Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

i “Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.39 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

lời mở đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành có vai
trò đặc biệt quan trọng. Nó là điểm khởi đầu, là nền tảng cho quá trình phát triển
kinh tế. Đồng thời nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu
nhập và đời sống của đại đa số dân c nớc ta...XÃ hội ngày càng phát triển, đời
sống con ngời ngày càng đợc nâng cao thì đòi hỏi về nhu cầu lơng thực, thực
phẩm ngày càng đa dạng phong phú cả về lợng và chất cũng nh về chủng loại
(do sự gia tăng dân số, do sự tăng lên của nhu cầu bản thân từng con ngời). Do
vậy, chỉ có một nền nông nghiệp phát triển cao mới có hy vọng đáp ứng đợc.
Ngoài ra nạn đói, nạn ô nhiễm môi trờng sinh thái... đang là những vấn đề liên
quan trực tiếp đến nông nghiệp nông thôn... và trên thực tế cũng chứng minh
rằng, nớc nào có nền nông nghiệp phát triển bền vững chắc đều là nớc có nền
kinh tế phát triển ổn định. Sự phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ tạo ra một thị
trờng rộng lớn cho công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp nông
thôn không chỉ là nơi cung cấp lao động, nguyên liệu và dợc liệu cho công
nghiệp mà còn là nơi tiêu thụ lớn các sản phẩm của công nghiệp. Chính vì thế,
phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nó càng quan trọng khi nớc ta có hơn 80% dân
số sống trong khu vực nông thôn và chủ yếu sinh sống bằng nghề nông.Tuy
nhiên, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển thì cần phải có sự đầu t thoả
đáng. Vì đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển, là chìa khoá sự tăng trởng của
từng ngành, từng quốc gia. Hiện nay, vốn đầu t đợc tất cả các quốc gia trên Thế
giới quan tâm, vấn đề này cũng rất bức xúc đối với quá trình tăng trởng và phát
triển ở nớc ta. Do đó,việc đầu t sử dụng vốn nh thế nào cho hợp lý là rất quan
trọng.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, sản
xuất nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nỊn kinh tÕ cđa tØnh. Cïng víi sù


biÕn ®ỉi cđa nền kinh tế cả nớc, trong những năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp
của tỉnh đà có bớc phát triển toàn diện vững chắc, đạt đợc những kết quả đáng
khích lệ: Sản xuất lơng thực tăng trởng với nhịp độ cao, chăn nuôi phát triển...đÃ
từng bớc đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh và có
sản phẩm dự trữ, xuất khẩu. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn
bộc lộ những mặt hạn chế nh: trồng trọt vẫn trong tình trạng độc canh cây lúa,
chăn nuôi vẫn cha có hớng đi đúng để trở thành một ngành sản xuất chính và các
hoạt động dịch vụ nông nghiệp vẫn còn nặng về sản xuất, kinh doanh cha thực sự
thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiểu rõ đợc điều này, trong thời gian qua, Nhà nớc
và tỉnh đà đầu t khá thoả đáng nhằm đa nền kinh tế tỉnh phát triển mạnh hơn nữa
trong đó lĩnh vực nông nghiệp cũng đợc quan tâm đầu t thoả đáng... nhng cũng
chỉ đạt đợc phần nào mục tiêu đề ra. Do đó, để nông nghiệp ngày càng phát triển
và góp phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, trong thời gian tới, tỉnh cần
quan tâm đầu t hơn nữa đến lĩnh vực này. Đồng thời phải có những biện pháp
Sinh viên: Đặng

Việt Hà

1

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

nhằm huy động các nguồn vốn khác tăng cờng đầu t cho phát triển nông nghiệp
Thái Bình.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu t

Thái Bình, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài Định
hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình"
Đề tài này tập trung nghiên cứu quá trình đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh
Thái Bình và các kết quả đạt đợc của quá trình đầu t. Đồng thời đa ra những định
hớng giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu t cho phát
triển nông nghiệp tỉnh.
Đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận.
Phần II: Thực trạng đầu t ngành nông nghiệp Thái Bình.
Phần III: Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình - những giải
pháp thích hợp.
Do thời gian có hạn và bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu, nên
chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Mai cùng các thầy, cô giáo và
các cô chú trong Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Thái Bình đà tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này./.

Phần I: Cơ sở lý luận
I. Khái niệm, bản chất vai trò của đầu t.
1. Một số khái niệm:
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, hoạt ®éng kinh tÕ bao giê cịng
g¾n liỊn víi viƯc sư dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên
khác nhằm đem
lại lợi ích kinh tế xà hội nhất định. Trong nền kinh tế quốc dân, phạm vi một địa
phơng, một vùng kinh tế, đầu t là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra hoặc đổi mới
và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các ngành kinh tế quốc
dân nhằm khai thác đầy đủ và hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nớc.
- Theo nghĩa chung nhất thì đầu t đợc hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.

+ Các nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ...
+ Những kết quả đạt đợc trong tơng lai có thể là lợi nhuận, tạo việc làm, tăng tài
sản vật chất (nhà máy, đờng xá, cầu cống...), tăng tài sản trí tuệ (trình độ văn
Sinh viên: Đặng

Việt Hà

2

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

hoá, chuyên môn, trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật...), tạo ra những công nghệ
mới và tạo ra những lợi ích cho nền kinh tế.
2. Bản chất các loại đầu t trong phạm vi quốc gia:
-Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lÃi suất định trớc (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lÃi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty phát hành .Sự đầu t dới hình thức này không tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hƯ qc tÕ trong lÜnh vùc
nµy) mµ chØ lµm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t. Với sự
hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi
cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu,
cổ phiếu cho ngời khác).Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ tiền ra đầu t. Để
giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.

