Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng carbapenem và áp dụng một số biện pháp can thiệp của dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

DƢƠNG THỊ THANH

XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
SỬ DỤNG CARBAPENEM VÀ ÁP DỤNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA
DƢỢC SĨ LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

DƢƠNG THỊ THANH

XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
SỬ DỤNG CARBAPENEM VÀ ÁP DỤNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA
DƢỢC SĨ LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN


HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƢỢC LÝ – DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60 72 04 05

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. Phạm Thị Thúy Vân
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hƣơng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016

HÀ NỘI – 2016


Một số vấn đề liên quan đến sử dụng carbapenem
tại khoa Ngoại tiêu hóa

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
TS. Phạm Thị Thúy Vân
PSG.TS. Nguyễn Văn Hƣơng
Là hai ngừời thầy đã hết lòng chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình, tạo mọi điều kiện
thuận lợi và động viên giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy cô Bộ môn Dƣợc
lâm sàng – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn: Tập thể bác sỹ, y tá, nhân viên khoa Ngoại
tiêu hóa và Hồi sức ngoại khoa – Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, các anh/chị
phòng Kế hoạch tổng hợp, bộ phận lƣu trữ hồ sơ của Bệnh viện đã giúp đỡ tôi nhiệt
tình trong quá trình thực hiện luận văn. Tập thể cán bộ Khoa Dƣợc, đặc biệt là DSCKI.
Lƣơng Quốc Tuấn – Trƣởng khoa Dƣợc Bệnh viện và các thành viên trong tổ Dƣợc
lâm sàng là những ngƣời đã trực tiếp tham gia, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An đã tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi vô
cùng cảm ơn bố mẹ, gia đình, ngƣời thân và bạn bè, những ngƣời đã luôn bên cạnh tôi,
động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong học tập.
Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Học Viên
Dƣơng Thị Thanh


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ADR

Diễn giải
Adverse Drug Reaction
Phản ứng có hại của thuốc

BN

Bệnh nhân

DDD/1000 PD

Defined Daily Doses per 1000 patients day
Liều xác định hằng ngày trên 1000 ngày bệnh

DRP

Drug-related problem

Vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

FDA

Food and Drug Administration
Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của Mỹ

HNĐK

Hữu nghị đa khoa

HSNK

Hồi sức ngoại khoa

N

No
Không

STG

Standard therapy guideline
Hƣớng dẫn điều trị chuẩn

TB

Trung bình

Y


Yes



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.

Số lƣợng sử dụng kháng sinh carbapenem trong thời gian khảo sát ......... 27

Bảng 3.2.

Số bệnh nhân sử dụng carbepenem và số bệnh nhân vào nghiên cứu ....... 28

Bảng 3.3.

Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu trong thời gian khảo sát .................. 29

Bảng 3.4.

Phân loại DRPs phát hiện đƣợc trong thời gian 1 tháng............................ 30

Bảng 3.5.


Đặc điểm bệnh nhân sử dụng carbapenem ................................................ 35

Bảng 3.6.

DDD/1000 PD kháng sinh sử dụng tại hai khoa nghiên cứu ..................... 38

Bảng 3.7.

Một số thông số về tình hình sử dụng carbapenem ................................... 41

Bảng 3.8.

DRP phát hiện đƣợc tại các giai đoạn trƣớc và sau can thiệp ................... 43

Bảng 3.9.

Phân tích ảnh hƣởng của một số yếu tố đến DRP ..................................... 45

Bảng 3.10. Tỷ lệ can thiệp dƣợc lâm sàng đƣợc bác sỹ chấp nhận.............................. 46


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Tên hình vẽ

Trang


Biểu đồ 1.1. Quy trình thực hiện can thiệp dƣợc lâm sàng ............................................. 7
Biểu đồ 1.2. Tiến trình phân nhóm DRP ........................................................................ 8
Hình 2.1.

Sơ đồ mô tả thiết kế nghiên cứu chung..................................................... 17

Hình 2.2.

Sơ đồ mô tả các giai đoạn đánh giá DRP trong nghiên cứu ..................... 24

Hình 3.1.

Vị trí kháng sinh carbapenem trong lựa chọn điều trị .............................. 36

Hình 3.2.

Phối hợp kháng sinh carbapenem trong điều trị ....................................... 37

Hình 3.3.

DDD/1000 PD carbapenem của khoa Ngoại tiêu hóa theo thời gian ....... 39

Hình 3.4.

DDD/1000 PD carbapenem của khoa HSNK theo thời gian .................... 40


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bốn thập kỷ gần đây, thực hành dƣợc đã có những bƣớc phát triển to
lớn. Tại nhiều cơ sở điều trị, vai trò của ngƣời dƣợc sỹ đang chuyển từ chủ yếu là

