Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.13 KB, 58 trang )

lời mở đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành
có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là điểm khởi đầu, là nền tảng cho quá
trình phát triển kinh tế. Đồng thời nông nghiệp là ngành có liên quan trực
tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân c nớc ta...Xã hội
ngày càng phát triển, đời sống con ngời ngày càng đợc nâng cao thì đòi hỏi
về nhu cầu lơng thực, thực phẩm ngày càng đa dạng phong phú cả về lợng
và chất cũng nh về chủng loại (do sự gia tăng dân số, do sự tăng lên của nhu
cầu bản thân từng con ngời). Do vậy, chỉ có một nền nông nghiệp phát triển
cao mới có hy vọng đáp ứng đợc. Ngoài ra nạn đói, nạn ô nhiễm môi trờng
sinh thái... đang là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nông
thôn... và trên thực tế cũng chứng minh rằng, nớc nào có nền nông nghiệp
phát triển bền vững chắc đều là nớc có nền kinh tế phát triển ổn định. Sự
phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ tạo ra một thị trờng rộng lớn cho công
nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp nông thôn không chỉ là nơi
cung cấp lao động, nguyên liệu và dợc liệu cho công nghiệp mà còn là nơi
tiêu thụ lớn các sản phẩm của công nghiệp. Chính vì thế, phát triển kinh tế
nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Nó càng quan trọng khi nớc ta có hơn 80% dân số sống
trong khu vực nông thôn và chủ yếu sinh sống bằng nghề nông.Tuy nhiên,
để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển thì cần phải có sự đầu t thoả
đáng. Vì đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển, là chìa khoá sự tăng trởng
của từng ngành, từng quốc gia. Hiện nay, vốn đầu t đợc tất cả các quốc gia
trên Thế giới quan tâm, vấn đề này cũng rất bức xúc đối với quá trình tăng
trởng và phát triển ở nớc ta. Do đó,việc đầu t sử dụng vốn nh thế nào cho
hợp lý là rất quan trọng.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng,
sản xuất nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh.
Cùng với sự biến đổi của nền kinh tế cả nớc, trong những năm đổi mới, sản
xuất nông nghiệp của tỉnh đã có bớc phát triển toàn diện vững chắc, đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ: Sản xuất lơng thực tăng trởng với nhịp độ cao,


chăn nuôi phát triển...đã từng bớc đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm
cho nhân dân trong tỉnh và có sản phẩm dự trữ, xuất khẩu. Tuy vậy, sản
xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế nh: trồng trọt
vẫn trong tình trạng độc canh cây lúa, chăn nuôi vẫn cha có hớng đi đúng
để trở thành một ngành sản xuất chính và các hoạt động dịch vụ nông
nghiệp vẫn còn nặng về sản xuất, kinh doanh cha thực sự thúc đẩy sản xuất
phát triển. Hiểu rõ đợc điều này, trong thời gian qua, Nhà nớc và tỉnh đã
đầu t khá thoả đáng nhằm đa nền kinh tế tỉnh phát triển mạnh hơn nữa trong
đó lĩnh vực nông nghiệp cũng đợc quan tâm đầu t thoả đáng... nhng cũng
chỉ đạt đợc phần nào mục tiêu đề ra. Do đó, để nông nghiệp ngày càng phát
triển và góp phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, trong thời gian tới,
1


tỉnh cần quan tâm đầu t hơn nữa đến lĩnh vực này. Đồng thời phải có những
biện pháp nhằm huy động các nguồn vốn khác tăng cờng đầu t cho phát
triển nông nghiệp Thái Bình.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp - Sở Kế hoạch và
Đầu t Thái Bình, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề
tài Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình"
Đề tài này tập trung nghiên cứu quá trình đầu t phát triển nông nghiệp
tỉnh Thái Bình và các kết quả đạt đợc của quá trình đầu t. Đồng thời đa ra
những định hớng giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu t cho phát triển nông nghiệp tỉnh.
Đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận.
Phần II: Thực trạng đầu t ngành nông nghiệp Thái Bình.
Phần III: Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình - những
giải pháp thích hợp.
Do thời gian có hạn và bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu, nên

chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Mai cùng các thầy, cô
giáo và các cô chú trong Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Thái Bình đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này./.

Phần I: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm, bản chất vai trò của đầu t.
1. Một số khái niệm:
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, hoạt động kinh tế bao giờ
cũng gắn liền với việc sử dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên khác nhằm
đem lại lợi ích kinh tế xã hội nhất định. Trong nền kinh tế quốc dân, phạm
vi một địa phơng, một vùng kinh tế, đầu t là một lĩnh vực hoạt động để tạo
ra hoặc đổi mới và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc
các ngành kinh tế quốc dân nhằm khai thác đầy đủ và hiệu quả các nguồn
tài nguyên của đất nớc.
- Theo nghĩa chung nhất thì đầu t đợc hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong
tơng lai.
+ Các nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí
2


tuệ...
+ Những kết quả đạt đợc trong tơng lai có thể là lợi nhuận, tạo việc làm,
tăng tài sản vật chất (nhà máy, đờng xá, cầu cống...), tăng tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật...), tạo
ra những công nghệ mới và tạo ra những lợi ích cho nền kinh tế.
2. Bản chất các loại đầu t trong phạm vi quốc gia:
-Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có

tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định
trớc (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành .Sự đầu t dới
hình thức này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính
của tổ chức, cá nhân đầu t. Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính,
vốn đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh
chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời
khác).Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ tiền ra đầu t. Để giảm độ rủi
ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn
cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
- Đầu t thơng mại là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch
giá. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu
t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa
ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, sự
đầu t ở hình thức này lại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật
chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho
ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói
riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
- Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu
để tạo ra việc làm, nâng cao mọi đời sống của ngời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.

- Từ các loại khái niệm đầu t nói trên, có thể thấy đầu t có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế
đất nớc nói chung. Đầu t cho nông nghiệp chính là hoạt động đầu t nhằm
tạo ra và tăng thêm những tài sản vật chất trong nông nghiệp nh cơ sở hạ
3


tầng (điện, đờng, trờng, trạm...); máy móc thiết bị trong nông nghiệp; nâng
cao trình độ chuyên môn ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp;
tạo ra nhiều loại giống, vật nuôi mới; đầu t làm tăng nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phát triển mạnh công nghiệp chế biến tạo
điều kiện tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản. Vì vậy, đầu
t phát triển nông nghiệp là mang ý nghĩa chiến lợc, có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
3.Vai trò của đầu t phát triển:
Qua việc xem xét khái niệm, bản chất của đầu t phát triển, chúng ta
có thể thấy đầu t phát triển là nhân tố quan trọng, là yếu tố quyết định đến
sự phát triển kinh tế, là chìa khoá tăng trởng của mọi quốc gia. Vai trò này
của đầu t đợc thể hiện ở các mặt sau:
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nớc:
Thứ nhất, đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến
tổng cầu.
- Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t thờng
chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên Thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha
kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng, kéo theo sản lợng
cân bằng tăng và giá cả các đầu vào của đầu t tăng .
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng

lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm đồng
thời cho phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất và sản
xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã
hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống mọi thành viên
trong xã hội.
Thứ hai, đầu t có sự tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t,
dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá các hàng
hoá liên quan tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một
mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho
sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất
các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất
4


nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác
động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế .
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng
ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền
kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần thấy hết những tác động hai mặt
này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác
động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ
tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với
GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t .
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao
động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá trị cao. Còn ở các nớc chậm
phát triển ICOR thấp từ 2 - 3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần
phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện
đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay
đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh
nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế
và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào
hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông
nghiệp thấp hơn ICOR trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi
cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát triển,
tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Thứ t, sự đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Kinh nghiệm của các nớc trên Thế giới cho thấy con đờng tất yếu có
thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với
các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng
sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 - 6 % là rất khó khăn. Nh vậy,
chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế .
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác càng phát triển .
Thứ năm, đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc.

