Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây ăn quả ở ngoại thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 79 trang )

Lời Mở Đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, các nớc có mức sống cao cũng là những nớc có nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm quả rất lớn trong đó quả tơi là loại thực phẩm không thể thiểu trong
cơ cấu bữa ăn hàng ngày. Ngoài việc cung cấp chất khoáng và nhiều loại Vitamin
khác nhau, hoa quả còn có tác dụng rất tốt trong việc tiêu hoá thực phẩm và
chống chứng táo bón cũng nh một số biểu hiện bất thờng khác.
ở những những nớc này, cây ăn quả dợc coi là một ngành kinh tế quan
trọng, thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế xã hội
nói chung. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số nớc không có điều kiện để
phát triển cây ăn quả hoặc trình độ sản xuất cây ăn quả nằm ở mức thấp, không
tự đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì Nhà nớc phải có chính sách nhập khẩu quả tơi
hàng năm. Sự điều phối thị trờng mua bán quả cả sản phẩm tơi và chế biến, tạo
nên sự giao lu hàng hoá ngày càng rộng rãi và trở thành một nhân tố kích thích
cho sự phát triển cây ăn quả trên phạm vi toàn thế giới.
ở Việt Nam, sau khi vấn đề lơng thực giải quyết cơ bản nhu cầu quả tơi
nhu cầu tiêu dùng ngày một gia tăng ( bình quân tiêu dùng quả/ đầu ngời một
năm là 60 Kg(2000) và dự báo đến năm 2010 là 70Kg ). Sự giao lu hàng hoá
trong đó có quả dứa hai miền Nam Bắc tạo nên một thị trờng tiêu thụ phong phú
và đa dạng .
Nhìn trên tổng thể, Việt Nam hoàn toàn có đủ điều kiện để phát triển cây
ăn quả. Thực tế cho thấy những năm trớc đây việc sản xuất cây ăn quả cha đợc
quan tâm đúng mức, tốc độ phát triển chậm và còn mang tính tự phát, kim ngạch
xuất khẩu quả thấp, ngay cả tiêu thụ nội địa cũng cha đáp ứng nhu cầu đang có
xu hớng ngày càng tăng.
Hà nội vốn là vùng có một số cây ăn quả đặc sản nh: cam Canh, bởi Diễn,
hồng xiêm Xuân Đỉnh. Các cây trồng này đã đợc trồng ở ngoại thành từ lâu đời.
Những năm gần đây, do yêu cầu của thị trờng, bên cạnh các cây ăn quả đặc sản,
Hà Nội còn phát triển nhiều loại cây ăn quả khác nh: nhãn, táo, na dai, vải thiều.
Trong những năm qua, nhiều chơng trình dự án có liên quan đến sản xuất
cây ăn quả đã đợc triển khai ở 5 huyện ngoại thành nh chơng trình 327, khuyến


nông, khuyến lâm. Tuy có những lợi thế về thị trờng, khoa học kỹ thuật, điều
kiện kinh tế xã hội tốt, điều kiện tự nhiên khá phù hợp với một số cây ăn quả, nh1


ng sản xuất cây ăn quả Thành phố Hà nội cha khai thác tận dụng có hiệu quả lợi
thế này.
Thực trạng sản xuất cây ăn quả của Hà nội còn manh mún, cha hình thành
các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung quy mô lớn với các loại cây ăn quả chiến
lợc. Sản xuất cây ăn quả còn cha đợc đầu t và chú trọng đúng mức. Diện tích vờn
quả còn nhỏ, phân tán, vờn tạp còn nhiều, hiệu quả kinh tế cha cao.
Phát triển cây ăn quả là một giải pháp tốt cho việc giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội; phát triển sản xuất một cách lâu dài ổn định, phù hợp với nền
nông nghiệp thủ đô.Với ý nghĩa đó, chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát
triển sản xuất cây ăn quả ở ngoại thành Hà nội đợc xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ quả trong vùng, từ
việc đánh giá mặt mạnh và yếu mà xác định các loại cây ăn quả chủ lực, các cây
bổ trợ và nhóm cá loại cây có triển vọng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu.
- Đánh giá tài nguyên sinh thái Hà Nội, xác định mức độ thích nghi đối
với một số cây ăn quả chủ yếu
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả
của vùng, đồng thời đề xuất những giải pháp thực hiện, tiêu thụ quả của vùng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tợng nghiên cứu
Là một số cây ăn quả chủ yếu (nhãn, vải, hồng xiêm, bởi, cam, quýt,
chuối, đu đủ, hồng, na) đã và đang tồn tại trong phạm vi 5 tỉnh ngoại thành Hà
Nội
Là mối quan hệ giữa các loại cây ăn quả với điều kiện sinh thái trong
vùng, các yếu tố thúc đẩy, các yếu tố hạn chế, từ đó đề ra giải pháp phát triển một

số cây ăn quả chủ yếu trong vùng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiến hành trên phạm vi 5 huyện ngoại thành Hà nội: Từ
Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn.
4.Nội dung của đề tài bao gồm:
- Lời nói đầu
- Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây ăn quả
- Phần II: Thực trạng phát triển cây ăn quả ở ngoại thành Hà nội
2


- Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp phát triển sản xuất cây ăn
quả ở ngoại thành Hà Nội
- Kết luận
Do thời gian nghiên cứu có hạn, với vốn kiến thức của bản thân còn hạn
chế, nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài đợc tốt hơn.

ChơngI:
Cơ sở lý luận và thực tiễnvề phát triển cây ăn quả
I. Vị trí và vai trò của cây ăn quả
1. Vị trí cây ăn quả trong kinh tế nông nghiệp hiện nay
Lịch sử loài ngời cho thấy rằng: ngay từ thửa xa xa, trái cây đã là một
trong các nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên của con ngời nguyên thuỷ. Giá trị
dinh dỡng và sinh tố của các loại quả đã khiến chúng đợc con ngời sử dụng ngày
càng nhiều trong cuộc sống hàng ngàn năm nay.Theo tài liệu của FAO sản lợng
quả các loại toàn thế giới thời kỳ 1989-1991 là 352 triệu tấn/năm, đến năm 2000
đã tăng lên đạt 429,4 triệu tấn/năm ( tăng 22% ). Trong khi đó mức tăng tơng ứng
của lúa gạo là 10,8%, khoai tây 10,6%, chỉ có rau (29,8%) là tăng nhanh hơn quả
các loại. Năm 2000 sản lợng bình quân đầu ngời trên thế giới là 73kg, có những

nớc bình quân này rất cao nh ý 273 kg, Thổ Nhĩ Kỳ 200 kg, Pháp 174 kg. Năm
2000 tốc độ tiêu thụ quả các loại tăng lên rõ rệt, trong khi các loại nông sản chủ
yếu khác đều giảm đi (bảng 1):

3


Bảng 1: Tốc độ tăng trởng hàng năm của các nông sản chính
trên thế giới năm 2000
Sản xuất
Nhu cầu
Bình quân Bình quân Bình quân Bình quân
Nhóm
1978-1988
1988-2000 1878-1988 1988-2000
nông sản
%
%
%
%
Lơng thực thực phẩm
Ngũ cốc
Đậu đỗ
Sản phẩm chăn nuôi
Chất béo và dầu ăn
Đờng
Đồ uống nhiệt đới
Quả các loại

1,9

1,8
2,5
2,2
3,6
1,6
2,9
2,1

1,7
1,8
1,7
1,6
2,9
1,6
1,8
2,6

2,1
2,1
2,5
2,2
3,8
2,1
2,7
2

1,6
1,6
1,6
1,6

2,7
1,5
2,1
2,4

Do giá trị dinh dỡng và hơng vị phong phú, mà các loại hoa quả và rau quả
nói chung là loại thức ăn không thể thiếu đợc trong đời sống con ngời và mức
tiêu thụ ngày càng tăng.
Rau quả ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nh ở Nhật bản trong 4 thập kỷ qua tỷ trọng rau quả trong tổng giá trị nông sản đã
tăng lên nh sau: 15% (1960), 25% (1970), 26% (1980), 34% (1990). Trong khi
đó, lúa gạo từ 47% (1960) giảm xuống còn 28% (1990).
Trớc tình hình các nông sản xuất khẩu truyền thống ( ngũ cốc, sản phẩm
chăn nuôi, đờng, đồ uống nhiệt đới..) trên thế giới có xu hớng tăng lên chậm
hoặc không tăng, nhiều nớc đang phát triển rất chú trọng chiến lợc xuất khẩu các
nông sản không truyền thống nh rau quả. Ví dụ: Trị giá rau quả xuất khẩu giai
đoạn 1983-1985 của Trung Quốc đạt 552 triệu USD, tăng 8,6 lần giai đoạn 19611963. So sánh tơng tự Thái Lan đạt 295 triệu USD (tăng 49,1 lần), Đài loan đạt
544 triệu USD ( tăng 14,3 lần).
Rau quả đã chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu nông sản xuất khẩu ở nhiều
nớc trên thế giới. Theo FAO tỷ trọng rau quả trong tổng giá trị nông sản xuất
khẩu năm 1996 ở một số nớc nh sau: Trung Quốc 23,8%; Thái Lan 18,1%; Hàn
Quốc 14,4%.
4