- Đầu t thơng mại là loại đầu t trong ®ã ngêi cã tiỊn bá tiỊn ra ®Ĩ mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá. Loại
đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến
ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình
mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t
và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, sự đầu t ở hình thức này lại có
tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ
đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát
triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xà hội nói chung.
- Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra
việc làm, nâng cao mọi đời sống của ngời dân trong xà hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền
kinh tế xà hội.
- Từ các loại khái niệm đầu t nói trên, có thể thấy đầu t có vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế đất nớc nói
chung. Đầu t cho nông nghiệp chính là hoạt động đầu t nhằm tạo ra và tăng thêm
những tài sản vật chất trong nông nghiệp nh cơ sở hạ tầng (điện, đờng, trờng,
trạm...); máy móc thiết bị trong nông nghiệp; nâng cao trình độ chuyên môn ứng
dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp; tạo ra nhiều loại giống, vật nuôi
mới; đầu t làm tăng nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phát
triển mạnh công nghiệp chế biến tạo điều kiện tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu

Sinh viên: Đặng

Việt Hà


3

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

nông, lâm, thuỷ sản. Vì vậy, đầu t phát triển nông nghiệp là mang ý nghĩa chiến
lợc, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
3.Vai trò của đầu t phát triển:
Qua việc xem xét khái niệm, bản chất của đầu t phát triển, chúng ta có thể
thấy đầu t phát triển là nhân tố quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự phát triển
kinh tế, là chìa khoá tăng trởng của mọi quốc gia. Vai trò này của đầu t đợc thể
hiện ở các mặt sau:
3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế đất nớc:
Thứ nhất, đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến

tổng

cầu.
- Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu t thờng chiếm
khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên Thế giới. Đối với
tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng
lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng, kéo theo sản lợng cân bằng tăng và giá cả
các đầu vào của đầu t tăng .
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực

mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lợng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm đồng thời cho phép
tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất và sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xà hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống mọi thành viên trong xà hội.
Thứ hai, đầu t có sự tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu
và ®èi víi tỉng cung cđa nỊn kinh tÕ lµm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá các hàng hoá
liên quan tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất
đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng
thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t
làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các ngành này phát triển, thu
hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động,
giảm tệ nạn xà hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh
tế .
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc
lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

4

Kinh tế ®Çu t 39A



Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

nhà hoạt động chính sách cần thấy hết những tác động hai mặt này để đa ra các
chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba, đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc tõ 15 - 25% so víi GDP t
thc vµo ICOR của mỗi nớc.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t .
ở các nớc ph¸t triĨn, ICOR thêng lín, tõ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao động,
do sử dụng công nghệ hiện đại có giá trị cao. Còn ở các nớc chậm ph¸t triĨn
ICOR thÊp tõ 2 - 3 do thiÕu vèn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dơng
lao ®éng ®Ĩ thay thÕ cho vèn, do sư dơng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ
tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ
tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành,
các vùng lÃnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tÕ nãi
chung. Th«ng thêng ICOR trong n«ng nghiƯp thÊp hơn ICOR trong công nghiệp,
ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất.
Do đó, ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
Thứ t, sự đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Kinh nghiệm của các nớc trên Thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông,
lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc
độ tăng trởng từ 5 - 6 % là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng
nhanh của toàn bộ nền kinh tế .

Về cơ cấu lÃnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lÃnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn
đạp thúc đẩy những vùng khác càng phát triển .
Thứ năm, đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc.
Khoa học công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện
tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện
nay.

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

5

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiỊu thÕ hƯ so víi ThÕ giíi vµ khu vùc.Do đó, quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của nớc ta sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu, phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi

phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng
án không khả thi.
3.2.Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
a. Đầu t quyết định sự ra đời của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn để tạo dùng c¬ së vËt chÊt - kü thuËt cho sù ra đời của bất kỳ cơ sở
nào đều cần phải xây dựng nhà xởng , cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết
bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựngcơ bản và thực hiện các
chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t
b. Đầu t quyết định sự tồn tại của các cơ sở.
Đối với các cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vạt chất - kỹ thuật của những cơ sở này hao mòn, h
hỏng. Để duy trì đợc hoạt động bình thờng cần tiến hành định kỳ sửa chữa lớn
hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đà h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới
với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xÃ
hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đà lỗi
thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
c. Đầu t quyết định sự phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, để doanh nghiệp ngày càng phát triển, đáp ứng đợc khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ
cán bộ công nhân viên của đơn vị trong quá trình sản xuất, đồng thời phải tăng cờng khâu tiếp thị... Nh vậy, doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận cao và đứng vững trên
thị trờng . Tất cả các hoạt động trên cũng đều là hoạt động đầu t .
II . Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t .
A . Kết quả của hoạt động đầu t.

1. Khái niệm kết quả của hoạt động đầu t :

Sinh viên: Đặng

Việt Hà


6

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Kết quả của hoạt động đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầu t đà đợc thực
hiện, ở các tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh phục
vụ tăng thêm.
2 . Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu t :
2 .1 Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền đà chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu t, bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t,
xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự
toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
Đối với từng công cuộc đầu t khác nhau thì cách tính vốn đầu t thực hiện sẽ
khác nhau.
Đối với những công cuộc đầu t quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu t dài thì
vốn đầu t đợc tính là thực hiện khi từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của mỗi
công cuộc đầu t đà hoàn thành.
Đối với những công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn
thì số vốn đà chi đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi toàn bộ các công
việc của quá trình thực hiện đầu t kết thúc.
Đối với những công cuộc đầu t do ngân sách tài trợ, để số vốn đà chi đợc tính
vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu t phải đạt các

tiêu chuẩn và tính theo phơng pháp sau đây:
+ Vốn đầu t thực hiện của công tác xây dựng đợc tính theo phơng pháp đơn
giá. Theo phơng pháp này để tính vốn đầu t thực hiện trớc hết phải căn cứ vào
bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nớc, căn cứ vào khối lợng công tác xây
dựng hoàn thành và áp dụng công thức sau đây để tính:
Ivc = Qxi

x

Pi + Cin + W

Trong đó:
Ivc: Mức vốn đầu t thực hiện về xây dựng
Qxi: Khối lợng công tác xây dựng đà hoàn thành theo đúng quy định
Pi: Đơn giá dự toán
Cin: Phụ phí gồm những chi phí cha đợc tính trong đơn giá dự toán.
W: LÃi định mức đợc nhà nớc quy định theo tỷ lệ % với giá thành dự toán hoặc
giá trị dự toán của khối lợng.
2 .2.Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