5



Khoa học công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc
ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với Thế giới và khu vực.Do đó, quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nớc ta sẽ gặp nhiều khó khăn nếu
không đề ra đợc một chiến lợc phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu, phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là
tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t.
Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là
những phơng án không khả thi.
3.2.Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
a. Đầu t quyết định sự ra đời của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng , cấu trúc hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựngcơ bản
và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ
của các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là
hoạt động đầu t
b. Đầu t quyết định sự tồn tại của các cơ sở.
Đối với các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một
thời gian hoạt động, các cơ sở vạt chất - kỹ thuật của những cơ sở này hao
mòn, h hỏng. Để duy trì đợc hoạt động bình thờng cần tiến hành định kỳ
sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã h hỏng, hao
mòn này hoặc đổi mới với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế

cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
c. Đầu t quyết định sự phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, để doanh nghiệp ngày càng phát triển, đáp
ứng đợc khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm, áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao
trình độ cán bộ công nhân viên của đơn vị trong quá trình sản xuất, đồng
thời phải tăng cờng khâu tiếp thị... Nh vậy, doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận
cao và đứng vững trên thị trờng . Tất cả các hoạt động trên cũng đều là hoạt
động đầu t .
II . Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t .
A . Kết quả của hoạt động đầu t.

6


1. Khái niệm kết quả của hoạt động đầu t :
Kết quả của hoạt động đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầu t đã đợc
thực hiện, ở các tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh
doanh phục vụ tăng thêm.
2 . Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu t :
2 .1 Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các
hoạt động của các công cuộc đầu t, bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn
bị đầu t, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy
móc, để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy
định của thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
Đối với từng công cuộc đầu t khác nhau thì cách tính vốn đầu t thực
hiện sẽ khác nhau.
Đối với những công cuộc đầu t quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu t dài
thì vốn đầu t đợc tính là thực hiện khi từng hoạt động hoặc từng giai đoạn

của mỗi công cuộc đầu t đã hoàn thành.
Đối với những công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t
ngắn thì số vốn đã chi đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi toàn
bộ các công việc của quá trình thực hiện đầu t kết thúc.
Đối với những công cuộc đầu t do ngân sách tài trợ, để số vốn đã chi đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu
t phải đạt các tiêu chuẩn và tính theo phơng pháp sau đây:
+ Vốn đầu t thực hiện của công tác xây dựng đợc tính theo phơng pháp
đơn giá. Theo phơng pháp này để tính vốn đầu t thực hiện trớc hết phải căn
cứ vào bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nớc, căn cứ vào khối lợng
công tác xây dựng hoàn thành và áp dụng công thức sau đây để tính:
Ivc = Qxi

x

Pi + Cin + W

Trong đó:
Ivc: Mức vốn đầu t thực hiện về xây dựng
Qxi: Khối lợng công tác xây dựng đã hoàn thành theo đúng quy định
Pi: Đơn giá dự toán
Cin: Phụ phí gồm những chi phí cha đợc tính trong đơn giá dự toán.
W: Lãi định mức đợc nhà nớc quy định theo tỷ lệ % với giá thành dự toán
hoặc giá trị dự toán của khối lợng.
2 .2.Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
7


Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tơng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm,
hàng hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã đợc ghi trong
dự án đầu t ) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục

nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động đợc ngay.

F = Ivb + Ivr - C - Ive
Trong đó:
F: giá trị các tài sản cố định đợc huy động trong kỳ
Ivb: vốn đầu t đợc thực hiện ở các kỳ trớc cha đợc huy động chuyển
sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ).
Ivr: vốn đầu t đợc thực hiện ở kỳ nghiên cứu trong kỳ.
C: chi phí trong kỳ không làm tăng giá trị tài sản cố định.
Ive: Vốn đầu t cha đợc huy động chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang
cuối kỳ).
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động và sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc
ghi trong dự án đầu t .
B. hiệu quả của hoạt động đầu t .

1. Khái niệm.
1. 1. Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của
ngời lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn
đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với
định mức chung.
Etc

=

Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên


Etc đợc coi là hiệu quả khi Etc > Etco .
Trong đó, Etco là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác
mà cơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt
tiêu chuẩn là hiệu quả.
Để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t một cách chính
xác, ngời ta phải sử dụng một số chỉ tiêu: IRR, NPV, RR....

8


1. 2. Hiệu quả kinh tế xã hội .
Hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế xã hội thu đợc so với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra
khi thực hiện đầu t .
Các lợi ích thu đợc có thể là lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách hoặc
cũng có thể là số chỗ làm việc, đáp ứng đợc các mục tiêu chính sách của
Nhà nớc.
Các chi phí mà xã hội phải gánh chịu nh chi phí môi trờng, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động...
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội .
2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá
Để xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội , phải dựa vào
các tiêu chuẩn sau:
- Nâng cao mức sống của dân c để thực hiện gián tiếp qua các số liệu
cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức
gia tăng đầu t, tốc độ phát triển , tốc độ tăng trởng.
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu t
vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển , nâng cao đời sống của
các tầng lớp dân c.

- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
- Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là:
+ Tận dụng hay khai thác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát
hiện.
+ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo.
+ Phát triển kinh tế xã hội ở các địa phơng nghèo, các vùng xa xôi,
dân c tha thớt nhng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh
tế .
2.2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội do thực hiện đầu t .
a. Xuất phát từ góc độ nhà đầu t :
Là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của đầu t đợc xem xét biệt
lập với những tác động của nền kinh tế đối với nó ( nh trợ giá đầu vào, bù lỗ
đầu ra ... của Nhà nớc). Trong trờng hợp này, phơng pháp đợc áp dụng là
dựa trực tiếp vào số liệu của các báo cáo tài chính của hoạt động đầu t để
tính các chỉ tiêu định lợng nh: NPV, IRR, Wi, T,...
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng xem xét các chỉ tiêu định tính sau:
9


- Mức đóng góp cho ngân sách hàng năm của cả đời dự án.
- Số chỗ làm việc tăng thêm khi thực hiện đầu t .
Số làm việc tăng thêm = Số lao động thu hút thêm - Số lao động mất việc
- Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t
Số ngoại tệ thực thu = Tổng thu ngoại tệ - Tổng chi ngoại tệ
- Mức tăng năng suất lao động và trình độ sản xuất
- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động và của các cán
bộ quản lý.
- Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng.
- Các tác động đến môi trờng.