Theo số liệu thống kê trong những năm gần đây (1996-2000), diện tích
cây ăn quả cả nớc tăng lên nhanh và liên tục, từ 260,9 ngàn ha (1996) đã tăng
lên đạt 438,3 ngàn ha (2000).
Về giá trị sản xuất cây ăn quả 5 năm qua cũng tăng liên tục, song tốc độ
tăng cha tơng xứng với mức tăng về diện tích trồng, vì cây ăn quả phải trải qua

thời kỳ chăm sóc (2-4 năm) mới bắt đầu có quả và năng suất sẽ tăng lên dần. Do
vậy, tỷ trọng cây ăn quả trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt trong 5 năm qua
không tăng, bình quân là 8,3% (bảng2). Tính ra năm 2000 cây ăn quả mới chiếm
7,9% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cả nớc.
Bảng 2: Vị trí cây ăn quả trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt cả nớc
1996 1997 1998 1999 2000 Bình quân
Loại cây
%
%
%
%
%
%
Tổng số
100
100
100
100
100
100
Trong đó:
Cây lơng thực
65,9 63,6 64,1 62,5 63,9 64
Rau đậu
6,4
7,5
7,3
7,3
7,2
7,1

Cây công nghiệp 16,7 28,3 18,4 19,5 19,1 18,1
Cây ăn quả
8,8
8,4
8,2
8,2
7,9
8,3
Nguồn: Theo số liệu thống kê nông- lâm -thuỷ sản Việt Nam 1990-2000
2. Vai trò của sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả là loại cây có giá trị dinh dỡng và giá trị kinh tế cao. Trong
những năm gần đây, cây ăn quả góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi trờng sinh thái
nhất là các tỉnh trung du miền núi. Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay, khi mà vấn đề lơng thực cơ bản đã đợc giải quyết, đời sống nông dân đợc cải
thiện thì nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm quả ngày càng cao cả về số lợng lẫn chất lợng. Có thể nói rằng cây ăn quả có vai trò hết sức to lớn đối với con ngời. Cụ thể
là:
2.1 Quả dùng cho bữa ăn hàng ngày
Các loại quả là nguồn dinh dỡng quý giá của con ngời ở mọi lứa tuổi và
ngành nghề khác nhau. Trong quả có loại đờng dể tiêu, các axit hữu cơ, prôtêin,
lipit, chất khoáng, pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất khác có nhiều
loại vitamin khácc nh A, B1, B2, B6,C,PP. Đặc biệt là vitamin C rất cần thiết cho
cơ thể con ngời, vitamin A cần thiết cho trẻ em. Trong khẩu phần ăn của con ngời
không những cần đầy đủ calo mà cần có vitamin, muối khoáng, các axit hữu cơ
và các hoạt chất khác để các họt động sinh lý đợc tiến hành bình thờng. Nhu cầu
5


về calo dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydrat cacbon từ động vật và thực vật,
còn vitamin và các hoạt chất khác thì chủ yếu dựa vào quả và rau.

Biểu 3: Sản lợng tính theo đầu ngời / năm ở các nớc trong khu vực Châu áThái Bình Dơng ( từ năm 1985 -1987 )
Sản lợng
Sảnlợng
STT Nớc
theo đầu
STT Nớc
theo đầu ngngời
ời
(Kg/năm)
( Kg/ năm)
1
Bangladesh
13,0
11
Papua Niu Ghilê
307,8
2
Mianma
23,3
12
Philippin
113,6
3
Trung quốc
11,3
13
Srilanka
49,2
4
Campuchia

39,9
14
Thái Lan
104,3
5
Bắc Triều Tiên
56,7
15
Việt Nam
61,1
6
Hàn Quốc
37,2
16
Nhật Bản
47,1
7
ấn Độ
31,3
17
Niuzilân
170,7
8
Inđônêxia
34,2
18
úc
151,3
9
Lào

35,5
19
TB Châu á-TBD
30,1
10
Malaixia
69,3
20
TB Thế Giới
65,5
Theo tài liệu điều tra của GS .TS Trần Thế Tục và cộng sự năm (1993) lợng
tiêu thụ quả tơi ở Hà Nội bình quân là 30/kg/ngời.
Theo các công trình nghiên cứu khoa học, để con ngời hoạt động bình thờng thì hàng năm phải cung cấp khoảng 100kg quả/ ngời/ năm( các loại hoa quả
nh nho, táo chuối, xoài, cam, mơ, mận, chanh..). Đó là những chỉ tiêu cơ bản để
định kế hoạch cây ăn quả ở mỗi nớc ( xem biểu 1).
2.2 Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến-xuất khẩu
Vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến và xuất khẩu đã tác
động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự phát triển
kinh tế nhất là những nớc cha phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Vào đầu những năm 60, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt
Nam đã đợc hình thành và phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm 70 với
nhiều chủng loại sản phẩm nh: rau quả hộp, rau quả sấy, bán thành phẩm của quả
(puple). Trớc những năm 75, song song với việc phát triển các nhà máy ở phía
Bắc, việc sản xuất phục vụ và các mặt hàng chế biến ngày cành phong phú, đa
dạng:
* Mặt hàng sấy có: chuối sấy ,vải sấy, long nhãn.
* Mặt hàng nớc giải khát:
6



-Nớc quả tự nhiên (nguyên chất): là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu là
dịch quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc không chứa dịch quả. Nớc quả tự
nhiên có hàm lợng dinh dỡng cao, cảm quan hấp dẫn do có màu sắc của sản
phẩm rất gần với hơng vị màu sấc của nguyên liệu .
-Necta quả: còn gọi là nớc quả đục, nớc quả ngiền với thịt quả. Necta quả
khác với nớc quả tự nhiên ở chỗ chứa nhiều thịt quả và ở dạng sệ, chế biến bằng
cách chà mịn các loại quả khó ép lấy dịch nh: chuối, xoài, đu đủ, mẵng cầu. Do
chứa thành phần quả; là chủ yếu nên Necta quả cũng có giá trị dinh dỡng cao- tơng tự nh nớc quả tự nhiên .
-Nớc quả cô đặc: là nớc quả ép, lọc trong rồi đợc cô đặc tới hàm lợng chất
khô 60-70%. Có thể coi nớc quả cô đặc là một dạng bán chế phẩm để chế biến nớc giải khát, rợu vang quả, rợu mùi, kem. Để nớc quả cô đặc có mùi vị và giá trị
dinh dỡng cao ngời ta ứng dụng những công nghệ cô đặc tiên tiến. Phổ biến hơn
cả là công nghệ cho nớc quả bốc hơi ở độ chân không cao ( trên 500mm thuỷ
ngân) để nhiệt độ đợc hạ thấp 50-600C. Cũng có thể áp dụng công nghệ làm lạnh
đông: dịch quả đợc làm đông tới nhiệt độ -5 đến -10 0C. Khi ấy phần nớc trong
dung dịch đóng băng trớc và đợc tách khỏi dịch quả bằng cách li tâm. Dịch quả
đợc làm đặc từng bớc và sản phẩm cuối cùng đạt độ khô 60-70% .
-Xirô quả: Là nớc quả đợc pha thêm nhiều đờng (thờng dùng đờng kính
trắng) để độ đờng trong Xirô đạt 60-70% .Cần phân biệt Xiro quả với nớc quả cô
đặc, 2 sản phẩm này cùng chứa dịch quả, có cùng hàm lợng đờng cao nhng nớc
quả cô đặc không bổ sung đờng còn Xiro quả đờng bổ sung đờng với số lợng lớn.
-Squash quả:Tơng tự nh Xiro quả nhng chứa nhiều thịt quả hơn và ở dạng
đặc sánh hơn.
-Nớc quả lên men: đợc chế biến bằng cách cho nớc quả lên men rợu. Sau
thời gian lên men từ 24-36 giờ, độ rợu trong sản phẩm đạt tới 4 -5% V .Sau đó
sản phẩm đợc triệt trùng, đóng vào bao bì kín và tiêu thụ nhanh. Nớc quả lên men
có hơng vị đặc biệt do nấm men tạo ra, lại chứa nhiều CO2 nên có tác dụng tiêu
hoá tốt.
-Bột quả giải khát: Bao gồm dạng cao cấp là dạng bột quả hoà tan và dạng
cấp thấp hơn là dạng bột quả không hoà tan. Bột quả hoà tan đợc chế biến từ nớc

