Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận văn thực trạng và phương hướng giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo tại huyện quỳ châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.9 KB, 48 trang )

Mục lục
lời nói đầu...................................................................................................................1
1- Quan niệm về đói, nghèo........................................................................................4
2- Các khái niện về đói nghèo.....................................................................................5
2.1- Các khái niệm về nghèo.......................................................................................5
2.2- Các khái niệm về đói...........................................................................................6

II- Các quan niệm về xoá đói, giảm nghèo.................................7
1- Khái niệm về xoá đói, giảm nghèo.........................................................................7
1.1- Khái niệm về xoá đói...........................................................................................7
1.2- Khái niệm giảm nghèo.........................................................................................7
2- Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói.....................................................8
2.1- Các tiêu thức đánh giá nghèo đói.........................................................................8
2.2- Mức chuẩn đánh giá nghèo đói............................................................................8
3- ý nghĩa của xoá đói giảm nghèo đối với các vấn đề trong đời sống xã hội...........11
3.1-Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế...............................................12
3.2-Đối với vấn đề chính trị - xã hội.........................................................................12
3.3-Đối với các vấn đề về văn hoá............................................................................13
3.4-Xoá đói giảm nghèo với một số vấn đề khác có liên quan.................................14

4- Nguyên nhân của đói nghèo......................................................15

lời nói đầu
Thế giới bớc sang thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhng cũng
ngổn ngang những vấn đề gay gắt mang tính chất toàn cầu. Nó chứa đựng
trong mình cả niềm vui nỗi bất hạnh, cả nụ cời và nớc mắt, nỗi đau nhân loại
là nghèo đói vẫn còn trầm trọng trên một phạm vi vô cùng rộng lớn. Nghèo,
đói luôn là nỗi bất hạnh của loài ngời, là một nghịch lý trên con đờng phát
triển. Trong khi thế giới đã đạt đợc những thành tựu to lớn về tiến bộ khoa
học kỹ thuật, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng vợt bậc sự giàu
có của con ngời, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lng con ngời lại chính là sự


nghèo đói. Thực tế hiện nay trong hơn 7 tỷ ngời của thế giới, thờng xuyên có
khoảng 3 tỷ ngời sống dới mức sống 2USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ ngời sống
-1-


dới mức 1USD/ngày.
ở nớc ta, sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đang từng bớc khởi sắc
và đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh khối dân c giàu có
và trung lu ngày một gia tăng, vẫn còn một bộ phận lớn dân c nghèo đói. Tỷ
lệ nghèo đói ở Việt Nam còn rất cao (11% năm 2000) đang là một thách thức
lớn đối với sự phát triển và trở thành mối quan tâm chung, vấn đề cấp bách
phải giải quyết của toàn xã hội. Do đó giải quyết vấn đề giảm nghèo tạo tiền
đề cho phát triển kinh tế xã hội, chuyển nớc ta từ một nớc nghèo trở thành
một nớc giàu có, văn minh.
Quán triệt qua điểm của Đảng huyện Quỳ Châu đã luôn quan tâm đến
công tác xoá đói giảm nghèo trong suốt quá trình phát triển. Tuy đã đạt đợc
những thành tựu tốc độ tăng trởng khá trong nhiều năm vẫn có một khoảng
cách về thu nhập khá lớn. Mục tiêu của huyện Quỳ Châu là đến năm 2010
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 26,5 % ( theo chuẩn mới). Đây là một việc
hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự phối hợp nỗ lực của toàn thể cộng đồng
cũng nh ý trí vơn lên của chính ngời nghèo.
Qua quá trình học tập tại trờng và qua một thời gian nghiên cứu thực tế
em đã nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xoá đói giảm
nghèo đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quỳ Châu nói riêng và
của Việt Nam nói chung. Chính vì vậy em đã chọn và nghiên cứu đề tài này:
Thực trạng và phơng hớng giải quyết vấn đề XĐGN tại huyện Quỳ Châu
tỉnh Nghệ An
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về xoá đói giảm nghèo.
Phần II: Phân tích thực trạng đói nghèo ở huyện Quỳ châu

Phần III: Phơng hớng mục tiêu và giải pháp XĐGN huyện Quỳ Châu
trong những năm tới.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế lao động
và dân số , đặc biệt là giáo viên hớng dẫn:ths Nguyễn Huy Trung đã giúp em
hoàn thành chuyên đề nay`.
Do nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề
-2-


không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của thầy cô, của các bạn để bài viết này hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

-3-


Phần 1: một số lý luận chung về xđgn
i- các quan niệm về đói, nghèo:
1- Quan niệm về đói, nghèo
Xã hội loài ngời đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ
lực lọng sản xuất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con ngời khai thác
thiên nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở và
những nhu cầu khác. Năng xuất lao động ngày càng cao thì của cải ngày
càng nhiều, các nhu cầu sống đợc đáp ứng đầy đủ hơn, trái lại năng xuất lao
động thấp, của cải vật chất thu đợc ít, con ngời rơi vào cảnh nghèo đói.
Tuy nhiên, ở trong các thời đại khác nhau, cũng có nhiều cách lý giải
khác nhau về quan niệm, nguyên nhân và cách giải quyết đối với hiện tợng
nghèo đói.
Trong thời kỳ tiền sử mông muội, loài ngời trong khi bức ra, tách khỏi
thế giới động vật trong giới tự nhiên để trở thành ngời và tổ chức thành đời

sống xã hội thì cùng với bớc ngoặc vĩ đại ấy, con ngời đã phải thờng xuyên
đối mặt với đói nghèo. ở đây, nghèo đói là hệ quả trực tiếp của lạc hậu,
mông muội là điển hình của sự thống trị của tự nhiên đối với con ngời.
Tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghiã Mác-Lênin, trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc nớc ta, Hồ Chí Minh đã để lại cho
chúng ta những t tởng quý báu về cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là quan
niệm của Ngời về chủ nghĩa xã hội là xa lạ với nghèo đói, bần cùng và lạc
hậu. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất hơn nữa,
thực hành tiết kiệm. Tăng gia là tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái
của hạnh phúc. Đây là con đờng lâu dài và chắc chắn đối với công tác xoá
đói giảm nghèo nói riêng và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân nói
chung. Đặc biệt là t tởng của Ngời: Làm cho ngời nghèo thì đủ ăn, ngời đủ
ăn thì khá giàu, ngời khá giàu thì giàu thêm. Theo Ngời, xoá đói phải tiến
tới giảm nghèo và tăng giàu. Đói, nghèo là một cửa ải phải vợt qua, phải tiến
tới giàu có, giàu có nữa giàu có mãi, dân có giàu thì nớc mới mạnh. Cần
phải xây dựng chủ nghĩa xã hội nh một xã hội giàu có, phồn thịnh về kinh tế,
lành mạnh về xã hội, văn minh và văn hoá. Quan niệm trên đây chứa đựng ý
nghĩa giải phóng to lớn sức sản xuất, giải phóng t tởng và tiềm năng xã hội,