- Đáp ứng các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.
b. Đối với các cấp quản lý vĩ mô của Nhà nớc, địa phơng và của ngành.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t phải tính đến mọi chi phí
trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện đầu t, mọi lợi ích trực
tiếp và gián tiếp thu đợc do đầu t đem lại, đồng thời phải tiến hành điều
chỉnh các giá chi phí và lợi ích này theo giá xã hội nh giá CIF, FOB, cớc
phí, thuế... Để điều chỉnh các giá CIF, FOB về tiền nội địa cần sử dụng tỷ
giá hối đoái có điều chỉnh.
M
PF = RF x B
PF: Tỷ giá hối đoái có điều chỉnh
RF: Tỷ giá hối đoái chính thức
B: Giá trị các khoản thu hữu hình và vô hình bằng tiền trong nớc
M: Giá trị các khoản thanh toán hữu hình và vô hình bằng tiền trong nớc.
2. 3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t ở tầm vĩ mô.
a. Các nguyên tắc cần thiết khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu:
Để qua các chỉ tiêu có thể đánh giá, nhận xét và rút ra kết luận về tính
hiệu quả, cũng nh những tồn tại về đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái
Bình thì việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t phải đảm bảo
các yếu tố sau:
- Tính so sánh: các chỉ tiêu phải đảm bảo tính so sánh tức là các chỉ tiêu
phải so sánh đợc giữa năm này với năm khác, vùng này với vùng khác, giữa
10


thời kỳ nghiên cứu và thời kỳ gốc; thời kỳ nghiên cứu và thời kỳ kế hoạch.
- Tính hệ thống của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu đánh giá phải có chỉ tiêu
này bổ sung cho các chỉ têu khác hỗ trợ nhau trong phân tích.
- Tính thống nhất trong phơng pháp xác định tính toán các chỉ tiêu: tức

là các chỉ tiêu phải đợc xác định theo nguyên tắc nhất định, sử dụng cùng
một nguồn số liệu trong tính toán.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của đầu t ở tầm vĩ mô.
* Tổng giá trị sản xuất (GO) và tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng thêm
do đầu t.
- Tổng giá trị sản xuất (GO) :
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm) do lao động trong các
ngành của nền kinh tế quốc dân tạo ra.
GO = GOi (GOi là tổng giá trị sản xuất ngành i)
- Tổng sản phẩm trong nớc (GDP):
Tổng sản phẩm trong nớc là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong
hệ thống chỉ tiêu quốc gia, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm)
đó là giá trị gia tăng của tất cả các ngành kinh tế trong một vùng lãnh thổ
hay một quốc gia.
GDP = GOi - ICi (ICi là chi phí trung gian ngành i)
Từ các công thức trên có thể thấy GDP là một phần của GO. GO là kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (vì nó vẫn chứa IC), còn GDP có thể
nói là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất .
* Chỉ tiêu suất đầu t (ICOR):
Chỉ tiêu ICOR phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu t với mức gia tăng
GDP. Nếu bỏ qua độ trễ của vốn đầu t thì chỉ tiêu ICOR đợc tính:
ICOR

=

Vốn đầu t
Mức tăng GDP


Qua công thức trên cho ta thấy ICOR là mức vốn đầu t cần thiết để làm
tăng thêm một đơn vị GDP.
* Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc
làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t .
Số lao động có việc làm ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực
tiếp và số lao động có việc làm ở dự án liên đới (số lao động có việc làm
11


gián tiếp). Các dự án liên đới là các dự án khác đợc thực hiện do sự đòi hỏi
của dự án đang xem xét.
* Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c (những ngời làm công
ăn lơng, những ngời có vốn hởng lợi tức, Nhà nớc thu thuế...) hoặc vùng
lãnh thổ.
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân c
hoặc vùng lãnh thổ.
* Chỉ tiêu tiêu ngoại hối ròng (tiết kiệm ngoại tệ).
Một nhiệm vụ cơ bản khi xem xét lợi ích kinh tế xã hội của dự án là
xem xét tác động của dự án đến cán cân thanh toán quốc tế của đất nớc.
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án cho biết mức độ đóng
góp của dự án vào cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nớc.
* Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án
sản xuất ra trên thị trờng quốc tế.
* Những tác động khác của dự án:
- Những ảnh hởng đến kết cấu hạ tầng : sự gia tăng năng lực phục vụ
của những kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực phục vụ mới của kết
cấu hạ tầng mới.
- Tác động đến môi trờng: đây là những ảnh hởng của các đầu vào, đầu
ra của dự án môi trờng. Trong các tác động có tác động tích cực, tác động

tiêu cực. Nếu có tác động tiêu cực thì phải có giải pháp khắc phục.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của ngời
lao động, trình độ quản lý của những nhà quản lý, nâng cao năng xuất lao
động, nâng cao thu nhập của ngời lao động.
- Những tác động về xã hội , chính trị và kinh tế khác (tận dụng và
khai khác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát hiện, tiếp nhận đợc
các công nghệ mới nhằm hoàn thực hiện cơ cấu sản xuất, những tác động
đến các ngành, các lĩnh vực khác; tạo thị trờng mới, tham gia vào phân
công lao động quốc tế, phát triển các địa phơng yếu kém, các vùng xa xôi
nhng có tiềm năng về tài nguyên...).
* Ngoài ra, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích hiệu quả của các
hoạt động đầu t:
Thứ nhất, chỉ tiêu tỷ lệ GO (hay GDP) so với vốn đầu t thực hiện của
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc:
Tỷ lệ GO (hay GDP) so với
vốn đầu t thực hiện

=

GO (hay GDP)
Vốn đầu t thực hiện

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đầu ra (GO hay GDP)
12


so với vốn đầu t của năm đó hay thời kỳ đó.
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn đầu t thực hiện (đã thực
sự đem vào sản xuất kinh doanh) sẽ tạo ra giá trị đầu ra là bao nhiêu.
Thứ hai, chỉ tiêu tỷ lệ GO ( hay GDP) tăng thêm so với vốn đầu t tăng

thêm:
Tỷ lệ GO (hay GDP) tăng thêm
so với vốn đầu t tăng thêm

=

Giá trị GO (hay GDP) tăng thêm
Vốn đầu t tăng thêm

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn đầu t tăng thêm làm ra thêm đợc
bao nhiêu giá trị đầu ra (GO hoặc GDP). Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ nền kinh
tế mạnh, kết quả đầu t đạt tỷ lệ cao, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế.
Thứ ba, chỉ tiêu tỷ lệ GDP/GO
Nh đã biết giữa GDP và GO có sự chênh lệch đó là tiêu dùng trung gian
IC, do vậy so sánh tơng đối giữa GO và GDP cho ta thấy đợc kết quả thực
sự mà đầu t tạo ra là GDP chênh lệch so với GO. Chỉ tiêu này đợc xác định
qua công thức sau:
GDP
Tỷ lệ GDP/GO =
GO
ý nghĩa: nếu chỉ tiêu tỷ lệ GDP/GO cao điều đó thể hiện IC là nhỏ và
giá trị gia tăng là càng lớn. Tức là tỷ lệ GDP/VĐT hay hiệu quả thực sự của
vốn đầu t đem lại càng cao.
Thứ t, chỉ tiêu tình hình thực hiện sử dụng vốn đầu t
Vốn đầu t thực hiện
Mức vốn đầu t thực hiện =
Tổng vốn đầu t
ý nghĩa: chỉ tiêu này có thể tính cho từng năm hoặc cho từng thời kỳ,
để phản ánh tốc độ thực hiện đầu t . Nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ một điều là
tình trạng tràn lan trong đầu t đợc khắc phục.

Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t của các hoạt
động đầu t . Phân tích các chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ
đổi mới, chuyển hớng chiến lợc... Dựa vào đó, chúng ta có thể đa ra những
chiến lợc đúng đắn, thích hợp về đầu t vào từng ngành, vùng lãnh thổ. Từ
đó, sẽ góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của vùng, lãnh
thổ, đất nớc.
III. Khái niệm, đặc điểm và vai trò nông nghiệp.
ở hầu hết các quốc gia một hiện tợng có tính quy luật là nông nghiệp luôn
chậm phát triển so với công nghiệp và dịch vụ. Có thể thấy sự chênh lệch về
sự phát triển giữa hai khu vực trên ở nhiều khía cạnh: mức độ hiện đại hoá,
năng suất lao động, mức sống dân c... Tuy nhiên, ở các quốc gia đó nông
13


nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế . Hiện
tợng này cũng hoàn toàn đúng với nớc ta. Với đặc điểm đi lên từ nông
nghiệp , sản xuất nông nghiệp đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nó là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta đi xem xét khái niệm, đặc điểm và vai trò
của nông nghiệp . Từ đó có thể có những nhận thức kỹ hơn để tiến hành
thực hiện các chính sách đầu t phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cần thiết.
1. Khái niệm về nông nghiệp .
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có hai ngành: trồng trọt và chăn nuôi.
Hiểu theo nghĩa rộng nó bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ng nghiệp.
2.Đặc điểm của nông nghiệp .
2.1 Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp,
lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực.
Đặc điểm này vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển nông
nghiệp . Để nông nghiệp ngày càng phát triển và đóng góp hiệu quả hơn
cho nền kinh tế quốc dân thì đòi hỏi trong quá trình tổ chức, chỉ đạo sản

xuất nông nghiệp cần lu ý các vấn đề có tính kinh tế kỹ thuật sau:
- Tổ chức tốt các cuộc điều tra các nguồn tài nguyên nông - lâm - ng
nghiệp của đất nớc cũng nh của mỗi vùng để có sự quy hoạch, bố trí các
loại cây trồng, các con vật nuôi thích hợp.
- Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phải đợc tiến hành phù hợp với
đặc điểm sinh học của từng loại cây trồng, từng con vật nuôi, cũng nh phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế cụ thể của mỗi vùng.
- Cần có hệ thống chính sách phù hợp với điều kiện từng vùng, khu vực
nhất định. Đặc biệt là chính sách ruộng đất, đầu t và thuế.
2.2 Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế đợc.
Đất đai là t liệu sản xuất, song nó là loại t liệu sản xuất đặc biệt,
không giống các loại t liệu sản xuất khác. Bởi vì, nó có hạn chế về mặt diện
tích, cố định về mặt vị trí và sức sản xuất của nó thì không có giới hạn.
Chính vì thế khi sử dụng ruộng đất phải:
- Hết sức tiết kiệm, nhất là trong xây dựng cơ bản, trong làm thuỷ lợi
và phát triển hệ thống giao thông .
- Tích cực mở rộng diện tích đất nông nghiệp bằng khai hoang, tăng
vụ. Đẩy mạnh đầu t chiều sâu, thâm canh sản xuất, coi thâm canh là con đờng chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp .
- Chú trọng bảo vệ đất đai, không ngừng cải tạo đất, làm cho độ phì
nhiêu của đất ngày càng tăng.
14


- Cần thực hiện việc quản lý ruộng đất bằng pháp luật.
2.3 . Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ chế sống.
Các cây trồng và con vật nuôi với t cách là t liệu sản xuất đặc biệt, đợc
tái sản xuất trong nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đợc ở chu trình sản xuất trớc làm t liệu sản xuất ở chu trình sản xuất sau. Bởi
vậy, để đảm bảo chất lợng giống cây trồng và con vật nuôi ngày càng tốt
hơn đòi hỏi phải:

- Thờng xuyên chọn lọc các giống mới có năng suất cao, chất lợng tốt,
thích nghi với điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái.
- Tập trung đầu t, nghiên cứu nhằm tạo ra các giống mới có phẩm chất
cao hơn.
2.4. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao.
Sản xuất nông nghiệp muốn đạt đợc kết quả cuối cùng, ngoài sự tác
động trực tiếp của con ngời, các cây trồng và con vật nuôi cần phải có thời
gian tác động của tự nhiên. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp, thời gian
lao động luôn xen kẽ với thời gian sản xuất. Sự không trùng khớp với thời
gian lao động và thời gian sản xuất đã đề ra tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp. Để giảm bớt tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, cần phải đầu
t mạnh mẽ để giải quyết vấn đề sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp.
- Tạo ra các giống cây trồng có thời gian sinh trởng ngắn để có thể làm
nhiều vụ trong năm.
- Mở mang các ngành nghề, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác
trong nông thôn để thu hút lao động.
- Bố trí cơ cấu cây trồng, con vật nuôi thích hợp để sử dụng tối đa lực
lợng lao động và sử dụng có hiệu quả các loại vật t kỹ thuật.
3. Vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc
dân.
Nông nghiệp nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng,
những khu vực sinh sống chủ yếu của dân c, trong đó ngời sản xuất sinh
sống chủ yếu bằng nghề nông. Đồng thời, nông thôn gắn liền với nó những
hoạt động xã hội, phong tục tập quán trên một cộng đồng nhất định. Chính
vì vậy, nông nghiệp nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi nớc bởi đây là nơi cung cấp những sản phẩm
thiết yếu cho con ngời, là nơi quyết định đến vấn đề bảo vệ và phát triển
môi trờng sinh thái bền vững.
Trên giác độ tăng trởng và phát triển kinh tế, sự phát triển vững chắc

nông nghiệp nông thôn là nguồn tăng trởng kinh tế của đất nớc. Hàng loạt
15


các nớc trên Thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách và phát triển kinh tế
đều bắt nguồn từ nông nghiệp nông thôn.
3.1. Nông nghiệp là ngành cung cấp l ơng thực, thực phẩm - nhu cầu cần
thiết cho con ngời.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng và
phát triển đa dạng. Nhng trớc hết, nh Mác đã khẳng định, con ngời trớc hết
phải có ăn sau đó mới nói đến các hoạt động khác. Rằng nông nghiệp là
ngành cung cấp t liệu sinh hoạt cho con ngời... và việc sản xuất t liệu sinh
hoạt là điều kiện đầu tiên của sự sống và của mọi lĩnh vực sản xuất nói
chung. Đặc điểm này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng cuẩ nông
nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân c, bảo đảm sự ổn định chính trị
xã hội của đất nớc. Từ đó khẳng định ý nghĩa to lớn của vấn đề lơng thực
trong chiến lợc phát triển nông nghiệp, của năng suất lao động nông nghiệp
đối với việc bố trí và phân công lại lao động trong xã hội .
Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nớc ta. Với gần 80% dân số
sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp đã cung cấp phần lớn t liệu sinh
hoạt cho ngời dân, đồng thời nó cũng đáp ứng đợc nhu cầu việc làm cho ngời lao động. Quan trọng hơn, sản xuất nông nghiệp nớc ta đã đóng một vai
trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân.
3. 2. Nông nghiệp nông thôn là thị trờng rộng lớn, tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung, nớc ta nói riêng, nông
nghiệp và nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc
nội và cơ cấu dân c. Đời sống dân c ngày càng đợc nâng cao, cơ cấu kinh tế
nông thôn ngày càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trởng cao thì nông nghiệp
nông thôn sẽ trở thành thị trờng tiêu thụ ngày càng rộng lớn và ổn định của
nền kinh tế quốc dân. Nhờ vào sự phát triển mà nhu cầu của ngời dân ngày

