Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng giống cây trồng ở công ty CP giống cây trồng Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.16 KB, 72 trang )

LI M U
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chất lợng là một yếu tố cơ bản để giành
thắng lợi trên thơng trờng, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện
nay.
Trong những năm gần đây, trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
chúng ta đã có những tiến bộ nhất định, hàng hóa phong phú, đa dạng,
chất lợng cao hơn, ổn định hơn. Một số mặt hàng có sức cạnh tranh
cao. Tuy nhiên chất lợng phần lớn hàng hóa cha theo kịp nhu cầu thị
trờng. Đây là nhợc điểm cần đợc khắc phục nhanh để các doanh
nghiệp nớc ta tồn tại và phát triển.
Thủ tớng Phan Văn Khải đã phát biểu tại hội nghị chất lợng năm
1997 "Chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh và hội nhập bằng con
đờng chất lợng".
Để tăng cờng khả năng cạnh tranh, một mặt các đơn vị kinh tế
phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, phải làm tốt
công tác Marketing, mặt khác phải không ngừng hoàn thiện và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng không tự nhiên sinh ra mà phải đợc
quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng phức tạp, vì vậy quản lý chất lợng ngày càng phức tạp theo. Chất lợng trở thành một bộ phận trong
chiến lợc cạnh tranh, ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh. Chất lợng và
hiệu quả là hai vấn đề gắn liền, đi đôi với nhau. Không thể nói có hiệu
quả nhng không có chất lợng. Chất lợng sản phẩm ảnh hởng đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
Không ngừng nâng cao chất lợng toàn diện của sản phẩm là thực
1


hiện qui luật phát triển văn minh tiêu dùng xã hội, đồng thời thực hiện
qui luật tiết kiệm trong tiêu dùng, nâng cao hiệu quả tiêu dùng, làm lợi
cho xã hội và doanh nghiệp kinh doanh.
Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, ngày nay Công ty


giống cây trồng Thanh Hóa đã trở thành Công ty chủ lực của tỉnh về
sản xuất kinh doanh giống cây trồng, là Công ty cổ phần ổn định và
phát triển. Sản phẩm của Công ty đã đợc thị trờng chấp nhận. Chất lợng sản phẩm ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên công tác quản trị chất lợng
vẫn còn nhiều tồn tại. Để đứng vững trên thơng trờng, Công ty cần
phải tiếp tục nâng cao chất lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng, đáp
ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
giống cây trồng Thanh Hóa, đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo
GSTS Nguyễn Đình Phan, tôi đã thực hiện đề tài : "Nâng cao chất lợng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh
Hóa" nhằm phân tích thực trạng chất lợng sản phẩm, đồng thời đa ra
những giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề có 3 phần :
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa và vấn đề nâng cao chất lợng giống.
II- Thực trạng về chất lợng giống ở Công ty.
III- Phơng hớng và giải pháp nâng cao chất lợng giống ở Công ty.

2


Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GSTS Nguyễn Đình Phan
đã hớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho
tôi thực tập tốt nghiệp đợc tốt.
Vì thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong đợc sự chỉ bảo của thầy, cô giáo, của
lãnh đạo, công nhân Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa, của
mọi ngời.


3


I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ
phần giống cây trồng Thanh Hóa và vấn đề nâng
cao chất lợng giống :

1- Giới thiệu sự hình thành và phát triển của Công ty.
Thông tin chung về Công ty :
Tên Công ty : Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
Tên tiếng Anh : Thanhhoa Seeds Joint Stock Company Ltd.
Tên viết tắt :

TSC

Trụ sở chính :

664 đờng Bà Triệu-thành phố Thanh Hóa

Điện thoại :

037.852.768

Fax :

037.751.658

Quá trình hình thành và sự thay đổi trong hoạt động :
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tiền thân là trại

giống lúa Thanh Hóa đặt tại xã Định Bình huyện Yên Định. Trại gồm
21 cán bộ công nhân biên chế Nhà nớc, là đơn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc Ty Nông nghiệp Thanh Hóa. Trại thành lập năm 1962. Bấy giờ
đất nớc đang trong thời kỳ đánh Mỹ, Trại có nhiệm vụ sản xuất giống
lúa nguyên chủng, giống lúa thuần theo kế hoạch của tỉnh, chủ yếu cấp
giống cho những vùng bị thiên tai, địch họa, bán giống lúa mới cho
những vùng thâm canh "5 tấn" trọng điểm lúa của tỉnh. Trại còn là cơ
sở nghiên cứu khoa học về giống lúa của Ty Nông nghiệp. Trại đã góp
phần trong sự nghiệp nông nghiệp của tỉnh lúc này.