hoạt động cung ứng sang tập trung chăm sóc ngƣời bệnh [44]. Các hoạt động chăm
sóc dƣợc chủ yếu bao gồm: xác định các vấn đề liên quan đến thuốc thực sự và tiềm
ẩn; đƣa ra kế hoạch triển khai, thực hiện các khuyến cáo và quản lý các thông số
cần thiết để giải quyết và ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến thuốc; đánh giá theo
dõi để xác định hoạt động có đạt đƣợc hiệu quả mong muốn hay không. Các vấn đề
liên quan đến thuốc thƣờng gặp là kê đơn không hợp lý, tƣơng tác thuốc – thuốc,
không tuân thủ điều trị, tác dụng bất lợi của thuốc. Các vấn đề này có thể đƣợc ngăn
ngừa và giảm thiểu bởi các can thiệp dƣợc lâm sàng.
Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc đƣợc kê đơn phổ biến nhất trong
bệnh viện. Việc sử dụng kháng sinh khi không cần thiết là nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng kháng kháng sinh của nhiều chủng vi khuẩn. Bên cạnh đó, bệnh nhân
còn có nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Theo
nghiên cứu của Mauldin và cộng sự thì có khoảng 2/3 số bệnh nhân nhận đƣợc ít
nhất 1 kháng sinh trong quá trình điều trị tại bệnh viện và có tới 40% tổng chi phí
thuốc trong bệnh viện là cho kháng sinh [30]. Vì những lý do đó, nhiều quốc gia và
tổ chức y tế khác nhau đã phát triển các chính sách cũng nhƣ chiến lƣợc sử dụng
kháng sinh để gia tăng đáp ứng điều trị và hạn chế tối thiểu tác dụng không mong
muốn và chi phí điều trị.
Carbapenem là kháng sinh beta-lactam, đây là nhóm thuốc có phổ tác dụng
rộng, có hoạt tính trên cả vi khuẩn Gram âm, Gram dƣơng, vi khuẩn hiếu khí và kỵ
khí, thậm chí cả một số chủng đa kháng thuốc. Đối mặt với tình trạng đề kháng
kháng sinh đang phát triển mạnh đặc biệt là của vi khuẩn Gram âm, carbapenem cần
đƣợc quản lý để sử dụng trong những trƣờng hợp nhiễm khuẩn nặng, nguy hiểm đến
tính mạng và gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với nhóm hoạt chất này. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng
carbapenem và áp dụng một số biện pháp can thiệp của dƣợc sĩ lâm sàng tại
bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An” với các mục tiêu:

1



1.

Phát hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh carbapenem tại
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

2.

Triển khai một số biện pháp can thiệp dược lâm sàng

3.

Đánh giá hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng đã được thực hiện.
Kết quả của đề tài sẽ giúp cải thiện chất lƣợng sử dụng kháng sinh và gợi ý

một số biện pháp nâng cao năng lực hoạt động của dƣợc sĩ lâm sàng.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. CÁC VỀ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC
1.1.1. Định nghĩa
Khái niệm chăm sóc dƣợc “pharmaceutical care” xuất hiện vào những năm
1990 khi đƣợc Hepler và Strand đề cập và vài năm sau chăm sóc dƣợc đƣợc xem
nhƣ là một quá trình cải thiện chất lƣợng đƣợc thực hiện bởi các chuyên gia nhằm cải
thiện hiệu quả điều trị của thuốc. Trong quá trình cải thiện chất lƣợng, các nguyên nhân
dẫn tới vấn đề liên quan đến điều trị bằng thuốc đƣợc xác định và chỉnh sửa. Nhằm tối
ƣu hóa hiệu quả đầu ra của đợt điều trị và chăm sóc dƣợc, khái niệm các vấn đề liên quan
đến sử dụng thuốc (Drug related problem - DRP) ra đời [44].

DRP là tình huống liên quan đến điều trị bằng thuốc mà thực sự gây trở ngại
hoặc tiềm ẩn mối nguy hại trong việc đạt hiệu quả điều trị mong muốn cho bệnh
nhân [35], [36].
Điều trị bằng thuốc gồm 3 quá trình chính là kê đơn, phân phối và sử dụng
thuốc. Do đó các vấn đề liên quan đến thuốc có thể đƣợc chia theo các quá trình
này. Các vấn đề liên quan đến thuốc cũng có thể đƣợc chia thành các DRP thực sự
và DRP tiềm ẩn. Ngoài ra còn có các DRP không thể tránh đƣợc (ví dụ nhƣ tác
dụng phụ buồn nôn của thuốc điều trị ung thƣ) và các DRP có thể ngăn ngừa đƣợc.
Thuật ngữ “vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc” còn chƣa thống nhất. Một số
thuật ngữ khác cũng đƣợc dùng nhƣ “vấn đề thuốc điều trị” (drug-therapy problem),
“vấn đề chăm sóc dƣợc” (pharmaceutical care issue). Tuy nhiên các thuật ngữ này
đều có nội dung tƣơng tự nhƣ DRP [44].
1.1.2. Hệ thống phân loại
Tƣơng tự nhƣ định nghĩa, có nhiều hệ thống phân loại DRPs khác nhau trong
y văn. Theo 1 nghiên cứu năm 2004, có 14 hệ thống phân loại vấn đề liên quan đến
sử dụng thuốc và các can thiệp tƣơng ứng [45]. Gần đây, năm 2011 Hội dƣợc sỹ Úc
ban hành hƣớng dẫn thực hành dƣợc lâm sàng trong đó có đƣa ra mẫu phát hiện và
phân nhóm DRP, trong đó các DRP đƣợc phân thành 8 nhóm [36]. Sau khi phân
nhóm, các DRP tiếp tục đƣợc chia thành các nhóm chi tiết nhƣ sau:

3


Bảng 1.1. Phân nhóm DRP theo Hội dược sỹ Úc [36]
Phân nhóm
Lựa chọn thuốc

Tiểu phân nhóm
Trùng lặp
Tƣơng tác thuốc

Sai thuốc
Liều không chính xác
Dạng bào chế không chính xác
Chống chỉ định
Không đúng chỉ định
Các vấn đề khác

Liều dùng

Liều cao
Liều thấp
Chỉ dẫn liều không rõ hoặc không chính xác
Các vấn đề khác

Tuân thủ điều trị

Điều trị không đầy đủ
Điều trị quá dài
Điều trị thất thƣờng
Lạm dụng thuốc
Sai đƣờng dùng của dạng bào chế
Các vấn đề khác

Điều trị không đầy đủ

Không đƣợc điều trị đầy đủ
Không đƣợc điều trị
Không đƣợc điều trị dự phòng
Các vấn đề khác