-4-


hớng tới một sự phát triển năng động của toàn xã hội vì hạnh phúc của con
ngời.
Nếu điểm xuất phát tới chủ nghĩa xã hội lại quá thấp và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội còn là mới mẻ, đang từng bớc phải tìm tòi về con đờng, cách đi, mô hình, cách làm ... nh ở nớc ta thì vấn đề nghèo đói vẫn còn
tồn tại là vấn đề khó tránh khỏi.
Đối với Việt Nam để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn so
với các nớc trên thế giới và trong khu vực, con đờng phải đi của chúng ta là
phát triển rút ngắn đồng thời gắn liền với việc giảm tối đa cái giá phải trả trong đó có việc phải xoá đói giảm nghèo. ở Việt Nam,đó là nền kinh tế thị

trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2- Các khái niện về đói nghèo.
2.1- Các khái niệm về nghèo.
* Khái niệm về nghèo khổ của UNDP 1998.
Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề Khắc phục sự
nghèo khổ của con ngời đã đa ra những định nghĩa về nghèo nh sau:
Sự nghèo khổ của con ngời : Thiếu những quyền cơ bản của con ngời
nh biết đọc, biết viết và đợc nuôi dỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ về tiền tệ : Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn đợc xác
định nh sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lơng thực và phi lơng
thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi đợc xác định khác nhau ở những nớc khác nhau.
Sự nghèo khổ tơng đối: Sự nghèo khổ đợc xác định theo những chuẩn
mực có thể thay đổi với thời gian ở nớc này hay nớc khác. Ngỡng này có thể
tăng lên đồng thời với thu nhập.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ đợc xác định bằng một chuẩn
-5-


mực nhất định. Chẳng hạn nh ngỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1USD/ngời/ngày.
* Khái niệm về nghèo đói của Ngân hàng thế giới (WB).
Ngỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hoá lơng
thực hàng ngày trong năm 1993 và đợc gọi là ngỡng nghèo về lơng thực,
thực phẩm. Ngỡng nghèo này thòng thấp bởi vì nó không tính đến số tiền
chi tiêu cho những sản phẩm phi lơng thực khác.
Ngỡng nghèo thứ hai là ngỡng nghèo chung bao gồm cả chi tiêu cho
lơng thực thực phẩm và chi tiêu cho sản phẩm phi lơng thực.

Xuất phát từ nhu cầu calo tối thiểu cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể
trạng con ngời: WB đã đa ra con số phổ biến đợc sử dụng là 2100 kilo calo
cho một ngời mỗi ngày. Mỗi gia đình Việt Nam phải mất bao nhiêu tiền để
mua đợc một rổ hàng hoá lơng thực đủ để cung cấp 2100 calo cho mỗi ngời
một ngày. Vì vậy, nghèo đói theo định nghĩa của WB là những hộ không có
khả năng chi trả cho số hàng hoá lơng thực của mình để đủ cung cấp 2100
calo cho mỗi ngời một ngày.
* Khái niệm về nghèo đói trong khu vực Châu á - Thái Bình D ơng do
ESCAP tháng 9/1993.
Nghèo tuyệt đối: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngòi, mà những nhu cầu này
đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phơng.
Nghèo tơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân c sống dới mức trung
bình của cộng đồng.
2.2- Các khái niệm về đói.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân c nghèo có mức sống dới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Hay có thể nói đói là một nấc thấp nhất của nghèo.
Tài liệu của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội đã phân loại đói làm
hai dạng (theo mốc đánh giá năm 1993):

-6-


Thiếu đói: Là tình trạng của một bộ phận dân c có thu nhập dới mức thu
nhập là 12 kg gạo/ngời/tháng. Hay là tình trạng của một bộ phận dân c ở
nông thôn có thu nhập dới mức 20.400 đồng/ngời/tháng và ở thành thị là
24.500 đồng/ngời/tháng.
Đói gay gắt: Là tình trạng của một bộ phận dân c có mức thu nhập dới
mức 8 kg gạo/ngời/tháng và ở thành thị là 16.300 đồng/ngòi/tháng.

Ngoài ra còn có khái niệm khác nhằm làm rõ hơn tình trạng nghèo đói
ở Việt Nam.
Nghèo đói kinh niên: (tơng ứng với nghèo truyền từ đời này qua đời
khác) là bộ phận dân c nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: (hay còn gọi là nghèo mới ) là bộ phận dân c rơi
vào tình trạng nghèo đói đột xuất vì nhiều nguyên nhân nh phá sản và các rủi
ro khác, tại thời điểm đang xét.
II- Các quan niệm về xoá đói, giảm nghèo.
1- Khái niệm về xoá đói, giảm nghèo.
1.1- Khái niệm về xoá đói.
Xoá đói là làm cho bộ phận dân c nghèo có mức sống dới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống, từng
bớc nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu
cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
1.2- Khái niệm giảm nghèo.
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân c nghèo nâng cao mức sống, từng
bớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lợng ngời
nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển bộ
phận dân c nghèo lên một mức sống cao hơn.
ở khía cạnh khác giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống
mọi mặt của mỗi ngời.
ở góc độ nớc nghèo: giảm nghèo ở nớc ta chính là từng bớc thực hiện
quá trình chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã hội
-7-


sang trình độ sản xuất mới, cao hơn. Mục tiêu hớng tới là trình độ sản xuất
tiến tiến của thời đại.
ở góc độ ngời nghèo: giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ ngời