càng tăng, không chỉ tiêu dùng những t liệu sinh hoạt đơn giản phục vụ cho
ăn no mặc ấm, mà nhu cầu ngày càng mở rộng, ngời ta càng quan tâm đến
ăn ngon, mặc đẹp và những phơng tiện ngày càng hiện đại phục vụ cho đời
sống vật chất cũng nh tinh thần. Cùng với quá trình đó, sản xuất nông
nghiệp cũng đòi hỏi ngày càng đợc cơ khí hoá và áp dụng những thành tựu
khoa học và công nghệ vào trong sản xuất. Chính vì vậy, nó không chỉ dừng
lại ở đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp mà sản phẩm công nghiệp ngày càng đợc đòi hỏi nhiều hơn, ngày càng đa về phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn
nhiều hơn. Cho nên, nó đã thúc đẩy mạnh mẽ đến sản xuất công nghiệp và
phát triển dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp
và dịch vụ. Qua đó, sẽ giúp cho nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển.
3. 3 Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội.

16


Đối với các nớc đang phát triển nói chung, nớc ta nói riêng, nguyên liệu
từ đầu vào là bộ phận chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính
trên một đơn vị diện tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều
hơn hoặc tơng đơng với việc làm của chính khâu sản xuất ra nông sản ấy.
Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản đợc tăng lên và
đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc và
quốc tế. Vấn đề này đã đợc thể hiện rõ ở nớc ta, đó là nông nghiệp đã cung
cấp nguyên liệu cho thuỷ, hải sản, cao su, cà phê, mây, tre,... tạo điều kiện
cho phát triển công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho
xã hội .
Để thực hiện vai trò này của công nghiệp, đòi hỏi phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt giữa nông nghiệp
và công nghiệp chế biến. Vấn đề cần giải quyết chính là quá trình phân bố

sản xuất , quy trình kỹ thuật, mô hình tổ chức và quan hệ về lợi ích kinh tế .
3. 4. Nông nghiệp là ngành cung cấp một khối l ợng hàng hoá lớn để xuất
khẩu . Từ đó, đã đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế. Nông
sản dới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ yếu
của hầu hết các nớc đang phát triển ở thời kỳ đầu. Theo quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là xuất khẩu
thô có xu hớng giảm xuống nhng thờng vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối. Vì
vậy, trong giai đoạn đầu của sự phát triển , ở nhiều nớc nông nghiệp trở
thành ngành xuất khẩu chủ yếu tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và phát triển
nền kinh tế quốc dân.
3. 5. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các
lĩnh vực hoạt động xã hội khác.
Đây là xu hớng có tính quy luật trong phân công lại lao động xã hội.
Tuy vậy, yêu cầu chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác
phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trớc hết là năng suất lao động nông nghiệp
phải không ngừng tăng lên, công nghiệp và dịch vụ ở thành thị ngày càng
mở rộng, chất lợng nguồn lao động ở nông thôn phải đợc nâng cao.
3. 6. Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trờng sinh thái.
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử dụng thờng xuyên đất
đai, nguồn nớc, các loại hoá chất,... đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng,
luân canh cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc,...đều có ảnh hởng lớn đến
môi trờng. Phải thấy rằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trờng sinh thái còn là điều kiện để quá trình tái sản xuất nông nghiệp diễn ra
bình thờng có hiệu quả .
Từ các đặc điểm và vai trò của nông nghiệp nông thôn, chúng ta có thể
17


thấy rõ nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập
của đại đa số dân c... Chính vì thế, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ

phận quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta.Và để ngành
nông nghiệp ngày càng phát triển thì cần phải có sự đầu t thoả đáng. Vì đầu
t là yếu tố quyết định sự phát triển, là chìa khoá của sự tăng trởng từng
ngành, cũng nh của mỗi quốc gia.
IV. Đặc trng của đầu t trong nông nghiệp .
Xuất phát từ đặc điểm của ngành nông nghiệp, đặc trng của đầu t trong
nông nghiệp đợc thể hiện nh sau:
1. Đầu t trong nông nghiệp đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn,
phức tạp và còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Khác với các lĩnh vực đầu t khác, đầu t trong nông nghiệp để tiến hành
sản xuất nông nghiệp, vì vậy, nó đợc thực hiện trên một địa bàn rộng (nh áp
dụng tiến bộ về giống cho cả một huyện...). Ngoài ra, việc đầu t còn lệ
thuộc vào đất đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn của từng vùng. Do vậy, quá
trình đầu t diễn ra rất phức tạp, nó không đợc dập khuôn mà phải diễn ra
theo một quá trình, nó đợc xuất phát từ việc điều tra các nguồn tài nguyên
nông - lâm - ng nghiệp của đất nớc cũng nh của mỗi vùng để có sự đầu t
vào nghiên cứu và sử dụng các loại cây trồng, các con vật nuôi thích hợp
với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn việc đầu t phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công
của việc sản xuất. Nhng để cơ sở hạ tầng kinh tế này phát huy tác dụng cần
phải tiến hành phù hợp với đặc điểm từng cây trồng, từng con vật nuôi, điều
đặc biệt quan trọng là phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình kinh tế
của từng vùng.
Quá trình đầu t trên rất phức tạp và khó thực hiện. Vì vậy, để nông
nghiệp nông thôn ngày càng phát triển, nông nghiệp cần đa ra những chính
sách thích hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực nhất định.
Đặc biệt là chính sách ruộng đất, chính sách đầu t và chính sách thuế. Làm
đợc nh vậy, chắc chắn nông nghiệp sẽ phát triển nhanh và góp phần to lớn
vào quá trình phát triển kinh tế đất nớc.

2. Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế đợc. Do vậy đầu t nông nghiệp là đầu t để cải tạo đất.
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành kinh
tế khác, đất đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xởng trụ sở phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh . Trái lại trong nông nghiệp đát đai là t liệu
sản xuất không thể thay thế đợc. Đất đai là t liệu sản xuất nhng có giới hạn
về diện tích, cố định về mặt vị trí mà nhu cầu sản xuất lại không ngừng tăng
18


lên. Do vậy, đầu t để cải tạo ruộng đất là quá trình vô cùng quan trọng, nó
quyết định đến quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao đời
sống dân c. Vấn đề đặt ra là đầu t cải tạo đất nh thế nào cho phù hợp với
điều kiện tự nhiên của từng vùng, lãnh thổ. Trong thời gian qua, nớc ta đã
chú trọng đầu t mở rộng, cải tạo đất thông qua các biện pháp khai hoang,
tăng vụ, đẩy mạnh đầu t chiều sâu, thâm canh sản xuất . Không ngừng áp
dụng các loại giống mới, có chất lợng cao vào sản xuất, đồng thời sử dụng
các loại phân bón vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng, vừa có tác
dụng cải tạo đất và luôn luôn luân canh sản xuất làm cho độ phì nhiêu của
đất ngày càng tăng. Để làm đợc nh vậy, Nhà nớc và các hộ dân c tăng cờng
đầu t cho lĩnh vực này, đồng thời có sự hớng dẫn đúng các quy định đã đợc
đề ra trong chính sách ruộng đất. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh lợng
hàng hoá xuất khẩu và đời sống nhân dân đợc nâng cao, Đảng và Nhà nớc
cần quan tâm đầu t hơn nữa đến lĩnh vực này, đồng thời có những biện pháp
thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn trong dân đầu
t cho cải tạo đất và phát triển nông nghiệp .
3. Đầu t trong nông nghiệp là quá trình đầu t phát triển hệ thống giống
và chế biến nông sản.
Cây trồng và con vật nuôi - đối tợng sản xuất của nông nghiệp, là những