Giám sát điều trị

Theo dõi cận lâm sàng
Theo dõi lâm sàng
Các vấn đề khác

Giáo dục, tuyền truyền

Thông tin thuốc
Thông tin bệnh
Các vấn đề khác

Không phân loại được
Độc tính, ADR

4


1.2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG CARBAPENEM
Trong các thuốc beta-lactam, nhóm carbapenem đƣợc xem nhƣ là nhóm
thuốc có hoạt lực mạnh và phổ tác dụng rộng nhất. Carbapenem là kháng sinh phụ
thuộc thời gian, tác dụng diệt khuẩn nhanh. Phổ tác dụng của chúng bao gồm vi
khuẩn hiếu khí Gram âm, Gram dƣơng và vi khuẩn kỵ khí [40]. Các kháng sinh
carbapenem ổn định với hầu hết các beta-lactamase bao gồm cả beta-lactamase
AmpC và beta-lactamase phổ rộng [46]. Vì vậy, kháng sinh carbapenem đƣợc sử
dụng theo kinh nghiệm trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Trên thực tế,
imipenem đƣợc FDA phê duyệt cho các chỉ định điều trị nhiễm khuẩn hô hấp dƣới,
nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn ổ bụng và nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm
khuẩn xƣơng và khớp gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Meropenem đƣợc
FDA phê duyệt sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng (viêm

ruột thừa có biến chứng và viêm phúc mạc), viêm màng não, nhiễm khuẩn da và mô
mềm có biến chứng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm. Ertapenem đƣợc FDA cấp
phép cho chỉ định nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc
da có biến chứng bao gồm nhiễm khuẩn bàn chân đái tháo đƣờng mà không mắc
viêm tủy xƣơng, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu có
biến chứng bao gồm viêm bể thận, nhiễm khuẩn vùng chậu cấp tính bao gồm viêm
nội mạc tử cung sau sinh, nhiễm trùng sau phá thai và sau phẫu thuật phụ khoa.
Hiện nay việc sử dụng không hợp lý nhóm thuốc này đang trở nên phổ biến
[20], [38], [24]. Khi thuốc đƣợc dùng không đúng chỉ định hoặc thời gian dùng
thuốc không hợp lý có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn nhƣ động kinh,
bội nhiễm, chóng mặt, ngứa, hạ huyết áp. Khi liều dùng không phù hợp hay không
đƣợc hiệu chỉnh liều có thể dẫn tới điều trị không đầy đủ, do đó giảm đáp ứng điều
trị hoặc quá liều [14].
Một vấn đề khác của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý là dẫn tới vi
khuẩn kháng thuốc. Các báo cáo cho thấy hiện tƣợng kháng carbapenem xảy ra đối
với nhiều vi khuẩn Gram âm, gồm Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia cepacia,
Acinetobacter species, Proteus species, Serratia marcescens, Enterobacter sp., và
Klebsiella pneumoniae [48].

5


Hơn nữa, do các thuốc nhóm carbapenem có giá thành cao, việc sử dụng
không hợp lý các thuốc này làm tăng chi phí thuốc của bệnh viện.
Chính vì vậy việc đánh giá sử dụng hợp lý nhóm thuốc này đƣợc thực hiện
tại nhiều quốc gia trên thế giới và cả ở Việt Nam. Các vấn đề liên quan đến thuốc
trong các nghiên cứu bao gồm chỉ định thuốc, liều dùng, khoảng thời gian điều trị,
đáp ứng điều trị, tác dụng không mong muốn [21], [24], [13].
1.3. CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA DƢỢC SĨ LÂM SÀNG
1.3.1. Định nghĩa

Can thiệp dƣợc lâm sàng đƣợc định nghĩa là “bất kỳ hoạt động chuyên môn
nào của dƣợc sĩ trực tiếp tác động tới việc cải thiện chất lƣợng sử dụng thuốc và đƣa
ra khuyến cáo để thay đổi thuốc điều trị cho bệnh nhân, cách sử dụng hoặc hành vi
sử dụng thuốc” [36].
Can thiệp dƣợc lâm sàng là hoạt động thƣờng quy của các dƣợc sỹ lâm sàng
nhằm mục đích [36]:
-

Tăng kiểm soát triệu chứng và đáp ứng điều trị.

-

Giảm các phản ứng không mong muốn liên quan đến thuốc.

-

Giảm tình trạng cấp cứu và nhập viện do các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc.

-

Tăng sự tuân thủ và tính phù hợp trong phối hợp thuốc.

-

Nâng cao kiến thức về thuốc và bệnh học.

-

Giảm đáng kể chi phí thuốc thông qua việc sử dụng thuốc hợp lý và tránh các

vấn đề liên quan đến thuốc.

6


1.3.2. Qui trình thực hiện can thiệp dƣợc lâm sàng:
Quy trình can thiệp dƣợc lâm sàng đƣợc tiến hành hành theo các bƣớc sau:

Tham khảo các quy trình chuẩn

Xác định DRP

Thực hiện can thiệp dƣợc lâm sàng

Hệ thống hóa dữ liệu can thiệp

Theo dõi can thiệp
Đánh giá can thiệp
Biểu đồ 1.1. Quy trình thực hiện can thiệp dược lâm sàng
Tham khảo các tài liệu chuẩn để thực hiện can thiệp dược lâm sàng: Dƣợc
sỹ phải có nhận thức tổng quát về các quy trình thực hành chuẩn. Các quy trình này
không thể áp dụng riêng biệt, cứng nhắc mà phải tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
Quy trình chuẩn hợp lý có thể đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để tự đánh giá kiểm
tra chất lƣợng cho các dƣợc sỹ trong việc cải thiện hoạt động chuyên môn đã thực
hiện [36].
Xác định các vấn đề liên quan đến thuốc: Theo Hội dƣợc sỹ Úc, DRP đƣợc
phân loại thành 8 nhóm và tiến trình phân nhóm DPR phát hiện đƣợc nhƣ sau:

7



DRPs lựa chọn thuốc hay
kê đơn?

Y

Thuốc đƣợc chỉ định
phù hợp?

N

Lựa chọn thuốc

Y

N
Y

N
Liều dùng phù hợp?

Tuân thủ đúng hƣớng
dẫn của bác sỹ?

Y
DRP do hành vi của BN?