có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất,
trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bớc thoát khỏi tình trạng.
2- Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá nghèo đói.
2.1- Các tiêu thức đánh giá nghèo đói.
Để xác định ngỡng nghèo có nhiều chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá khác nhau.
Tiêu thức về chỉ tiêu chất lợng cuộc sống (PQLI) chỉ số PQLI bao gồm
ba mục tiêu cơ bản là tuổi thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
Tiêu thức về chỉ tiêu phát triển con ngời (HDI) do UNDP đa ra của hệ
thống ba mục tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ ngời lớn, thu nhập bình quân
trên đầu ngời trong năm.
Tiêu thức về chỉ tiêu nhu cầu dinh dỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra
kilocalo cho một ngời trong một ngày.
Tiêu thức về thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu ngời: đây là chỉ
tiêu chính mà hiện nay nhiều nớc và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định
giàu nghèo. Tại đại hội lần thứ II của Uỷ ban giảm nghèo khổ khu vực
(ESAP) họp tại BangKoc tháng 9/1995, Ngân hàng thế giới đa ra chuẩn mực
nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu ngơì dới 370 USD/
ngời/năm.
Tóm lại, sự kết hợp chỉ tiêu GDP, HDI, và PQLI cho phép nhìn nhận các
nớc giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho phép đánh giá
khách qua, toàn diện của con ngời trên các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội.
2.2- Mức chuẩn đánh giá nghèo đói.
a- Mức chuẩn nghèo đói đối với quốc tế (đánh giá nớc giàu, nớc nghèo).
ở một khía cạnh khác nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu
vực, một vùng, một miền. Các chỉ số xác định thế nào là nghèo cho biết trình
độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trình độ lực lợng sản xuất nói
-8-


riêng ở vùng, miền, quốc gia đó ở tại một thời điểm nhất định.

Ví dụ: với chỉ số nghèo là 400 USD/ngời/ năm cho biết đây là nớc đang
phát triển. Với chỉ số nghèo là 13.000 USD/ngời/năm cho biết đây là nớc
phát triển.
Nh vậy trên thế giới tơng đơng với ba nhóm nớc có ba dạng nghèo khác
nhau: Nghèo ở các nớc có trình độ kinh tế phát triển cao; nghèo ở các nớc có
trình độ phát triển kinh tế chậm và nghèo ở các nớc có trình độ phát triển
kinh tế trung bình. Việc phân định ba dạng nghèo nh vậy có ý nghĩa rất lớn
trong việc xem xét đánh giá nghèo ở mỗi nớc thuộc dạng nào, tơng ứng với
trình độ phát triển kinh tế xã hội nào để có cách nhìn tổng quát trong quá
trình giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo.
Với cách đánh giá nghèo nh trên, nghèo ở Việt Nam mang đầy đủ
những đặc trng cơ bản này nhng nổi bật ở hai đặc trngsau:
- Nghèo dai dẳng kéo dài, nghèo từ đời nay sang đời khác.
- Nghèo có cấp độ rất lớn, khoảng cách giữa thu nhập quan sát đợc với
ngỡng nghèo đợc quy định ở Việt Nam và trên thế giới là rất lớn. Biểu hiện
là, Việt Nam vẫn còn một bộ phận dân c bị đói.
Đây là hai đặc trng phản ánh thực trạng ở Việt Nam là nớc còn rất
nghèo, nằm trong nhóm nớc đang phát triển với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất còn thấp kém. Đồng thời hai đặc trng này chi phối rất nhiều đến
trình độ xoá đói giảm nghèo ở nớc ta hiện nay.
Nếu căn cứ vào GDP trên đầu ngời/ năm ở vào thời điểm năm 1990 để
phân tích cho thấy:
Trên 25.000 USD

: nớc cực giàu

Trên 20.000 25000 USD

: nớc giàu

Trên 10000 20000 USD


: nớc khá giàu

Trên 2500 10000 USD

: nớc trung lu

Trên 500 2500 USD

: nớc nghèo

Dới 500 USD

: nớc cực nghèo

-9-


Việt Nam mới đạt đợc 386 USD/ngời/năm (Năm2000) đợc xếp thứ
110/171 trên thế giới, nằm trong nhóm cực nghèo.
b- Mức chuẩn nghèo đói đối với Việt Nam
Bộ Lao động Thơng binh Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ đợc nhà
nớc giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nớc qua
từng thời kỳ.
Tiêu chuẩn nghèo đói năm 1997 là :
- Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời dới 13 kg/tháng, (tơng
đơng 45.000đ).
- Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân quy ra gạo:
+ Vùng nông thôn miền núi. hải đảo: dới 15kg/ngời/tháng(tơng đơng
55.000đ)

+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dới 20kg/ngời/tháng (tơng đơng 70.000đ)
+ Vùng thành thị: dới 25kg/ngời/tháng(tơng đơng 90.000đ)
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 40% trở lên và thiếu cơ sở hạ
tầng (điện, đờng, trờng, trạm, nớc sạch, chợ).
Chuẩn nghèo mới đợc điều chỉnh năm 2000 nh sau:
- Hộ nghèo : Là hộ có thu nhập bình quân
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dới 80.000đ/ngời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: dới 50.000đ/ngời/tháng.
+ Vùng thành thị:dới 150.000đ/ngời/tháng.
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên và cha đủ cơ sở hạ
tầng thiết yếu (điện, đờng, trờng, trạm, nớc sạch, chợ).
Ngân hàng thế giới dựa theo mức nhu cầu calo tiêu thụ hàng ngày là
2.100 calo/ ngời/ ngày và đồng thời cũng tính đến việc thay đổi giá cả theo
từng vùng của một số nhóm hàng hoá lơng thực, thực phẩm thiết yếu đã đa ra
một tiêu chuẩn để đánh giá nghèo đói tại Việt Nam là:

- 10 -


Tính bình quân: 1.090.000 đồng/ ngời/ năm
Tính riêng: Đô thị là 1.203.000 đồng/ ngời/ năm
Nông thôn là 1.040.000 đồng/ ngời/ năm.
Ta thấy mức tiêu chuẩn này cao hơn mức tiêu chuẩn của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội nhiều, dẫn đến một tình trạng có sự khác biệt lớn trong
cách đánh giá tình trạng nghèo đói. Theo tiêu chuẩn này thì Việt Nam có đến
một nửa dân số (51%) đợc coi là nghèo đói, trong một nửa số nghèo này tức
là khoảng 25% tổng số dân thuộc diện nghèo đói về lơng thực, nghĩa là dù
họ có dùng toàn bộ thu nhập của mình để tiêu dùng cho nhu cầu lơng thực,
thực phẩm cơ bản thì vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ calo cơ bản
hàng ngày.
Về mặt cơ cấu, mức độ nghèo khó ở nông thôn cao hơn nhiều so với