7

Kinh tế ®Çu t 39A


Chuyên đề thực tập


Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tơng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng hoá
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xà hội đà đợc ghi trong dự án đầu t )
đà kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đà làm xong thủ tục nghiệm thu sử
dụng, có thể đa vào hoạt động đợc ngay.

F = Ivb + Ivr - C - Ive
Trong đó:
F: giá trị các tài sản cố định đợc huy động trong kỳ
Ivb: vốn đầu t đợc thực hiện ở các kỳ trớc cha đợc huy động chuyển sang kỳ
nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ).
Ivr: vốn đầu t đợc thực hiện ở kỳ nghiên cứu trong kỳ.
C: chi phí trong kỳ không làm tăng giá trị tài sản cố định.
Ive: Vốn đầu t cha đợc huy động chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối
kỳ).
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
phục vụ của các tài sản cố định đà đợc huy động và sử dụng để sản xuất ra sản
phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc ghi trong dự án
đầu t .
B. hiệu quả của hoạt động đầu t .

1. Khái niệm.
1. 1. Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao
động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu t mà cơ sở
đà sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.

Etc

=

Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
Số vốn đầu t mà cơ sở đà thực hiện để tạo ra các kết quả trên

Etc đợc coi là hiệu quả khi Etc > Etco .
Trong đó, Etco là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà
cơ sở đà đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đà đạt tiêu chuẩn
là hiệu quả.
Để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t một cách chính xác, ngời ta phải sử dụng một số chỉ tiêu: IRR, NPV, RR....

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

8

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

1. 2. Hiệu quả kinh tế xà hội .
Hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế xà hội thu đợc so với các đóng góp mà nỊn kinh tÕ x· héi ph¶i bá ra khi thùc
hiƯn đầu t .

Các lợi ích thu đợc có thể là lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách hoặc cũng có
thể là số chỗ làm việc, đáp ứng đợc các mục tiêu chính sách của Nhà nớc.
Các chi phí mà xà hội phải gánh chịu nh chi phí môi trờng, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động...
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội .
2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá
Để xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội , phải dựa vào các
tiêu chuẩn sau:
- Nâng cao mức sống của dân c để thực hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể
về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu
t, tốc độ phát triển , tốc độ tăng trởng.
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu t vào
việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển , nâng cao đời sống của các tầng
lớp dân c.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
- Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là:
+ Tận dụng hay khai thác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát hiện.
+ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo.
+ Phát triển kinh tế xà hội ở các địa phơng nghèo, các vùng xa xôi, dân
c tha thớt nhng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế .
2.2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế xà hội do thực hiện đầu t .
a. Xuất phát từ góc độ nhà đầu t :
Là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xà hội của đầu t đợc xem xét biệt lập với
những tác động của nền kinh tế đối với nó ( nh trợ giá đầu vào, bù lỗ đầu ra ...
của Nhà nớc). Trong trờng hợp này, phơng pháp đợc áp dụng là dựa trực tiếp vào
số liệu của các báo cáo tài chính của hoạt động đầu t để tính các chỉ tiêu định lợng nh: NPV, IRR, Wi, T,...
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng xem xét các chỉ tiêu định tính sau:
- Mức đóng góp cho ngân sách hàng năm của cả đời dự án.
Sinh viên: Đặng


Việt Hà

9

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

- Số chỗ làm việc tăng thêm khi thực hiện đầu t .
Số làm việc tăng thêm = Số lao động thu hút thêm - Số lao động mất việc
- Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t
Số ngoại tệ thực thu = Tổng thu ngoại tệ - Tổng chi ngoại tệ
- Mức tăng năng suất lao động và trình độ sản xuất
- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động và của các cán bộ
quản lý.
- Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng.
- Các tác động đến môi trờng.
- Đáp ứng các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.
b. Đối với các cấp quản lý vĩ mô của Nhà nớc, địa phơng và của ngành.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t phải tính đến mọi chi phí trực
tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc thực hiện đầu t, mọi lợi ích trực tiếp và
gián tiếp thu đợc do đầu t đem lại, đồng thời phải tiến hành điều chỉnh các giá
chi phí và lợi ích này theo giá xà hội nh giá CIF, FOB, cớc phí, thuế... Để điều
chỉnh các giá CIF, FOB về tiền nội địa cần sử dụng tỷ giá hối ®o¸i cã ®iỊu chØnh.

M

= RFchØnh
x B
PF: Tû gi¸ hèi ®o¸i PF
có điều
RF: Tỷ giá hối đoái chính thức
B: Giá trị các khoản thu hữu hình và vô hình bằng tiền trong nớc
M: Giá trị các khoản thanh toán hữu hình và vô hình bằng tiền trong nớc.
2. 3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t ở tầm vĩ mô.
a. Các nguyên tắc cần thiết khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu:
Để qua các chỉ tiêu có thể đánh giá, nhận xét và rút ra kết luận về tính hiệu
quả, cũng nh những tồn tại về đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình thì
việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Tính so sánh: các chỉ tiêu phải đảm bảo tính so sánh tức là các chỉ tiêu phải
so sánh đợc giữa năm này với năm khác, vùng này với vùng khác, giữa thời kỳ
nghiên cứu và thời kỳ gốc; thời kỳ nghiên cứu và thời kỳ kế hoạch.
- Tính hệ thống của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu đánh giá phải có chỉ tiêu này
bổ sung cho các chỉ têu khác hỗ trợ nhau trong phân tích.