cơ thể sống, chúng sinh trởng và phát triển theo những quy luật sinh học
nhất định. Là những cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với môi trờng tự
nhiên. Mỗi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con ngời
đều tác động trực tiếp đến quá trình sinh trởng và phát triển của chúng và đơng nhiên là ảnh hởng đến kết quả cuối cùng của sản xuất . Vì vậy, đặc trng
của đầu t trong nông nghiệp là đầu t cho phát triển hệ thống giống. Trong
thời gian vừa qua, chúng ta đã đầu t xây dựng đợc một số trung tâm nghiên
cứu và sản xuất giống với nhiều loại giống tốt góp phần to lớn cho quá trình
sản xuất nông nghiệp đạt kết quả cao. Trong thời gian tới, để ngành nông
nghiệp ngày càng phát triển , nhất thiết chúng ta phải tăng cờng đầu t hơn
nữa để cải tạo và xây dựng các trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống.
Việc làm này không chỉ ở một số nơi mà cần mở rộng ta nhiều nơi, mỗi
vùng đặc trng ít nhất phải có một trung nghiên cứu và sản xuất giống.
Ngoài việc nghiên cứu và sản xuất các loại giống mới phù hợp với điều kiện
tự nhiên của từng vùng, cần phải đầu t hơn nữa để tạo ra các loại giống có
phẩm chất tốt nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Có nh vậy, quá
trình sản xuất nông nghiệp mới đạt kết quả cao, ngành nông nghiệp mới
khẳng định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngoài việc đầu t phát triển hệ thống giống, đầu t cho chế biến nông sản
cũng vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nông sản sau khi thu hoạch đợc
bảo đảm và việc chế biến nông sản làm cho giá trị nông sản hàng hoá đợc
nâng cao, góp phần tăng thu nhập cho ngời lao động

PHần II: thực trạng đầu t ngành nông nghiệp
Thái Bình.
I. khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
19


tỉnh Thái Bình.
1. Đặc điểm, vị trí tỉnh Thái Bình .

Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có toạ
độ địa lý là: 20o17 đến 22o44 độ vĩ bắc và 106o06 đến 106o39 kinh độ đông.
Phía Đông giáp vịnh Bắc bộ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và
Hà Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dơng, Hng Yên và thành phố Hải Phòng.
Từ Tây sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km. Thái Bình ở
trong vùng ảnh hởng trực tiếp của tam giác tăng trởng: Hà Nội - Hải Phòng
- Hạ Long và đợc bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín, có 5 cửa sông
lớn (Văn úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân) có các sông lớn của miền
Bắc nh: Sông Hồng 67 km, Sông Luộc 53 km, Sông Hoá 35 km, và phía
Đông tiếp giáp vịnh Bắc bộ với chiều dài bờ biển trên 49 km (Thái Thuỵ
21.5 km, Tiền Hải 27.7 km) và tổng số chiều dài đê sông, đê biển là 366
km.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn, tạo nên nhiệt độ
cao. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 24 oC, nhiệt độ thấp nhất ở 4oC và
cao nhất tới 38 - 39oC. Số giờ nắng trong năm từ 1600 - 1800 giờ. Lợng ma
trung bình hàng năm 1500 - 1900 mm, cao nhất là 2528 mm thấp nhất là
1173mm. Có trận ma trong vòng 1 - 2 ngày từ 300 - 500 mm nên công tác
phòng chống bão lụt đợc các cấp các ngành trong tỉnh hết sức quan tâm chỉ
đạo.
Thái Bình có 105.5 ngàn ha đất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản trong đó:
diện tích đất nông nghiệp 96.382 ha chiếm 62.67% so với tổng diện tích đất
tự nhiên, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 6.652 ha và diện tích đất
lâm nghiệp 2259 ha.
Vị trí địa lý nh vậy, đã tạo cho Thái Bình điều kiện thuận lợi là đất đai
màu mỡ, bằng phẳng dễ canh tác và hàng năm đợc phù sa Sông Hồng bồi
đắp. Song cũng có mặt khó khăn do chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa nên hàng năm Thái Bình vẫn gặp nhiều khó khăn do thiên tai, bão lụt
gây ra làm thiệt hại về mùa màng, của cải, công trình kiến trúc và thậm chí
cả con ngời.
Tuy diện tích hẹp và mật độ dân c đông đúc nhng đồng ruộng Thái Bình

phì nhiêu, xóm làng nối tiếp, giao thông liên lạc thuận tiện, nông dân có
truyền thống và kỹ thuật thâm canh lúa nớc từ lâu đời và cũng có nhiều làng
nghề thủ công nổi tiếng. Từ xa xa và đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, Thái Bình đợc coi là kho ngời, vựa lúa. Trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay, Thái Bình là một tỉnh trọng
điểm về sản xuất lơng thực của cả nớc.
Xuất phát từ một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mật độ dân c
đông đúc, bình quân ruộng đất cho một nhân khẩu nông nghiệp thấp nhất so
20


với nhiều tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, việc đảm bảo đời sống cho toàn
dân trong tỉnh và có tích luỹ là một bài toán khó cho các cấp lãnh đạo. Thời
gian qua, với sự nỗ lực cố gắng, đồng lòng, nhìn chung tình hình kinh tế xã
hội của tỉnh đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình 1991 - 2000.
Từ năm 1991 - 2000 là thời kỳ tiếp tục phát huy hiệu quả của công cuộc
đổi mới đợc khởi xớng từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. cơ sở vật chất
của nền kinh tế của tỉnh đợc tăng cờng và ngày càng hoàn thiện, nền kinh tế
đã đạt tốc độ tăng trởng tơng đối cao. Giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh năm
2000 gấp hơn 2 lần năm 1990, bình quân hàng năm tăng 7%. Tuy nhiên,
trong giai đoạn này thì thời kỳ 1991 - 1995 có kết quả đạt đợc cao nhất,
bình quân hàng năm tăng10,25%, trong đó sc nông nghiệp tăng 5,8%, công
nghiệp xây dựng tăng 21%, các ngành dịch vụ tăng 22,8%.m Thời kỳ 1996
- 2000 với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện định hớng công nghiệp hoá và
hiện đại hoá nhng lại có nhiều khó khăn mới xuât hiện nh cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính trong khu vực, thị trờng tiêu thụ sản phẩm bị thu
hẹp, sự mất ổn định ở nông thôn kéo dài... Tình hình trên đã ảnh hởng
không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng trởng kinh tế thời kỳ này chỉ đạt 4,5% hàng năm, trong đó sản xuất nông
nghiệp tăng 2,6%, công nghiệp xây dựng tăng 3,3%, và khu vực dịch vụ