thành thị, cũng theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới, số dân nghèo khổ ở
nông thôn chiếm tới 54%, cao gấp đôi so với các vùng đô thị. Nh vậy, có
khoảng 90% tổng số ngời nghèo tập trung ở nông thôn.
Mức độ nghèo khổ cũng không đồng đều giữa các khu vực. Đối với các
vùng xa xôi hẻo lánh tại Bắc Trung Bộ, số ngời nghèo chiếm tới 71% dân số.
Tại các vùng trung du, miền núi phía Bắc, tỷ lệ này là 59% dân số. Đây là
các vùng có tỷ lệ nghèo khổ cao hơn mức trung bình của cả nớc. Hai vùng
này chiếm khoảng 40% số ngời nghèo tại Việt Nam, tuy chúng chỉ chiếm
29% dân số cả nớc. Tỷ lệ nghèo thấp nhất là 33% tại vùng Đông Nam Bộ,
nơi có trung tâm kinh tế mạnh nhất của cả nớc là thành phố Hồ Chí Minh.
Bốn vùng khác nhau là cao nguyên Trung bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long và Duyên hải miền Trung đều có tỷ lệ nghèo đói thấp
hơn một chút so với mức trung bình chung của cả nớc, chiếm khoảng từ 4850%.
3- ý nghĩa của xoá đói giảm nghèo đối với các vấn đề trong đời sống xã
hội.
Đói nghèo là vấn đề mang tính chất toàn cầu, tất cả các quốc gia trên
thế giới đều phải quan tâm đến vấn đề xoá đói giảm nghèo trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy xoá đói giảm nghèo là một bộ phận
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các nớc, đó cũng là một
- 11 -


trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam. Chính vì lẽ đó xoá đói giảm nghèo và các vấn đề trong đời sống
xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể trong quá trình phát triển kinh
tế, xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ với tăng trởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề văn hoá củng cố an ninh chính trị xã hội và một số chính sách khác
có liên quan.
3.1-Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế.
Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển là trở ngại lớn đối với

phát triển. Nói cách khác, xoá đói giảm nghèo là tiền đề của phát triển. Ngợc
lại sự phát triển kinh tế - xã hội vững chắc gắn với tăng trởng kinh tế với
công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công trong công tác xoá đói giảm
nghèo. Thông qua hiện trạng nghèo, đói ngời ta thờng nhận thấy sự phát triển
chậm của lực lợng sản xuất, sự lạc hậu của kỹ thuật, trình độ thấp kém của
phân công lao động xã hội. Nó dẫn tới năng xuất lao động xã hội mức tăng
trởng kinh tế luôn ở những chỉ số thấp. Thất nghiệp gia tăng, thu nhập không
đủ cho chi dùng vật phẩm tối thiểu, do đó càng không thể có điều kiện chi
dùng cho những nhu cầu văn hoá tinh thần để vợt qua ngỡng tồn tại sinh học,
vơn tới việc thoả mãn nhu cầu phát triển chất lợng con ngời. Đó là hiện trạng
nghèo đói về kinh tế của dân c.
Nhìn từ góc độ xã hội, nghèo đói của dân c biểu hiện qua tỷ lệ lao động
thất nghiệp (tuyệt đối và tơng đối), chỉ số về tổng số sản phẩm quốc nội, thu
nhập bình quân theo đầu ngời, mức độ thấp kém của đầu t cho phát triển kinh
tế - xã hội, kể cả phát triển giáo dục, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và các lĩnh
vực khác y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi xã hội. Nghèo đói
càng gay gắt thì phát triển kinh tế càng bị kìm hãm. Trình độ phát triển càng
chậm chạp thì càng thiếu điều kiện và khả năng từ bên trong để khắc phục
đói nghèo.
3.2-Đối với vấn đề chính trị - xã hội.
Nghèo đói về kinh tế sẽ ảnh hởng đến các mặt xã hội chính trị. Các tệ
nạn xã hội phát sinh nh chộm cắp, cớp giật, ma tuý, mại dâm... đạo đức bị
suy đồi, an ninh xã hội không đợc đảm bảo đến một mức nhất định có thể
dẫn đến rối loạn xã hội. Nếu nghèo đói không đợc chú ý giải quyết, tỷ lệ và

- 12 -


cấp độ của nghèo đói vợt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả về mặt
chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, đặc biệt nguy cơ diễn

biến hoà bình và chiến tranh biên giới mềm.
Nghèo đói về kinh tế luôn dẫn tới những sức ép căng thẳng về chính trị
xã hội. Trong quá trình hội nhập sự lệ thuộc của nớc nghèo đối với nớc giàu
là điều khó tránh khỏi, bắt đầu từ kinh tế rồi xâm nhập vào văn hoá, hệ t tởng
và chính trị. Thực tế đã cho thấy, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đã quốc
tế hoá nh ngày nay, mỗi quốc gia, dân tộc chỉ có thể giữ vững chế độ chính
trị độc lập tự do chủ quyền của mình với một tiềm lực kinh tế khá mạnh.
Ngày nay, không một quốc gia, dân tộc nào có thể giải quyết đợc các vấn đề
phát triển trong một mô hình đóng kín, biệt lập nh một ốc đảo. Muốn phát
triển đợc phải mở cửa, hội nhập hợp tác song phơng và đa phơng nhng phải
trên cơ sở giữ vững chủ quyền và không đánh mất bản sắc dân tộc. Do đó,
chỉ khi nào làm chủ chiến lợc và sách lợc phát triển, định hình những điều
kiện và bớc đi trong chiến lợc phát triển và có thể khai thác mọi nhân tố tiềm
lực từ bên trong nhằm vào nhân tố tiềm lực từ bên trong nhằm vào mục tiêu
phát triển thì quá trình tham gia hợp tác cạnh tranh với bên ngoài thì mới có
tác dụng tích cực, hiệu quả và đạt tới sự phát triển bền vững. Nghèo đói của
dân c (nhất là các tầng lớp cơ bản của xã hội ) đang là lực cản kinh tế - xã
hội lớn nhất đối với các nớc nghèo hiện nay trong quá trình phát triển. Và
không có khuôn mẫu duy nhất nào có thể sao chép, áp dụng hệt nh nhau cho
việc giải quyết bài toán kinh tế - xã hội này.
Nh vậy, nghèo đói và lạc hậu sóng đôi với nhau, là xiềng xích trói buộc
các nớc nghèo, là một trong những vấn dề bức xúc nhất hiện nay mà mỗi
quốc gia dân tộc và cộng đồng quốc tế phải cùng hợp tác giải quyết.
3.3-Đối với các vấn đề về văn hoá.
Từ nghèo đói về kinh tế dẫn tới nghèo đói văn hoá. Nguy cơ này rất
tiềm tàng và thực sự là một chớng ngại vật đối với sự phát triển không chỉ ở
từng ngời, từng hộ gia đình mà còn cả cộng đồng, kìm hãm sự phát triển xã
hội.
ở một trình độ phát triển thấp, nghèo đói về kinh tế là sự nổi trội gay gắt
nhất. Do đó mục tiêu phấn đấu là đạt đợc sự giàu có. Nhng sự giàu có chỉ