4


Tháng 3 năm 1974 Công ty giống cây trồng Thanh Hóa đợc
thành lập theo Quyết định 255TC/UBTH của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa. Trong suốt thời gian từ khi thành lập đến năm 1990, Công
ty là một doanh nghiệp Nhà nớc, mọi hoạt động của Công ty đều đợc
tỉnh giao kế hoạch, cấp chi phí, cấp vốn... và đợc bao cấp toàn bộ.
Đất nớc sau ngày thống nhất, mặt trận nông nghiệp phát triển
mạnh. Nông dân có yêu cầu ngày càng nhiều về các loại giống lúa,
ngô, rau, đậu, cây ăn quả. Qui mô sản xuất của Công ty đợc mở rộng :
Đã có 3 trại giống : Yên Định, Triệu Sơn (đồng bằng) và Cẩm Thủy
(miền núi). Số cán bộ kỹ thuật đợc tăng cờng hơn. Công ty đợc Nhà nớc đầu t một số cơ sở cho sản xuất giống : Sân phơi, nhà kho, máy móc
nông nghiệp. Công ty đã thực hiện đợc kế hoạch Nhà nớc giao qua các
năm nói trên.
Từ năm 1991 thực hiện Nghị quyết 388 ngày 30/11/1991 của
Hội đồng Bộ trởng và quyết định số 522 TC/UBTH ngày 12/4/1992
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Công ty là một doanh nghiệp
Nhà nớc hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Qui mô sản xuất của Công ty đợc mở rộng hơn, đã có 6 trại

giống : Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, Quảng Thắng
(đồng bằng) và Cẩm Thủy (miền núi). Số cán bộ đại học trên 30 ngời,
cao đẳng, trung cấp trên 20 ngời, hàng trăm công nhân kỹ thuật. Cơ sở
vật chất kỹ thuật đợc mở rộng thêm một bớc nữa kể cả phần sản xuất
và phần kinh doanh. Hoạt động của Công ty ngày càng phát triển.
Công ty còn liên kết sản xuất giống tại hàng chục hợp tác xã tiên tiến,
có cơ sở đảm bảo thực hiện đợc công nghệ mới, thị trờng mở rộng đến
hầu khắp 21 huyện thị trong tỉnh.
Phong trào gieo cấy giống mới, gieo cấy lúa lai tăng nhanh.
Công ty đã sang Trung Quốc (chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng
Đông, Quảng Tây) nhập khẩu về Thanh Hóa hàng nghìn tấn lúa lai
5


mỗi năm, góp phần đáng kể đa toàn tỉnh mấy năm liền đạt 1,5 triệu tấn
lơng thực/năm.
Từ tháng 11/2003 Công ty chuyển thành Công ty cổ phần giống
cây trồng Thanh Hóa.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh :
Theo các quyết định đợc thành lập nh đã nêu trên, chức năng
nhiệm vụ và ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là :
1. Du nhập, khảo nghiệm, nghiên cứu, lai tạo và ứng dụng nhanh
các tiến bộ khoa học về giống cây trồng nông nghiệp. Hớng dẫn sử dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên địa bịa tỉnh Thanh Hóa.
2. Sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng, các loại giống cây
trồng nông nghiệp, chọn lọc nhân dòng giống bố mẹ và sản xuất lúa
lai F1, ngô lai F1. Tổ chức sản xuất các loại giống cây trồng nông
nghiệp tại các hợp tác xã thuộc vùng giống của tỉnh. Liên doanh liên
kết sản xuất các loại giống cây trồng với các Viện, các đơn vị trong và
ngoài nớc, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh.

3. Kinh doanh dịch vụ các loại giống cây trồng nông nghiệp đáp
ứng sản xuất trong và ngoài tỉnh.
Những thành tựu, danh hiệu đạt đợc
Sau hơn 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt đợc một số kết quả sau :
1. Đã du nhập về tỉnh hàng trăm loại giống lúa, ngô, lạc, đậu...
Sau khi tiến hành khảo nghiệm hẹp, khảo nghiệm rộng, khảo nghiệm
vùng sinh thái, đã đa các giống mới có năng suất cao, chất lợng tốt
thay dần các giống cũ có năng suất chất lợng kém trong sản xuất tại
địa bàn của tỉnh.
2. Hàng năm Công ty đã sản xuất đợc hàng ngàn tấn giống cây
trồng với chủng loại phong phú đa dạng nh sau :
- Giống lúa siêu nguyên chủng :

20 - 25 tấn/năm
6


- Giống lúa nguyên chủng :

800 - 1.000 tấn/năm

- Giống lúa xác nhận - tiến bội kỹ thuật : 1.200-1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 :

50 - 100 tấn/năm

- Giống ngô lai F1 :

120 - 150 tấn/năm


- Giống lạc mới :