Liều dùng

N


Tuân thủ điều trị

Y

N
N

Điều trị không
đầy đủ

Y

BN yêu cầu thông tin
về phác đồ hay tình
trạng bệnh?

Y
BN có dấu hiệu hoặc
triệu chứng, nguy cơ?

Giám sát điều trị

Cần điều trị hiệu quả
hơn hoặc bổ sung điều
trị?

Y

N

N
Cần điều trị hiệu quả
Có liên
đến điều
độc
hơn
hoặcquan
bổ sung
tính của
trị?thuốc?

Giáo dục, tuyên
truyền

Y
Y

N
N

Có thể phân loại đƣợc
không?

Cần theo dõi hiệu quả
hay độc tính?

Không phân loại
đƣợc

Độc tính, ADRs


N

Biểu đồ 1.2. Tiến trình phân nhóm DRP [36]
Ghi chú: N (No): Không; Y (Yes): Có

8


Thực hiện can thiệp dược lâm sàng: Việc thực hiện các can thiệp dƣợc lâm
sàng phải đảm bảo tính riêng tƣ và bảo mật cho bệnh nhân, đặc biệt là các thông tin
liên quan đến hoạt động chuyên môn [36]. Các can thiệp dƣợc lâm sàng có thể tiến
hành hƣớng tới nhóm đối tƣợng là các cán bộ y tế hoặc bệnh nhân. Biện pháp cụ thể
thực hiện can thiệp đƣợc trình bày ở phần sau.
Hệ thống hóa dữ liệu can thiệp: Các thông tin về phân loại DRP đƣợc lƣu lại
ngắn gọn súc tích bằng hệ thống lƣu trữ điện tử hoặc văn bản. Việc lƣu trữ phải đảm
bảo tính bảo mật.
Theo dõi can thiệp: Các can thiệp thực hiện đều phải đƣợc lƣu bằng hệ thống
điện tử hoặc văn bản. Cần tiến hành thƣờng xuyên công tác đánh giá khảo sát can
thiệp để đảm bảo chất lƣợng của can thiệp đã thực hiện. Các lƣu ý trên lâm sàng sau
can thiệp cũng nên đƣợc ghi lại, đặc biệt là ở các khoa yêu cầu hoạt động dƣợc lâm
sàng. Các lƣu ý liên quan đến hiệu quả của can thiệp cũng nên đƣợc thêm vào khi
can thiệp kết thúc.
Đánh giá can thiệp: Việc đánh giá can thiệp giúp xác định đƣợc xu hƣớng
cải thiện, từ đó đƣa ra hành động nhằm giảm thiểu các vấn đề liên quan đến thuốc.
1.3.3. Phân nhóm các hình thức can thiệp lâm sàng
Các chiến lƣợc can thiệp lâm sàng nhằm tăng cƣờng sử dụng thuốc hợp lý có
thể đƣợc chia thành 3 loại [19]:
- Chiến lƣợc giáo dục: nhằm cung cấp thông tin, thuyết phục đối tƣợng can thiệp.
- Chiến lƣợc quản lý: nhằm mục đích cơ cấu và định hƣớng cho quyết định

của đối tƣợng can thiệp.
- Chiến lƣợc hạn chế: nhằm mục đích hạn chế các quyết định của đối tƣợng
can thiệp.
Các can thiệp có thể hƣớng tới các nhóm đối tƣợng là ngƣời kê đơn, ngƣời bệnh
hay ngƣời nhà bệnh nhân và cộng đồng [26]. Hiện nay, chiến lƣợc can thiệp phổ biến
nhất là chiến lƣợc giáo dục và đối tƣợng can thiệp chính là các bác sỹ [19], [26].
Chiến lƣợc giáo dục:
Cung cấp tài liệu: Tài liệu phổ biến nhất cung cấp cho các bác sỹ chính là
các hƣớng dẫn điều trị chuẩn/protocol, các biểu đồ tiến trình, bản tin hay tập san

9


thuốc và các dạng bản in thông tin đơn giản nhƣ tờ hƣớng dẫn sử dụng. Các tài liệu
này có thể cung cấp tới từng cá nhân hoặc qua email [47], [26].
Hƣớng dẫn điều trị chuẩn hay hƣớng dẫn lâm sàng/”protocol”: Nhiều nƣớc
đang phát triển đã có các hƣớng dẫn điều trị chuẩn (Standard therapeutic guideline STG), tuy nhiên việc đánh giá sử dụng các hƣớng dẫn này còn ít và các nghiên cứu
đƣợc thiết kế theo mô hình trƣớc/sau không có nhóm đối chứng [26]. Nhìn chung,
việc áp dụng STG làm cải thiện việc sử dụng thuốc ví dụ nhƣ ở Kenya việc đƣa vào
sử dụng STG cho bệnh sốt xuất huyết đã làm giảm rõ rệt việc sử dụng quinin không
cần thiết [32] hay việc áp dụng STG trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
Fuji - Nhật Bản đã làm giảm 50% lƣợng kháng sinh sử dụng [33].
Tập san/bản tin thuốc: Đây là một nguồn cung cấp thông tin cho ngƣời kê
đơn. Đây là hình thức đã áp dụng ở một vài quốc gia nhƣng việc sử dụng và ảnh
hƣởng của nguồn thông tin này trong các nghiên cứu là không rõ ràng [26].
Biểu đồ tiến trình/”card chẩn đoán”: Mục đích của biểu đồ tiến trình là hƣớng
dẫn cán bộ y tế từng bƣớc theo các đƣờng dẫn chẩn đoán để đƣa ra điều trị hợp lý nhất.
Biểu đồ tiến trình thƣờng tập trung vào một bệnh hay nhóm bệnh, nhƣ tiêu chảy, sốt
xuất huyết, các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, rối loạn tâm thần [26].
Các dạng in thông tin đơn giản: Một vài nghiên cứu cho thấy ảnh hƣởng của