- 13 -


thuần về vật chất, kinh tế mà vắng bóng sự phát triển văn hoá, tinh thần, sự
định hớng giá trị sẽ chỉ kích thích tính thiển cận, chủ nghĩa thực dụng, sự
thiếu hụt hoặc lệch chuẩn về mặt nhân văn, nhân cách con ngời . Đi vào lối
sống, sự sùng bái giàu có vật chất có nguy cơ phát triển cái xấu, cái ác, làm
nghèo nàn biến dạng cái chân thiện mỹ. Nếu tình trạng đó xảy ra ở lớp trẻ sẽ
càng nguy hại, đẩy tới sự nghèo nàn, cằn cỗi, về văn hoá nhân cách. Nó kìm
hãm sự phát triển không kém gì lực cản đói nghèo về kinh tế, thậm chí còn tệ
hại hơn vì nó thẩm lậu vào những yếu tố phản phát triển, chứa chấp các mầm
mống của bệnh hoạn, suy thoái.
Nghèo đói về kinh tế dễ nhận thấy và ít ai dám coi thờng nó. Cũng do
đó, giàu về kinh tế dễ trở thành một khát vọng đam mê thậm chí cực đoan,
làm giàu bằng mọi giá, bất chấp mọi thủ. Nghèo đói về văn hoá khó nhận
thấy hơn và rễ rơi vào sự nhận thức muộn màng, có khi phải trả giá.
Do đó trong khi tập trung mọi nỗ lực chống đói nghèo về kinh tế, cần
sớm cảnh báo xã hội những nguy cơ tác hại của đói nghèo văn hoá. Không
sớm dự phòng nó một cách chủ động, xã hội khó tránh khỏi sự thua thiệt bởi
phải trả giá đắt cho sự thiếu hụt văn hoá.
3.4-Xoá đói giảm nghèo với một số vấn đề khác có liên quan.
Xoá đói giảm nghèo là một bộ trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Do đó, nó có mối quan hệ với rất nhiều các chính sách phát
triển kinh tế xã hội vùng sâu, vùng xa, chính sách đào tạo nghề cho ngời lao
động, chính sách đầu t ... và nhiều chính sách khác. Tất cả chính sách đó đều
có mối quan hệ tác động qua lại với chơng trình xoá đói giảm nghèo. Chẳng
hạn với chính sách giải quyết việc làm cho ngời lao động, xoá đối giảm
nghèo là làm sao cho ngời lao động đặc biệt là lao động ở các hộ nghèo có
công ăn việc làm, có thu nhập đảm bảo cuộc sống và nh vậy là việc xoá đói

giảm nghèo đã gián tiếp tác động đến việc giải quyết công ăn việc cho ngời
lao động, hơn thế nữa còn giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn lao động,
bởi vì ở nớc ta hiện nay đa số thất nghiệp là ngời nghèo.
Nh vậy, xoá đói giảm nghèo và các chính sách kinh tế xã hội khác có
liên quan chặt chẽ với nhau tác động qua lại lẫn nhau. Thực hiện mục tiêu
này là góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt

- 14 -


Nam. Vì vậy đòi hỏi phải đợc sự quan tâm sâu sắc của toàn Đảng toàn dân và
phải tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của toàn đất nớc.
4- Nguyên nhân của đói nghèo.
Con ngời sinh ra ai cũng muốn đợc học hành, có cơm ăn, có áo mặc có
công cụ sản xuất từ đơn sơ đến hiện đại. Song do môi trờng và điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau nên hiện nay trên toàn cầu có 1,5 tỷ ngời đang phải sống
trong tình trạng nghèo đói. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở nớc ta thì có
nhiều, song qua nghiên cứu tổng kết chúng ta có thể đa ra đợc 6 nguyên nhân
chính (bao gồm cả khách quan và chủ quan) sau:
Do trình độ sản xuất: hiện nay ở nớc ta, tỷ lệ lao động có chuyên môn
kỹ thuật rất thấp 14% trong khi đó khu vực thành thị chiếm từ 40 60%.
Việc đào tạo lao động dó chuyên môn kỹ thuật còn nhiều hận chế nh: giáo
dục xuống cấp, kinh tế nhiều vùng thấp kém không có điều kiện để theo học.
Nhà nớc cha có chính sách quan tâm đào tạo, phân phối sức lao động kỹ
thuật cho nông thôn.
Do bản thân ngời nghèo: ngời nghèo là ngời thiếu hầu hết các yếu tố để
tạo lập lên một cuộc sống bình thờng. Hộ thiếu vốn thiếu kỹ năng lao động,
thiếu trình độ họ vấn và thiếu cả ý thức vơn lên thoát khỏi cảnh nghèo đói.
Do thất nghiệp: Việt Nam là một nớc đang phát triển có cung lao động

lớn do dân số tăng nhanh, cầu lao động thấp do trình độ kinh tế kém phát
triển thờng gây lên tình trạng thất nghiệp cao làm cho các vấn đề xã hội càng
trở lên phức tạp kết cục là lại tăng thêm ngời nghèo.
Do điều kiện tự nhiên và môi trờng: là một nớc nông nghiệp nghèo bởi
điều kiện tự nhiên ít thuận lợi thờng bị thiên tai và khả năng hạn chế thiên tai
là rất hạn chế. Theo ớc tính mỗi năm ngân sách tăng khoảng 4000 tỷ trong
khi thiệt hại do thiên tai trung bình là 6000 tỷ.
Do cơ chế chính sách: hệ thống cơ chế chính ở nớc ta hiện nay còn
đang khập khễnh cha đồng bộ cha thoả đáng. Gần 80% dân số ở nông thôn
trong khi đầu t ngân sách nhà nớc vào khu vức này chỉ chiếm 10% còn lại là
khu vực đô thị.

- 15 -


Do thiếu trình độ để trao đổi thông tin và sản phẩm: hệ thống cơ sở hạ
tầng ở nớc ta nhất là vùng sâu, vùng xa đang còn lạc hậu kếm phát triển làm
cho ngời dân không có điều kiện phát triển thông tin nắm bắt đợc nhứng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và tiếp cận với thị trờng làm cho họ ngày càng tụt hậu
với sự ph rủi ro khác, tại thời điểm đang xét.

Phầnii: phân tích thực trạng đói nghèo huyện
quỳ châu tỉnh nghệ an
i- khái quát chung về ubnd huyện và phòng nội vụlđtbxh huyện quỳ châu
1- Khái quát chung về UBND huyện Quỳ Châu
1.1- Quá trình hình thành và phát triển
- UBND huyện Quỳ Châu đợc thành lập vào ngày 07/6/1960
Quỳ Châu là một huyện miền núi cao dân ở tha thớt có 3 dân tộc anh
em cùng sinh sống, diện tích đất tự nhiện 107.360.78ha bao gồm 11 xã và 1
thị trấn , diện tích canh tác nông nghiệp là 5.203.53 ha.