tăng 9,4%.
Nh vậy mặc dù có những khó khăn xuất hiện trong những năm gần đây,
nhng nền kinh tế của tỉnh vẫn tăng trởng liên tục dù mức độ có khác nhau
giữa các thời kỳ, giữa các ngành nghề...
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: Tổng giá trị sản xuất
ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2000 đạt 3.893 tỷ đồng (giá so sánh
năm 1994) tăng 52,1%so với năm 1990. Giá trị tổng sản phẩm GDP của
khu vực này dự kiến đạt 2.677 tỷ đồng so với năm 1990 tăng 51,49%, bình
quân mỗi năm tăng 4,2%. Cả hai ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có sự
tăng trởng khá (bình quân mỗi năm sản phẩm trồng trọt tăng 3,8%, chăn
nuôi tăng 5,25%). Sự chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp sau 10 năm
(1990 - 1999) cho thấy tỷ trọng sản phẩm trồng trọt trong GDP của nông
nghiệp từ 85,17% năm 1990 giảm xuống còn 83,84% năm 1999 và sản
phẩm chăn nuôi từ 12,56% năm 1990 tăng lên 14,24% năm 1999. Tuy
nhiên từ năm 1996 đén nay tốc độ tăng trởng của khu vực này đạt thấp hơn
thời kỳ 1991 -1995; Tổng sản phẩm ngành nông nghiệp, thuỷ sản năm 2000
so với năm 1995 tăng 14,25%, bình quân mỗi năm tăng 2,7%. Nhìn chung
sau 10 năm, đến nay nông nghiệp của tỉnh Thái Bình đã có bớc tiến khá dài,
trong đó nổi bật nhất là kết quả thực hiện chơng trình an ninh lơng thực và
chăn nuôi các đàn gia súc gia cầm và nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản.
- Sản xuất công nghiệp : Đã đợc tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, tăng c21


ờng đầu t mua sắm thiết bị và đổi mới công nghệ ở một số ngành nghề đồng
thời tích cực tìm kiếm thị trờng tiêu thụ đã tạo cho sản xuất công nghiệp
thời kỳ 1991 - 1995 phát triển khá mạnh mẽ. Giá trị sản xuất công nghiệp
năm 1995 đạt 960 tỷ đồng tăng 134% so với năm 1990, bình quân hàng
năm tăng 18,75%, giá trị tăng thêm năm 1995 đạt 302 tỷ đồng tăng 94.2%
so với năm 1990 bình quân hàng năm tăng 14,2%. Thời kỳ 1996 - 2000, do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, thị trờng tiêu thụ

sản phẩm bị thu hẹp, nhiều cơ sở phải dừng sản xuất hoặc sản xuất cầm
chừng, tốc độ tăng trởng của ngành công nghiệp thời kỳ này chậm hơn so
vớt các thời kỳ trớc. Giá trị sản xuất năm 2000 đạt 1.403 tỷ đồng tăng
46,14% so với năm 1995, bình quân hàng năm tăng 8%. Giá trị tăng thêm
năm 2000 đạt 429 tỷ đồng tăng 44,4% bình quân mỗi năm tăng 7,3%. Nhìn
chung cả thời kỳ từ 1991 - 2000: Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
hàng năm tăng 13%. Giá trị tăng thêm năm 2000 gấp 2,8% lần năm 1990,
bình quân hàng năm tăng 9,8%. Nh vậy, sản xuất công nghiệp của tinh Thái
Bình trong 10 năm qua đã có tốc độ tăng trởng tơng đối cao, nhất là các
năm 1991 - 1995. Những năm tiếp theo có một số khó khăn nảy sinh nh
việc áp dụng thiết bị công nghệ, khả năng đầu t vốn và sức cạnh tranh trên
thị trờng còn hạn chế, tốc độ tăng chậm lại nhng vẫn giữ đợc sự tăng trởng
liên tục.
- Tổng mức đầu t xây dựng cơ bản toàn xã hội 10 năm (1991 2000)thực hiện đợc 6.513 tỷ đồng, trong đó khối lợng vốn đầu t năm 2000
dự kiến thực hiện trên 961 tỷ đồng gấp 2,1 lần năm 1991 và 1,4 lần năm
1995. Riêng vốn đầu t thời kỳ 1996 - 2000 đạt 3.589 tỷ đồng tăng 28% so
với thời kỳ 1991 -1995. Nh vậy, xét trong cả thời kỳ 1991 - 2000, tổng số
vốn đầu t khá lớn và tăng liên tục, bình quân hàng năm tăng 8,6%.
- Các ngành Giao thông vận tải - Bu điện trong những năm vừa qua
cũng đợc đầu t khá lớn và phát triển nhanh.
- Công tác xuất nhập khẩu từ năm 1996 đến nay dã có nhiều chuyển
biến đáng kể, các mặt hàng và thị trờng xuất khẩu đã ổn định hơn. Tổng giá
trị hàng xuất khẩu năm 2000 đạt 35 triệu 566 nghìn USD tăng 17 triệu 432
nghìn USD so với năm 1995. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm (1996 2000) đạt 136,2 triệu USD. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh
hiện nay là gạo tẻ, lợn sữa, hàng mây tre đan, gang tay da, ...
Tổng giá trị hàng nhập khẩu 5 năm qua dự kiến đạt 141,2 triệu USD,
trong đó năm 2000 nhập khẩu khoảng 32,6 triệu USD. Những mặt hàng chủ
yếu nhập khẩu là thép , bông, men sản xuất gạch, nguyên liệu may mặc,...
- Hoạt động tài chính ngân hàng đã đảm bảo đợc cân đối thu chi phục
vụ tốt cho các mặt công tác của tỉnh.

- Các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao đều có bớc
phát triển. Công tác giáo dục đã đợc chú trọng đầu t, tăng cờng cơ sở vật
22


chất cho công tác giảng dạy và học tập. Đến nay cả tỉnh Thái Bình đã có
295 trờng mẫu giáo và 608 trờng phổ thông các cấp, lực lợng giáo viên và
học sinh cũng tăng lên khá nhiều, chất lợng giảng dạy đợc nâng lên đáng
kể. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình đã có nhiều
tiến bộ. Các cơ sở vật chất của ngành y tế từ xã đến các trung tâm y tế đều
đợc nâng cấp. Cán bộ ngành y tế cũng tăng lên đáng kể. Có 98,9% số trẻ
em dới 4 tuổi đợc tiêm chủng đủ loại vác xin, tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng
còn 33,6%. Các năm qua những bệnh dịch xảy ra đều đợc dập tắt kịp
thời.Công tác khám chữa bệnh có nhiều tiến bộ, việc quản lý bảo hiểm y tế
đợc chặt chẽ đã giảm bớt khó khăn cho ngời bệnh.
Tình hình lao động việc làm và đời sống của nhân dân: Kết quả điều tra
dân số 1/4/1999 cho thấy số ngời từ 13 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành KTQD chiếm 69% và số ngơì không có việc làm hoặc thiếu việc
chiếm 5,93%. Thời gian qua giải quyết việc làm đối với ngời lao động đã đợc các cấp các ngành trong tỉnh quan tâm đúng mức với các biện pháp nh
đầu t xây dựng thêm các cả sản xuất dịch vụ, chuyển dân đi xây dựng các
vùng kinh tế mới ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động, cho các hộ vay vốn đầu t
sản xuất, mở rộng ngành nghề...Những chính sách và biện pháp trên đã góp
phần giải quyết việc làm và từng bớc nâng cao đời sống của nhân dân.
Sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua mà tỉnh Thái Bình dã
đạt đợc là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Bên cạnh sự chỉ đạo, hớng dẫn
của UBND tỉnh, ý thức ngời dân còn có sự đóng góp quan trọng của nguồn
vốn ngân sách, các nguồn hỗ trợ chính thức (ODA), xuất nhập khẩu ...
Tuy nhiên ngoài những nét chung, sự phát triển kinh tế xã hội vẫn mang
những đặc điểm của một tỉnh mà sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu
(56%), điểm xuất phát của sản xuất công nghiệp và dịch vụ rất thấp. Sản