quả, qua quá trình sấy đặc vừa sấy khô thành dạng bột , có thêm một số phụ gia
thực phẩm để tăng thêm màu sắc hơng vị và độ hoà tan cho sản phẩm. Bột quả
giải khát không hoà tan thì đợc chế biến từ quả nghiền mịn ( cả thịt lẫn với phần
7


xơ ) rồi sấy khô bằng máy sấp phun hoặc máy sấy kiểu trục cán để sản phẩm đạt
độ khô rất cao, thuỷ phân chỉ còn 2-5%. Sau đó, sản phẩm đợc gia màu, gia hơng
tơng tự nh bột quả giải khát hoà tan.
-Nớc quả giải khát : Thành phần chủ yếu là dịch quả, chiếm 10-50% ( tuỳ
theo dạng nguyên liệu và dạng sản phẩm) cộng với đờng axit thực phẩm, chất
màu thực phẩm và hơng liệu. Sản phẩm có thể đợc nạp CO2 hoặc không nạp
CO2.
Hiện nay công ty rau quả Việt Nam đang lập dự án xây dựng mới các cơ sở
chế biến rau quả tại các trọng điểm trớc mắt là các xí nghiệp NCN Đồng Giao.
Trong các dự án nói trên sản phẩm nớc quả giải khát luôn đợc coi là một trong
những sản phẩm chủ yếu của các cơ sở chế biến rau quả .
Công nghiệp chế biến rợu vang: mới phát triển trong những năm gần đây và
chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nh Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên. Sản lợng rợu vang năm 1993 khoảng 10 triệu lít, nguyên liệu quả cần dùng khoảng 25
nghìn tấn . Các loại quả đợc sử dụng nh nho, dứa, chuối, mận và những loại quả
khác.
Công nghệ chế biến rợu vang đang có triển vọng phát triển do nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng dang ngày một tăng lên. Hiện nay có khoảng 17 nhà máy chế
biến quả xuất khẩu.Trong đó tông công ty quản lý 12 nhà máy và 5 nhà máy địa
phơng quản lý ( Sơn La, Sơn Tây, Hữu Giang, Linh Xuân, Tiền Giang) với tông
công xuất 50.000 tấn /năm về đồ hộp và 25.000 tấn/năm về rau quả đông lạnh.
Hầu hết các thiết bị đều nhập từ các nớc XHCN ( cũ) nh Nga, Đức, Bungari,
Balan, Hungari và đã sử dụng 20-30 năm nay nên thiết bị và công nghệ đã lạc
hậu. Những năm cao điểm, các nhà máy trên đã sản suất đợc 19.000 tấn quả
đóng hộp ( 1987) và 20.000 tấn dứa đông lạnh(1984).

Từ sau 1990, khi bị mất thị trờng truyền thống, quả đợc xuất sang thị trờng
Châu á và Tây Âu , song mới ở dạng thăm dò, giới thiệu. Do vậy hiện nay các
nhà máy mới chỉ sử dụng 40-50% công suất và hiệu quả kinh tế đa lại còn thấp.
Ngoài hệ thông các nhà máy chế biến nêu trên,vài năm gần đây hệ thống lò sấy
thủ công chế biến long nhãn xuất khẩu sang Trung Quốc cũng đợc phát triển ở
vùng nhãn đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh có nhiều nhãn ở đồng bằng
sông Hồng nh Hng Yên, Hải Dơng, Hà Nam.

8


Theo số liệu điều tra thì cả nớc có khoảng 140 lò sấy, trong đó đồng bằng
sông Cửu Long có 115 lò đồng bằng Sông Hồng có 25 lò, tiêu thụ khoảng 70%
nhãn tơi trong vùng. Khối lợng long nhãn thành phẩm khoảng 4000-5000 tấn.
Chỉ từ năm 1981-1990 nghành rau quả xuất khẩu đợc khối lợng đáng kể và
thu đợc kim ngạch khá lớn. Năm 1981 xuất đợc 42106 tấn sản phẩm thu đợc
11.992.000 USD ( chiếm 9,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản). Về xuất
khẩu rau quả tơi chiếm 40-60% ( từ năm 1989-1990 chỉ còn chiếm 18-30%) kim
ngạch chỉ đạo 32-36% tổng kim ngạch xuất khẩu.Trong đó nhóm gia vị chiếm 515% nhng kim ngạch xuất khẩu lại cao chiếm 25-30%. Vì vậy,ta tăng sản phẩm
chế biến, giảm xuất khẩu tơi (năm 1993 kim ngạch xuất khẩu còn 6,9 triệu
USD) .
2.3. Cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái với
các chức năng làm sạch môi trờng, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng hộ, làm đẹp
cảnh quan.
Nhiều cây giống ăn quả cho nguồn mật có chất lợng cao đợc nhiều ngời tiêu
dùng a thích. ở vùng nhiệt đới cây ăn quả còn có tác dụng bảo vệ dất chống xói
mòn, làm hàng rào cản bão. ở các khu dân c, đô thị ngời ta trồng cây ăn quả với
mục đích cây cảnh, cây bóng mát. Nhiều cây ăn quả có tán lá đẹp, màu sắc hấp
dẫn dùng trồng trong công viên hoặc các công trình kiến trúc, các bảo tàng, bệnh
viện hay các khu điều dỡng. Các vùng vải, nhãn ở Hng Yên, Lục Ngạn vừa là

nguồn sản phẩm dinh dỡng quý vừa có độ che phủ chống xói mòn, bảo vệ đất với
hiệu quả cao hơn nhiều so với các cây trồng trớc đó.
2.4. Sản xuất cây ăn quả góp phần tăng thu nhập
Một số cây ăn quả mặc dù có giá trị kinh tế cao nh nhãn, vải, xoài, nhng lại có
thể tận dụng trồng ở đất qoanh vờn nhà, đất đồi và những đất cha đợc khai thác
góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
II. Đặc điểm của sản xuất cây ăn quả
2.1 Đặc điểm kinh tế
Các loại cây ăn quả thờng có chu kỳ sản xuất dài chỉ trồng một lần, đời
sống cơ thể kéo dài và thu hoạch nhiều năm với năng suất cao, giá trị gấp 10-15
lần trồng lúa.Trong khi đó, đầu t cho cây ăn quả không cao, ít sâu bệnh, độ rủi ro
thấp ( chủ yếu do điều kiện thời tiết mang lại hơn ) so với cây trồng khác .
Chính vì vậy ,cây ăn quả đợc đánh giá cao, giữ vai trò quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay ở nớc ta.
9


2.2 Đặc Điểm Kỹ Thuật .
Cây ăn quả là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất, với
khả năng này nó tận dụng đợc đất đai không thể trồng đợc cây lơng thực, với kỹ
thuật canh tác trên đất dốc, cây ăn quả có thể trụ lại và phát triển bình thờng, sau
thời kỳ kiến thiết cơ bản ( thờng từ 3-4 năm) đến thời kỳ sản xuất kinh doanh,
thời kì này kéo dài vài chục năm thậm chí kéo dài cả trăm năm. Cho tới nay vẫn
cha xác định chắc chắn chu kì sản xuất của nó là bao nhiêu năm, điểm này rất
thuận lợi cho việc sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm về kỹ thuật trong sản xuất
dẫn đến tính thời vụ cao nếu chuyên môn hoá quá sâu.Để giảm bớt tính thời vụ
trong việc phát triển ngành cây ăn quả cần lu ý mấy vấn đề sau:
+ Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp bằng
cách kết hợp cơ cấu cây ăn quả hợp lý, kết hợp cây ăn quả với các loại cây trồng
và vầt nuôi khác. Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để sử dụng tối đa lực lợng lao