Dân số: 53.104 ngời
Số hộ 10.931 hộ
Ngời trong độ tuổi lao động: 27.607 ngời
Chia theo tình hình kinh tế hộ gia đình:
+ Hộ nghèo 24% có 2.578 hộ
+Hộ Trung bình: 52.8% có 5.656 hộ
+ Hộ khá: 13.2% có 1.413 hộ
+ Hộ giàu: 10% có 1.071 hộ
(theo kết quả điều tra năm 2005 hộ đói nghèo theo tiêu chí mới)
Chia theo dân tộc: Hộ dân tộc thái + thanh: 70% có 7.497 hộ
Hộ dân tộc kinh 30% có 3.213 hộ
Huyện Quỳ châu chia làm 12 xã, thị trấn gồm 131 khối, bản cụ thể nh
- 16 -


sau:
+ UBND thị trấn 606 hộ = 2.337 khẩu gồm 4 khối
+ UBND xã Châu Hạnh: 1.776 hộ = 8.572 khẩu gồm 20 bản
+ UBND xã Châu Hội: 1.332 hộ = 6.134 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Bình: 1.971 hộ = 8.806 khẩu gồm 17 bản
+ UBND xã Châu Nga: 335 hộ = 1.959 khẩu gồm 7 bản
+ UBND xã Châu Thắng: 521 hộ = 2.690 khẩu gồm 6 bản
+ UBND xã Châu Tiến: 915 hộ = 4.899 khẩugồm 7 bản
+ UBND xã Châu Bính 883 hộ = 4.590 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Thuận 553 hộ = 2.983 khẩu gồm 9 bản
+ UBND xã Châu Phong 1.199 hộ = 5.929 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Hoàn: 402 hộ = 2.106 khẩu gồm 8 bản
+ UBND xã Diên Lãm: 437 hộ = 2.199 khẩu gồm 12 bản
Từ ngày thành lập đến nay. UBND huyện Quỳ Châu đã trải qua các
giai đoạn phát triển:

* Giai đoạn 1: 1961 -1970
- Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu chủ yếu của UBND là phân
vạch địa giới hành chính ổn định tạm thời công việc tạm thời của các phòng
ban chức năng, ổn định sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Thời gian này tại
các xã đã bắt đầu hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ. Thời kỳ này, UBND huyện cha có quy hoạch cụ thể nên
các công trình, cơ sở hạ tầng chỉ là chắp vá mang tính tạm thời.
* Giai đoạn 2: 1971-1980
- Giai đoạn này là thời kỳ đang bao cấp là một huyện miền núi đợc hởng thụ chính sách Nhà nớc. Nền kinh tế huyện nhà mang tính tự cung tự
cấp, sản phẩm làm ra cha trở thành hàng hoá.
Các cơ sở sản xuất nh nhờ các xí nghiệp sản phẩm sản xuất ra theo kế
hoạch của Nhà nớc, Nhà nớc đang bao tiêu sản phẩm
* Giai đoạn 3: 1981 1990
- Thời gian này về phát triển kinh tế xã hội đựoc chính quyền quan
tâm, các cơ sở hạ tầng của huyện cũng đợc quan tâm đầu t. Xây dựng giao
thông nông thôn liên thôn, liên xã, các cơ sở sản xuất Công nghiệp, tiểu thụ
công nghiệp theo quy mô vừa và nhỏ. Gồm 2 xí nghiệp. Trong đó 1 xí nghiệp
mộc, 1 xí nghiệp sản xuất gạch ngói. Năng suất lúa thời kỳ này chỉ 10 tạ/ha
- 17 -


đời sống nhân dân đợc cải thiện dần.
* Giai đoạn 4: 1991-2005
- Hơn 10 năm qua. Các hộ và công nhân viên chức và nhân dân các
dân tộc huyện Quỳ Châu đã ra sức phấn đấu vơn lên từ thế mạnh của huyện,
huyện đã mạnh dạn đầu t cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi đợc bê tông hoá,
đầu t vào cây, con giống vào nông thôn năng xuất hàng năm đợc tăng lên
hàng năm rõ rệt và đợc tỉnh khen 1 trong 19 huyện thành của tỉnh Nghệ An
về tăng vụ giao đất, giao rừng cho dân.
1.2. Một số kết quả từ 2001 - 2005

Đây là một kế hoạch 5 năm của huyện Quỳ Châu: đợc sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng nhân dân - UBND huyện và Đảng bộ chính
quyền và nhân dân các dân tộc huyện nhà đoàn kết, nhất trí, đồng tâm hiệp
lực vào công cuộc đổi mới. Phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu về phát triển
kinh tế xã hội tại địa phơng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn.
Từ năm 2001-2005 huyện đã đạt đợc một số chỉ tiêu sau:
+ Về sản xuất nông nghiệp
Sản lợng nông nghiệp đã từng bớc ổn định và có những tiến bộ rõ rệt
về năng suất và chất lợng.
- Năn 2001: Sản lợng lơng thực 11.076 tấn đạt 110% kế hoạch
- Năm 2002: Sản lợng lơng thực 10.076 tấn đạt 100% kế hoạch
- Năm 2003: Sản lợng đạt 9.086 tấn = 96,72% kế hoạch
- Năm 2004: Sản lợng đạt 12.089 tấn đạt 120% kế hoạch
- Năm 2004: Sản lợng đạt 15.076 tấn đạt 100% kế hoạch
So với nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X đề ra phân theo kế
hoạch hàng năm huyện đạt 110% so với kế hoạch.
Nguyên nhân:
- Huyện đã đầu t giống tốt, mới
- Cung cấp phân bón đảm bảo yêu cầu
- Diện tích khai hoang phục hoá đất ruông đợc mở rộng
- Giao thông, thuỷ lợi đảm bảo nguồn tới tiêu
+ Chăn nuôi:
- Đàn đại gia súc từ năm 2002 đến năm 2005 có xu hớng tăng
- Đàn Trâu: 2134 con tăng từ 3 đến 6%
- 18 -


