí hậu thì sản phẩm nông nghiệp có khả năng cạnh tranh lớn
trên thị trờng thế giới - đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát triển bền
vững của môi trờng. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hoá chất, nhất là
phân hoá học, thuốc trừ sâu... sẽ làm ô nhiễm đất và nguồn nớc, ảnh hởng
lớn đến sức khoẻ con ngời. Vì thế, trong quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp, cần phải tìm những giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền
vững của môi trờng.
Ngoài ra, phát triển nông nghiệp gắn liền với kinh tế nông thôn là cơ
sở quan trọng để bảo đảm ổn định chính trị, xã hội, phát triển kinh tế bền
vững, củng cố và tăng cờng quốc phòng an ninh.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của ngành nông nghiệp, trong những
năm cuối của thế kỷ XX, ở hầu hết các nớc, sự phát triển nông nghiệp nông
thôn ngày càng đợc chú ý hơn và trở thành chiến lợc phát triển của mỗi
quốc gia. ở nớc ta, Đảng và Nhà nớc ta luôn xác định rõ nông nghiệp

nông thôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống các ngành kinh tế
quốc dân. ngay từ khi đất nớc thống nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV (1976) đã khẳng định: "...u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nớc trở thành một cơ cấu công - nông
nghiệp". Vai trò của nông nghiệp tiếp tục đợc khẳng định qua các kỳ Đại
hội V (1981), Đại hội VI (1986), Đại hội VII (1991), Đại hội VIII (1996),
và với kỳ đại hội IX (2001) có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chiến lợc
phát triển kinh tế- xã hội đất nớc những năm đầu thế kỷ XXI, Đảng ta tiếp
tục khẳng định con đờng đi lên Chủ nghĩa xã hội của nớc ta là con đờng
duy nhất đúng với "Chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp", và nông nghiệp nông thôn vẫn tiếp tục
đợc u tiên đầu t phát triển: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn theo định hớng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá
lớn"...
Trên thực tế ở Việt Nam, có 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70%
lực lợng lao động toàn xã hội làm việc ở khu vực này (trong đó có 63,11%
lao động làm việc ở khu vực nông - lâm nghiệp - vào thời điểm năm 2000).
13


Ngành nông nghiệp Việt Nam cung cấp xấp xỉ 1/4 GDP của đất nớc, tạo ra
trên 1/3 kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù tỷ trọng của ngành đã giảm dần do
các hộ nông dân tiếp tục đa dạng hoá sản xuất sản phẩm của mình, nhng
gạo vẫn chiếm gần 1/2 tổng giá trị sản lợng nông nghiệp. Các loại cây lơng
thực khác chiếm 15%, cây công nghiệp chiếm 16%, chăn nuôi chiếm 17%.
Sản lợng nông nghiệp đạt mức cao kỷ lục vào năm 1998 và 1999 với tổng
sản lợng lơng thực tăng 2 triệu tấn mỗi năm, đạt 34 triệu tấn quy thóc vào
năm 1999. Việt Nam đã chuyển từ một nớc nhập khẩu lơng thực vào giữa

những năm 80 sang trở thành một nớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới
(sau Thái Lan). Xuất khẩu gạo đã tăng từ 1,4 triệu tấn năm 1989 lên 4,5
triệu tấn năm 1999.
Mặc dù nền kinh tế quốc dân chững lại gần đây nhng ngành nông
nghiệp vẫn đang hoạt động tốt. Tỷ lệ tăng trởng hàng năm trong vòng 5
năm qua là khoảng 4-5%, đợc tiếp sức bởi việc đa dạng hoá sang những cây
trồng có giá trị gia tăng cao do có những thế mạnh về khí hậu, đất đai, lao
động rẻ, chi phí cơ hội thấp nh cà phê, hạt điều, cao su, gạo... Do vậy, thu
nhập nông nghiệp tăng 61% từ năm1993 đến năm 1998, đã trở thành nguồn
giảm nghèo chính ở nông thôn.
Chính phủ Việt Nam nhận thức vai trò quan trọng của nông nghiệp
trong sự phát triển bền vững của đất nớc và là động lực để giảm nghèo và
tăng thu nhập trên cơ sở rộng rãi. đặc biệt, Chính phủ coi chế biến nông sản
và các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn là phơng tiện để đạt
đợc các mục tiêu phát triển dài hạn.
2.Những đặc điểm nông nghiệp
2.1.Đặc điểm chung
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản
xuất khác không thể có đợc, đó là:
1> Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn,
phức tạp và còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu
vực rõ rệt.
Có thể nói ở đâu có đất đai và lao động thì ở đó có thể tiến hành sản
xuất nông nghiệp.ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai, thời tiết,
khí hậu và thuỷ văn rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá
trình đầu t, khai thác và sử dụng đất cũng khác nhau. Vì thế, sản xuất nông
nghiệp diễn ra trên từng địa bàn cụ thể không thể nào giống nhau.
Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
14