động và sở dụng hợp lý các loại vật t kỹ thuật.
+ Tạo ra các giống cây cho sản phẩm không trùng nhau trong một năm( cây
trái vụ) để hạn chế tính thời vụ.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến sản xuất cây ăn quả
1. Nhân tố tự nhiên
* Đất đai: là yếu tố sản xuất không thể thiếu đợc của mọi nhành sản xuất,
đặc biệt là ngành trồng trọt, trong đó có ngành rau quả. Số lợng, chất lợng, vị trí
của đất đai có ảnh hởng đến sự phát triển của ngành sản xuất câu ăn quả.
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu á, đất nớc có chiều dài trên 15 vĩ độ
với mấy ngàn km giáp biển đông. Đất đai nớc ta rất phong phú, cả nớc có 13
nhóm đất chính, trong đó nhóm đất đỏ chiếm gần 54% đợc phân bố ở trung du
miền núi phía Bắc. Đây là nhóm đất có chất lợng tốt thuận lợi cho việc phát triển
cây công nghiệp lâu năm và đặc biệt là cây ăn quả. Còn lại là tất cả các loại đất
nh: đất đen, đất xám, đất phù sa, đều thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả.
*Khí hậu: khí hậu là môi trờng sống của các loại cây trồng. Vì vậy, nếu khí
hậu thời tiết thuận lợi cây trồng phát triển tốt và ngợc lại, nếu thời tiết không
thuận lợi thì cây trồng không phát triển đợc hoặc kém phát triển.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với sự biến đổi khí hậu
giữa các miền Bắc- Nam. Điều đó cho phép nớc ta trồng đợc nhiều loại hoa quả
nhiệt đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp
nhau nhiều tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong những vùng phát sinh
10


của một số cây ăn quả nh cam, quýt, vải, chuối và có nguồn gien di truyền thực
vật phong phú, đa dạng về cây ăn quả, gia vị và hoa.
Bên cạnh những lợi thế sinh thái, rau quả nớc ta cũng bị ảnh hởngcủa một số
hạn chế và bất lợi của khí hậu đối với nông nghiệp nh : bão lụt, thời tiết kém ổn
định do gió mùa đông bắc, dẫn tới rủi ro về chất lợng.
*Địa hình: Rải đều khắp từ Bắc tới Nam là địa hình từ núi cao đến đồng

bằng, sông suối và ven biển đã tạo nên những lợi thế về địa lý -sinh thái so với
nhiều nớc khác. Các hệ thống giao thông đờng bộ, đờng biển và hàng không
thuận tiện cho việc giao lu hàng hóa quốc tế và khu vực.
2. Nhân tố kinh tế xã hội
*Lao động: là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của
các ngành trong đó có ngành rau quả.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, hiện tại 80% dân số cả nớc sống ở nông
thôn và trên 70% lực lợng lao động toàn xã hội làm việc trong khu vực này. Do
vậy, có thể nói lực lợng lao động của nớc ta rất dồi dào và có thể cung cấp đủ lao
động cho sản xuất cây ăn quả.
Ngời nông dân nớc ta cần cù sáng tạo, qua nhiều thế hệ đã tích lũy đợc
nhiều kinh nghiệm trồng trọt, chọ giống rau đậu, cam, quýt, bởi, hồng xoài,
chôm chôm, thanh long. Nông dân ở nhiều vùng rau quả thuyền thống đã thu đợc
năng suất và lợi nhuận cao. Tuy nhiên, chỉ với kinh nghiệm thì nhiều vấn đề cha
giải quyết đợc, nhất là các khâu nh: giống, phòng trừ sâu bệnh, xử lý sau thu
hoạch. Nhìn chung, trình độ dân trí của nớc ta còn thấp so với nhiều nớc trên thế
giới.
*Cơ sở vật chất kỹ thuật: là nhân tố rất quan trọng ảnh hởng đến việc sản
xuất cây ăn quả. Hiện nay Việt Nam nhập khẩu nhiều dây chuyền sản xuất của
một số nớc trên thế giới do vậy nớc ta đã có nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại
đa vào sản xuất với công suất lớn, chất lợng cao. Nhng nhìn chung chúng ta vẫn
còn nhiều công nghệ lạc hậu so với thế giới. Vì vậy, sản lợng và chất lợng các
loại sản phẩm cha cao, khả năng cạnh tranh các loại sản phẩm nông nghiệp nớc
ta ( kể cả rau quả ) còn rất hạn chế.
*Phong tục tập quán: sản xuất cây ăn quả nớc ta vẫn còn mang tính tự
phát , sản xuất nhỏ, phân tán theo tập quán. Ruộng đất phân chia nhỏ theo từng
hộ nông dân, vốn liếng ít ỏi nhất là ở phía bắc, càng ngại rủi ro, cha dám mạnh
dạn đầu t và thích ứng kịp thời với sản xuất hàng hòa theo cơ chế thị trờng. Do
11



vậy, có những trờng hợp nông dân bị tác động bởi giá cao hơn, không đảm bảo
chữ tín hợp đồng. Đây là một nhợc điểm và trở ngại trong tổ chức sản xuất rau
quả chế biến.
*Cơ chế chính sách: là nhân tố ảnh hởng lớn đến quá trình sản xuất cây ăn
quả. Nếu chính sách đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích ngành rau quả phát
triển sản xuất và tăng khối lợng xuất khẩu. Nhng ngợc lại, nếu cơ chế chính schs
mà không đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất câu ăn quả.
Do hoàn cảnh nớc ta một thời gian dài phải tập trung cho sản xuất lơng thực,
nên khả năng đầu t cho các ngành sản xuất nông sản có giới hạn. Trong đó ,
ngành rau quả cha đợc đầu t đúng mức do vậy cha phát huy đợc tiềm năng vốn
có. Những năm gần đây, nhà nớc đã có chình sách đầu t cho ngành rau quả thích
đáng hơn, công tác nghiên cứu khoa học đợc nhà nớc quan tâm nhiều hơn. Cho
nên, ngành rau quả đã có sj phát triển nhất định. Song các chính sách khuyến
khích sản xuất cây ăn quả còn nhiều hạn chế cha khuyến khích đợc ngành rau
quả phat triển mạnh.
3. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Những nhân tố nông nghiệp này bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất
( trang trại, hợp tác xã , hộ gia đình); sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc
ứng dụng chúng vào sản xuất.
Các hình thức tổ chức sản xuất phản ánh mức độ tập trung cac nguồn lực của
địa phơng cho sản xuất. Trong ngành nông nghiệp ở các nớc t bản phát triển thì
hình thức tổ chức sản xuất chủ yều là trang trại, có rất nhiều những trang trại với
quy mô hàng ngàn ha, còn ở nớc ta thì chủ yếu lại là hộ gia đình, sản xuất với
quy mô nhỏ bé, ruộng đất manh mún, phân tán là nguyên nhân cản trở sản xuất
hàng hoá phát triển.
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất góp phần hoàn thiện các
phơng thức sản xuất nhằm khai thác, ứng dụng hợp lý và hiệu quả hơn các nguồn
lực xã hội vào ngành trồng trọt.
Trong lĩnh vực trồng trọt, việc xác định cơ cấu cây trồng trớc tiên phải tìm

hiểu nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc về số lợng, chất lợng, mẫu mã, giá
cả. Trên cơ sở đó mà có sự bố trí sắp xếp sản xuất hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trờng, thúc đẩy nhanh tái sản xuất mở rộng.

12


IV Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam và trên thế giới
1. Tiềm năng và thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Với điều kiện khí hậu và thổ nhỡng đa dạng phù hợp với yêu cầu sinh trởng của nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới, Việt Nam là một trong
các quốc gia có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất cây ăn quả.
Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng trái cây trên thế giới ngày càng gia tăng. Trong
các năm 1980-1995 thị trờng trái cây thế giới tăng 20,5%. Mặc dù hiện nay thị
trờng thế giới chỉ nhập khẩu hơn 5% tổng sản lợng trái cây nhiệt đới, song nhu
cầu đối với trái cây nhiệt đới ngày càng tăng lên. Trong các năm 1980-1995 trái
cây nhiệt đới xuất khẩu tơi tăng mạnh: dứa tăng gấp đôi, xoài tăng gấp 6, bơ tăng
gấp 3, đu đủ tăng 4 lần. Hầu hết các loại trái cây nhiệt đới đợc a chuộng trên thị
trờng thế giới nh xoài, chuối, dứa, thanh long, chôm, măng cụt, bơ nhãn đều rất
phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhỡng của nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam.
Cùng với sự gia tăng nhu cầu trái cây của trị trờng thế giới, nhu cầu tiêu
dùng trái cây trong nớc cũng ngày càng tăng do thu nhập và mức sống của dân c
ngày càng đợc nâng cao. Hiện nay mức tiêu dùng trái cây bình quân đầu ngời ở
nông thôn nớc ta là 20-30kg/ ngời/ năm, ở thành thị là 35-45kg/ ngời/ năm. Mức
này còn thấp xa hơn so với mức trung bình của thế giới (năm 2000, mức trung
bình của thế giới khoảng 75-80kg/ ngời/ năm). Với tốc độ tăng thu nhập của dân
c nh những năm đổi mới vừa qua thì tới năm 2010 mức tiêu dùng trái cây bình
quân đầu ngời ở Việt Nam có thể gần đạt tới mức trung bình của thế giới hiện
nay. Đến năm 2010, nếu theo dự báo dân số nớc ta là 90 triệu ngời và mức tiêu
thụ trái cây bình quân đầu ngời đạt mức 65-70kg/ ngời/ năm thì nhu cầu tiêu thụ
trái cây trong nớc ta sẽ là 6,0-6,3 triệu tấn/ năm. Ngoài ra, nhu cầu của thị trờng
trái cây trong nớc tăng lên còn do lợng khách nớc ngoài du lịch vào Việt Nam