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

10

Kinh tế ®Çu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình


- Tính thống nhất trong phơng pháp xác định tính toán cử chỉ tiêu: tức là
các chỉ tiêu phải đợc xác định theo nguyên tắc nhất định, sư dơng cïng mét
ngn sè liƯu trong tÝnh to¸n.
b. C¸c chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xà hội của đầu t ở tầm vĩ mô.
* Tổng giá trị sản xuất (GO) và tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng thêm do
đầu t.
- Tổng giá trị sản xuất (GO) :
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm) do lao động trong các ngành của
nền kinh tế quốc dân tạo ra.
GO = GOi (GOi là tổng giá trị sản xuất ngành i)
- Tổng sản phẩm trong nớc (GDP):
Tổng sản phẩm trong nớc là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong hệ
thống chỉ tiêu quốc gia, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm) đó là giá trị gia
tăng của tất cả các ngµnh kinh tÕ trong mét vïng l·nh thỉ hay mét quèc gia.
GDP =  GOi -  ICi (ICi lµ chi phí trung gian ngành i)
Từ các công thức trên có thể thấy GDP là một phần của GO. GO là kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh (vì nó vẫn chứa IC), còn GDP có thể nói là
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất .
* Chỉ tiêu suất đầu t (ICOR):
Chỉ tiêu ICOR phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu t với mức gia tăng GDP.
Nếu bỏ qua độ trễ của vốn đầu t thì chỉ tiêu ICOR đợc tính:
ICOR

=

Vốn đầu t
Mức tăng GDP


Qua công thức trên cho ta thấy ICOR là mức vốn đầu t cần thiết để làm tăng
thêm một đơn vị GDP.
* Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc làm
tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu t .
Số lao động có việc làm ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và
số lao động có việc làm ở dự án liên đới (số lao động có việc làm gián tiếp). Các
dự án liên đới là các dự án khác đợc thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang xem
xét.
* Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c (những ngời làm công ăn lơng, những ngời có vốn hởng lợi tức, Nhà nớc thu thuế...) hoặc vùng lÃnh thổ.
Sinh viên: Đặng

Việt Hà

11

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân c hoặc
vùng lÃnh thổ.
* Chỉ tiêu tiêu ngoại hối ròng (tiết kiệm ngoại tệ).
Một nhiệm vụ cơ bản khi xem xét lợi ích kinh tế xà hội của dự án là xem xét
tác động của dự án đến cán cân thanh toán quốc tế của đất nớc. Xác định chỉ tiêu
mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án cho biết mức độ đóng góp của dự án vào cán
cân thanh toán của nền kinh tế đất nớc.

* Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản
xuất ra trên thị trờng quốc tế.
* Những tác động khác của dự án:
- Những ảnh hởng đến kết cấu hạ tầng : sự gia tăng năng lực phục vụ của
những kết cấu hạ tầng sẵn có, bổ sung năng lực phục vụ mới của kết cấu hạ tầng
mới.
- Tác động đến môi trờng: đây là những ảnh hởng của các đầu vào, đầu ra
của dự án môi trờng. Trong các tác động có tác động tích cực, tác động tiêu cực.
Nếu có tác động tiêu cực thì phải có giải pháp khắc phục.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của ngời lao
động, trình độ quản lý của những nhà quản lý, nâng cao năng xuất lao động,
nâng cao thu nhập của ngời lao động.
- Những tác động về xà hội , chính trị và kinh tế khác (tận dụng và khai
khác tài nguyên cha đợc quan tâm hay mới phát hiện, tiếp nhận đợc các công
nghệ mới nhằm hoàn thực hiện cơ cấu sản xuất, những tác động đến các ngành,
các lĩnh vực khác; tạo thị trờng mới, tham gia vào phân công lao động quốc tế,
phát triển các địa phơng yếu kém, các vùng xa xôi nhng có tiềm năng về tài
nguyên...).
* Ngoài ra, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích hiệu quả của các hoạt
động đầu t:
Thứ nhÊt, chØ tiªu tû lƯ GO (hay GDP) so víi vốn đầu t thực hiện của kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc:
Tỷ lệ GO (hay GDP) so với
vốn đầu t thực hiện

GO (hay GDP)
Vốn đầu t thực hiện

=


Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đầu ra (GO hay GDP) so với
vốn đầu t của năm đó hay thời kỳ đó.
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn đầu t thực hiện (đà thực sự
đem vào sản xuất kinh doanh) sẽ tạo ra giá trị đầu ra là bao nhiêu.

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

12

Kinh tế ®Çu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Thứ hai, chỉ tiêu tỷ lệ GO ( hay GDP) tăng thêm so với vốn đầu t tăng thêm:
Tỷ lệ GO (hay GDP) tăng thêm
so với vốn đầu t tăng thêm