nghiệp cần hết sức lu ý các vấn đề sau:
-Tổ chức tốt điều tra các nguồn tài nguyên nông nghiệp của đất nớc
cũng nh mỗi vùng để có sự quy hoạch, bố trí các loại cây trồng, các con
vật nuôi thích hợp.
-Việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phải đợc tiến hành phù hợp
với đặc điểm sinh học của từng loại cây trồng, từng con vật nuôi, cũng nh
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế cụ thể của mỗi vùng.
-Cần có chính sách phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng khu
vực nhất định. đặc biệt là chính sách ruộng đất, chính sách đầu t và chính
sách thuế.
2>Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế đợc.
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành
kinh tế khác, đất đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xởng, trụ sở
phục vụ cho việc sản xuất - kinh doanh. Trái lại, trong nông nghiệp, đất đai
là t liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế đợc và nó là loại t liệu sản
xuất đặc biệt vì nó hạn chế về mặt diện tích, cố định về mặt vị trí và sức sản
xuất của nó không có giới hạn. chính vì vậy, cần phải tích cực mở rộng diện
tích đất nông nghiệp bằng khai hoang, tăng vụ. Đẩy mạnh đầu t chiều sâu,
thâm canh sản xuất - coi thâm canh là con đờng chủ yếu phát triển sản xuất
nông nghiệp.
3>Sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ chế sống
Cây trồng và vật nuôi -đối tợng sản xuất của nông nghiệp là những
cơ thể sống, chúng sinh trởng và phát triển theo những quy luật sinh học
nhất định. Là cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với môi trờng tự nhiên;
mỗi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con ngời đều tác
động trực tiếp đến quá trình phát sinh và phát triển của chúng, và đơng
nhiên là ảnh hởng đến kết quả cuối cùng của sản xuất.

Các cây trồng và con vật nuôi với t cách là t liệu sản xuất đặc biệt,
đợc tái sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản
phẩm thu đợc ở chu trình sản xuất trớc làm t liệu sản xuất cho chu trình sản
xuất sau. Bởi vậy, để đảm bảo chất lợng giống cây trồng và con vật nuôi
ngày càng tốt hơn đòi hỏi phải tập trung đầu t chọn lọc và nghiên cứu các
giống mới có năng suất cao, chất lợng tốt, thích nghi với điều kiện cụ thể
của từng vùng sinh thái.
15


4>Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao
Sự không trùng khớp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất
đã đẻ ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Để giảm bớt tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp cần lu ý các vấn đề: Thực hiện chuyên môn hoá
sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp; tạo ra các giống cây trồng có thời
gian sinh trởng ngắn để có thể làm nhiều vụ trong năm; mở mang các
ngành nghề, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong nông thôn để
thu hút lao động; bố trí cơ cấu cây trồng, con vật nuôi hợp lý để sử dụng tối
đa lực lợng lao động và sử dụng có hiệu quả các loại vật t kỹ thuật.
2.2.Đặc điểm của nông nghiệp Việt Nam
Ngoài những đặc điểm trên, nông nghiệp Việt Nam còn có những
đặc điểm sau:
2.2.1.Nông nghiệp Việt Nam là một nền nông nghiệp lạc hậu
Đến nay, nhiều nớc đã có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao,
mọi hoạt động trong sản xuất nông nghiệp đã đợc cơ giới hoá, điện khí hoá,
thuỷ lợi hoá, hoá học hoá. Trong khi đó, nông nghiệp nớc ta đang ở trình độ
rất thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật của nông nghiệp lạc hậu; lao động đại bộ
phận tập trung trong nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự
cấp tự túc; thu nhập nông dân thấp, đời sống mọi mặt của họ còn hết sức
khó khăn.