trong những năm tới sẽ ngày càng gia tăng. Từ năm 2010 theo dự báo hàng năm
số khách du lịch nớc ngoài vào Việt nam có thể đạt mức 8 triệu ngời/ năm.
Nh vậy, có thể thấy rằng Việt Nam có những tiềm năng to lớn về điều kiện
tự nhiên và điều kiện về thị trờng tiêu thụ trái cây (cả thị trờng trong nớc và ngoài
nớc) để phát triển sản xuất các loại cây ăn quả trong những năm tới.
Cả nớc ta hiện có 140 loài cây ăn quả thuộc gần 40 họ thực vật. Những
năm qua diện tích và sản lơng cây ăn quả ở nớc ta tăng lên nhanh chóng. Năm
1999 cả nớc có hơn 425.000 ha cây ăn quả, đến năm 2002 đã có khoảng 500.000
ha, trong đó Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long chiếm 54% diện tích
13


cây ăn quả của cả nớc và có tới 30 loại trái cây có sản lợng sản xuất hàng năm
khá lớn nh xoài, dứa, măng cụt, da hấu, sầu riêng, chôm chôm, cam quýt. Về sản
lợng trái cây, theo số liệu của cục khuyến nông-khuyến lâm, năm 1994 cả nớc
sản xuất 2,6 triệu tấn trái cây, năm 1996 là 3,2 triệu tấn, năm 1998 là 4 triệu tấn,
năm 2000 là 4,5 triệu tấn.
Trái với tốc độ tăng nhanh diện tích và sản lợng, việc tiêu thụ sản phẩm
trái cây lại luôn gặp nhiều khó khăn và ách tắc.Trái cây Việt Nam xuất khẩu rất
khó khăn, năm 1998 cả nớc chỉ xuất khẩu đợc dới 10.000 tấn, mới bằng 0,25%
sản lợng trái cây sản xuất trong nớc. Các năm 1999-2000 xuất khẩu trái cây có
tăng song sản lợng xuất khẩu còn rất nhỏ bé. Trái cây Việt Nam không chỉ ách
tắc trong xuất khẩu mà tiêu thụ cũng rất khó khăn ở thị trờng nội địa và rất khó
cạnh tranh với trái cây cùng loại nhập khẩu. Theo tổng cục Hải quan, chỉ tính
nguồn nhập khẩu chính ngạch, hiện mỗi năm nớc ta nhập khẩu từ 20.000 đến
30.000 tấn trái cây,trong đó có khoảng 8000 tấn táo, 3000 tấn nho, 340 tấn nho
khô. Ngoài ra nguồn trái cây nhập khẩu từ Trung Quốc qua con đờng tiểu ngạch
(bao gồm táo, lê, cam, quýt, nho) vào nớc ta có khối lợng khá lớn. Riêng lợng
ngoại tệ để nhập khẩu trái cây chính ngạch hàng năm ớc tính đã tới 13-15 triệu
USD/ năm. Những khó khăn và ách tắc trong tiêu thụ sản phẩm đã hạn chế việc

phát huy các tiềm năng phát triển sản xuất cây ăn quả và hạn chế rất lớn hiệu quả
sản xuất cũng nh lợi ích của ngời sản xuất cây ăn quả nớc ta .
2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Cây ăn quả ở nớc ta tuy đã đợc trồng từ lâu đời, song trớc kia sản xuất chủ
yếu dựa theo tập quán. Theo các tài liệu thì sang thế kỷ 20 các hoạt động điều tra
nghiên cứu mới bắt đầu đợc quan tâm.
Thời Pháp thuộc, từ năm 1930 một số cơ quan nông nghiệp bắt đầu điều
tra giống cây ăn quả, thành lập một số trại nghiên cứu ở Gia Rai-Biên Hoà, Vân
Du-Thanh Hoá; tổ chức hội thi quả ngon; lập vờn ơm giống cấp tỉnh.
Sau năm 1954, Bác Hồ phát động tết trồng cây (1959), không chỉ làm
bóng mát, lấy gỗ, lấy quả mà còn làm sạch môi trờng. Từ năm 1960 nhiều nông
trờng trồng cây ăn quả đợc thành lập, Vụ trồng trọt - Bộ nông nghiệp đã xây
dựng các quy trình kỹ thuật trồng cam, quýt, chuối, dứa. Năm 1968, Viện cây
công nghiệp - cây ăn quả đợc thành lập. Công tác nghiên cứu về cam đợc chú
trọng từ năm 1962, đến năm 1964 có sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô và
từ năm 1976 có các chuyên gia Cuba, cùng với các tập đoàn giống cam quýt của
14


Cuba viện trợ cho Việt Nam. Thời kỳ này một số kêt quả nghiên cứu đã đợc tổng
kêt nh: Báo cáo tổng kết thí nghiệm về cam và cà phê tại hội nghị toàn quốc ở
Tây Hiếu- Nghệ An (1977), Bộ nông nghiệp đã xây dựng quy hoạch các vùng
cây ăn quả (cam dứa quýt, chuối) trình Thủ tớng Chính phủ. Năm 1970 quy
hoạch vùng sản xuất dứa Miền Bắc Việt Nam đã đợc xây dựng.
Sau năm 1975, Bộ nông nghiệp đã phát động phong trào vờn quả Bác Hồ
trong cả nớc (1979). Năm 1986 Đề án phát triển cây ăn quả có múi ở Viêt
Nam thời kỳ 1986-2000 đã đợc xây dựng, xác định khả năng phát triển sản xuất
cây ăn quả có múi cả nớc là 70 ngàn ha. Năm 1986, Hội làm vờn Việt nam đợc
thành lập, mô hình VAC đã đợc phổ biến ngày càng rộng, trong đó cây ăn quả là
một chủ lực. Thực hiện hiệp định hợp tác rau quả Việt Xô 1986-1990, chơng

trình nghiên cứu cấp Nhà nớc đã đợc tiến hành, sau đó các đề tài về dứa, cam,
chuối, rau đã đợc tổng kết. Năm 1990, Viện nghiên cứu rau quả đã đợc thành lập,
bao gồm 3 trung tâm Phú Hộ, Xuân Mai và Phủ Quỳ. Tiếp đó năm 1994, trung
tâm cây ăn quả Long Định đợc thành lập (nay là Viện nghiên cứu cây ăn quả
miền Nam). Lực lợng nghiên cứu cây ăn quả đã đợc tăng cờng trong cả nớc.
ở nớc ta cây ăn quả đợc phát triển dới 2 hình thức :
+ Trồng phân tán trong các vờn của các nông hộ với mục đích tự túc, bổ
sung dinh dỡng bữa ăn. Tuy vậy chỉ mới có khoảng 15-20%số hộ có trồng cây ăn
quả trong vờn. Theo kết quả điều tra nông hộ ở các vùng nông nghiệp khác nhau,
ớc tính bình quân mỗi nông hộ ttrồng khoảng 40 m 2 cây ăn quả trong vờn với
nhiều loại cây truyền thống nh mít, nhãn, ổi, chuối.
+ Tập trung trành vùng có mục đích sản xuất hàng hoá, chủ yếu là do các
nông hộ trồng, trong đó có 28 nông trờng có trrồng cây ăn quả với nhiều quy mô,
diện tích khác nhau .
Quá trình hình thành vùng quả từ 3 khu vực đặc trng là :
+ Do chủ trơng của nhà nớc về quy hoạch phát triển vùng cây ăn quả, bắt
đầu từ các nông trờng quốc doanh, sau đó phổ biến rộng ra các nông hộ trong
vùng, gắn với công nghệ chế biến xuất khẩu, chẳng hạn nh khu vực trồng dứa
vùng đất phènTứ Giác Long Xuyên, đồng Tháp Mời, khu vực Đồng Giao( Ninh
Bình), Hà Trung( Thanh Hoá).
+ Do điều kiện lợi thế về sinh thái của các loại cây ăn quả có vị trí thuận lợi
về giao thông vận tải và có rhị trờng tiêu thụ nên đã hình thành vùng cây ăn quả
nh vùng quả của đồng bằng sông củ long, Đông Nam Bộ , ngoại thành Hà Nội
15


+Từ những vờn cây ăn quả đặc sản của những địa phơng đợc thị trờng tiêu
thụ mạnh phát triển nên thanhg các vùng quả tập trung nh các vùng bởi Năm Roi
(Vĩnh Long). Tân Triều ( Đồng Nai), Phúc Trạch ( Hà Tĩnh), mơ mận (Tây
Bắc,Đông Bắc).