50 - 100 tấn/năm

3. Trong kinh doanh, đến nay hàng năm Công ty đã bán đợc một
lợng hạt giống công trình lớn chiếm 80 - 85% thị phần tỉnh.
Đầu năm 2003 đợc Tổng cục đo lờng chất lợng - Bộ Khoa học
công nghệ Môi trờng cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng ISO
2001 - 2000.
* Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty :
Sản phẩm :
Hàng nghìn năm qua, nông dân ta đã đúc rút kinh nghiệm làm
ruộng một cách tổng quát : "Nhất nớc, nhìn phân, tam cần, tứ giống".
Trong khâu giống, lại nêu kỹ hơn :
"Làm ruộng không giống, sống cũng nh chết"
"Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa"
Nh vậy giống là một trong những điều kiện quyết định mùa
màng có đợc thu hoạch hay không và muốn đợc mùa hơn, cần phải có
giống tốt.
Sản phẩm giống cây trồng của Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa nhằm đáp ứng 2 yêu cầu trên của nông dân :
- Bán đủ giống cây trồng cho nông dân trồng trọt.
7


- Bán giống tốt cho nông dân để họ ngày càng đợc mùa.
Giống tốt có rất nhiều thuộc tính chất lợng thông qua một tập
hợp các thông số kỹ thuật phản ánh khả năng cho năng suất cao, chất
lợng tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các thuộc tính kỹ thuật phản ánh đặc trng hoạt động của sản

phẩm (giống cây trồng) và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm :
Phẩm chất hạt giống, độ nẩy mầm, quá trình sinh trởng, phát triển, thời
gian sinh trởng, thích hợp với chân đất nào, thời vụ nào... các biện
pháp chăm sóc... năng suất mùa màng.
Khác với các sản phẩm khác, sau khi mua xong, ngời tiêu dùng
sử dụng ngay, và biết đợc ngay chất lợng sản phẩm. Với hạt giống, ngời ta phải theo dõi cả một vụ sản xuất từ gieo cấy đến thu hoạch mới
biết đợc giống tốt hay xấu.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh
Hóa là giống lúa và giống ngô.
Trong giống lúa có rất nhiều loại :
- Giống gốc (nguyên chủng) : Là giống dùng để sản xuất nhân ra
giống xác nhận (để nông dân gieo cấy đại trà).
Sản xuất loại giống này đòi hỏi cơ sở vật chất và công nghệ cao,
ngời nông dân khó làm đợc. Giống nguyên chủng do Công ty cung cấp
cho các cơ sở liên kết sản xuất để nhân thành giống xác nhận.
- Giống xác nhận : Là giống dùng để gieo cấy đại trà. Ngời nông
dân có thể mua giống nguyên chủng về nhân ra giống xác nhận. Nhng
với những địa phơng gặp thiên tai, địch họa, thiếu giống thì phải mua
giống xác nhận tại thị trờng.
- Giống mới, tiến bộ kỹ thuật : Là những giống mới, những
8


thành tựu nghiên cứu, thử nghiệm của các cơ quan khoa học trong và
ngoài nớc, đợc Bộ Nông nghiệp cho phép gieo cấy trong nớc.
Đây là một sản phẩm rất đợc nông dân a chuộng. Những giống
mới, tiến bộ kỹ thuật có nhiều u điểm về năng suất, về chất lợng.
- Giống lúa lai F1 :
Khác với giống lúa thuần truyền thống (cây lúa tự thụ phấn),
giống lúa lai F1 do lúa bố và lúa mẹ lai tạo mà thành. Nay đã có lúa lai

3 dòng và lúa lai 2 dòng. Nhờ lai tạo giữa 2 hoặc 3 cá thể với nhau nên
lúa lai F1 có những u thế lai vợt trội so lúa thuần : Năng suất cao hơn,
chất lợng gạo tốt hơn.
Nhng khác với lúa thuần, có thể dùng đời F3, F4 để tái sản xuất,
lúa lai không thể dùng nhiều đời, mà chỉ có đời F1 mới có u thế lai.
Nếu dùng đời F3, F4 ... để tái sản xuất sẽ mất mùa.
Công nghệ để sản xuất hạt lúa lai F1 khó hơn nhiều so với sản
xuất lúa thuần, giá thành cao. Hiện nay nớc ta chủ yếu phải nhập lúa
lai F1 từ Trung Quốc. Mấy năm gần đây phong trào tự sản xuất lấy
giống lúa lai F1 ở trong nớc đang sôi nổi.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh hăng hái nhất. Đến năm
2004 toàn tỉnh đã sản xuất đợc 787 tấn lúa lai F1. Công ty cổ phần
giống cây trồng Thanh Hóa cũng tích cực trong lĩnh vực này.
- Về giống ngô :
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giống ngô lai F1 sản xuất tại
các trại của Công ty và một số ít điểm liên kết.
Sản xuất giống ngô lai F1 không khó nh làm lúa lai F1. Ưu thế
của ngô lai F1 rất rõ rệt, đợc nông dân a dùng.
9


Hàng năm Công ty đã bán đợc :
- Giống lúa nguyên chủng :

1.500 - 1.600 tấn/năm

- Giống lúa xác nhận - tiến bộ kỹ thuật : 1.200 - 1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 :

1.300 - 1.900 tấn/năm


- Giống ngô lai F1 :