2.2.2.Nền nông nghiệp nớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới có pha
trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nớc ta một số thuận lợi khá
cơ bản:
-Chúng ta có nguồn nớc phong phú, nguồn ánh sáng d thừa nhờ đó
có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp quanh năm.
-Tập đoàn cây trồng và con vật nuôi của ta phong phú đa dạng (cả
nhiệt đới và ôn đới), nhờ đó rất có điều kiện sản xuất những nông sản có
giá trị kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên, đặc điểm này cũng mang lại cho nông nghiệp nớc ta
những khó khăn không nhỏ, đó là thờng xuyên bị sâu bệnh phá hoại. Ngoài
ra, bình quân đất nông nghiệp trên một đầu ngời của nớc ta thấp cũng là
một khó khăn đáng kể.
Bởi thế, trong quá trình phát triển nền nông nghiệp nớc nhà theo hớng sản xuất hàng hoá, hiện đại, chúng ta tìm cách phát huy cao độ những
16


mặt thuận lợi và hạn chế đến mức tối đa những mặt khó khăn của nó, bảo
đảm cho nông nghiệp nớc ta có sự phát triển nhanh và vững chắc.
3.Điều kiện để đầu t phát triển nông nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp - chúng ta thấy
rằng để sản xuất nông nghiệp phát triển một cách nhanh chóng và bền vững
thì cần phải có những điều kiện sau:
3.1.Điều kiện tự nhiên
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất có những nét đặc thù, là ngành gắn
với đối tợng là sinh vật (cây trồng và vật nuôi), bị chi phối bởi quy luật sinh
học, điều kiện ngoại cảnh (đất đai, thời tiết, khí hậu). Chính vì vậy, sự sản
xuất nông nghiệp phát triển trớc hết phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự
nhiên. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng điều kiện tự nhiên
nhất định. Nắm bắt đợc vấn đề này để ngời nông dân lựa chọn loại cây

trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên nơi mình sản xuất.
3.2.Nhân tố thị trờng
Thị trờng là một yếu tố quyết định sự tăng trởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Bởi vì, thị trờng là đầu ra và cũng là đầu
vào của quá trình sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, thị trờng còn có chức
năng hớng dẫn ngời sản xuất thông qua hệ thống thông tin, quảng cáo về
nhu cầu ngời tiêu dùng đối với các mặt hàng nông sản, giá cả và khả năng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng -từ đó khuyến khích ngời lao động nông
nghiệp sản xuất ra nhiều nông sản hàng hoá với chất lợng ngày càng tốt
hơn, chủng loại ngày càng phong phú hơn. Một thị trờng thông thoáng thì
sản xuất ngày càng có điều kiện phát triển nhanh.
3.3.Vốn và sử dụng vốn
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu đợc để thực hiện quá
trình sản xuất nông nghiệp. Do đặc điểm đặc thù của ngành (là ngành sản
xuất sinh học, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên), vốn có vai trò hết
sức quan trọng. Tuy nhiên, để đầu t vốn cho nông nghiệp có hiệu quả kinh
tế cao thì phải nắm chắc các đặc điểm hoạt động của vốn, các hình thức
đầu t vốn cho nông nghiệp. Cũng giống nh vai trò hoạt động của vốn, đặc
điểm hoạt động của vốn và các hình thức đầu t vốn chịu sự chi phối rất lớn
bởi các đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
3.4.áp dụng rộng rãi tiến bộ Khoa học kỹ thuật
Những kết quả của cuộc cách mạng Khoa học kỹ thuật mang lại
17


nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất kỹ thuật. Chính
vì vậy, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp có
ý nghĩa rất to lớn:
-Nó quyết định trực tiếp sự nhảy vọt về năng suất cây trồng, năng
suất sản phẩm gia súc, năng suất ruộng đất và năng suất lao động nông