Qui mô vờn quả của các nông hộ sản xuất ở các vùng tập trung tuỳ thuộc
vào đặc điểm đất đai từng vùng. Vùng đồng bằng Sông Hồng dới 200 m2; miền
Nam, miền Núi Trung Du Phía Bắc Phổ biến từ 1000-2000m 2.Đã có những điện
hình tổ chức sản xuất theo kiểu trang trại cây ăn quả cả vùng đồng bằng và vùng
đất đồi núi. Những vùng cây ăn quả thâm canh và có hiệu quả kinh tế cao thờng
gắn viẹc trồng cây ăn quả trong kinh tế sinh thái VAC vừa nuôi trồng thuỷ sản,
phát triển chăn nuôi công nghiệp .
Với điều kiện đất đai, khí hậu nhiệt đới có pha trộn tính ôn đới rất thuật tiện
cho nhiều loại cây ăn quả ở nớc ta phát triển. Hiện nay tập đoàn cây ăn quả ở nớc
ta rất phong phú trong đó có nhiều loại cây ăn quả quí không chỉ có ý nghĩa tiêu
dùng trong nớc, mà còn có ý nghĩa xuất khẩu có giá thị nh cam, nhãn, vải, dứa,
sầu riêng, xoài, diện tích cây ăn quả nớc ta từ năm 1985 đến nay đã có sự phát
triển khá mạnh: năm 1985 mới có 213 ngàn ha, đến năm 1988 đã có 272,2 ngàn
ha và đến năm 2000 đã có khoảng 500 ngàn ha và sản lợng đạt 7 triệu tấn, tổng
kim ngạch xuất khẩu đạt 70 triệu USD( theo bộ NN và PTNT).
Việc bố trí sản xuất cây ăn quả. Ngoài việc bố trí trồng rải rác trên tất cả các
vùng, các địa phơng , chúng ta còn bố trí trồng tập trung quy mô cây ăn quả ở
những vùng và những địa phơng có điều kiện nh: vùng cây ăn quả tập trung Nam
Bộ và miền núi phía Bắc trong đó 70% diện tích nằm ở các vùng phía Nam
3. Tình hình sản xuất cây ăn quả trên thế giới.
Ngày nay nhiều nớc trên thế giới quan tâm tới việc phát triển cây ăn quả và
họ đã giàu lên nhờ xuất khẩu sản phẩm tơi và chế biến từ quả .
Những nớc có diện tích trồng cây ăn quả lớn nh là Mĩ, Trung Quốc, ấn Độ,
ví dụ : năm 1995 Trung Quốc có 6,4 triệu ha cây ăn quả với sản lợng khoảng 35
triệu tấn. ấn độ có 2,94 triệu ha với sản lợng 25,5 triệu tấn.
Theo thống kê của tổ chức FAO năm 1998 sản lợng quả toàn thế giới là
333,6 triệu tấn, trong đó số quả mọng là 3329,5 triệu tấn chiếm 98,8% tổng sản lợng toàn thế giới, còn lại 4,1 triệu tấn là quả vỏ cứng chiếm 1,2% tổng sản lợng .
Nếu xếp theo số thứ tự sản lợng châu á đứng đầu tiếp theo là Mĩ ,Châu Âu, Châu
Phi, cuối cùng là châu Đại Dơng.
Năm 1998 Braxin sản xuất ra 27,5 triệu tấn chiếm 8,33% tổng sản lợng quả

thế giới. Sau đó là các nớc Mĩ 25 triệu tấn và chiếm 7,8%, ấn Độ 24,6 triệu tấn
16


( chiếm 7,48%) Italia 18,8 triệu tấn ( chiếm 5,72%),Trung Quốc 18,4 triệu tấn
( chiếm 5,59%) sản lợng quả của 5 nớc này tơng đơng 35% tổng sản lợng quả
trên thế giới. Ngoài 5 nớc có sản lợng quả lớn kể trên còn có các nớc khác nh
Liên Xô ( cũ) 14,5 triệu tấn, Pháp 11,1 triệu tấn, Tây Ban Nha 11,02 triệu tấn,
Thổ Nhĩ Kì 8,8 triệu tấn.
Để phát triển diện tích và tăng sản lợng cây ăn quả,trên thế giới đã chú trọng
những vấn đề nh: chọn giống mới, nghiên cứu kỹ thuật trồng và quản lý, chăm
sóc cây ăn quả; tới nớc giữ độ ẩm, chống xói mòn đất cho cây ăn quả ; nghiên
cứu kỹ thuật thu hái xử lý sau thu hoạch

17


chơng II

Thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả ở
ngoại thành hà nội
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hởng đến sản xuất cây ăn quả
ngoại thành Hà Nội
1. Đặc điểm về tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Ngoại thành Hà Nội gồm 5 huyện: Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm
và Sóc Sơn. Hà Nội nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng, trong phạm vi
từ 2053 đến 2123 vĩ độ Bắc và từ 10544 đến 10602 độ kinh Đông. Hà Nội
tiếp giáp với 5 tỉnh: Bắc Kạn và Thái Nguyên ở phía Bắc, Hà Tây và Hà Nam ở
phía Nam và Tây nam. Vị trí này tơng đối thuận lợi cho việc giao lu kinh tế của

vùng trong nền kinh tế mở cửa và là điều kiện quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển sản xuất hàng hoá.
1.2 Đất đai
Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên là 911.800 ha, trong đó đất nông nghiệp là
43.465 ha chiếm 4,76%, đất lâm nghiệp 6717 ha chiếm 0,73% còn lại là đất
chuyên dùng. ở ngoại thành Hà Nội có 3 loại đất chủ yếu, đất phù sa chiếm
khoảng 46%, đất gò đồi bán sơn địa chiếm khoảng 31% và đất trũng chiếm 23%.
Ngoại thành Hà Nội đợc chia làm 2 vùng đồi núi thấp và trung bình với dãy núi
Sóc Sơn có đỉnh cao nhất là đỉnh Chân Chim với độ cao là 462m, vùng đồi núi
của Hà Nội có thể kết hợp sản xuất nông nghiệp và du lịch. Với địa bàn đồi núi
thấp, nơi đây phù hợp với nhiều loại cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Vùng
đồng bằng của Hà Nội là vùng châu thổ của sông Hồng đã đợc khai phá từ lâu
đời. Vùng này đặc trng dân c đông đúc với tập quán canh tác của các vùng nông
nghiệp truyền thống ngoại thành. Vùng đồng bằng ngoại thành phù hợp với phát
triển nhiều loại cây trồng ngắn ngày đòi hỏi vốn đầu t lớn, có giá trị kinh tế cao,
đặc biệt là các loại cây ăn quả, hoa, cây cảnh. Trong đất nông nghiệp, diện tích
đất canh tác là 38.885 ha chiếm 89,48%, đất vờn tạp là 473 ha chiếm 1,09%, đất
mặt nớc nuôi trồng thủy sản là 2820 ha chiếm 6,49%, đất trồng cây lâu năm
1.200 ha chiếm 2,76% và đất trồng cây thức ăn chăn nuôi là 78 ha chiếm 0,18%.
Hà Nội có nhiều diện tích ao hồ, ruộng 1 vụ lúa, 1 vụ cá, đất canh tác hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng, nhất là các vùng xa nh Sóc Sơn, một số xã của
huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh có nhiều khả năng phát triển
cây ăn quả.
18