250 - 300 tấn/năm

Thị trờng :
Thị trờng của Công ty trớc đây chỉ gồm mấy huyện trọng điểm
lúa. Sau khi kinh tế nông nghiệp khởi sắc, Công ty đã vơn ra nắm bắt
thị trờng khắp 4 vùng miền biển, đồng bằng, trung du, miền núi của
tỉnh.
Những năm gần đây Công ty đã bán đợc giống ngô lai F1, giống
lúa lai cho các tỉnh bạn nh Sơn La, Đắc Lắc, Quảng Nam...
Tuy nhiên, tại một số địa bàn Thanh Hóa (nhất là một số xã giáp
Ninh Bình, nông dân vừa mua giống của Công ty, vừa mua giống lúa,
ngô của các Công ty Thái Bình, Nam Định. Những xã có điều kiện đất
đai thời tiết giống nh Nam Định, Thái Bình, thích hợp gieo cấy những
giống lúa thuần của hai tỉnh này. Hai công ty giống của hai tỉnh trên
sản xuất nhiều những giống nói trên nên giá thành rẻ hơn công ty
giống cây trồng Thanh Hoá.
Khách hàng của Công ty là những hộ nông dân (mua giống qua
các cửa hàng bán giống của các đại lý có ở khắp nơi), là các đại lý, các
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (ở Thanh Hóa còn hơn 100 hợp tác xã
này), là các trạm khuyến nông huyện.
Đặc điểm công nghệ (tóm tắt) :
* Ngoài đồng :
- Sản xuất hạt giống lúa siêu nguyên chủng (từ giống tác giả)
10


+ Vụ thứ nhất (Go) : Ruộng vật liệu để chọn dòng (khóm)

+ Vụ thứ hai (G1) : So sánh các dòng (khóm) đã chọn.
+ Vụ thứ ba (G2) : So sánh, nhân dòng và hỗn dòng đã chọn.
- Sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng :
Phải đợc sản xuất từ hạt siêu nguyên chủng đạt tiêu chuẩn chất lợng do Nhà nớc ban hành.
- Sản xuất hạt giống lúa xác nhận :
Phải đợc sản xuất từ hạt nguyên chủng đủ tiêu chuẩn chất lợng
do Nhà nớc ban hành.
- Sản xuất giống lúa lai F1 :
Cần có dòng mẹ và dòng bố (A và R) thuần đủ tiêu chuẩn, phải
đảm bảo cách li (không gian và thời gian) với lúa đại trà, đảm bảo các
biện pháp kỹ thuật gieo trồng, đảm bảo các chỉ tiêu nh tiêu chuẩn
ngành đã ban hành.
- Sản xuất giống ngô lai F1 :
Duy trì và nhân dòng thuần bố, mẹ bằng bao cách li nhân dòng ở
ruộng cách li.
+ Thu hoạch chế biến, bảo quản :
Hạt phải thu hoạch đúng lúc (chín), phơi khô (hoặc sấy khô),
quạt sạch, khử lẫn, đóng bao. Bảo quản hạt trong kho thờng (nếu đem
gieo ngay) hoặc trong kho lạnh (nếu để cách vụ).
Đặc điểm đất đai :
Công ty có 5 trại sản xuất giống (một trại ở miền núi) 3 trại ở
11


đồng bằng và một trại ở vùng ven biển. Từng trại có đặc điểm đất đai
và điều kiện sinh thái tiêu biểu của vùng. Đây là điều kiện thuận lợi
cho sản xuất giống trên địa bàn một tỉnh rộng, vì :
- Khi du nhập giống mới về từng vùng trong tỉnh, giống mới đợc
khảo nghiệm tại các trại trong vùng. Khi có kết luận giống thích hợp
vùng, mới sản xuất giống khối lợng lớn bán cho nông dân trong vùng.

Trớc khi bán giống, có thể mời đại diện nông dân đến các trại
tham quan thực tế và trao đổi kỹ thuật. Các trại trở thành những điểm
trình diễn, thành mô hình khuyến mại cho sản phẩm giống của Công ty.
- Từ các trại, Công ty có thể liên hệ mật thiết với vùng, hiểu đợc
yêu cầu của khách hàng, từ đó đặt ra sản xuất, kinh doanh.
- Từ các trại, việc vận chuyển giống bán cho vùng có quãng đờng ngắn hơn, đỡ tiền chi phí, cũng từ các trại, công tác hậu mãi của
Công ty với bà con nông dân cũng gần gũi hơn.
Biểu 1, 2 : Tình hình đất đai của Công ty
Tên trại sản
xuất giống

Diện tích tự
nhiên (ha)

Diện tích canh
tác (ha)