nghiệp.
-Nó thúc đẩy quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá sản
xuất. Trên cơ sở đó, sự hiệp tác lao động, sự kết hợp xã hội trong quá trình
lao động sản xuất cũng nh quá trình trao đổi đợc diễn ra với quy mô ngày
càng to lớn hơn. Đó là cơ sở khách quan đòi hỏi không ngừng xây dựng và
hoàn thiện quan hệ sản xuất với quy mô và phạm vi rộng lớn hơn và hình
thức quản lý phức tạp hơn.
-Nó cải tạo triệt để tâm lý và tập quán sản xuất của nông dân
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật vẫn diễn ra nhanh
chóng trên thế giới. Vì vậy, để đa nền nông nghiệp đất nớc phát triển bắt
kịp với nhịp độ tăng trởng của thế giới đòi hỏi phải áp dụng rộng rãi tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
3.5.Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có một vai trò
vô cùng to lớn với chức năng điều tiết của việc quản lý Nhà nớc đối với
nông nghiệp, thúc đẩy hữu hiệu nền nông nghiệp hàng hoá nhiều thành
phần phát triển theo đúng định hớng. Bất kỳ một nền sản xuất nông nghiệp
hàng hoá nào cũng lấy thị trờng làm chỗ dựa. Việc kinh doanh nông nghiệp
chịu sự tác động của các quy luật của thị trờng cả về mặt tích cực cũng nh
tiêu cực. Các chính sách kinh tế có khả năng hạn chế mặt tiêu cực của thị
trờng bằng cách kích thích những ngời kinh doanh nông nghiệp hoạt động
theo hớng đã đề ra không những vì lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc đân
mà còn vì lợi ích thiết thân đối với họ. Vì vậy, Nhà nớc phải thực hiện hàng
loạt chính sách kinh tế để thực thi có hiệu quả việc quản lý Nhà nớc đối với
nông nghiệp. Đó là điều vô cùng quan trọng không thể thiếu đợc đối với bất
kỳ chế độ xã hội nào.
3.6.Mở rộng thị trờng quốc tế theo hớng kinh tế mở
Quan hệ trao đổi các sản phẩm nông nghiệp trên thị trờng quốc tế là
một bộ phận cấu thành không thể thiếu đợc của quan hệ quốc tế nói chung
và có tính chất sống còn của mỗi quốc gia. Bởi vì chỉ có thông qua thị trờng

quốc tế mới có thể mở rộng khả năng tiêu thụ và tiêu dùng của mỗi nớc về
18


các loại nông sản phẩm, mới có thể cho phép một nớc tiêu thụ và tiêu dùng
các sản phẩm nông nghiệp với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu thụ và tiêu
dùng so với khả năng sản xuất của nớc đó trong nền sản xuất tự cấp tự túc.
Kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy, sự phát triển tiềm lực xuất
khẩu nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng đợc coi là xung lực mạnh để
làm tăng trởng nhanh nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, sử dụng tính hơn
hẳn của phân công lao động quốc tế, bù đắp những chi phí sản xuất và công
sức đầu t vào lĩnh vực này. Phải sử dụng xuất khẩu để đẩy nhanh sự phát
triển, là công cụ đáng tin cậy để vơn ra giới hạn tiến bộ của thế giới.
4.Kinh nghiệm một số nớc về đầu t cho nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất giữ vị trí hết sức quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của mọi quốc gia trên thế giới bất kể nớc
đó thuộc nớc phát triển hay kém phát triển. Chính vì vậy, để đa đất nớc phát
triển một cách vững chắc thì cần phải đầu t vào nông nghiệp. Kinh nghiệm
một số nớc trên thế giới cho thấy, mặc dù phơng thức đầu t vào nông nghiệp
rất đa dạng song để có đợc thành công trong sự nghiệp phát triển kinh tế
nói chung và nông nghiệp nói riêng thì sự điều chỉnh chính sách đầu t cho
nông nghiệp đặc biệt quan trọng.
ở Inđonesia, trừ một khối lợng nhỏ phần tổng hợp còn tất cả phân
hoá học đều đợc lu thông qua tổ chức kinh doanh độc quyền Nhà nớc (gọi
là Pusri- thành lập năm 1979) Pusri nhận phân bón từ các nhà máy sản xuất
trong nớc cũng nh nhập khẩu, sau chuyển về tỉnh bán và bán cho các nhà
buôn. việc điều hoà lơng thực ở Inđonesia đợc giao cho cơ quan hậu cần lơng thực (đợc gọi là Bulog). Bulog đợc giao nhiệm vụ ổn định giá cả, bảo
vệ lợi ích của nông dân và ngời tiêu dùng. Bulog quy định giá sàn và giá
trần thống nhất trên phạm vi cả nớc theo hớng khuyến khích lúa gạo để
đảm bảo an toàn lơng thực quốc gia. Phần lỗ của các Bulog do Nhà nớc bù,