1. Biểu số 4: Cơ cấu diện tích đất đai toàn quốc và vùng
ngoại thành Hà Nội
Toàn quốc
Ngoại thành HN

Diện
tích
%
Diện
tích
%
Chỉ tiêu
(ha)
(ha)
Tổng diện tích
32.868.095
100
911.800
100
1. Đất nông nghiệp
8.104.241
24,66
43.456
4,76
1.1. Đất trồng cây hàng năm
5.678.655
70,07
38.885
89,48
1.2. Đất vờn tạp
561.369
6,93
473
1,09
1.3. Đất trồng cây lâu năm

1.453.302
17,93
1.200
2,76
1.4. Đất đồng cỏ
71.584
0,88
78
0,18
1.5. Đất mặt nớc nuôi thuỷ sản
339.331
4,19
2.820
6,49
2. Đất lâm nghiệp
10.935.362 33,27
6.717
0,73
3. Đất cha sử dụng
12.087.040 36,77
1.137
0,12
3.1. Đất bằng
868.772
7,19
364
32,01
3.2. Đất đồi núi
8.549.550
70,73

210
18,47
3.2. Mặt nớc
189.313
1,57
563
49,52
Nh vậy, diện tích đất ngoại thành Hà Nội chiếm 2,77% so với tổng diện tích
toàn quốc trong đó đất nông nghiệp chiếm 0,54%, đất lâm nghiệp chiếm 0,06%
và đất cha sử dụng chiếm 0,009%, do đó ngoại thành Hà Nội có thế mạnh phát
triển sản xuất nông nghiệp cao.
1.3 Thời tiết, khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của Hà Nội mang đặc trng của đồng bằng sông Hồng, đó là nền khí
hậu nhiệt đới, á nhiệt đới ẩm, có pha trộn ít nhiều tính chất ôn đới. Tuy nhiên do
ngoại thành Hà Nội còn có các tiểu vùng sinh thái đặc thù nh vùng đồi gò Sóc
Sơn, vùng trũng Thanh Trì... nên cũng có một số nét đặc trng. Nhiệt độ trung
bình năm 24C, tối cao là 42,8C, tối thấp là 5,6C. Lợng ma cả năm dao động
1.300 - 1.700 mm, với năm cao nhất là 2.714 mm và năm thấp nhất là 25%, bão
ảnh hởng đến Hà Nội từ tháng 7 đến tháng 10, tỷ suất dao động từ 2,5 - 32,5%.
Số giờ nóng dao động từ 1.500 - 1.700 giờ/ha, tổng bức xạ quang hợp từ 55 - 62
kcal cm2/năm.
Nguồn nớc ở ngoại thành Hà Nội đa dạng, có thể thoả mãn nhu cầu phục vụ
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ và nhu cầu sinh hoạt. Bao gồm nớc
của các sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cầu với tổng chiều dài là
36,5 km2, nớc của số lớn các ao hồ và nguồn nớc ngầm có thể khai thác 1 triệu
m3/ ngày đêm. Lợng ma trung bình trên địa bàn khoảng 1500 mm. Với nguồn nớc đa dạng và phong phú nh vậy cho phép đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất nông
19


nghiệp ngoại thành. Tuy nhiên nó cũng tồn tại khó khăn cơ bản là nớc một số nơi

đang bị ô nhiễm nặng nề, nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao đặc biệt là các xã ven
nội của Thanh Trì và Từ Liêm.
Nhìn chung, những đặc điểm về điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu ở ngoại
thành Hà Nội có nhiều lợi thế để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng
hoá tỷ suất cao. Cơ cấu giống cây trồng vật nuôi phong phú nhng quy mô bố trí
các loại đất ở các huyện ngoại thành là không giống nhau, đặc biệt đất gò đồi.
Lâm nghiệp tập trung chủ yếu ở huyện Sóc Sơn, diện tích mặt nớc nuôi trồng
thuỷ sản tập trung phần lớn ở Thanh Trì.
2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1Cơ cấu đất nông nghiệp ngoại thành
a.Khái niệm đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là t liệu sản xuất
chủ yếu và đặc biệt của sản xuất nông nghiệp, là một trong các yếu tố quan trọng
nhất của môi trờng sống và là địa bàn phân bố dân c. Nh vậy, đất đai đợc dùng
hầu hết vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống, đất đai đợc phân
thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.
Với ý nghĩa đó đất nông nghiệp là đất đợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất
các ngành nông nghiệp nh trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử
dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp,
đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn đợc gọi là ruộng đất.
Khi nói đất nông nghiệp ngời ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp, bởi vì trên thực tế có trờng hợp đất đai đợc sử dụng vào
những mục đích khác nhau của các ngành. Trong trờng hợp đó, đất đai đợc sử
dụng chủ yếu cho mục đích hoạt động sản xuất nông nghiệp mới coi là đất nông
nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tuỳ theo việc sử dụng vào mục đích
nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý ruộng đất, trên thực tế ngời ta coi đất
đai có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có đầu t
lớn nào cả, là đất nông nghiệp cho dù nó đã đa vào sản xuất nông nghiệp hay cha. Vì vậy trong luật đất đai năm 1993, điều 17 có ghi rõ: khoanh định các loại đất
nông nghiệp... điều chỉnh việc khoanh định cho phù hợp với từng giai đoạn phát

triển kinh tế - xã hội trong phạm vi từng địa phơng và cả nớc. Những diện tích
20


đất đai phải qua cải tạo mới đa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đợc coi là đất
có khả năng nông nghiệp.
Trong nông nghiệp đặc biệt là trong ngành trồng trọt, đất đai có vị trí hết sức
quan trọng. ở đây, đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động nh các
ngành khác mà còn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển
của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, trong
nông nghiệp đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt là cơ sở tự nhiên sản
sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Đúng nh Uyliam petis đã nói: Lao động là
cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất.
b. Cơ cấu đất nông nghiệp ngoại thành
Năm 2000, diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội là 42.460 ha, chiếm 50,8%
trong tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Tỷ lệ trên sẽ còn biến động trong
các năm tới, khi mà tốc độ phát triển đô thị của Hà Nội diễn ra nhanh. Những ý
đồ về quy hoạch không gian đô thị của thủ đô Hà Nội sẽ tạo ra những thay đổi
lớn trên từng khu vực, có thể sẽ làm phong phú thêm chức năng, nhiệm vụ của
ngành nông nghiệp.

21


`
Biểu5: Diện tích đất nông nghiệp

Hạng mục

Tổng số

(ha)

Tỷ lệ
(%)

Biến động so
với năm
1998/DT (ha)
-542,6

1. Tổng
42.460
100
số
I. Đất trồng cây hàng năm
38.300
90,20
- 1.029,5
1. Đất lúa, đất màu
31.023
73,06
- 2.947,3
- Ruộng 3 vụ
5.621
13,23
- Ruộng 2 vụ
21.205
49,94
- Ruộng 1 vụ
3.297

7,76
- Đất chuyên mạ
900
2,12
2. Đất trồng cây hàng năm khác
7.277
17,14
+ 1.917,8
- Chuyên màu và cây CNNN
3.977
9,37
- Chuyên rau
2.050
4,83
- Cây hàng năm khác
1.250
2,94
II. Đất vờn tạp
300
0,70
- 181,6
III. Đất trồng cây lâu năm
550
1,29
+ 320,2
1. Đất trồng cây ăn quả
500
1,18
+ 236,6
2. Đất trồng cây lâu năm khác

40
0,09
3. Đất ơm cây giống
10
IV.Đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
110
0,26
+ 21,3
V.Mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản
3.200
7,54
+ 397
1. Chuyên nuôi cá
3.200
7,54
2. Nuôi trồng thuỷ sản khác
Nguồn: Sở NN và PTNT Hà Nội - 2000
Đánh giá về cơ cấu các loại đất nông nghiệp nh sau: đất trồng cây hàng năm
chiếm tỷ lệ gần nh tuyệt đối 90,20%, trong đó đất lúa và lúa + màu chiếm
73,06%. Nh vậy cơ cấu đất canh tác ở Hà Nội chủ yếu vẫn là đất lúa. Đất màu và
cây ngắn ngày khác chiếm 17,14%, đa số loại đất này gieo trồng từ 2 đến 3 vụ
trong năm. Nếu cộng tỷ lệ phần trăm đất gieo cấy 3 vụ lúa màu là 13,23% thì
diện tích canh tác làm vụ đông ở Hà Nội mới đạt từ 26 -28% tổng diện tích đất
canh tác. Có thể so sánh diện tích gieo trồng vụ đông ở Hà Nội cao hơn các vùng
khác ở đồng bằng sông Hồng nhng vẫn cha khai thác hết tiềm năng sản xuất vụ
đông ở Hà Nội (ớc tính có thể đạt tới 40 - 45% tổng diện tích đất canh tác). Đất
trồng cây lâu năm còn quá thấp mà nguyên nhân chính là do các năm trớc đây
cha phát triển mạnh nghề làm vờn theo nền sản xuất hàng hoá, thiếu chủ trơng
và mức đầu t còn thấp.
22