các bản in thông tin nhƣ thƣ ngỏ, thông tin gửi bác sỹ hay tờ hƣớng dẫn sử dụng tại
các nƣớc đang phát triển [26].
Tổ chức hội thảo, tập huấn: Tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo hoặc làm
việc nhóm có sự tham gia của cán bộ y tế. Những buổi làm việc này có thể diễn ra
tại nơi làm việc, trong bệnh viện [47], [17].
Lấy ý kiến đồng thuận tại chỗ: Các thành viên tham gia thảo luận để đảm bảo
là họ đồng ý vấn đề lâm sàng đƣợc chọn là quan trọng và hƣớng tới quản lý, giám
sát vấn đề đó [47].
Thăm viếng có chủ đích: Ngƣời đƣợc đào tạo thăm viếng nhằm cung cấp
thông tin cho ngƣời kê đơn [47], [17].
Can thiệp dựa vào quan điểm của nhà lãnh đạo: Can thiệp dựa vào sự ảnh
hƣởng về quan điểm điều trị của các chuyên gia đƣợc tin tƣởng và tín nhiệm tới các
cán bộ y tế khác [47],[17].

10


Can thiệp qua trung gian bệnh nhân: Can thiệp làm thay đổi hành vi kê đơn
của bác sỹ do các thông tin trực tiếp từ bệnh nhân (có thể từ nhiều nguồn khác nhau
nhƣ: thông qua mail cho bệnh nhân, bệnh nhân nhận đƣợc tƣ vấn từ những ngƣời
khác, thông tin lâm sàng mới của bệnh nhân) [47], [17].
Khảo sát và phản hồi: Bất kỳ bản thu thập thông tin trong một khoảng thời
gian nhất định, có thể có hoặc không có can thiệp lâm sàng. Thông tin này có thể
đƣợc thu thập từ hồ sơ bệnh án, từ dữ liệu máy tính hoặc từ bệnh nhân, quan sát trực
tiếp trên bệnh nhân,...[47], [17].
Nhắc nhở: Bệnh nhân hay các thông tin đặc biệt đƣợc nhắc nhở trực tiếp
hoặc thông qua giấy hoặc thông qua máy tính với mục đích gợi nhớ cho cán bộ y tế
về việc thực hiện hành động lâm sàng [47], [17].
Quảng bá: (hay là tailored) sử dụng một buổi phỏng vấn cá nhân, thảo luận
nhóm hoặc cuộc khảo sát nhằm vào nhà cung cấp để xác định đƣợc rào cản dẫn đến

thay đổi hành vi kê đơn, từ đó thiết kế các can thiệp lâm sàng phù hợp [47], [17].
Qua phương tiện truyền thông: sử dụng nhiều phƣơng tiện truyền thông khác
nhau để hƣớng tới một số lƣợng lớn ngƣời nhƣ ti vi, đài radio, báo chí, tờ hƣớng
dẫn sử dụng, sách hƣớng dẫn sử dụng, có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với các
biện pháp khác, can thiệp ở mức độ cộng đồng [47], [26].
Chiến lƣợc quản lý
Thay đổi từ lƣu hồ sơ bệnh án giấy thành hồ sơ bệnh án điện tử; test xét
nghiệm nhanh; hệ thống hỗ trợ ra quyết định; thành lập và áp dụng các cơ chế quản
lý chất lƣợng. Một số hình thức khác nhƣ: thay đổi vị trí đơn vị y tế, các khoa
phòng hay các thiết bị y tế, sắp xếp nhân lực hay khả năng liên kết trong nội bộ
bệnh viện cũng đƣợc xem nhƣ các biện pháp can thiệp [47], [19].
Chiến lƣợc hạn chế
Khái niệm này bao gồm chiến lƣợc tài chính và những thay đổi trong hệ
thống y tế [19]. Các can thiệp tài chính có thể hƣớng tới ngƣời kê đơn hay ngƣời sử
dụng thuốc nhƣ: khuyến khích (ngƣời kê đơn/sử dụng thuốc có thể đƣợc nhận trực
tiếp hay gián tiếp phần thƣởng vật chất, lợi ích khi có những hoạt động đặc biệt), xử
phạt (ngƣời kê đơn bị phạt tiền khi có các hành vi không đúng) [47]. Các chiến lƣợc

11


hạn chế còn bao gồm nhiều nội dung, trong đó có: cấm sử dụng các thuốc không an
toàn, hạn chế nhập khẩu các thuốc trên thị trƣờng. Các nƣớc có hệ thống đăng ký
thuốc chặt chẽ và nghiêm ngặt thì thuốc có chi phí - hiệu quả cao hơn [26]. Một số
biện pháp can thiệp khác cũng đã đƣợc áp dụng cho các thuốc kháng sinh nhƣ [19]:
Yêu cầu phiếu thông tin (ngƣời kê đơn buộc phải hoàn thành vào mẫu phiếu
với những chi tiết lâm sàng để có thể sử dụng các thuốc kháng sinh nhất định);
Có sự đồng ý của chuyên gia khi sử dụng thuốc (những đơn thuốc có chứa
thuốc kháng sinh bị hạn chế thì cần đƣợc sự đồng ý của chuyên gia nhiễm khuẩn
hoặc trƣởng khoa);