trích từ ngân sách đầu t cho nông nghiệp. Bên cạnh đó, ở Inđônêsia còn
quan tâm đến đầu t cho nghiên cứu, triển khai mời chuyên gia đến trao đổi
kinh nghiệm, nhập nội các giống tốt và công nghệ tiên tiến, hình thành ban
khuyến nông -năm 1988 có 20.000 cán bộ khuyến nông và cứ 817 hộ thì có
1 cán bộ khuyến nông, các khoản chi cho công tác khuyến nông chiếm
21% tổng ngân sách chi hàng năm của Bộ Nông nghiệp.
ở Thái Lan, để khuyến khích đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp,
Chính phủ rất quan tâm đến bù giá vật t nông nghiệp. Mỗi năm, nớc này sử
dụng khoảng 2,1 triệu tấn phân hoá học trong sản xuất nông nghiệp, trong
đó 27% qua khu vực công cộng, 73% qua kênh t nhân. Hiện nay, tất cả các
19


mặt hàng do nông dân sản xuất ra đều đợc miễn thuế. Chủ trơng này nhằm
tạo điều kiện nâng cao mức sống của nông dân, hạn chế dòng ngời đang bỏ
nông thôn ra thành thị. Ngay đối với xuất khẩu gạo cũng không phải chịu
thuế xuất khẩu nhằm tạo cho gạo Thái Lan có sức cạnh tranh trên thị trờng
thế giới (Thái Lan hiện là nớc đứng đầu về xuất khẩu gạo). ngoài ra, hàng
năm Vụ khuyến nông thuộc Bộ nông nghiệp sử dụng 1.358 triệu bạt (54
triệu USD) cho công tác khuyến nông.
Trung Quốc là nớc nông nghiệp lớn, sau thời kỳ "Cách mạng văn
hoá", "công xã nhân dân" nớc này bớc vào thời kỳ cải cách và mở cửa. Một
trong những thành tựu đáng ghi nhận của Trung Quốc là phát triển công
nghiệp hơng trấn, thực hiện "Li nông bất ly hơng", chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, từ đó tăng trởng kinh tế với tốc độ cao. Chính phủ Trung
Quốc đã đa ra chính sách đầu t rất hợp lý, một mặt tăng đầu t cho công
nghiệp nông thôn, mặt khác tăng vốn đầu t trực tiếp cho nông nghiệp để tạo
ra những tiền đề vật chất cho việc tăng trởng. Ngoài nguồn vốn trong nớc,
Nhà nớc Trung Quốc còn dành các nguồn vốn vay nớc ngoài để đầu t cho
nông nghiệp. Tính từ năm 1980 đến 1986 số vốn này đã lên tới 164 triệu

USD. Từ năm 1989, Trung Quốc dành 1/4 số tiền của Ngân hàng Thế giới
cho vay để đầu t cho nông nghiệp, trớc hết là để xây dựng công trình thuỷ
lợi, mở rộng sản xuất lơng thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên
cứu và ứng dụng giống cây, con mới vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
ở các nớc Tây Âu và Bắc Mỹ nh Canađa,Mỹ, Pháp, Phần Lan,
CHLB Đức...tuy nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP nhng vẫn đợc
quan tâm đầu t thoả đáng về vốn và kỹ thuật.
Chính phủ Mĩ đặc biệt quan tâm đầu t cho nông nghiệp qua việc
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong năm
1984, Chính phủ Mĩ đã đầu t 40,5 triệu USD cho lĩnh vực này. Tính từ năm
1966 đến năm 1985, đầu t cho khoa học kỹ thuật nông nghiệp tăng từ 560
triệu USD lên 2.248 triệu USD và đó chính là điều kiện vật chất để đa năng
suất lao động nông nghiệp nớc này đứng hàng đầu thế giới trong nhiều
năm. Hiện nay, một lao động nông nghiệp ở Mĩ sản xuất đủ lơng thực, thực
phẩm nuôi sống trên 60 ngời trong năm.