Vùng

Cẩm Thủy

34,0

28,0

Miền núi

Yên Định

28,5


25,5

Đồng bằng

Triệu Sơn

27,7

23,5

Đồng bằng

Đông Tân

10,5

8,5

Đồng bằng

Quảng Thắng

5,5

4,5

Ven biển

Tổng toàn Công ty


106,2

90,0

Thứ tự

Chỉ tiêu

Ha

%
12


I

Diện tích đất tự nhiên

106,2

100,00

90,0

84,75

- Ao hồ

1,5


1,41

- Chuyên mạ

9,0

8,47

- Chuyên dùng

5,7

5,37

Đất canh tác

90

100,00

- Hạng 1

36,2

40,00

- Hạng 2

23,6


26,8

- Hạng 3

30,2

33,92

Đất gieo trồng

198,0

100,00

- Lúa

133,0

69,7

- Ngô

65,0

30,3

- Đất canh tác

II


III

Đất đai các trại của Công ty ở dạng trung bình so với đất đai
trong vùng. Nhng cơ sở vật chất nh thuỷ lợi, sân kho, máy móc thì hơn
hẳn ngoài dân.
Thủy lợi :
Hầu hết các trại sản xuất của Công ty đều có hệ t hống tới tự
chảy : Trại Triệu Sơn, Đông Sơn, Quảng Thắng lấy nớc từ hệ thống
thủy nông Bái Thợng sông Chu, trại Yên Định lấy nớc từ hệ thống
nam sông Mã (bơm điện), trại Cẩm Thủy lấy nớc từ hồ Thung bằng
(hồ chứa). Riêng trại Cẩm Thủy đợc lắp đặt một hệ thống máy bơm và
vòi tới phun trị giá trên 2 tỷ đồng.
Trên đồng ruộng đều có mơng máng tới tiêu thuận lợi.
Đất liên kết sản xuất giống (biểu 3) :
Công ty đã liên kết với 32 hợp tác xã (thuộc 11 huyện của 4
vùng trong tỉnh) chọn ra 520 ha ruộng đất tại những cánh đồng chuyên
giống của địa phơng để sản xuất giống bán cho thị trờng.
Biểu 3 :
1

Phú Nhuận

15 ha

17.

Tợng Văn

15 ha

13


2

Yên Lạc

20

18.

Minh Nghĩa

10

3

Vĩnh Quang

10

19.

Nga Thành

5

4

Vĩnh Thành


10

20.

Hoằng Phúc

20

5

Định Tờng

20

21.

Hoằng Phú

20

6

Quí Lộc

15

22.

Hoằng Đạt


25

7

Thiệu Đô

23.

Hoằng Xuân

8

Thiệu Chính

20

24.

Hoằng Quì

20

1.

Xuân Lai

20

25.


Hoằng Đồng

20

2.

Thọ Nguyên

05

26.

Quảng Thắng

15

3.

Hạnh Phúc

15

27.

Quảng Thành

20

4.


Hợp Thành

10

28.

Quảng Đông

20

5.

Đồng Tiến

30

29.

Quảng Phong

20

6.

Xuân Lộc

15

30.


Quảng Ngọc

20

7.

Đồng Khê

10

31.

Quảng Đức

10

8.

Trung Chính

10

32.

Quảng Yên

20

15


25

Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật :

14


Biểu 4 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Tên tài sản

Cái

m2

Nhà làm việc

6

2.111

1.116,1

Sân phơi

8

12.380

364,4


Nhà trống

8

1.531

265,4

Nhà chế biến giống

4

483

118,3

Nhà kho (thờng)

6

861

208,9

Nhà kho (lạnh)

3

761


89,2

Công trình thủy lợi

6

362,4

Hệ thống sấy khô

2

287,3

Máy móc các loại

37

545,0

Tổng cộng

Giá trị (triệu đồng)

3.356,0

Hạt lúa, ngô giống sau khi gặt ngoài đồng về, phải đợc phơi, sấy
khô ngay, nếu không sẽ mất sức nẩy mầm.
Công ty đã xây dựng đợc 8 gian nhà trống có mái che, diện tích

1.351m2 để đa giống mới gặt về tạm tránh ma. Lại có 8 sân phơi lớn
12.380m2 để phơi giống. Riêng trại sản xuất ngô còn có 2 hệ thống sấy
khô. Vì thế hạt giống làm ra không bị h hỏng nhiều sau khi thu hoạch.
Kho bảo quản hạt giống yêu cầu các điều kiện kỹ thuật khắt khe
hơn so với kho lơng thực, nhất là về nhiệt độ không đợc cao, lại cần
thoáng... Công ty có hệ thống kho thờng và kho lạnh đảm bảo kỹ
thuật.