- Đàn Bò: 850 con tăng từ 7 đến 15%
- Đàn Lợn: 3200 con tăng từ 20 đến 25%

- Đàn Gia cầm cũng tăng 10.000 con tăng từ 55 đến 56%
+ Lâm nghiệp:
Qua 5 năm thực hiện nghi quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện
khoá X. Công tác chăm sóc và phát triển rừng theo chơng trình 327 và chơng
trình 661 đạt đợc những kết quả sau:
- Rừng trồng mới 67,62ha
- Rừng chăm sóc 102.147ha
- Rừng khoanh nuôi 2.000,8ha
- Rừng bảo vệ 2.847ha
+ Tiểu thủ công nghiệp, XDCB, KDDV
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã đáp ứng phần nào nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân địa phơng:
Nh chế biến lơng thực thực phẩm, may mặc, gia công cơ khí, sản xuất
vật liệu xây dựng.
Năm 2001 đạt doanh thu 4.695.124.000đ
Năm 2002 đạt doanh thu 7.321.244.000đ
Năm 2003 đạt doanh thu 8.530.000.000đ
Năm 2004 đạt doanh thu 10.130.241.000đ
Năm 2005 đạt doanh thu 11.150.362.000đ
+ Tài chính thơng mại:
Là một huyện miền núi nguồn thu ngân sách của huyện chủ yếu là
dịch vụ, buôn bán nhỏ.
- Năm 2001: Tổng thu ngân sách 1.171 triệu đạt 161% kế hoạch
- Năm 2002: Tổng thu ngân sách 1.198 triệu đạt 103% kế hoạch
- Năm 2003: Tổng thu ngân sách 1.398 triệu đạt 150% kế hoạch
- Năm 2004: Tổng thu ngân sách 1.560 triệu đạt 146% kế hoạch
- Năm 2005: Tổng thu ngân sách 1.854 triệu đạt 118% kế hoạch
+ Văn hoá - xã hội:
- Về công tác xoá đói giảm nghèo: Thực hiện nghị quyết Trung ơng V
khoá IX đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu vùng

xa, thực hiện "hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" có sự phối hợp giữa các
ban nghành, đoàn thể quần chúng trong công tác XĐGN. Mỗi năm, quỹ vì
- 19 -


ngời nghèo do UBMTTQ huyện đứng ra kêu gọi ủng hộ. Quỹ thu đợc từ 50 100 triệu đồng. Ban vận động quỹ "vì ngời nghèo" huyện đã dùng số vốn này
để hỗ trợ cho những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn, do thiện tai, bão lũ,
xây nhà tình thơng, xoá nhà dột nát, nhà đại đoàn kết.
Công tác XĐGN của huyện đợc thực hiện tơng đối tốt:
Năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của địa phơng là: 24,07% có 2.289 hộ
Năm 2004 chỉ còn 14% có 1.419 hộ
+ Giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục luôn đợc quan tâm và đa lên hàng đầu, tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đến trờng luôn đạt từ 98 - 99%. Huyện Quỳ Châu luôn giữ
vững là đơn vị phổ cập tiểu học. Và đã phổ cập THCS đối với các xã vùng
sâu, vùng xa 10/12xã.
Qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X các
bộ, chiến sỹ các lực lợng vũ trang và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu
đã có nhiều cố gắng, đoàn kết, tin tởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của đảng và
chính quyền địa phơng, khắc phục mọi khó khăn, từng bớc đẩy mạnh sản
xuất phát triển kinh tế, ổn định đời sống và thực hiện tốt các chơng trình
XĐGN - GQVL cho ngời lao động. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ
sở và các cơ quan đơn vị đã phát huy tác dụng, là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phơng. Các hoạt động văn
hoá xã hội cũng đợc quan tâm đi vào chiều sâu, trình độ dân trí ngày cũng đợc nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế sau:
- Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nền kinh tế còn nhỏ lẻ không có
mô hình kinh tế lớn. Trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, cha áp dụng
các biện pháp mới của KHKT nên năng xuất lao động còn thấp.
- Cơ sở hạ tầng đợc đầu t nhng còn chậm nên phần nào còn ảnh hởng
đến đời sống của nhân dân.

- Nguồn thu ngân sách của địa phơng tuy đạt vợt chỉ tiêu kế hoạch nhng vẫn phải nhờ sự trợ cấp của tỉnh và truong ơng.
- Tệ nạn xã hội: còn rất phức tạp nhất là nan buôn bán và sự dụng các
chất ma tuý. Toàn huyện Quỳ Châu đến ngày 30 tháng 5 năm 2005 có 320
đối tợng nghiện các chất ma tuý gây ảnh hởng tới trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn.
- Một số cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí năng lực, công tác cha đáp
- 20 -


ứng đợc trong thời kỳ mới, sự lãnh đạo chỉ đạo của một số cấp uỷ còn cha
triệt để. Sự điều tiết của các cấp chính quyền còn thiếu nhạy bén, công tác
kiểm tra giám sát cha đợc thờng xuyên.
1.3. Mục tiêu giai đoạn 2006-2010
Phát huy những thành tích đã đạt đợc, Đảng bộ và nhân dân các dân
tộc trong toàn huyện Quỳ Châu. Quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu
kinh tế.
+ Sản lợng lơng thực:15.076 tấn lên 20.000 tấn trong năm 2006
+ đàn trâu tăng bình quân 2-3% mỗi năm
+ Đàn gia súc, gia cầm: tăng từ 10-15% mỗi năm
+ Trồng rừng mới từ 15-20% mỗi năm
+ Thu ngân sách: 2.501 triệu trong năm 2006
+ XĐGN: giảm từ 3 -4% mỗi năm
+ Dân số KHHGĐ: giảm tỷ lệ sinh 5% mỗi năm
1.4. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Quỳ Châu.
UBND tỉnh NA

UB

UBND huyện
QC


Sở Nội vụ

Sở LĐTBXH

VP UBD
Phòng
GD

Phòng

TTra

Phòng
VH

Phòng
TPháp

Phòng
NN

Phòng
NV LĐTBXH

Phòng
D Số

Phòng
Dtộc


Phòng
TC - KH

Phòng HT
- KT

Phòng
Ytế

Phòng

TN - MT

Phòng
CN

UBND huyện Quỳ Châu do HĐND huyện bầu ra bao gồm: Một đồng
chí chủ tịch, 3 đồng chí phó chủ tịch và 7 thành viên UB, UBND huyện Quỳ
Châu có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện nhiệm vụ về các vấn đề: Kinh tế,
giáo dục, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trờng, chính sách dân tộc và
- 21 -


tôn giáo, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới và việc thực thi, thi hành
pháp luật tại địa phơng.
UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trớc HĐND cùng cấp và
UBND cấp trên trực tiếp, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ quản lý và
chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc khối UB và phải báo cáo kết quả công
tác trớc HĐND huyện và UBND tỉnh nghệ An.