=

Giá trị GO (hay GDP) tăng thêm
Vốn đầu t tăng thêm

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn đầu t tăng thêm làm ra thêm đợc bao
nhiêu giá trị đầu ra (GO hoặc GDP). Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ nền kinh tế mạnh,

kết quả đầu t đạt tỷ lệ cao, tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế.
Thứ ba, chỉ tiêu tỷ lệ GDP/GO
Nh đà biết giữa GDP và GO có sự chênh lệch đó là tiêu dùng trung gian IC,
do vậy so sánh tơng đối giữa GO và GDP cho ta thấy đợc kết quả thực sự mà đầu
t tạo ra là GDP chênh lệch so với GO. Chỉ tiêu này đợc xác định qua công thức
sau:
GDP
Tỷ lệ GDP/GO =
GO
ý nghĩa: nếu chỉ tiêu tỷ lệ GDP/GO cao điều đó thể hiện IC là nhỏ và giá trị
gia tăng là càng lớn. Tức là tỷ lệ GDP/VĐT hay hiệu quả thực sự của vốn đầu t
đem lại càng cao.
Thứ t, chỉ tiêu tình hình thực hiện sử dụng vốn đầu t
Vốn đầu t thực hiện
Mức vốn đầu t thực hiện =
Tổng vốn đầu t
ý nghĩa: chỉ tiêu này có thể tính cho từng năm hoặc cho từng thời kỳ, để
phản ánh tốc độ thực hiện đầu t . Nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ một điều là tình
trạng tràn lan trong đầu t đợc khắc phục.
Trên đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t của các hoạt động
đầu t . Phân tích các chỉ tiêu này có ý nghÜa quan träng trong thêi kú ®ỉi míi,
chun híng chiÕn lợc... Dựa vào đó, chúng ta có thể đa ra những chiến lợc đúng
đắn, thích hợp về đầu t vào từng ngành, vùng lÃnh thổ. Từ đó, sẽ góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của vùng, lÃnh thổ, đất nớc.
III. Khái niệm, đặc điểm và vai trò nông nghiệp.
ở hầu hết các quốc gia một hiện tợng có tính quy luật là nông nghiệp luôn
chậm phát triển so với công nghiệp và dịch vụ. Có thể thấy sự chênh lệch về sự
phát triển giữa hai khu vực trên ở nhiều khía cạnh: mức độ hiện đại hoá, năng
suất lao động, mức sống dân c... Tuy nhiên, ở các quốc gia đó nông nghiệp vẫn
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế . Hiện tợng này cũng

hoàn toàn đúng với nớc ta. Với đặc điểm đi lên từ nông nghiệp , sản xuất nông
nghiệp đà đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là nền
tảng cho quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta đi
xem xét khái niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp . Từ đó có thể có những
Sinh viên: Đặng

Việt Hà

13

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

nhận thức kỹ hơn để tiến hành thực hiện các chính sách đầu t phát triển đúng
đắn, đạt hiệu quả cần thiết.
1. Khái niệm về nông nghiệp .
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có hai ngành: trồng trọt và chăn nuôi. Hiểu
theo nghĩa rộng nó bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ng nghiệp.
2.Đặc điểm của nông nghiệp .
2.1 Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp, lệ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực.
Đặc điểm này vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển nông nghiệp .
Để nông nghiệp ngày càng phát triển và đóng góp hiệu quả hơn cho nền kinh tế
quốc dân thì đòi hỏi trong quá trình tổ chức, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần lu
ý các vấn đề cã tÝnh kinh tÕ kü thuËt sau:
- Tæ chøc tèt các cuộc điều tra các nguồn tài nguyên nông - lâm - ng nghiệp

của đất nớc cũng nh của mỗi vùng để có sự quy hoạch, bố trí các loại cây trồng,
các con vật nuôi thích hợp.
- Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phải đợc tiến hành phù hợp với đặc
điểm sinh học của từng loại cây trồng, từng con vật nuôi, cũng nh phải phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế cụ thể của mỗi vùng.
- Cần có hệ thống chính sách phù hợp với điều kiện từng vùng, khu vực nhất
định. Đặc biệt là chính sách ruộng đất, đầu t và thuế.
2.2 Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đợc.
Đất đai là t liệu sản xuất, song nó là loại t liệu sản xuất đặc biệt, không
giống các loại t liệu sản xuất khác. Bởi vì, nó có hạn chế về mặt diện tích, cố
định về mặt vị trí và sức sản xuất của nó thì không có giới hạn. Chính vì thế khi
sử dụng ruộng đất phải:
- Hết sức tiết kiệm, nhất là trong xây dựng cơ bản, trong làm thuỷ lợi và
phát triển hƯ thèng giao th«ng .
- TÝch cùc më réng diƯn tích đất nông nghiệp bằng khai hoang, tăng vụ.
Đẩy mạnh đầu t chiều sâu, thâm canh sản xuất, coi thâm canh là con đờng chủ
yếu phát triển sản xuất nông nghiệp .
- Chú trọng bảo vệ đất đai, không ngừng cải tạo đất, làm cho độ phì nhiêu
của đất ngày càng tăng.
- Cần thực hiện việc quản lý ruộng đất bằng pháp luật.
2.3 . Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ chế sống.

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

14

Kinh tế đầu t 39A



Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Các cây trồng và con vật nuôi với t cách là t liệu sản xuất đặc biệt, đợc tái
sản xuất trong nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đợc ở chu
trình sản xuất trớc làm t liệu sản xuất ở chu trình sản xuất sau. Bởi vậy, để đảm
bảo chất lợng giống cây trồng và con vật nuôi ngày càng tốt hơn đòi hỏi phải:
- Thờng xuyên chọn lọc các giống mới có năng suất cao, chất lợng tốt, thích
nghi với điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái.
- Tập trung đầu t, nghiên cứu nhằm tạo ra các giống mới có phẩm chất cao
hơn.
2.4. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao.
Sản xuất nông nghiệp muốn đạt đợc kết quả cuối cùng, ngoài sự tác động
trực tiếp của con ngời, các cây trồng và con vật nuôi cần phải có thời gian tác
động của tự nhiên. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp, thời gian lao động luôn
xen kẽ với thời gian sản xuất. Sự không trùng khớp với thời gian lao động và thời
gian sản xuất đà đề ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Để giảm bớt tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, cần phải đầu t mạnh mẽ để giải quyết vấn đề
sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp.
- Tạo ra các giống cây trồng có thời gian sinh trởng ngắn để có thể làm
nhiều vụ trong năm.
- Mở mang các ngành nghề, các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong
nông thôn để thu hút lao động.
- Bố trí cơ cấu cây trồng, con vật nuôi thích hợp để sử dụng tối đa lực lợng
lao động và sử dụng có hiệu quả các loại vật t kỹ thuật.
3. Vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những