15


Riêng kho lạnh Lễ Môn mới xây chứa đợc 500 tấn hạt giống lúa,
ngô (chi phí xây hết 5.592 triệu đồng). Đã có 4 nhà chế biến hạt giống
(sàng, chọn, nhuộm hạt, đóng bao) diện tích 483m 2 cũng rất quan
trọng trong sản xuất và kinh doanh giống.
Nhìn chung từ ruộng đất, thủy lợi, máy móc, nhà xởng, kho
tàng... cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa tơng đối đảm bảo so với yêu cầu sản xuất giống hiện nay
của một Công ty giống cấp tỉnh. Tất nhiên khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, cụ thể nh cơ sở hạ tầng để sản xuất hạt giống lúa lai F1 là
rất cao, Công ty còn phải cố gắng để đầu t hợp lý và thỏa đáng hơn.
Về cơ sở kinh doanh, Công ty có cửa hàng bán buôn, bán lẻ tại
Công ty và các trại, 115 điểm bán đại lý ở các huyện.
Đặc điểm nguyên liệu đầu vào :
Là một Công ty sản xuất kinh doanh giống cây trồng, nguyên
liệu đầu vào gồm nhiều thứ : Nớc (phân bón các loại, xăng dầu chạy
máy, thuốc trừ sâu bệnh, vật liệu cách li, vật liệu chuyên dùng làm
giống v.v...). Những nguyên liệu này đều có sẵn trên thị trờng, ít có
những biến động lớn.
Nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất của Công ty là những

giống cây trồng gốc (gọi là giống tác giả). Công ty phải mua những
giống này về khảo nghiệm. Sau khi khảo nghiệm tại tỉnh thấy phù hợp
mới nhân thành giống siêu nguyên chủng rồi từ siêu nguyên chủng
nhân thành nguyên chủng, lại từ nguyên chủng nhân thành giống xác
nhận.
Nơi bán những giống tác giả này là các Viện nghiên cứu, các trờng, các đơn vị khác ở trong và ngoài nớc (chủ yếu trong nớc).
Giá của giống tác giả này rất đắt. Từ giống tác giả thành giống
để bán đại trà cần nhiều năm tháng, tốn nhiều chi phí và không phải
giống nào khi nhân ra cũng bán đợc. Vì thế cần có đội ngũ cán bộ
16


chuyên sâu về việc này.
Đặc điểm lao động :
Biểu 5 : Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

Ngời

%

Ngời


%

Ngời

%

Ngời

%

Tổng lao động

341

100

340

100

229

100

233

100

- Nữ


126

37

126

37

115

50

114

49

- Nam

215

63

214

63

114

50


119

51

Hình thức L.Đ

341

100

340

100

229

100

233

100

- Trực tiếp

296

87

296


87

196

86

123

53

- Gián tiếp

45

13

44

13

33

14

100

47

Trình độ L.Đ


341

100

340

100

229

100

233

100

- Trên đại học

1

1

- Đại học

34

10

35


10

36

16

36

15

- Cao đẳng, TC

26

8

26

8

35

15

35

15

- Công nhân KT


281

82

279

82

157

69

161

70

Là một doanh nghiệp khoa học kỹ thuật sinh học, số cán bộ kỹ
thuật, kinh doanh của Công ty luôn chiếm khoảng 1/3 tổng số (đại học
và trên đại học trên 15%, cao đẳng và trung cấp trên 15%), còn lại là
số công nhân, nhân viên chuyên nghề sản xuất, kinh doanh giống.
So với nhiều Công ty, xí nghiệp nông nghiệp trong tỉnh, Công ty
cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là doanh nghiệp có nhiều cán bộ
có trình độ cao hơn cả.
17


Công ty trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng đa số là nữ. Nam giới
một số là cán bộ kỹ thuật sản xuất, một số làm trong nhà máy chế
biến, vận tải, da số làm thị trờng.

Đặc điểm vốn :
Biểu 6 : Tình hình sử dụng vốn
2001
Chỉ tiêu

T.đồng

2002
%

T.đồng

2003
%

T.đồng

2004
%

T.đồng

%

Tổng tài sản

6.456 100

5.431 100


5.431 100

27.497

100

Vốn cố định

4.974

77

3.949

73

3.949

73

10.068

37

Vốn lu động

1.482

23


1.482

27

1.482

27

17.429

63

Nguồn do

6.456

5.431 100

5.431 100

27.497

100

Vốn tự có

565

9


4.681

86

4.681

86

27.497

100

5.891

91

750

14

750

14

0

Ngân sách cấp

Qua từng năm, vốn tự có của Công ty tăng dần lên (từ chỗ chiếm
9% tăng lên 85% và đến năm 2004 vốn tự có của Công ty là 100%

tổng vốn.

18


Biểu 7 : Một số khoản mục tài chính
tại bản quyết toán 2004
(Đơn vị tính : 1.000đ)
Khoản mục
1. Vốn kinh doanh
2. Nguồn vốn kinh doanh
3. Vốn bằng tiền
- Quỹ tiền mặt
- Tiền gửi Ngân hàng
4. Nợ phải thu
5. Nợ phải trả
- Trong đó d nợ ngân hàng (31/12)
6. Tài sản dự trữ
- Hàng hóa
- Thành phẩm
- Nhiên liệu, bao bì
7. Khấu hao tài sản cố định

Tài sản
19.280.681

Nguồn vốn
19.448.148

1.436.091

10.629.573
25.696.045
44.410.571
30.022.135
9.495.300
5.939.073
3.763.884
292.724

Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng dẫn đến trả
lãi cho ngân hàng lớn thu nhập doanh nghiệp nhỏ.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Tổ chức bộ máy :
Hội đồng quản trị :
1. Thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.
2. Giám sát giám đốc tiến hành và những ngời quản lý khác.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Quyết
định các vấn đề về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Giám đốc điều hành :
1. Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ
đông về kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu t.
2. Quyết định các vấn đề theo Điều lệ Công ty qui định.
Phó Giám đốc điều hành :
19


1. Phụ trách sản xuất, kỹ thuật, chất lợng.
2. Thay Giám đốc khi Giám đốc vắng.
Ban Kiểm soát :
1. Kiểm tra các báo cáo tài chính trớc khi trình lên Hội đồng quản

trị.
2. Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của
Ban Giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính :
Phụ trách nhân sự, đào tạo, cơ sở vật chất, môi trờng làm việc.
Phòng kỹ thuật - chất lợng :
Quản lý hệ thống chất lợng, kỹ thuật, qui trình, thiết bị đo lờng,
kiểm soát lu kho, bao gói.
Phòng đầu t, kinh doanh :
Cung ứng, điều tra phân tích thị trờng, mua bán hàng lu kho.
Phòng Tài chính :
Tái sản xuất : Sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản.
Phòng Tổ chức Công ty
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc điều hành

Phòng
tổ chức
hành chính

Phòng
kỹ thuật
chất lợng

Phòng
đầu t
kinh doanh


Phòng
tài chính

Các trại, đơn vị trực thuộc

20


3. Những vấn đề đặt ra về chất lợng sản phẩm :
Lúa, ngô là hai cây lơng thực hàng đầu của nớc ta. Giống lúa,
ngô tốt là yếu tố đầu t tốn kém ít nhng lại có hiệu quả kinh tế rất cao.
Trong những năm gần đây, hàng loạt giống lúa, ngô mới ra đời,
đặc biệt là những giống lúa ngô tốt, năng suất cao, kháng sâu bệnh đã
đóng góp đáng kể vào việc nâng cao năng suất và tổng sản lợng lơng
thực. Còn nhớ không xa ở thời bao cấp, nớc ta phải nhập mì mạch của
nớc ngoài về chống đói. Mấy năm qua, Việt Nam đã phát triển sản
xuất nông nghiệp, trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Thành
tựu đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có những tiến bộ về giống, nhất
là giống mới.
Tuy vậy, không phải bất cứ giống lúa, ngô mới nào đem về gieo
trồng đều cho năng suất, chất lợng cao. Không ít trờng hợp bị thất bại
do mua phải giống xấu, giống rởm.
Ngay tại Công ty, mấy năm trớc đây, có lúc, có nơi đã bán cho
nông dân một số lô giống kém chất lợng. Đến cuối vụ sản xuất, nông
dân thất thu, đến "bắt đền" Công ty. Những năm đầu, nông dân bị
thiệt, chỉ "bắt đền" Công ty tiền mua giống. Những năm sau đó, họ
"bắt đền" toàn bộ sản lợng thất thu trên diện tích đã mua phải giống
xấu để gieo cấy (bình quân 5 tấn lúa/ha/vụ ; 3 tấn ngô/ha/vụ).
Phải đền cho nông dân là sự thua thiệt về kinh tế của Công ty,

trực tiếp đến thu nhập của cán bộ nhân viên Công ty. Cái mất lớn hơn :
Uy tín của Công ty bị giảm, thị phần bị co hẹp lại. Nông dân không
mua giống của Công ty nữa mà mua giống của các Công ty khác.

21


Rõ ràng chất lợng sản phẩm giống của Công ty giống cây trồng
Thanh Hóa là nhân tố hàng đầu quyết định sự tồn vong của Công ty.
Muốn cho sự nghiệp sản xuất kinh doanh không bị đổ vỡ, ngời
tiêu dùng không xa lánh, Công ty k hông có con đờng nào khác là phải
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm giống không chỉ là yêu cầu của nông dân,
không chỉ là sự ngang giá cho đồng tiền mà nông dân bỏ ra mua hàng,
mà hơn thế chính là vì công nhân, cán bộ của Công ty có thu nhập hay
thua lỗ.
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa nhận thức đợc ý
nghĩa của việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Mọi ngời cho rằng nâng
cao chất lợng sản phẩm là con đờng phấn đấu gian khổ của mọi thành
viên của Công ty. Đó là việc làm của ngày hôm qua, hôm nay và
những ngày mai.