Thực hiện quyết định 71/2001/QĐ UB ngày 11/12/2001 của UBND
tỉnh Nghệ An.
Về việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại các phòng ban cho gọn, nhẹ.
Hiện nay sau khi xắp xếp lại các phòng ban thuộc khối UB còn lại 11 phòng
sau gồm: VP HĐND - UBND, phòng NV- LĐTBXH, phòng Giáo dục, phòng
T pháp, phòng Thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Hạ tầng cơ sở, phòng
tài nguyên và môi trờng, Phòng Dân tộc, phòng Tài chính kế hoạch, UB
DSGD&TE
2. Khái quát tình hình và quá trình phát triển của phòng NV LĐTBXH huyện Quỳ Châu
2.1- Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ- lđtbxh huyện Quỳ Châu
+ Năm 1971: Là ban tổ chức - Thơng binh xã hội
+ Năm 1987: Là phòng tổ chức - LĐTBXH
+ Năm 1995: Thành lập cơ quan BHXH, chia tách thành 2 bộ phận: Cơ
quan BHXH và phòng Tổ chức - LĐXH
+ Đến nay là phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu năm 1971 khi
mới thành lập phòng có 14 ngời đến tháng 5/1995 một bộ phận đợc tách ra
làm công tác BHXH còn lại 1 bộ phận đảm nhiệm công tác tổ chức, lao
động, thơng binh, liệt sỹ, tệ nạn xã hội.
Hiện nay biên chế của phòng gồm 8 cán bộ công chức để thực hiện các
nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về các mặt: Tổ chức cán bộ, LĐVL, công tác Thơng binh,liệt sỹ, ngời có công với cách mạng, Tệ nạn xã hội. Do UBND
huyện giao ngoài ra còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở LĐTBXH và
Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An.
Số cán bộ biên chế của phòng đợc sắp xếp nh sau
+ 1 đồng chí trởng phòng:
Trởng phòng là ngời phụ trách chung và là ngời chịu trách nhiệm cao
- 22 -


nhất trớc UBND huyện về nhiệm vụ đợc giao.
+ 2 đồng chí phó phòng:

Một đồng chí phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về công tác tổ chức
cán bộ và chính quyền cơ sở thuộc khối UB quản lý.
Một đồng chí phó phòng phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về LĐVL XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách ngời có công.
* Các cán bộ trong phòng đợc phân công bố trí nh sau:
- 1 cán bộ kế toán
- 1 cán bộ làm công tác chính sách ngời có công, kiêm thủ quỹ
- 1cán bộ làm công tác LĐVL, XĐGN, công ích
- 1 cán bộ làm tuyển sinh, theo dõi lơng công chức UB
- 1 cán bộ làm BTXH, TNXH

*Sơ đồ đơn vị quản lý trực tiếp và quản lý chuyên môn của phòng.
UBND huyện Quỳ
Châu tỉnh Nghệ An

Sở nội vụ tỉnh Nghệ
An

Phòng NV
LĐTBXH huyện Quỳ
Châu

Ghi chú:

Sở LĐ TBXH tỉnh
Nghệ An

Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
Phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nớc về các lĩnh vực ngành quản lý do UBND huyện Quỳ Châu giao,

ngoài ra còn chịu sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan khác về công tác
- 23 -


chuyên môn:
- Sở Nội vụ: phòng phải chịu sự chỉ đạo của Sở nội vụ về công tác tổ
chức
cán bộ và các vấn đề có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức thuộc
khối UBND huyện quản lý.
- Sở LĐTBXH: phòng chịu sự chỉ đạo của Sở LĐTBXh về chuyên môn
thuộc các lĩnh vực nh: Lao động việc làm, Thơng binh liệt sỹ, ngời có công
với nớc, ngân sách chi trả cho đối tợng TBLS và các khoản chi khác.

+ Sơ đồ các cơ quan, đơn vị chịu sự quản lý của phòng
Phòng
NV LĐTB XH

Các cơn quan đơn
vị đóng trên địa
bàn

UBND Xã Phờng

UBND xã, phờng và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện chịu
sự quản lý và giám sát của phòng về các lĩnh vực:
- Đối với UBND xã, phờng: Chịu sự quản lý của phòng về công tác tổ
chức cán bộ thuộc chính quyền cơ sở, kết quả thực hiện các vấn đề lao động
việc làm, XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội do UBND huyện giao.
- Đối với các cơ quan đơn vị có sử dụng lao động thuộc mọi thành
phần kinh tế đóng trên địa bàn: Phải chịu sự quản lý và giám sát của phòng

về việc thực hiện pháp luật lao động tại đơn vị.
2.2- Chức năng nhiệm vụ của phòng:
2.2.1- Chức năng:
- 24 -


Phòng NV - LĐTBXH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nớc về lĩnh vực lao động xã hội ở địa bàn huyện
theo pháp luật và thực thi các chính sách của Nhà nớc theo hớng dẫn về
chuyên môn của Sở nội vụ và Sở LĐTBXH tỉnh.
2.2.2- Nhiệm vụ:
UBND huyện Quỳ Châu giao nhiệm vụ và công việc cụ thể về các lĩnh
vực do ngành quản lý cho phòng NV- LĐTBXH huyện. Căn cứ vào pháp
luật, các chính sách của Nhà nớc và đặc điểm tình hình của địa phơng phòng
NV - LĐTBXH xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (quý, năm)
trình UBND huyện ra quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch
đợc duyệt.
- Thống kê tổng hợp nguồn nhân lực
- Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động
- Quản lý Nhà nớc các đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện di giảm dân
- Kiểm tra thực hiện pháp lệnh lao động công ích
- Công tác XĐGN - GQVL
- Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội
- Công tác chi trả trợ cấp cho các đối tợng: ngời có công với cách
mạng và các đối tợng xã hội khác
- Công tác tổ chức cán bộ
2.3- Kết quả đã đạt đợc trong năm 2006
+ Về vĩnh vực lao động - việc làm
+ Tổng số lao động đợc xắp xếp việc làm là 248 ngời

- Huy động ngày công lao động công ích: 95.000 ngày công thu bằng
tiền mặt từ lao động công ích 10.000.000đ
+ Thực hiện tốt việc cho vay từ vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
+ Số hộ tham gia 60 hộ
+ Số vốn đợc vay 300 triệu
+ Số lao động đợc giải quyết việc làm: 120 lao động
+ Công tác thơng binh liệt sỹ, ngời có công:
- Số tiền chi trả trợ cấp: 2.520 triệu
+ Phòng chống tệ nạn xã hội:
- 25 -


×