Hạn chế bằng cách loại bỏ (Ví dụ: loại bỏ các thuốc kháng sinh bị hạn chế ra
khỏi tủ thuốc, danh mục thuốc).
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CAN THIỆP DƢỢC LÂM SÀNG
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới:
Khi các bằng chứng về việc sử dụng kháng sinh tăng lên và có 1/3 trong
số đó kê đơn mà không dựa trên các hƣớng dẫn điều trị [24], đã có rất nhiều hình
thức can thiệp dƣợc lâm sàng đƣợc thực hiện nhằm cải thiện thực hành kê đơn
kháng sinh.
Gần đây, năm 2013, tổ chức hoạt động công ích quốc tế về y khoa Cochrane
Collaboration đã cập nhật thống kê các nghiên cứu trên thế giới nhằm đánh giá ảnh
hƣởng của các can thiệp dƣợc lâm sàng đến hành vi kê đơn của các bác sỹ [19]. Hầu
hết các can thiệp hƣớng đến hành vi kê đơn kháng sinh (80/95 can thiệp, chiếm
84%) cụ thể là các vấn đề lựa chọn kháng sinh, thời gian bắt đầu sử dụng kháng
sinh và đƣờng dùng thuốc. Các can thiệp còn lại hƣớng tới mục tiêu thay đổi quyết
định điều trị kháng sinh và thời gian điều trị cho bệnh nhân. Có 76 can thiệp có đầy
đủ dữ liệu đáng tin cậy để đánh giá ảnh hƣởng của can thiệp đến hành vi kê đơn
kháng sinh của bác sỹ, gồm 44 can thiệp giáo dục tuyên truyền, 24 can thiệp hạn
chế tiếp cận và 8 can thiệp quản lý.
Can thiệp giáo dục, tuyên truyền: có trung bình 42,3% thay đổi trong hành vi
kê đơn trong các nghiên cứu theo chuỗi thời gian gián đoạn; 31,6% thay đổi trong
các nghiên cứu theo chuỗi thời gian gián đoạn có đối chứng; 17,7% thay đổi ở các

12


nghiên cứu trƣớc-sau có đối chứng; 3,5% thay đổi trong các nghiên cứu cụm nghiên
cứu ngẫu nhiên có đối chứng; 24,7% thay đổi trong các nghiên cứu ngẫu nhiên có
đối chứng. Các hình thức can thiệp cụ thể đƣợc áp dụng trong các nghiên cứu là:
cung cấp tài liệu dạng bản in hoặc thông qua tổ chức hội thảo, nhắc nhở, khảo sát và
phản hồi, thăm viếng có chủ đích. Các nghiên cứu hầu hết sử dụng nhiều hình thức

can thiệp phối hợp.
Can thiệp hạn chế và can thiệp quản lý: Hình thức can thiệp hạn chế là áp
dụng mẫu đơn sử dụng thuốc, yêu cầu ý kiến chuyên gia khi sử dụng. Các can thiệp
quản lý đƣợc áp dụng để cải thiện hành vi kê đơn kháng sinh của cán bộ y tế đã
đƣợc tiến hành bao gồm: sử dụng test chỉ thị viêm mới, báo cáo nhanh kết quả xét
nghiệm vi sinh, test phản ứng chuỗi polymerase PCR để phát hiện virut hoặc các vi
khuẩn không điển hình, hệ thống máy tính hỗ trợ ra quyết định. Hầu hết các nghiên
cứu này đều không sử dụng các can thiệp đơn độc mà kết hợp thêm các biện pháp
can thiệp giáo dục nhƣ: cung cấp tài liệu, tổ chức hội thảo, nhắc nhở và thăm viếng
có chủ đích.
Một nghiên cứu tổng quan hệ thống khác về các can thiệp giáo dục nhằm
thay đổi hành vi kê đơn tại bệnh viện, đặc biệt là đối với các bác sỹ mới thực hành
kê đơn [17]. Nghiên cứu này đánh giá các nghiên cứu đƣợc công bố từ năm 19942010 từ các nguồn Embase, Medline, Cinahl, PsychINFO. Có 64 nghiên cứu với
157 can thiệp thỏa mãn điều kiện của nghiên cứu. Hình thức can thiệp đƣợc áp dụng
nhiều nhất là cung cấp tài liệu (chiếm 28% tổng số nghiên cứu), tổ chức hội thảo
(chiếm 23% tổng số nghiên cứu), khảo sát và phản hồi chiếm 17% tổng số nghiên
cứu. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phối hợp các hình thức can thiệp và chỉ 11%
nghiên cứu áp dụng một hình thức can thiệp. Kết quả cho thấy có 72% can thiệp
đƣợc cho là có hiệu quả, tuy nhiên không có sự phân biệt rõ hiệu quả của hình thức
can thiệp cụ thể nào hay của các can thiệp phối hợp nào.
Nghiên cứu về hoạt động dƣợc lâm sàng đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều quốc
gia. Các nghiên cứu nhằm chứng minh vai trò của các dƣợc sĩ lâm sàng trong việc
giảm thiểu các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, cải thiện chất lƣợng cuộc sống
cho ngƣời bệnh [16], [42].

13


Tác động tích cực của các can thiệp dƣợc lâm sàng đƣợc chứng minh thông
qua các tiêu chí: tỷ lệ chấp nhận can thiệp của bác sỹ. mức độ ý nghĩa của các can