khu vực sinh sống chủ yếu của dân c, trong đó ngời sản xuất sinh sống chủ yếu
bằng nghề nông. Đồng thời, nông thôn gắn liền với nó những hoạt động xà hội,
phong tục tập quán trên một cộng đồng nhất định. Chính vì vậy, nông nghiệp
nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xà hội của mỗi
nớc bởi đây là nơi cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con ngời, là nơi quyết
định đến vấn đề bảo vệ và phát triển môi trờng sinh thái bền vững.
Trên giác độ tăng trởng và phát triển kinh tế, sự phát triển vững chắc nông
nghiệp nông thôn là nguồn tăng trởng kinh tế của đất nớc. Hàng loạt các nớc trên
Thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách và phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ
nông nghiệp nông thôn.
3.1. Nông nghiệp là ngành cung cấp l ơng thực, thực phẩm - nhu cầu cần thiết
cho con ngời.

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

15

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

XÃ hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng và phát
triển đa dạng. Nhng trớc hết, nh Mác đà khẳng định, con ngời trớc hết phải có ăn
sau đó mới nói đến các hoạt động khác. Rằng nông nghiệp là ngành cung cấp t
liệu sinh hoạt cho con ngời... và việc sản xuất t liệu sinh hoạt là điều kiện đầu

tiên của sự sống và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Đặc điểm này khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng cuẩ nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống
dân c, bảo đảm sự ổn định chính trị xà hội của đất nớc. Từ đó khẳng định ý nghĩa
to lớn của vấn đề lơng thực trong chiến lợc phát triển nông nghiệp, của năng suất
lao động nông nghiệp đối với việc bố trí và phân công lại lao động trong xà hội .
Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nớc ta. Với gần 80% dân số sống ở
nông thôn, sản xuất nông nghiệp đà cung cấp phần lớn t liệu sinh hoạt cho ngời
dân, đồng thời nó cũng đáp ứng đợc nhu cầu việc làm cho ngời lao động. Quan
trọng hơn, sản xuất nông nghiệp nớc ta đà ®ãng mét vai trß to lín trong nỊn kinh
tÕ qc dân.
3. 2. Nông nghiệp nông thôn là thị tr ờng rộng lớn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung, nớc ta nói riêng, nông nghiệp và
nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội và cơ cấu
dân c. Đời sống dân c ngày càng đợc nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày
càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trởng cao thì nông nghiệp nông thôn sẽ trở thành
thị trờng tiêu thụ ngày càng rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Nhờ
vào sự phát triển mà nhu cầu của ngời dân ngày càng tăng, không chỉ tiêu dùng
những t liệu sinh hoạt đơn giản phục vụ cho ăn no mặc ấm, mà nhu cầu ngày
càng mở rộng, ngời ta càng quan tâm đến ăn ngon, mặc đẹp và những phơng tiện
ngày càng hiện đại phơc vơ cho ®êi sèng vËt chÊt cịng nh tinh thần. Cùng với
quá trình đó, sản xuất nông nghiệp cũng đòi hỏi ngày càng đợc cơ khí hoá và áp
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào trong sản xuất. Chính vì vậy,
nó không chỉ dừng lại ở đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp mà sản phẩm công
nghiệp ngày càng đợc đòi hỏi nhiều hơn, ngày càng đa về phục vụ cho nông
nghiệp, nông thôn nhiều hơn. Cho nên, nó đà thúc đẩy mạnh mẽ đến sản xuất
công nghiệp và phát triển dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
công nghiệp và dịch vụ. Qua đó, sẽ giúp cho nền kinh tế quốc dân ngày càng
phát triển.
3. 3 Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xà hội.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung, nớc ta nói riêng, nguyên liệu từ
đầu vào là bộ phận chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên một
đơn vị diện tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tơng
đơng với việc làm của chính khâu sản xuất ra nông sản ấy. Hơn nữa, thông qua

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

16

Kinh tế ®Çu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

công nghiệp chế biến, giá trị nông sản đợc tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc và quốc tế. Vấn đề này đà đợc thể
hiện rõ ở nớc ta, đó là nông nghiệp đà cung cấp nguyên liệu cho thuỷ, hải sản,
cao su, cà phê, mây, tre,... tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xà hội .
Để thực hiện vai trò này của công nghiệp, đòi hỏi phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt giữa nông nghiệp và công
nghiệp chế biến. Vấn đề cần giải quyết chính là quá trình phân bố sản xuất , quy
trình kỹ thuật, mô hình tổ chức và quan hệ về lợi ích kinh tế .
3. 4. Nông nghiệp là ngành cung cấp một khối l ợng hàng hoá lớn để xuất khẩu .