Diện tích mặt nớc nuôi thả cá đã đạt quy mô 3200 ha - chiếm 7,54% diện
tích đất nông nghiệp và tơng lai quy mô về diện tích còn đợc mở rộng, do thành
phố có chủ trơng đầu t tập trung cho ngành thuỷ sản.
Theo dõi về biến động đất nông nghiệp ở Hà Nội trong 3 năm từ năm 1998
đến năm 2000 cho thấy: tổng diện tích đất nông nghiệp đã giảm đi 542,6 ha. Đã
diễn ra 2 xu hớng: các nhóm đất giảm diện tích là đất lúa và lúa + màu giảm
2.947,3 ha, đất vờn tạp giảm 181,6 ha mà nguyên nhân chính của tình trạng mất
đất nông nghiệp nêu trên là do mở rộng các công trình xây dựng do phát triển đô
thị. Các loại đất tăng về diện tích là: đất trồng cây hàng năm tăng 1.917,8 ha, đất
trồng cây lâu năm tăng 320,2 ha, các loại đất nêu trên tăng là do mở rộng về quy
mô sản xuất trên các loại đất bãi ven sông, đất gò đồi cao ở Sóc Sơn và Đông
Anh. Việc mở rộng đất cho sản xuất nông nghiệp tuy quy mô còn nhỏ nhng là
dấu hiệu tốt cho xu hớng sử dụng quỹ đất có hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.2 Dân số và lao động
Hiện nay dân số ngoại thành Hà Nội là 1.265,2 ngàn ngời, chiếm 50% dân
số thành phố Hà Nội, mật độ dân số trung bình là 1516 ngời/ km2 với 118 xã và
8 thị trấn. Tuy nhiên mật độ dan c phân bố không đồng đều, tập trung cao nhất ở
các huyện Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm còn lại Sóc Sơn, Đông Anh mật độ thấp
hơn.
Biểu 6: Dân số và đơn vị hành chính của các huyện ngoại thành Hà Nội
Dân số
Mật độ dân số
Đơn vị hành chính
Phờng/ xã
Thị trấn
(1000 ngời)
(ngời/ km2)
Tổng số

1.265,2
1.516
118
8
Sóc Sơn
245
779
25
1
Đông Anh
260,1
1.429
23
1
Gia Lâm
340,2
1.968
31
4
Từ Liêm
193,2
2.573
15
1
Thanh Trì
226,7
2.837
25
1
Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê Hà Nội

Trong khi đó đất canh tác bình quân mỗi nhân khẩu nông nghiệp đã thấp
(khoảng 514 m2/ngời) trong điều kiện dân số nông nghiệp nói riêng và nông thôn
nói chung tăng nhanh và đất bị thu hẹp dần do quá trình đo thị hoá nên xu thế đất
đai canh tác ngày một giảm, trong khi đó yêu cầu giải quyết việc làm trong nông
nghiệp ngoại thành vừa bức bách lại vừa gay gắt.
Bình quân thời kỳ 1991 đến nay, các ngành nông - công nghiệp - dịch vụ ở
ngoại thành thu hút thêm lực lợng lao động tăng 5,88%, trong đó số lao động
23


tăng trong ngành nông nghiệp thấp hơn (5,21%). Đặc biệt năm 1994 so với năm
1993, lao động làm việc trong các ngành tăng 2,01% thì trong nông nghiệp chỉ
tăng 0,07%, đây là xu hớng tiến bộ. Mặc dù đã có cố gắng hơn trong việc bố trí
lại lao động trong các ngành kinh tế ở nông thôn ngoại thành nhng do lao động
nông nghiệp hiện nay vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể năm 1997 tỷ trọng lao động
các ngành của các huyện ngoại thành là:
- Lao động nông nghiệp 78,1%.
- Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 11,4%.
- Lao động thơng nghiệp, dịch vụ 10,5%.
Trong số lao động nông nghiệp ớc tính có 21,4% lao động chăn nuôi, 22,5%
lao động thuỷ sản, 0,9% lao động làm nghề xây dựng theo mùa, số còn lại làm
nghề trồng trọt.
Ngời dân ngoại thành khá nhạy bén với kỹ thuật và thị trờng là một điều rất
thuận lợi nhng theo kết quả điều tra cho thấy cứ 100 lao động thì có 13 ngời cha
tốt nghiệp PTCS, số ngời tốt nghiệp cao đẳng trở lên ít. Do đó yêu cầu đào tạo và
đào tạo lại lao động phù hợp với yêu cầu mới là bức bách hàng đầu trong phát
triển cây ăn quả.
2.3 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn ngoại thành đợc Nhà nớc và thành
phố quan tâm đầu t xây dựng. Vốn xây dựng hạ tầng cơ sở nông nghiệp và nông

thôn hàng năm đều tăng, tổng số vốn từ năm 1996 - 2001 là:
- Nông nghiệp
43,204 tỷ đồng
- Thuỷ lợi đê điều
142,365 tỷ đồng
- Giao thông nông thôn
75,889 tỷ đồng
- Nớc sinh hoạt
10,599 tỷ đồng
- Điện nông thôn
51,552 tỷ đồng

24


Biểu7: Cơ sở hạ tầng toàn quốc và ngoại thành Hà Nội
Chỉ tiêu
Toàn quốc Ngoại thành HN
1. Số xã có đờng ô tô đến
87,9
99,2
2. Số xã có trạm biến thế
49,3
97,66
3. Số xã có điện
60,4
100
4. Số xã có trạm bu điện
16,0
100

5. Số hộ dùng điện
53,2
98,44
6. Số xã có trạm bơm do xã quản lý
29,6
79,69
7. Diện tích cây hàng năm đợc tiêu bằng công
41,4
73,9
trình thuỷ lợi
8. Diện tích cây hàng năm đợc tới bằng công
30,3
76
trình thuỷ lợi
9. Diện tích cây hàng năm đợc làm bằng máy
33,8
63
10. Số xã có trạm xá
93,2
100
11. Số xã có trờng cấp I
87,9
100
12. Số xã có trờng cấp II
76,6
100
13. Số xã có trờng cấp III
7,0
32,5
Nguồn: Niên giám thống kê - Cục thống kê HTXNN

a.Hệ thống thuỷ lợi đê điều
Với tổng số vốn đầu t (1995 - 2000) là 142,365 tỷ đồng để cải tạo xây dựng
mới các công trình thuỷ lợi, đến nay hệ thống thuỷ nông của toàn thành phố đảm
bảo tới chủ động cho 76% diện tích, tiêu chủ động cho 73,9% diện tích, có
khoảng 25% số kênh mơng dẫn nớc đợc cứng hoá.
b. Giao thông nông thôn
Tổng số vốn đầu t từ năm 1995 - 2000 là 75,889 tỷ đồng. Tới nay đã có 80%
đờng giao thông nông thôn đợc rải nhựa, cả cấp phối hoặc lát gạch. Giao thông
nông thôn phát triển đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn ngoại thành, tạo điều kiện
cho ngời dân đi lại và dịch vụ buôn bán nông sản, cung cấp vật t phục vụ sản
xuất thuận tiện.
c.Xây dựng điện nông thôn.
Đa nghị quyết điện nông thôn của Thủ tớng Chính phủ và nghị quyết của hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội vào thực tiễn, hai năm qua (2000 - 2001) Hà
Nội đã cơ bản hoàn thành đề án nâng cấp điện đến nhiều thôn xã của ngoại
thành. Đến nay đã có 100% số xã có điện, gần 100% số hộ đã sử dụng điện, chỉ
có một số hộ dân ở một vài xóm vùng núi của Sóc Sơn là cha có điện, hầu hết các
xã bán giá điện cho nông thôn ổn định, có 100% xã có giá điện bình quân dới
700 đồng/ kwh, có 87% số xã, trong đó huyện Từ Liêm có 100% xã có giá điện
bình quân dới 700 đồng/kwh, Thanh Trì 96%, Gia Lâm 93,75%, Đông Anh 96%,
25


×