thiệp trên lâm sàng và giảm tỷ lệ các sai sót liên quan đến kê đơn hay sử dụng thuốc
[39]. Các nghiên cứu cũng chứng minh đƣợc hoạt động dƣợc lâm sàng có tác động
tích cực về mặt kinh tế thông qua việc giảm chi phí điều trị, giảm thời gian nằm
viện [23].
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, hoạt động dƣợc lâm sàng tại Việt Nam đang ngày
càng đƣợc đẩy mạnh. Nhiều đề tài nghiên cứu đƣợc thiết kế theo hƣớng can thiệp và
đánh giá can thiệp nhằm mục đích tăng cƣờng sử dụng thuốc hợp lý an toàn hiệu
quả kinh tế. Biện pháp can thiệp có thể là xây dựng các bộ dữ liệu hoặc bộ tiêu chí
trong sử dụng thuốc, ví dụ nhƣ đề tài “đánh giá thông tin về tƣơng tác của thuốc
điều trị ung thƣ sử dụng tại Viện huyết học và truyền máu trung ƣơng trong các cơ
sở tra cứu thông thƣờng” đã xây dựng danh mục tƣơng tác thuốc cần chú ý của
thuốc điều trị ung thƣ sử dụng tại Viện, hay là đề tài “xây dựng bộ tiêu chí và bƣớc
đầu áp dụng để đánh giá sử dụng thuốc điều trị suy tim tại bệnh viện trung ƣơng
quân đội 108” [7], [9]. Các đề tài can thiệp dƣợc lâm sàng nhƣ “đánh giá tác
động của can thiệp dƣợc lâm sàng trong sử dụng vancomycin tại bệnh viện Bạch
Mai” của tác giả Đỗ Thị Hồng Gấm, “xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc thông qua hoạt động thực hành dƣợc lâm sàng tại khoa mũi xong bệnh
viện Tai mũi họng trung ƣơng” của tác giả Phạm Thị Thùy An [8], [1]. Các đề tài
này đều cho thấy hiệu quả tích cực của các biện pháp can thiệp dƣợc lâm sàng
trên thực tế điều trị.
Kháng sinh carbapenem cũng đã đƣợc lựa chọn để tiến hành nghiên cứu. Các
tác giả Nguyễn Thị Lệ Minh và Nguyễn Thị Lệ Thủy đã xây dựng bộ tiêu chí sử
dụng carbapenem tại bệnh viện Bạch Mai. Tác giả Nguyễn Thị Lệ Minh đã cho thấy
84,3% bệnh nhân có chỉ định carbapenem phù hợp hoặc phù hợp một phần; 86,3%
bệnh nhân đƣợc sử dụng liều phù hợp với khuyến cáo; có 68,8% bệnh nhân đƣợc
đánh giá chức năng thận trƣớc khi dùng carbapenem trong đó có trên 50% số bệnh
nhân cần hiệu chỉnh liều [9].

14



Nhƣ vậy, các thông tin tổng quan cho thấy các DRP của kháng sinh
carbapenem là đáng kể và việc áp dụng các biện pháp can thiệp dƣợc lâm sàng
mang lại những hiệu quả tích cực trong việc cải thiện chất lƣợng điều trị.
1.5. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tháng 4/2009, Bệnh viện HNĐK Nghệ An đƣợc công nhận là Bệnh viện
hạng I trực thuộc Tỉnh với chức năng, nhiệm vụ chính là cấp cứu, khám bệnh và
chữa bệnh; đào tạo cán bộ; nghiên cứu khoa học về y học; chỉ đạo tuyến về chuyên
môn kỷ thuật, phòng bệnh; hợp tác Quốc tế theo quy định của Nhà Nƣớc và Quản lý
kinh tế nhƣ Ngân sách Nhà nƣớc cấp, viện phí bảo hiểm y tế, đầu tƣ nƣớc ngoài và
các tổ chức kinh tế khác. Tháng 10/2014, Bệnh viện HNĐK Nghệ An chính thức di
chuyển tới địa điểm làm việc mới với quy mô rộng hơn – 900 giƣờng bệnh, thực kê
1300 giƣờng, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại và không ngừng nâng cao chất lƣợng
khám chữa bệnh.
Bệnh viện có 28 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 7 phòng chức năng và
1 trung tâm dịch vụ tổng hợp. Hiện nay Bệnh viện só: 931 cán bộ. Trong đó:
- 253 bác sĩ gồm: 01 Phó giáo sƣ – Tiến sĩ, 01 Tiến sĩ, 09 Bác sĩ chuyên khoa
II, 08 Bác sĩ nội trú, 57 Thạc sỹ, 34 Bác sĩ chuyên khoa I, 155 Bác sĩ.
- 448 điều dƣỡng gồm: 30 ngƣời trình độ đại học, 226 ngƣời trình độ cao
đẳng và 192 ngƣời trình độ trung học.
- Có 40 dƣợc sỹ trong đó: 02 Dƣợc sĩ chuyên khoa I, 01 Thạc sĩ, 08 dƣợc sĩ
đại học và 29 dƣợc sĩ trung học.
- 190 cán bộ khác.
Hoạt động dƣợc lâm sàng tại Bệnh viện HNĐK Nghệ an đƣợc triển khai 3
năm trƣớc với với biên chế 05 dƣợc sĩ, trong đó có 01 thạc sĩ và 04 dƣợc sĩ đại học.
Cán bộ trong tổ dƣợc lâm sàng hầu hết là những dƣợc sĩ trẻ ra trƣờng chƣa quá 3
năm, ngƣời có số năm kinh nghiệm nghiều nhất là 06 năm và đều là cán bộ không
chuyên trách. Hoạt động kiêm nhiệm bao gồm: dƣợc chính, thông tin thuốc, công
tác đấu thầu, hỗ trợ kho thuốc hoặc có 50% thời gian hoạt động tại khoa phòng

khác. Vì vậy, thời gian hoạt động dƣợc lâm sàng chƣa nhiều và phụ thuộc vào từng

15


thời điểm trong năm. Trƣớc thời điểm 01/7/2015, hoạt động dƣợc lâm sàng chủ yếu
là các công tác nhƣ: chấm hồ sơ bệnh án và bình bệnh án theo lịch của Bệnh viện,
dƣợc sĩ lâm sàng hoạt động tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc và quản lý sử
dụng thuốc thông qua việc đi các khoa lâm sàng để phát hiện các vấn đề liên quan
đến sử dụng thuốc hàng tuần. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, có 03 dƣợc sĩ
lâm sàng (sau đây gọi là nhóm nghiên cứu) hoạt động tuy nhiên ngoài việc triển
khai các can thiệp trong đề tài thì còn tham gia công tác đấu thầu và thực hiện các
hoạt động thƣờng quy của tổ dƣợc lâm sàng theo lịch của Bệnh viện.
Đề tài thực hiện can thiệp các biện pháp dƣợc lâm sàng trên hai khoa Hồi sức
ngoại khoa và Ngoại tiêu hóa. Tại thời điểm nghiên cứu, khoa Hồi sức ngoại khoa
có 05 bác sĩ điều trị với 10 giƣờng bệnh, công suất sử dụng giƣờng bệnh dao động
từ 120-150%. Khoa Ngoại tiêu hóa có 08 bác sĩ điều trị tại thời điểm nghiên cứu với
50 giƣờng bệnh, thực kê từ 60-80 giƣờng.