Từ ®ã, ®· ®em l¹i mét ngn thu ngo¹i tƯ lín cho nền kinh tế. Nông sản dới
dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của hầu hết
các nớc đang phát triển ở thời kỳ đầu. Theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của đất nớc, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là xuất khẩu thô có xu hớng giảm
xuống nhng thờng vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối. Vì vậy, trong giai đoạn đầu
của sự phát triển , ở nhiều nớc nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ yếu
tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
3. 5. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh
vực hoạt động xà hội khác.
Đây là xu hớng có tính quy luật trong phân công lại lao động xà hội. Tuy
vậy, yêu cầu chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác phụ thuộc
vào nhiều nhân tố: trớc hết là năng suất lao động nông nghiệp phải không ngừng
tăng lên, công nghiệp và dịch vụ ở thành thị ngày càng mở rộng, chất lợng nguồn
lao động ở nông thôn phải đợc nâng cao.
3. 6. Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trờng sinh thái.
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử dụng thờng xuyên đất đai,
nguồn nớc, các loại hoá chất,... đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh
cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc,...đều có ảnh hởng lớn đến môi trờng. Phải
thấy rằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trờng sinh thái còn là
điều kiện để quá trình tái sản xuất nông nghiệp diễn ra bình thờng có hiệu quả .
Từ các đặc điểm và vai trò của nông nghiệp nông thôn, chúng ta có thể thấy
rõ nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập của đại đa
số dân c... Chính vì thế, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận quan
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta.Và để ngành nông nghiệp
ngày càng phát triển thì cần phải có sự đầu t thoả đáng. Vì đầu t là yếu tố quyết
định sự phát triển, là chìa khoá của sự tăng trởng từng ngành, cũng nh của mỗi
quốc gia.
IV. Đặc trng của đầu t trong nông nghiệp .
Sinh viên: Đặng


Việt Hà

17

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

Xuất phát từ đặc điểm của ngành nông nghiệp, đặc trng của đầu t trong nông
nghiệp đợc thể hiện nh sau:
1. Đầu t trong nông nghiệp đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức
tạp và còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Khác với các lĩnh vực đầu t khác, đầu t trong nông nghiệp để tiến hành sản
xuất nông nghiệp, vì vậy, nó đợc thực hiện trên một địa bàn rộng (nh áp dụng
tiến bộ về giống cho cả một huyện...). Ngoài ra, việc đầu t còn lệ thuộc vào đất
đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn của từng vùng. Do vậy, quá trình đầu t diễn ra
rất phức tạp, nó không đợc dập khuôn mà phải diễn ra theo một quá trình, nó đợc
xuất phát từ việc điều tra các nguồn tài nguyên nông - lâm - ng nghiệp của đất nớc cũng nh của mỗi vùng để có sự đầu t vào nghiên cứu và sử dụng các loại cây
trồng, các con vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn việc đầu t phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công của việc
sản xuất. Nhng để cơ sở hạ tầng kinh tế này phát huy tác dụng cần phải tiến hành
phù hợp với đặc điểm từng cây trồng, từng con vật nuôi, điều đặc biệt quan trọng
là phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình kinh tế của từng vùng.
Quá trình đầu t trên rất phức tạp và khó thực hiện. Vì vậy, để nông nghiệp
nông thôn ngày càng phát triển, nông nghiệp cần đa ra những chính sách thích

hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực nhất định. Đặc biệt là
chính sách ruộng đất, chính sách đầu t và chính sách thuế. Làm đợc nh vậy, chắc
chắn nông nghiệp sẽ phát triển nhanh và góp phần to lớn vào quá trình phát triển
kinh tế đất nớc.
2. Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế đợc. Do vậy đầu t nông nghiệp là đầu t để cải tạo đất.
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng nội dung
kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành kinh tế khác,
đất đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xởng trụ sở phục vụ cho việc sản
xuất kinh doanh . Trái lại trong nông nghiệp đát đai là t liệu sản xuất không thể
thay thế đợc. Đất đai là t liệu sản xuất nhng có giới hạn về diện tích, cố định về
mặt vị trí mà nhu cầu sản xuất lại không ngừng tăng lên. Do vậy, đầu t để cải tạo
ruộng đất là quá trình vô cùng quan trọng, nó quyết định đến quá trình sản xuất,
tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống dân c. Vấn đề đặt ra là đầu t cải tạo
đất nh thế nào cho phù hợp với ®iỊu kiƯn tù nhiªn cđa tõng vïng, l·nh thỉ. Trong
thêi gian qua, nớc ta đà chú trọng đầu t mở rộng, cải tạo đất thông qua các biện
pháp khai hoang, tăng vụ, đẩy mạnh đầu t chiều sâu, thâm canh sản xuất . Không
ngừng áp dụng các loại giống mới, có chất lợng cao vào sản xuất, đồng thời sử
dụng các loại phân bón vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng, vừa có tác
dụng cải tạo đất và luôn luôn luân canh sản xuất làm cho độ phì nhiêu của đất
ngày càng tăng. Để làm đợc nh vậy, Nhà nớc và các hộ dân c tăng cờng đầu t cho
lĩnh vực này, đồng thời có sự hớng dẫn đúng các quy định đà đợc đề ra trong
Sinh viên: Đặng

Việt Hà

18

Kinh tế đầu t 39A



Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình

chính sách ruộng đất. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh lợng hàng hoá xuất khẩu
và đời sống nhân dân đợc nâng cao, Đảng và Nhà nớc cần quan tâm đầu t hơn
nữa đến lĩnh vực này, đồng thời có những biện pháp thu hút mạnh mẽ các nguồn
vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn trong dân đầu t cho cải tạo đất và phát triển
nông nghiệp .
3. Đầu t trong nông nghiệp là quá trình đầu t phát triển hệ thống giống và
chế biến nông sản.
Cây trồng và con vật nuôi - đối tợng sản xuất của nông nghiệp, là những cơ
thể sống, chúng sinh trởng và phát triển theo những quy luật sinh học nhất định.
Là những cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với môi trờng tự nhiên. Mỗi sự
thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con ngời đều tác động trực tiếp
đến quá trình sinh trởng và phát triển của chúng và đơng nhiên là ảnh hởng đến
kết quả cuối cùng của sản xuất . Vì vậy, đặc trng của đầu t trong nông nghiệp là
đầu t cho ph¸t triĨn hƯ thèng gièng. Trong thêi gian vừa qua, chúng ta đà đầu t
xây dựng đợc một số trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống với nhiều loại
giống tốt góp phần to lớn cho quá trình sản xuất nông nghiệp đạt kết quả cao.
Trong thời gian tới, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển , nhất thiết
chúng ta phải tăng cờng đầu t hơn nữa để cải tạo và xây dựng các trung tâm
nghiên cứu và sản xuất giống. Việc làm này không chỉ ở một số nơi mà cần mở
rộng ta nhiều nơi, mỗi vùng đặc trng ít nhất phải có một trung nghiên cứu và sản
xuất giống. Ngoài việc nghiên cứu và sản xuất các loại giống mới phù hợp với
điều kiện tự nhiên của từng vùng, cần phải đầu t hơn nữa để tạo ra các loại giống
có phẩm chất tốt nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Có nh vậy, quá
trình sản xuất nông nghiệp mới đạt kết quả cao, ngành nông nghiệp mới khẳng
định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.