20


Chơng II
Thực trạng đầu t phát triển
nông nghiệp tỉnh Nghệ An
I.Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An

1.Vị trí địa lý
Tỉnh Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến
giao lu kinh tế- xã hội bắc nam, phía tây giáp CHDNND Lào, phía nam
giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía đông giáp biển
Đông. Có toạ độ địa lý 18 033'- 20001' vĩ độ Bắc, 103052'-105048' kinh độ
Đông. Chiều dài lớn nhất từ Bắc vào Nam khoảng 132 km, chiều rộng lớn

nhất từ đông sang tây khoảng 200 km.
Nghệ An có diện tích tự nhiên 16.487 km 2, dân số tính đến năm
2005 là 3.506.000 ngời. Về diện tích và dân số đứng thứ 3 trong cả nớc. Có
các vùng ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi thấp, miền núi cao là
điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp toàn diện.
Nghệ An có mạng lới giao thông đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng không tiện lợi và quan trọng, tạo thế mạnh trong giao lu, phát triển
kinh tế- văn hoá- xã hội của tỉnh.
Phía đông có bờ biển dài 82 km và 6 cửa sông là một thuận lợi để
xây dựng và phát triển kinh tế biển và kinh tế đối ngoại trong giai đoạn mới
Phía tây giáp nớc CHDCND Lào, với đờng biên giới 419 km. Hai nớc đã có lịch sử đoàn kết và hữu nghị lâu đời, là điều kiện thuận lợi để mở
rộng hợp tác quốc tế và khai thác tiềm năng phát triển của nớc bạn Lào.
Các dòng sông hẹp và dốc chẳng những không thuận lợi cho phát
triển vân tải thuỷ mà còn hạn chế khả năng điều hoà nguồn nớc mặt trong
mùa phục vụ cho sản xuất nông -lâm nghiệp. Vùng đồng bằng có diện tích
nhỏ, xen kẽ đồi núi hạn chế việc mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp.
Về khí hậu, nằm trong vùng có nhiều đặc thù phân dị rõ rệt trên
toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát
triển, song khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là lũ lụt, bão và gió tây
nam.
21


Nghệ An có 19 huyện, thành phố, thị xã. Huyện có diện tích lớn
nhất là Tơng Dơng 306.000 ha. Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hoá của tỉnh, ở vị trí trung độ giữa hai thành phố lớn là Thủ đô Hà
Nội và thành phố Huế. Thị xã Cửa lò cách Vinh 25 km là đô thị du lịch và
kinh tế biển.
Tài nguyên thiên nhiên: Nghệ An là một trong những tỉnh có nguồn
tài nguyên phong phú nhất nớc ta: có rừng, có biển và những mỏ khoáng
sản có chất lợng cao và quý hiếm. Tuy nhiên, có thể nói tài nguyên đất ở

đây là một trong những lý do tạo cho vùng đất này có một nét đặc trng là
một tỉnh nông nghiệp thuần tuý
Theo số liệu tổng kiểm kê quỹ đất năm 2004, đã đợc UBND tỉnh
phê duyệt, ta có:
Biểu 1.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nghệ An
năm 2004
Diện tích

Tỷ lệ

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

1.648.729

100

1.Đất nông nghiệp

195.944,4

11,80

-Đất cây hàng năm

142.333,5


+Đất lúa

98.987.0

-Đất cây lâu năm

12.400,88

2.Đất Lâm nghiệp

684.398,3

41,57

3.Đất chuyên dùng

59.221,08

3,59

4.Đất ở

14.893,51

0,90

5.Đất cha sử dụng

693.166,46


42,04

Loại đất

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Nghệ An)
Theo nguồn gốc phát sinh, có thể phân đất đai Nghệ An thành 2
nhóm chính: Đất thuỷ thành và đất địa thành.
Đất thuỷ thành:247.774 ha chiếm gần 16% diện tích thổ nhỡng toàn
tỉnh; đất này phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng ven biển và
22