xuất nông nghiệp trong những năm qua phát triển ổn định và đat đợc mục
tiêu phấn đấu của tỉnh, nhng nhìn chung vẫn cha có những đột phá quan
trọng và mới đạt đợc mục tiêu số lợng bảo đảm an toàn về lơng thực nhng
hiệu quả kinh tế cha cao. Sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ ở dạng thô là chủ
yếu. Trồng trọt và chăn nuôi vẫn còn mất cân đối. sản xuất công nghiệp và
dịch vụ tuy có tốc độ phát triển cao nhng cha ổn định. Giá trị hàng hoá xuất
khẩu bình quân đầu ngời mới đạt 19,7 USD dạt thấp hơn tiềm năng hiện
có...
Để giải quyết vấn đề trên, tỉnh Thái Bình cần phải có một chính sách
đầu t thoả đáng, hợp lý. Nguồn vốn dùng để đầu t ngoài nguồn ngân sách ra
còn có thể khai thác từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các
Chính phủ nớc ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ (NGO), huy
động nguồn vốn từ dân.
II. thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp nông
thôn tỉnh Thái Bình những năm vừa qua.
23


1. Tình hình đầu t nói chung tại tỉnh Thái Bình.
Trong những năm vừa qua, với những chính sách đầu t đợc cụ thể hoá,
chi tiết hoá và đợc phân cấp nhỏ quản lý, do vậy mà vai trò về quản lý, huy
động vốn của tỉnh Thái Bình nói riêng và 61 tỉnh thành trong cả nớc nói
chung đợc nâng cao. Đối với tỉnh Thái Bình, tỉnh đã thực hiện đúng đắn và
nghiêm túc các chính sách của Chính phủ về huy động và sử dụng các
nguồn vốn đã đợc huy động. Tỉnh đã cụ thể hoá các chính sách và áp dụng
chi tiết sao cho phù hợp với những điều kiện, những hoàn cảnh của tỉnh đặc
biệt là những chính sách khuyến khích đầu t vào các lĩnh vực nh nông - lâm
- ng nghiệp, thuỷ sản ... Đó là những chính sách miễn giảm thuế, giá cả, tín
dụng, tiêu thụ... nhằm ngày càng thu hút đợc nhiều nguồn vốn với số lợng
vốn hơn nữa đầu t trong tỉnh. Tỉnh đã giao nhiệm vụ và chỉ đạo sát sao cho

Sở Kế hoạch và Đầu t thực hiện tốt kế hoạch thu hút và sử dụng vốn đầu t,
thực hiện các nhiệm vụ nh thẩm định, lập kế hoạch, quản lý dự án... Một
vấn đề quan trọng nữa là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu t, xin
thành lập doanh nghiệp , đăng ký kinh doanh, đã đợc Tỉnh chỉ đạo nhanh
chóng, nghiêm túc và đúng quy định. Đồng thời, giảm bớt các thủ tục hành
chính rờm rà không cần thiết gây nản lòng cho chủ đầu t. Nhờ vậy, trong
những năm qua tỉnh Thái Bình đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn với số lợng
đáng kể ( vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn đầu t từ dân, đặc biệt là vốn đầu
t cuả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...).
Cụ thể các nguồn vốn đợc thể hiện ở bảng sau:(trang bên)
Theo bảng 1 chúng ta thấy tổng số vốn đầu t toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Thái Bình giảm mạnh trong năm 1998 (giảm 112.276 triệu đồng so với
năm 1997) nhng đợc phục hồi vào năm 1999 (tăng 139.155 triệu đồng so
với năm 1998). Cũng theo bảng này, vốn đầu t các đơn vị do điạ phơng quản
lý bị giảm mạnh trong năm 1998 và đợc phục hồi vào năm 1999, cụ
thể là năm 1998 giảm 131.282 triệu đồng so với năm 1997 và năm 1999
tăng 113.803 triệu đồng so với năm 1998. Vốn đầu t các đơn vị TW trên
lãnh thổ địa phơng năm 1997 giảm đáng kể và đợc tăng dần trong những
Bảng 1:Thực hiện vốn đầu t XDCB toàn xã hội địa bàn tỉnh Thái Bình.
(Theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Tổng số vốn
A.Các đơn vị do địa phơng
quản lý

1995
681912
671412

24


1996
670646
627519

1997
679003
645500

1998
566727
514218

1999
705882
628021


I. Khu vực trong nớc
Chia theo nguồn vốn
1. Vốn ngân sách Nhà nớc
98791
53867
52504
56348
96239
Trong đó: Nsách TW trợ cấp
61565
30000
58858

2. Vốn tín dụng u đãi
16100
27108
12407
25884
28826
3. Vốn đầu t của các d.nghiệp
47965
21035
115968
29855
30726
ngoài q.doanh
4. Vốn đ.t XDCB của dân
400000 397000 400000 350000 390000
5. Các nguồn vốn khác
108556 125509
64621
52131
82230
II. Khu vực vốn đầu t nớc ngoài
B. Các đơn vị TW trên lãnh thổ
10500
46127
33503
52509
77861
địa phơng
Vốn ngân sách Nhà nớc
10500

45649
33503
52509
69861
Ghi chú: Riêng vốn đầu t XDCB của dân là số liệu suy rộngtừ điều tra mẫu.
Niên giám thống kê 1990 - 1999 Cục thống kê Thái Bình.
năm kế tiếp. Các điều này xảy ra là do vốn đầu t của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh giảm mạnh, đồng thời vốn đầu t XDCB của dân và các
nguồn vốn khác cũng giảm. Cụ thể nguồn vốn đầu t của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh năm 1997 giảm 86.113 triệu đồng so với năm 1998... Nh
chúng ta đã biết, nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế ở châu á trong thời gian qua, đã gây nên sự mất ổn định kinh
tế trong khu vực và nớc ta cũng không tránh khỏi tầm bị ảnh hởng làm tâm
lý chung của ngời dân Thái Bình không dám tiếp tục bỏ tiền ra đầu t và chủ
yếu tích luỹ tiền. Do vậy, lợng vốn đầu t bị giảm đáng kể. Hiện nay cuộc
khủng hoảng đã qua, nền kinh tế châu á đang đợc phục hồi, chúng ta cần có
những biện pháp hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn đầu t
vào mọi lĩnh vực nhằm đa nền kinh tế của tỉnh phát triển góp phần thúc đẩy
nền kinh tế đất nớc.
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu t XDCB toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình .
Đơn vị: %
Tổng số vốn
A.Các đơn vị do đ.phơng quản lý

1995
100,00
98.46

1996
100,00

93.57

1997
100,00
95.06

1998
100,00
90.73

1999
100,00
88.97

14.49
9.00

8.00
-

7.70
-

9.90
5.30

13.63
8.30

I. Khu vực trong nớc

Chia theo nguồn vốn
1. Vốn nsách Nhà nớc
Trong đó: Nsách TW trợ cấp

25


×