Ngoài việc đầu t phát triển hệ thống giống, đầu t cho chế biến nông sản cũng
vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nông sản sau khi thu hoạch đợc bảo đảm và
việc chế biến nông sản làm cho giá trị nông sản hàng hoá đợc nâng cao, góp
phần tăng thu nhập cho ngời lao động

PHần II: thực trạng đầu t ngành nông nghiệp Thái
Bình.
I. khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xà hội
tỉnh Thái Bình.
1. Đặc điểm, vị trí tỉnh Thái Bình .
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có toạ độ địa
lý là: 20o17 đến 22o44 độ vĩ bắc và 106o06 đến 106o39 kinh độ đông. Phía Đông
giáp vịnh Bắc bộ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam, phía
Bắc giáp tỉnh Hải Dơng, Hng Yên và thành phố Hải Phòng. Từ Tây sang Đông
dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km. Thái Bình ở trong vùng ảnh hởng trực
tiếp của tam giác tăng trởng: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long và đợc bao bọc bởi
hệ thống sông biển khép kín, có 5 cửa sông lớn (Văn úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà
Lý, Lân) có các sông lớn của miền Bắc nh: Sông Hồng 67 km, Sông Luộc 53
Sinh viên: Đặng

Việt Hà

19

Kinh tế đầu t 39A


Chuyên đề thực tập

Định hớng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Bình


km, Sông Hoá 35 km, và phía Đông tiếp giáp vịnh Bắc bộ với chiều dài bờ biển
trên 49 km (Thái Thuỵ 21.5 km, Tiền Hải 27.7 km) và tổng số chiều dài đê sông,
đê biển là 366 km.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn, tạo nên nhiệt độ cao.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 24oC, nhiệt độ thấp nhÊt ë 4oC vµ cao nhÊt
tíi 38 - 39oC. Sè giờ nắng trong năm từ 1600 - 1800 giờ. Lợng ma trung bình
hàng năm 1500 - 1900 mm, cao nhất lµ 2528 mm thÊp nhÊt lµ 1173mm. Cã trËn
ma trong vòng 1 - 2 ngày từ 300 - 500 mm nên công tác phòng chống bÃo lụt đ ợc các cấp các ngành trong tỉnh hết sức quan tâm chỉ đạo.
Thái Bình có 105.5 ngàn ha đất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản trong đó: diện
tích đất nông nghiệp 96.382 ha chiÕm 62.67% so víi tỉng diƯn tÝch ®Êt tù nhiên,
diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 6.652 ha và diện tích đất lâm nghiệp 2259
ha.
Vị trí địa lý nh vậy, đà tạo cho Thái Bình điều kiện thuận lợi là đất đai màu
mỡ, bằng phẳng dễ canh tác và hàng năm đợc phù sa Sông Hồng bồi đắp. Song
cũng có mặt khó khăn do chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hàng
năm Thái Bình vẫn gặp nhiều khó khăn do thiên tai, bÃo lụt gây ra làm thiệt hại
về mùa màng, của cải, công trình kiến trúc và thậm chí cả con ngời.
Tuy diện tích hẹp và mật độ dân c đông đúc nhng đồng ruộng Thái Bình phì
nhiêu, xóm làng nối tiếp, giao thông liên lạc thuận tiện, nông dân có truyền
thống và kỹ thuật thâm canh lúa nớc từ lâu đời và cũng có nhiều làng nghề thủ
công nổi tiếng. Từ xa xa và đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ, Thái Bình đợc coi là kho ngời, vựa lúa. Trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xà hội hiện nay, Thái Bình là một tỉnh trọng điểm về sản xuất lơng
thực của cả nớc.
Xuất phát từ một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mật độ dân c đông
đúc, bình quân ruộng đất cho một nhân khẩu nông nghiệp thấp nhất so với nhiều
tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, việc đảm bảo đời sống cho toàn dân trong tỉnh
và có tích luỹ là một bài toán khó cho các cấp lÃnh đạo. Thời gian qua, với sự nỗ
lực cố gắng, đồng lòng, nhìn chung tình hình kinh tế xà hội của tỉnh đạt đợc

những kết quả đáng khích lệ.
2. Tình hình kinh tế xà hội tỉnh Thái Bình 1991 - 2000.
Từ năm 1991 - 2000 là thời kỳ tiếp tục phát huy hiệu quả của công cuộc đổi
mới đợc khởi xớng từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. cơ sở vật chất của nền
kinh tế của tỉnh đợc tăng cờng và ngày càng hoàn thiện, nền kinh tế đà đạt tốc độ
tăng trởng tơng đối cao. Giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2000 gấp hơn 2
lần năm 1990, bình quân hàng năm tăng 7%. Tuy nhiên, trong giai đoạn này thì
thời kỳ 1991 - 1995 có kết quả đạt đợc cao nhất, bình quân hàng năm
tăng10,25%, trong đó sc nông nghiệp tăng 5,8%, công nghiệp xây dựng tăng

Sinh viên: Đặng

Việt Hà

20

Kinh tế ®Çu t 39A



×