16


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu chung đƣợc trình bày nhƣ hình 2.1 nhƣ sau:
Mục tiêu 1: Phát hiện DRPs toàn viện

Bộ tiêu chí dự kiến

Mục tiêu 2, 3: Can thiệp và đánh giá


Bộ tiêu chí đã xây dựng

Hồi sức ngoại khoa

Ngoại tiêu hóa
Đánh giá

Can Thiệp

01/07/15

Can thiệp:
Ban hành BTC
Không can
thiệp

Can thiệp:
DLS tại khoa
Can thiệp:
DLS tại khoa

DRPs
trƣớc can
01/09/15
thiệp
01/07/15
01/09/15

Giai đoạn 1


01/11/15
Can thiệp:
Xây dựng BTC

01/11/15

01/10/15
01/10/15
DRPs
sau
can thiệp
xây dựng
BCT
DRPs sau
01/12/15
can
thiệp
xây dựng
DRPs sau
BCT
01/12/15
can thiệp
DLS tại
khoa

Giai đoạn 2

Can thiệp:
Xây dựng BTC


DRPs
trƣớc can
thiệp

01/01/16
Can thiệp:
Ban hành
BTC+ DLS
tại khoa
Can thiệp:
DLS tại khoa

Giai đoạn 3

Can thiệp:
Xây dựng BTC

01/09/15

Giai đoạn 1

Giai đoạn 1

DRPs
trƣớc can
thiệp

Đánh giá

31/01/16

DRPs
sau
can thiệp
Hình
2.1.
DLS
tại Sơ đồ mô tả thiết kế nghiên cứu chung
31/01/16
khoa

17

DRPs sau
can
thiệp
01/01/16
DLS tại
khoa
31/01/16
31/01/16

Giai đoạn 2

Can Thiệp


2.1. PHÁT HIỆN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG CARBAPENEM
TRƢỚC CAN THIỆP
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân có sử dụng các hoạt chất nhóm carbapenem trong thời gian từ

01/7/2015 đến 31/7/2015 tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Lựa chọn ngẫu nhiên bệnh nhân sử dụng kháng sinh
carbapenem của tất cả các khoa lâm sàng, mỗi khoa lấy 25% số bệnh nhân để phát
hiện vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Việc tiến hành khảo sát trên 25% tổng số
bệnh nhân là do hạn chế về nhân lực trong việc triển khai theo dõi tiến cứu.
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
- Phƣơng pháp lấy mẫu:
+ Lấy danh sách bệnh nhân của các khoa phòng có sử dụng kháng sinh
carbapenem trong toàn viện. Danh sách đƣợc lấy hằng ngày (trừ thứ 7, chủ nhật) và
lấy bằng phần mềm quản lý hệ thống bệnh viện.
+ Bệnh nhân trong danh sách tổng hợp đƣợc đánh số thứ tự, bệnh nhân lựa
chọn nghiên cứu có số thứ tự là bội số của 4. Trƣờng hợp các khoa có số bệnh nhân
sử dụng < 4, không tiến hành đánh giá.
2.1.3. Tiêu chí nghiên cứu
-

Đặc điểm bệnh nhân:
+ Cân nặng, giới tính, tuổi.
+ Tiền sử dị ứng.
+ Tiền sử dùng thuốc.

-

Chức năng thận: Phân loại dựa theo hệ số thanh thải creatinin đƣợc tính theo
công thức Corkroft-Gault trình bày trong phụ lục 1.

-

Chẩn đoán


-

Bệnh lý nhiễm khuẩn.

-

Đánh giá sử dụng thuốc để xác định các DRP về:
+ Lựa chọn thuốc.
+ Liều dùng

18


+ Cách dùng.
+ Giám sát điều trị.
2.1.4. Phƣơng pháp đánh giá sử dụng thuốc
2.1.4.1. Công cụ đánh giá
Sử dụng bộ tiêu chí sử dụng thuốc dự kiến dựa trên các tài liệu cập nhật hiện
có, đƣợc sử dụng phổ biến trong bệnh viện:
-

Tờ hƣớng dẫn sử dụng của nhà sản xuất (Hƣớng dẫn sử dụng của các thuốc
Meronem (meropenem), Tienam (imipenem/cilastatin), Invanz (ertapenem)
[2], [11], [10].

-

Antibiotic essential 2013 [18].


-

Tài liệu “Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh” ban hành kèm theo Quyết định số
708/QĐ-BYT ban hành ngày 02/3/2015 về việc ban hành tài liệu chuyên
môn “Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh” [4].

-

Dƣợc thƣ quốc gia 2015 [3].

-

Handbook on injectable drug 15th [43].

2.1.4.2. Cách đánh giá
Cách đánh giá các DRP đƣợc trình bày nhƣ bảng 2.1 dƣới đây:
Bảng 2.1. Phân nhóm các DRP trong nghiên cứu
Định nghĩa

Các DRP

Lựa chọn thuốc
Trùng lặp

Vấn đề xảy ra khi bệnh nhân đƣợc sử dụng các thuốc có nhãn
hiệu khác nhau của cùng một hoạt chất/ trong cùng một phân
nhóm beta-lactam.

Không đúng chỉ định


Vấn đề xảy ra khi bệnh nhân đƣợc sử dụng thuốc với chỉ định
không phù hợp (không đƣợc đề cập trong các tài liệu tham
khảo)

Chống chỉ định

Vấn đề xảy ra khi thuốc đƣợc chỉ định cho bệnh nhân thuộc
nhóm đối tƣợng trong phần chống chỉ định/ khuyến cáo
không dùng.

19


×