bao gồm 4 nhóm đất: Đất phù sa, đất mặn, đất nâu vàng, đất lúa vùng đồi
núi. Chiếm vị trí quan trọng trong số này là đất phù sa có 189.000 ha; đất
phù sa bao gồm 2 loại chính sau:
Đất cát biển: 21.400 ha (tập trung ở vùng ven biển) đất có thành
phần giới thô, không có kết cấu, dung tích hấp thụ thấp. Các chất dinh dỡng
nh mùn, đạm, lân đều nghèo, kali tổng số cao nhng kali trao đổi thấp. đây
là loại đất thích hợp cho cây trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày...
lúc sử dụng cần hết sức chú ý phát triển cây họ đậu, cây phân xanh, triệt để
áp dụng phơng thức xen canh, gối vụ.
Đất phù sa thích hợp với cây lúa nớc và màu: Đất phù sa đợc bồi
hàng năm, đất phù sa không đợc bồi, đất phù sa có sản phẩm Feralit. Nhóm
này có diện tích khoảng 144.500 ha, trong đó đất phù sa không đợc bồi
hàng năm khoảng 60%. Nhìn chung, so với đất sông Hồng và phù sa đất
Cửu Long thì đất phù sa ở Nghệ An có chất lợng kém hơn nhiều: đất thờng
bị chia cắt mạnh, nghiêng dốc và lồi lõm, quá trình rửa trôi diễn ra liên tục
cả về bề mặt và chiều sâu, độ dày tầng canh tác mỏng, dung tích hấp thụ
thấp. Đất thờng chua, các chất dinh dỡng nói chung là nghèo, đặc biệt là
lân (riêng phù sa đợc bồi đắp hàng năm giàu dinh dỡng hơn, nhng sản xuất

còn bấp bênh do hàng năm bị sói lở, ngập lụt theo mùa).
Đất phù sa chủ yếu tập trung ở đồng bằng, đây là địa bàn sản xuất lơng thực chính của tỉnh, với u thế là chủ động tới tiêu hơn so với vùng
khác. Phần lớn trong nhóm đất này là diện tích trồng lúa nớc (75.000 ha).
Các dải đất, bãi bồi ven sông và đất phù sa cũ có địa hình cao thờng trồng
cây hoa màu lơng thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất địa thành: 1.324.892 ha chiếm 84% diện tích thổ nhỡng. Đất
này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,2%) và bao gồm các đất sau: đất
Feralit đỏ vàng vùng đồi; đất sói mòn trơ sỏi đá; đất đen; đất Feralits đỏ
vàng trên núi thấp; đất mùn vàng; đất mùn trên núi cao.
Tóm lại: Nghệ An nằm vào vị trí địa lý thuận lợi có nguồn tài
nguyên đa dạng đảm bảo phát triển một nền kinh tế toàn diện. Trong những
nguồn lực tự nhiên đó thì đất đai và khí hậu là nguồn lực cơ bản, tạo cho
Nghệ An một tập đoàn sinh vật phong phú, phát triển nhanh. Đặc biệt Nghệ
An có thể phát triển mạnh một số cây công nghiệp đặc thù nh: chè, cao su,
cà phê, mía, lạc, vừng và cây ăn quả. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên của
Nghệ An cũng còn có những hạn chế thách thức không nhỏ. Bên cạnh sự
phong phú của thiên nhiên, Nghệ An lại thiếu một nguồn lực cơ bản, với số
lợng và ý nghĩa kinh tế lớn để tạo cho Nghệ An có ngành kinh tế mũi nhọn
23


mang tính đột phá, làm cơ sở phát huy thế mạnh của các ngành kinh tế khác
trong tỉnh. Khí hậu Nghệ An đã tạo ra cho tỉnh điều kiện để phát triển một
số cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhng lại bị phân dị phức tạp, nhiều khi
gây khó khăn và thiệt hại cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
2.Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 1996-2005
Nhờ có đờng lối đổi mới của Đảng, trong 10 năm qua Tỉnh uỷ và
UBND tỉnh đã cụ thể hoá bằng nhiều Nghị quyết và cơ chế chính sách để
phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 1996-2004, cùng với toàn Đảng toàn dân
có quyết tâm cao, khắc phục khó khăn, u tiên cho đầu t phát triển Nông