II- Thực trạng về chất lợng giống cây trồng ở

22


Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa :

1- Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty

Mua vào:
Để có sản phẩm bán ra thị trờng, Công ty đã tiến hành 3 biện pháp :
- Sản xuất giống tại các Trại của Công ty.
- Liên kết sản xuất giống với các hợp tác xã tiên tiến trong tỉnh.
- Mua giống từ tỉnh ngoài, nớc ngoài về.
* Các trại của Công ty : Có cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, có
cơ sở vật chất kỹ thuật làm giống tơng đối đầy đủ, là lực lợng nòng cốt
về sản xuất cả về số lợng lẫn chất lợng giống.
Nòng cốt về số lợng: Nếu các trại không cung cấp đủ lợng giống
nguyên chủng, giống mới tiến bộ kỹ thuật, các đơn vị liên kết sẽ
không đủ giống để nhân thành giống xác nhận để bán ra thị trờng.
Nòng cốt về chất lợng : Nếu các giống nguyên chủng, giống mới
tiến bộ kỹ thuật của các trại không đảm bảo tiêu chuẩn ngành, các đơn
vị liên kết sẽ bắt đầu vụ sản xuất giống bằng giống không đạt chất lợng, dẫn đến khi thu hoạch sẽ đợc hàng nghìn tấn giống xác nhận
không chuẩn.
* Các đơn vị liên kết sản xuất giống cũng giữ vai trò quan
trọng. Nếu các đơn vị này không làm đúng các qui trình kỹ thuật với
từng giống từ khâu gieo cấy, cách li, khử lẫn đến gặt hái, phơi sấy,
phân loại hạt, đóng bao v.v... sản phẩm giống bán ra cũng không đạt
chất lợng cao.
Vì thế Công ty đã phân công nhiều cán bộ xuống trực tiếp bám
sát các đơn vị, ký hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo với cơ sở và nhiều
23


biện pháp kiểm tra khác để đảm bảo có sản phâmr giống đạt yêu cầu.
Hàng năm qua tổng kết, Công ty đã loại bỏ một số đơn vị liên kết làm
giống liên tục không đảm bảo tiêu chuẩn ngành.
* Việc mua giống lúa lai F1, giống ngô lai, giống mới về tỉnh
bán, lại có những đòi hỏi khác biệt. ở đây quan trọng là tìm đúng loại

giống tốt, thích hợp, đợc nông dân Thanh Hóa a chuộng. Cần đi kiểm
tra thực tế và chọn đúng đối tác bán giống. Khâu cuối là kiểm tra hồ
sơ, đo lờng, kiểm nghiệm giống chặt chẽ, cẩn thận trớc khi nhập hàng
qua biên giới.
Qua thực tế, Công ty đã chọn đợc các Công ty sản xuất kinh
doanh giống có uy tín. Đó là Công ty cung ứng lúa lai F1 Quốc Hào,
Đức Dơng Xiêng Phong (Tứ Xuyên - Trung Quốc), Công ty cung ứng
ngô lai đơn CP Group (Thái Lan), Mô-săng-tô (Mỹ). Họ là những
doanh nghiệp có nhiều giống mới, giống chất lợng cao. Trong quan hệ
thơng mại, họ có cách giao dịch, nhận hàng và phơng thức thanh toán
sòng phẳng, đúng đắn, đúng luật.
Bán ra
* Bán buôn :
Khách hàng là 21 trạm khuyến nông các huyện, trên 100 hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp, 115 đại lý. Cũng có thể là Công ty giống cây
trồng một số tỉnh bạn có yêu cầu giống nh : Đắc Lắc, Sơn La, Quảng
Nam...

* Bán lẻ :
24


Khách hàng là nông dân đến mua tại các cửa hàng của văn
phòng Công ty, của các trại sản xuất, của các đơn vị bán buôn nói trên.
2- Chất lợng của giống trớc khi thực hiện hệ thống chất lợng
ISO 9001 : 2000 tại Công ty :
* Chất lợng của từng loại gống :
- Lúa thuần :
Từ vụ chiêm 2002 về trớc khi Công ty cha áp dụng hệ thống chất
lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001chất lợng lúa thuần so với tiêu chuẩn

ngành chỉ đạt từ 80% đến 90%. Số lợng giống lúa thuần kém chất lợng
phải chuyển thành thóc ăn, giá trị thấp.
Cụ thể nh năm 2001 : Trại Triệu Sơn có 24 tấn giống thuần
(chiếm 14,6%) phải chuyển thành thóc ăn, trại Yên Định có 12 tấn
(chiếm 8,1%) phải chuyển thành thóc ăn.
- Lúa lai F1 :
Biểu 7 : Tình hình sản xuất giống lúa lai F1 năm 2001
Tổ hợp lai

Diện tích
Năng suất
Sản lợng

Đơn
vị
tính



ha

58,5

5,0

3,0

2,0

48,6


tạ/ha 10,0

9,0

5,5

3,5

10,6

4,50

1,65

0,7

51,75

tấn

58,5

Trại
Yên
Trại
Trại Đông
Định
Triệu Sơn
Sơn

Bắc u 903
B.903
B.903

Liên kết
B.903

Giống lúa lai F1 trong tỉnh một số năng suất thấp và chất lợng
hạt kém chủ yếu vì còn thiếu kinh nghiệm, thực hiện cha tốt qui trình
ở khâu điều khiển thời gian trổ bông của lúa bố và lúa mẹ cha trùng
khớp. Cũng còn vì tuyển chọn lúa bố, lúa mẹ cha chuẩn. Mặt khác hạt
25


×