-Lâm -Ng nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh sâu sát và có hiệu quả nên đã phát huy đợc sức mạnh tổng
hợp của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; đợc sự quan tâm giúp đỡ của các
cấp bộ, ngành trung ơng và các tổ chức quốc tế trong việc thu hút nguồn lực
phát triển của thời kỳ 1996-2004; khí hậu thời tiết trong 10 năm qua không
có đột biến xấu là điều kiện thuận lợi cho phát triến sản xuất đặc biệt là sản
xuất Nông -Lâm -Ng nghiệp. Nên kinh tế trong 10 năm đổi mới có bớc phát
triển khá.
+Tốc độ tăng bình quân GDP (1996-2004) là 8%
Trong đó: giai đoạn 1996-2000 là 8,7%
Giai đoạn 2001-2004 là 7,27%, -Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP
tăng từ 2926,6 tỷ đồng năm 1995 lên 4448,6 tỷ đồng năm 2000 và 6317,9
tỷ đồng năm 2004, đa mức bình quân GDP đầu ngời tăng từ 151,5 USD
năm 1995 lên 207 USD năm 2000 và 281 USD năm 2004.(Mức thu nhập
bình quân năm 2000 bằng 75% mức bình quân chung cả nớc; trong khi đó
năm 1996 mức thu nhập bình quân của cả tỉnh chỉ bằng 60% mức bình
quân chung của cả nớc)
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng, giảm dần tỷ trọng Nông Lâm - Ng nghiệp, tăng tỷ trọng Công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch
vụ trong cơ cấu kinh tế.
+Nông - Lâm - Ng nghiệp giảm từ 60,9% năm 1990 xuống 49,09%
năm 1996 và 44,27% năm 2004.
+Công nghiệp - Xây dựng tăng từ 12,2% năm 1990 lên 14,23% năm
1996 và 18,62% năm 2004.
+Dịch vụ tăng từ 26,89% năm1990 lên 36,68% năm 1996 và
37,10% năm 2004.
24


Biểu 1.2: Một số chỉ tiêu kinh tế- xã hội thực hiện 10
năm


Các chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện qua các năm
mốc
1990

1996

2004

Tốc độ phát triển bình
quân các thời kỳ
10 năm
19962004

5 năm
19962000

1.Dân số trung bình
1000 ngời
2498,2 2715,0 2906,0
1,52 1,68
2.GDP (giá 1994)
Tỷ đồng
2927,0 4448,6 6317,9
8,00 8,73
Nông-Lâm- Ng

"
1671,0 2156,8 2793,3
5,27 5,24
Công nghiệp-XD
"
383,0 644,7 1203,7 12,13 10,98
Dịch vụ
"
873,0 1647,1 2320,9 10,27 13,54
3.GDP (giá thực tế)
Tỷ đồng
1004,7 5087,5 7935,6
Nông-Lâm- Ng
"
611,9 2497,2 3513,2
Công nghiệp- XD
"
122,6 724,0 1477,7
Dịch vụ
"
270,2 1866,3 2944,7
4.Cơ cấu kinh tế
%
100
100
100
Nông-Lâm- Ng
"
60,90 49,09
44,27

Công nghiệp- XD
"
12,21 14, 23
18, 62
Dịch vụ
"
26, 89 36, 68
37,11
5.GDP bình quân đầu 1000 đồng 1171,6 1638,5 2174,1
ngời (theo giá 1994)
-Theo USD
USD
148,0 207,0
281,0
6.Thu NS trên địa bàn Tỷ đồng
371,2
379,4
-Tỷ lệ so với GDP
%
7,3
4, 8
7.Tổng kim ngạch XK Triệu USD
2, 2
21, 1
27
8.Tỷ lệ hộ đói nghèo
%
36, 0
19, 0
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An thời

kỳ 1996 - 2010 -Sở kế hoạch và Đầu t Nghệ An)

5 năm
20002004

1,37
7,27
5,31
13,3
7,10

Nguồn nhân lực
1,Dân số: Nghệ An tính đến năm 2004 có 3.506.000 ngời (trong đó
nữ chiếm 51%). Trên 85% dân số là dân tộc kinh, 15% dân tộc thiểu số (có
6 dân tộc thiểu số là: Thái, HơMông, Khơmú, Thổ, Ơđu, Vân kiều).
2,Lao động: Tổng lao động trong độ tuổi có:1.430.000 ngời chiếm
49,2% dân số.
25


×